Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.47 KB, 16 trang )

Báo cáo thực tập Trường ĐH KD & CN Hà Nội
MỤC LỤC
3.1. KÕT QU¶ ®¹T ®ÎC 11
SV: Đào Thị Diệu Linh Lớp: TC10
Bỏo cỏo thc tp Trng H KD & CN H Ni
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói
riêng có vai trò rất quan trọng. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển
chung của nền kinh tế đất nớc, NH VIB chi nhánh Thanh Xuân đã có rất nhiều
cố gắng trong nhiệm vụ kinh doanh của mình. Kết quả kinh doanh đã mang lại
hiệu quả cao, phát huy là một ngân hàng vững mạnh thực sự là bạn đồng hành
của mọi ngời dân Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nớc.
Xuất phát từ nhận thức trên, cùng với những kiến thức em đã đợc học
trong những năm qua tại trờng Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội,
kết hợp với thực tế mà em đã thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Quốc tế VIB
Thanh Xuân, đến nay qua 1 thời gian thực tập bản thân em đã biết vận dụng lý
thuyết mình đợc học ở trờng vào thực tế.
Em xin trình bày báo cáo kết quả thực tập cụ thể gồm 3 chơng sau :
Chơng 1: Tổng quan về NH VIB chi nhánh Thanh Xuân
Chơng 2: Tình hình hoạt động của NH VIB chi nhánh Thanh Xuân
Chơng 3: Một số nhận xét và kiến nghị
Đây là bài viết mang tính tổng hợp, vì sự hiểu biết của bản thân còn
nhiều hạn chế và thực tế cha nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi
những khiếm khuyết. Em rất mong đợc sự hớng dẫn, đóng góp của các thầy cô
giáo bộ môn, của Ban lãnh đạo, cùng các bác, cô, chú NH VIB chi nhánh
Thanh Xuân. Đặc biệt, em xin chân thành cm n s hng dn tn tình ca
thầy giáo: PGS, TS. Mai Văn Bạn đã giúp đỡ em để bài viết của em đợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chơng 1


Tổng quan về NH VIB chi nhánh Thanh Xuân
1.1. Sự ra đời và phát triển của NH VIB chi nhánh Thanh Xuân
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân ( tên gọi tắt là
ngân hàng Quốc tế - VIB Bank chi nhánh Thanh Xuân ) đợc thành lập theo quyết
định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/1/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt
SV: o Th Diu Linh Lp: TC10
1
Bỏo cỏo thc tp Trng H KD & CN H Ni
Nam. Ngân hàng VIB chi nhánh Thanh Xuân đang tiếp tục củng cố vị trí của
mình trên thị trờng tài chính tiền tệ Việt Nam. Từ khi bắt đầu hoạt động ngày
18/06/1996 với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng Việt Nam, Ngân hàng VIB
chi nhánh Thanh Xuân đang phát triển thành một trong những tổ chức tài chính
trong nớc dẫn đầu thị trờng Việt Nam.
Vi i ng 24 nhõn viờn, on kt v nhit tỡnh trong cụng vic, khụng
ngng phn u nõng cao trỡnh nghip v, cht lng dch v cựng vi s
h tr chia s ca cỏc phũng ban, cỏc n v bn trong h thng, s ch o sõu
sỏt ca Ban Lónh o Ngõn hng VIB chi nhỏnh Thanh Xuõn ó t c mt
s thnh cụng nht nh, khng nh c v trớ ca mỡnh trong h thng. VIB
chi nhỏnh Thanh Xuõn l mt trong cỏc chi nhỏnh hot ng hiu qu. n nay,
vi Tng vn iu l trờn 380 t, vi th mnh v huy ng, ng thi vi
cỏc hot ng tớn dng, thanh toỏn Quc t hiu qu, VIB chi nhỏnh
Thanh Xuõn ang phn u tr thnh mt n v kinh doanh cú quy mụ
phỏt trin vng mnh.
1.2. Mụ hỡnh t chc b mỏy NH VIB chi nhỏnh Thanh Xuõn
NH VIB chi nhỏnh Thanh Xuõn l mt Ngõn hng cú quy mụ, mụ hỡnh
t chc gm cỏc phũng ln, mi phũng li cú tng b phn nh vi chc nng
v nhim v khỏc nhau. C th nh sau:
S c cu t chc
SV: o Th Diu Linh Lp: TC10
2

Cỏc phũng giao dch
Cỏc phũng giao dch
P.Dch v
khỏch hng
P.Dch v
khỏch hng
P. Kinh doanh
P. Kinh doanh
B phn
dch v
khỏch hng
B phn
dch v
khỏch hng
B phn
kho qu
B phn
kho qu
B phn
tớn dng
cỏ nhõn
B phn
tớn dng
cỏ nhõn
B phn tớn
dng
doanh
nghip
B phn tớn
dng

doanh
nghip
B phn
giao dch
tớn dng
B phn
giao dch
tớn dng
NH VIB chi nhỏnh Thanh Xuõn
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD & CN Hà Nội
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
* Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh bao gồm 3 bộ phận như sau:
Khối khách hàng cá nhân ( PB )
Tìm kiếm và duy trì các mối quan hệ, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ của
Ngân hàng đến các khách hàng cá nhân. Trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, thẩm định
khách hàng vay vốn theo đúng quy trình vay vốn của VIBank, sau đó làm tờ
trình để trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt. quản lý khách hàng sau vay vốn,
kiểm tra sự tuôn thủ các điều kiện vay vốn của khách hàng sau khi đã giải ngân.
Giám sát khách hàng vay về tình hình sử dụng vốn,về tài sản đảm bảo, đôn đốc
các khách hàng trả nợ đúng hạn.
Khối khách hàng doanh nghiệp ( CB )
Thực hiện các chức năng nhiệm vụ giống khối PB. Phục vụ cho khách
hàng là các doanh nghiệp.
Bộ phận giao dịch tín dụng
Thẩm định về tính đầy đủ và chính xác của hồ sơ vay vốn, thực hiện
đăng ký giao dịch đảm bảo cho tài sản thế chấp vay vốn của khách hàng. Sau
khi khách hàng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt khoản vay thì giao dịch
tín dụng tiến hành giải ngân cho khách hàng vay vốn .
* Phòng dịch vụ khách hàng: chia làm 2 bộ phận:
Bộ phận dịch vụ khách hàng

Thực hiện giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt, thực
hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi, chuyển, rút tiền bằng nội, ngoại tệ của
SV: Đào Thị Diệu Linh Lớp: TC10
3
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD & CN Hà Nội
khách hàng, cung cấp dịch vụ thẻ cho khách hàng.Thực hiện giao dịch thu đổi
mua bán ngoại tệ giao ngay trong quyền hạn được cho phép.Giới thiệu các
sản phẩm dịch vụ mới với khách hàng.
Bộ phận kho quỹ
Thực hiện các nghiệp vụ về tiền tệ, kho quỹ; Quản lý quỹ nghiệp vụ của
chi nhánh; thu chi tiền mặt; Quản lý vàng bạc, kim loaị quý, đá quý; Quản lý
chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố; Thực hiện xuất nhập khẩu
tiền mặt để đảm bảo thanh khoản tiền mặt cho chi nhánh; Thực hiện các dịch
vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng,
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG VIB
CHI NHÁNH THANH XUÂN
2.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại NH VIB chi nhánh
Thanh Xuân
2.1.1. Tình hình huy động vốn
Với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào trên thị trường thì vấn
đề quan trọng nhất là nguồn vốn kinh doanh. Đặc biệt, với hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng, thì nguồn vốn được coi là công cụ điều hành, giúp Ban giám đốc
hoạch định phương hướng cho các hoạt động kinh doanh khác, từ đó tăng thu cho
SV: Đào Thị Diệu Linh Lớp: TC10
4
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng, các cấp quản lý và cán bộ của NH VIB chi

nhánh Thanh Xuân đã ra sức thúc đẩy mối quan hệ với các khách hàng truyền
thống, tìm nguồn huy động mới nhằm mở rộng quy mô huy động vốn để phục
vụ cho các hoạt động kinh doanh khác. Kết quả thực hiện công tác huy động
vốn của Chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn qua các năm 2009 – 2010:
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
So sánh 2010 / 2009
+/- %
1. Phân loại theo thời hạn
Ngắn hạn 888,15 985,64 97,49 10,98
Trung dài hạn 1.103,20 1.305,00 201,80 18,29
2. Phân loại theo đối tượng
Cá nhân 1.200,00 1.352,00 152,00 12,7
Các tổ chức kinh tế 791,35 938,64 147,29 18,6
3. Phân loại theo loại tiền
Nội tệ 1.927,92 2.174,42 246,5 12,8
Ngoại tệ (Quy đổi) 63,43 116,22 52,79 83,2
Tổng 1.991,35 2.290,64 299,29 15,02
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD năm 2009-2010 NH VIB chi nhánh Thanh Xuân).
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy :
Trong 2 năm qua, tổng NVHĐ tăng lên với tốc độ tăng đáng kể năm sau
cao hơn năm trước tính đến 31/12/2009 đạt 1.991,35 tỷ đồng. Tổng NVHĐ
năm 2010 tăng 15,02% ( tương ứng 299,29 tỷ đồng ) so với năm 2009.
* Xét về cơ cấu nguồn vốn phân theo đối tượng KH: Tiền gửi dân cư có
sự tăng lên. Cụ thể, năm 2009 đạt 1.200 tỷ đồng, năm 2010, tiền gửi từ các
tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng tăng lên 12,7% ( tương ứng 152 tỷ đồng )
so với năm 2009.
* Xét về cơ cấu nguồn vốn phân theo loại tiền: Tỷ trọng tiền gửi bằng
VND khá cao chiếm phần lớn trong tổng số NVHĐ. Nguyên nhân là do lãi

suất huy động VND luôn cao hơn lãi suất huy động ngoại tệ. Bên cạnh đó,
SV: Đào Thị Diệu Linh Lớp: TC10
5
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD & CN Hà Nội
tiền gửi VND/USD cũng biến chuyển rõ rệt. Cụ thể: Năm 2009, tiền gửi VND
đạt 1.927,92 tỷ đồng; năm 2010, tổng NVHĐ bằng VND đã lên tới 2.174,42
tỷ đồng, tăng 12,8% ( tương ứng 246,5 tỷ đồng ). Điều này chứng tỏ công tác
huy động vốn đã được thực hiện có hiệu quả và đúng chủ trương.
* Xét về cơ cấu nguồn vốn phân theo thời hạn, NVHĐ ngắn hạn năm
2009 là 116,15 tỷ đồng, trong khi NV trung và dài hạn là 198,99 tỷ đồng.
Năm 2010, 2 NV này tăng lần lượt ở mức 11% và 18,29% ( tương đương
985,64 tỷ đồng và 1.305 tỷ đồng ). Nguyên nhân tăng được như vậy là do
NV trung và dài hạn lãi suất cao hơn NV ngắn hạn. Hơn nữa, đây là loại
vốn mang tính ổn định, rủi ro thấp nên khuyến khích được mọi người tham
gia. Vì vậy, cần tăng trưởng loại vốn này để phù hợp với mục tiêu dài hạn
của Ngân hàng.
2.1.2. Tình hình cho vay tại NH VIB chi nhánh Thanh Xuân
Tính đến nay, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động trọng tâm, đóng góp
tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của chi nhánh. Kết quả dư nợ cho vay
được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Tình hình cho vay giai đoạn 2009 – 2010
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
So sánh 2010 / 2009
+/- %
1. Phân loại theo thời hạn

Nợ ngắn hạn 600,58 720,46 119,88 19,9
Nợ trung và dài hạn 892,93 997,52 104,59 11,71
2. Phân loại theo đối tượng
Cá nhân 902,10 1.050,51 48,41 16,45
Các tổ chức kinh tế 591,41 667,47 76,06 12,9
3. Phân loại theo loại tiền
Nội tệ 1.302,10 1.501,01 198,91 15,3
Ngoại tệ (Quy đổi) 190,00 216,97 26,97 14,1
Tổng 1.493,51 1.717,98 239,43 15,03
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD năm 2009-2010 NH VIB chi nhánh Thanh Xuân)
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy tình hình dư nợ tăng lên. Nguyên
SV: Đào Thị Diệu Linh Lớp: TC10
6
Bỏo cỏo thc tp Trng H KD & CN H Ni
nhõn l do ngun vn huy ng tng lờn, nhu cu vay u t, sn
xut v tiờu dựng cng ngy cng tng. iu ny l rt phự hp. C th:
* Xét về tình hình d nợ phân loại theo thời gian: D n tng trng
rt nhanh vo nm 2009 mc 600,58 t ng v sang n nm 2010 ó
l 720,46 t ng. D nợ trung, d i h n cng tng khụng kộm. Nú chiếm
một tỷ trọng rt lớn trong tổng d nợ ca Ngõn hng. Cụ thể là: d nợ trung,
d i h n năm 2009 l 1 43,28 tỷ đồng, trong khi đó năm 2010 tăng so với
năm 2009 là 11,71% ( tơng ứng với 104,59 t ng ).
* Xét về tình hình d nợ phân theo đối tợng: Hot ng cho vay chính
ca NH VIB Thanh Xuân l cho vay cá nhân bởi hoạt động cho vay này ít
rủi ro hơn, nguồn thu về cũng nhanh hơn, đảm bảo vòng quay vốn luôn ổn
định. Cụ thể, năm 2009 và 2010, cho vay cá nhân đều chiếm hơn 60%
trong tổng d nợ của Ngân hàng. Năm 2009 là 902,1 tỷ đồng và năm 2010
tăng 16,45% so với năm 2009. Hoạt động cho vay các tổ chức kinh tế thấp
hơn. Năm 2009 cho vay 591,41 t ng và 2010 cho vay tăng thêm ở mức
12,9% ( tơng đơng 76,06 tỷ đồng ).

* Xột v tỡnh hỡnh d n phõn theo loi tin: D n cho vay bng ni
t là chủ yếu, nm 2009 v 2010 cho vay ln lt l 1.302,1 t ng v
1.501,01 t ng. Ngoại tệ cng có sự chuyển dịch vào năm 2009 cho vay
190 tỷ đồng ( theo giá đã quy đổi ), năm 2010 là 216,97 tỷ đồng. Chứng
tỏ, NH VIB Thanh Xuân kinh doanh rất có uy tín.
2.2. Một số chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả huy động vốn
2.2.1. Chi phí huy động vốn và tổng nguồn vốn huy động
Bng 2.3: Bng chi phớ huy ng vn v tng ngun vn huy ng
n v: t ng.
Ch tiờu Nm 2009 Nm 2010
So sỏnh 2010/2009
+/- %
Tng ngun vn huy ng 1.991,35 2.290,64 299,29 15,02
Tng chi phớ huy ng vn 1.503,15 1.717,98 214,83 14,29
T l chi phớ huy ng vn 75,48 75 71,78 95,1
SV: o Th Diu Linh Lp: TC10
7
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD & CN Hà Nội
(Nguồn: Báo cáo KQKD năm 2009-2010 của NH VIB chi nhánh Thanh Xuân)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng chi phí huy động vốn của chi
nhánh năm 2009 là 1.503,15 tỷ đồng, năm 2010 tăng lên 214,83 tỷ đồng
(tương đương 14,29%). Tổng chi phí tăng lên thì lượng vốn huy động cũng
sẽ tăng lên tương ứng, điều này là hợp lý. Cụ thể năm 2009 huy động được
1.991,35 tỷ đồng, năm 2010 huy động được 2.290,64 tỷ đồng, tăng 299,29
tỷ đồng (tương đương 15,02%) so với năm 2009. Điều này chứng tỏ NH
VIB chi nhánh Thanh Xuân huy động được một lượng vốn khá cao và ổn
định, thể hiện là một đơn vị kinh doanh tốt mới có thể huy động được một
lượng vốn lớn như vậy.
2.2.2. Lãi suất
Nếu tăng nguồn vốn huy động trong điều kiện chi phí trả lãi cao sẽ là

nguyên nhân khó khăn cho việc quyết định lãi suất đầu ra của vốn vay và
thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của Ngân hàng. Chính vì thế, việc
xem xét chi phí trả lãi cho nguồn vốn huy động và sự biến động của chi
phí luôn là vấn đề được các Ngân hàng quan tâm.
Mỗi ngân hàng đều có những cơ chế lãi suất riêng, song đều phải
đảm bảo không được vượt quá 14%/năm theo quy định của Ngân hàng
Nhà Nước. Đối với Ngân hàng VIB chi nhánh Thanh Xuân, mức lãi suất
được áp dụng trên toàn hệ thống của Ngân hàng VIB Việt Nam, đảm bảo
kinh doanh phải luôn có lãi.
Bảng 2.4: Bảng thống kê lãi suất huy động vốn bằng VND
của Ngân hàng VIB
Đơn vị: % / năm
Chỉ tiêu
Dưới 20
triệu
Từ 20
đến dưới
200tr
VND
Từ 200
đến dưới
500tr
VND
Từ 500
đến dưới
1 tỷ VND
Từ 1 tỷ
đến dưới
3 tỷ
VND

Từ 3
tỷ
VND
trở lên
SV: Đào Thị Diệu Linh Lớp: TC10
8
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD & CN Hà Nội
VND
trie
Không kỳ hạn 3 3 3 5 5 6
KH 1 đến < 4 tuần 6 6 6 6 6 6
KH từ 1 đến < 3 tháng 13,86 13,86 13,88 13,9 13,92 13,95
KH từ 3 đến < 6 tháng 13,5 13,5 13,5 13,5 13,5 13,52
KH từ 6 đến < 12 tháng 13,52 13,52 13,58 13,58 13,59 13,59
KH từ 12 đến <24 tháng 13,9 13,9 13,9 14 14 14
KH từ 24 tháng trở lên 14 14 14 14 14 14
( Bảng: Thống kê lãi suất của Ngân hàng Quốc tế VIB )
Bảng 2.5: Bảng thống kê lãi suất huy động vốn bằng ngoại tệ
của Ngân hàng VIB
Đơn vị: % / năm.

Huy động bằng USD
Dưới
3
nghìn
Từ 3
đến
<10
nghìn
Từ 10

đến
<25
nghìn
Từ 25
đến
<50
nghìn
Từ 50
đến
<150
nghìn
Từ 150
đến
<300
nghìn
Từ
≥300
nghìn
Từ 1 đến < 12 tháng 1,9 1,92 1,92 1,94 1,94 1,95 1,95
Từ 12 đến < 24 tháng 1,97 1,97 1,99 1,99 2,1 2,1 2,2
Từ 24 tháng trở lên 3 3 3 3 3 3 3
Huy động bằng EUR
Dưới 5
nghìn
Từ 5
đến
<15
nghìn
Từ 15
đến

<25
nghìn
Từ 25
đến
<50
nghìn
Từ 50
đến
<250
nghìn
Từ 250
đến
<500
nghìn
Từ
≥500
nghìn
Dưới 1 tháng 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2
Từ 1 đến < 2 tháng 1,5 1,5 1,5 1,5 1,5 1,5 1,5
Từ 2 tháng trở lên 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8
( B¶ng: Thèng kª l·i suÊt huy ®éng cña Ng©n hµng Quèc tÕ VIB )
2.2.3. Kết quả thu chi tài chính của NH VIB chi nhánh Thanh Xuân
Bảng 2.6: Bảng kết quả thu chi tài chính giai đoạn 2009 - 2010
Đơn vị tính: Tỷ đồng
SV: Đào Thị Diệu Linh Lớp: TC10
9
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
So sánh
+/- %

Tổng thu nhập 390,9 445,7 54,8 14,02
Tổng chi phí 348,5 400,9 52,4 15,04
Lợi nhuận 42,4 44,8 2,4 5,66
( Nguồn: Báo cáo KQKD năm 2009 - 2010 NH VIB chi nhánh Thanh Xuân )
Ta có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 so với năm
2009 có tăng nhưng không nhiều. Nguyên nhân là do trong thời kỳ
khủng hoảng của nền kinh tế, ngân hàng tăng vốn điều lệ đồng thời tăng
quy mô hoạt động và mở rộng mạng lưới hoạt động dẫn đến tình trạng
Ngân hàng bị chi phí quá nhiều làm giảm lợi nhuận của chi nhánh. Cụ
thể, năm 2009 thu nhập được 390,9 tỷ, chi hết 348,5 tỷ, sang năm 2010
thu được 445,7 tỷ nhưng lại chi mất 400,9 tỷ nên dẫn đến chênh lệch thu
chi của năm 2010 so với 2009 tăng không nhiều (tăng thêm 2,4 tỷ đồng).
Vì vậy, Ngân hàng cần chi tiêu tiết kiệm, hợp lý hơn trong những năm
tiếp theo để việc kinh doanh đạt hiệu quả tốt hơn nữa.
SV: Đào Thị Diệu Linh Lớp: TC10
10
Bỏo cỏo thc tp Trng H KD & CN H Ni
CHNG 3
MT S NHN XẫT V KIN NGH
3.1. Kết quả đạt đợc
Trong những năm qua, dới sự chỉ đạo của Ngõn hng VIB chi nhỏnh
Thanh Xuõn, cùng với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể CBCNV
trong đơn vị, Ngõn hng VIB chi nhỏnh Thanh Xuõn đã thu đợc những kết quả
tơng đối tốt.
Lợi nhuận năm 2009 là 42,4 tỷ đồng, năm 2010 đạt 44,8 tỷ đồng. Đây là kết
quả tơng đối khả quan bởi năm 2010 so với năm 2009, mặc dù nền kinh tế có rất
nhiều khó khăn, song Ngân hàng vẫn kinh doanh có lãi tăng ở mức 2,4 tỷ đồng,
chiếm 5,36% tổng lợi nhuận mà Ngân hàng đạt đợc năm 2010.
H ng nm, Ngân hàng đã làm tốt công tác khách hàng và marketing
để có thể giữ đợc các khách hàng truyền thống, đồng thời không ngừng

mở rộng quy mô, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh với phơng châm
tập trung khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi một cách có hiệu quả trong
mọi thành phần kinh tế để đáp ứng những nhu cầu vốn tín dụng ngày
càng tăng mọi thành phần kinh tế trên địa bàn. Ngân hàng đã dần kết hợp
hài hòa các hình thức huy động cho phù hợp với yêu cầu của thị trờng,
vừa đảm bảo thu lợi nhuận, vừa đảm bảo tính an toàn.
Nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn tăng lên cả số d và tỷ
trọng tuy cha theo kịp sự điều chỉnh của cơ cấu d nợ cho vay nhng là sự chuyển
dịch khá tích cực cho thấy đơn vị chú trọng hơn việc huy động vốn trung và dài
hạn.
Trớc diễn biến của nền kinh tế, việc dự toán lãi suất có nhiều thay đổi trong
SV: o Th Diu Linh Lp: TC10
11
Bỏo cỏo thc tp Trng H KD & CN H Ni
năm 2010, cũng nh tình hình nguồn vốn các NHTM căng thẳng, Ngõn hng VIB
chi nhỏnh Thanh Xuõn đã duy trì cơ cấu nguồn vốn. Trong đó, nguồn vốn có kỳ
hạn chiếm tỷ trọng lớn tạo ra lợi thế ổn định vững chắc lâu dài trong kinh doanh
cũng nh khả năng thanh toán của Ngân hàng .
3.2. Một số hạn chế và tồn tại
Qua 2 năm hoạt động gần đây, chi nhánh Ngõn hng VIB chi nhỏnh
Thanh Xuõn đã đạt đợc những thành tựu đáng khích lệ. Tuy vậy vẫn còn
những hạn chế cần phải khắc phục nh sau:
Một là: Về công tác huy động vốn
Trên thực tế, vốn nhàn rỗi trong dân c vẫn còn mà Ngân hàng cha huy
động đợc. Với bất lợi về quy mô kinh doanh ngoài việc khó khăn trong thực
hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, Ngõn hng VIB chi nhỏnh Thanh Xuõn
lâm vào tình trạng thờng xuyên thiếu vốn để cho vay. Điều đó khẳng định
chính sách huy động vốn của Ngõn hng VIB chi nhỏnh Thanh Xuõn vẫn
cha thu hút, việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, các loại dịch vụ cha
phong phú.

Hai là: Về công tác sử dụng vốn
Hin nay, Ngõn hng VIB chi nhỏnh Thanh Xuõn vn cũn nhiu giy
t, th tc vay vn rm r, phc tp, tn nhiu thi gian. Ngoi ra, vic x
lý, giỏm sỏt cỏc khon n sau khi vay cha c thc hin thng xuyờn vỡ
phn ln cỏn b tớn dng b quỏ ti cụng vic, tim n nhiu nguy c khụng
phỏt hin c kp thi.
Ba l: V vn c s vt cht
Ngõn hng VIB chi nhỏnh Thanh Xuõn là một Ngân hàng lớn nhng cơ sở
vật chất còn thiếu thốn. Trong những năm gần đây, các hoạt động chính của
Ngân hàng nh: huy động vốn, cho vay, tuy đã có sự tăng trởng đáng khích lệ,
song cơ sở vật chất cha đợc cải thiện, gây cản trở việc giao dịch giữa Ngân hàng
và khách hàng.
Bốn là: Về vấn đề marketing và tiếp thị
Việc đầu t vật chất trí tuệ cho công tác tiếp xúc khách hàng, nghiên cứu
thị trờng cha thoả đáng. Việc tiếp cận cộng đồng dân c nh: công tác tuyên
truyền, quảng cáo, cung cấp thông tin cho khách hàng còn thụ động, cha đa
dạng. Chẳng hạn, cha có những bảng thông báo, chỉ dẫn về các loại hình dịch
SV: o Th Diu Linh Lp: TC10
12
Bỏo cỏo thc tp Trng H KD & CN H Ni
vụ, lãi suất huy động, cho vay, v.v
Năm là: Về vấn đề cán bộ công nhân viên
Tác phong giao tiếp của các nhân viên Ngân hàng cha đợc chuyên nghiệp,
trình độ nghiệp vụ còn cha cao, cha thực sự khng định khách hàng gửi tiền là "
Thợng đế " cũng là lý do gây cản trở nguồn huy động tiền gửi của khách hàng vào
Ngân hàng.
Sáu là: Về vấn đề lãi suất
Lãi suất tiền vay cha hợp lý, vẫn còn cao so với yêu cầu của ngời vay
tiền, cha hấp dẫn, cha linh hoạt " mềm " để có thể đồng thời cạnh tranh với
các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác bằng lãi suất và chất lợng dịch vụ.

3.3. Một số kiến nghị
Một là: Về công tác huy động vốn
Ngõn hng VIB chi nhỏnh Thanh Xuõn cần có những chính sách huy
động vốn hấp dẫn, đồng thời phải đa dạng hóa các hình thức huy động vốn,
các loại dịch vụ nhằm thu hút ngời dân và các đơn vị, các tổ chức kinh tế. Ví
dụ: Cán bộ Ngân hàng có thể đến nhà ngời dân để cho ngời dân làm thủ tục
gửi tiền tiết kiệm.
Hai là: Về công tác sử dụng vốn
Nên giảm bớt những thủ tục, giấy tờ ( nếu không cần thiết ), đồng thời đa
dạng hóa các hình thức vay vốn hợp lý. Mặt khác, tăng cờng cán bộ kiểm tra, giám
sát các khoản vay, cán bộ đi thu lãi, tránh để tình trạng lãi quá hạn xảy ra.
Ba là: Về vấn đề cơ sở vật chất
Hin i húa cụng ngh ngõn hng l mt yờu cu tt yu i vi bt c
mt NHTM no. Ngõn hng VIB chi nhỏnh Thanh Xuõn cng khụng nm
ngoi xu th ú, luụn phi tip cn nhanh cụng ngh ngõn hng hin i, i
mi cụng ngh nhm tng nng sut lao ng, rỳt ngn thi gian thc hin cỏc
quy trỡnh nghip v, hon thnh khi lng cụng vic ngy cng nhanh
chúng. Vỡ th, cần cải thiện cơ sở vật chất của Ngõn hng VIB chi nhỏnh
Thanh Xuõn nh: thay đổi hệ thống máy móc, thiết bị vi tính, nội thất, để
phù hợp hơn những yêu cầu nêu trên.
Bốn là: Về chính sách marketing và tiếp thị
Mt ngõn hng thng mi mun tn ti v phỏt trin bn vng phi cú
chớnh sỏch khỏch hng phự hp c trong trc mt cng nh lõu di. Mun
SV: o Th Diu Linh Lp: TC10
13
Bỏo cỏo thc tp Trng H KD & CN H Ni
m bo c s tn ti v phỏt trin y ũi hi trc ht cn cú nhng c
ch, chớnh sỏch rừ rng v khỏch hng xỏc lp v duy trỡ tt mi quan h
vi khỏch hng, tc l phi xõy dng chin lc khỏch hng nh: thng
xuyờn quan tõm, chm súc khỏch hng truyn thng, khỏch hng mi v

khỏch hng tim nng, phi ng viờn, thm hi h cng nh cú nhng mún
qu c bit tng cho h vo nhng dp l Tt, sinh nht,
Ngoi ra, cn cng c thờm cụng tỏc tuyờn truyn, qung cỏo, cung cp
thụng tin mi cho khỏch hng qua nhng phng tin thụng tin i chỳng
nh: gii thiu thụng tin trờn bỏo, i, ti vi, , cú thờm nhiu bng thụng bỏo,
ch dn v cỏc loi hỡnh dch v lói sut huy ng, lói sut cho vay,
Nm l: V cỏn b cụng nhõn viờn
Ngõn hng VIB chi nhỏnh Thanh Xuõn cn cú cỏc k hoch o to
phỏt trin ngun nhõn lc sn sng cho nhu cu tng lai, nõng cao nng lc
chuyờn mụn nghip v ca cỏc nhõn viờn, m cỏc lp bi dng k nng
qun lý, qun tr iu hnh, ngh thut kinh doanh cho i ng lónh o nhm
nõng cao nng lc v phm cht ca h. Ngõn hng VIB chi nhỏnh Thanh
Xuõn hng nm cú th t chc hi thi chuyờn mụn nghip v trờn ton ngnh
nhm nõng cao ý thc hc hi gia cỏc nhõn viờn, cú chớnh sỏch khen thng
hp lý cho nhng tp th, cỏ nhõn t thnh tớch xut sc trờn ton h thng.
Sỏu l: V vn lói sut
Trong iu kin kinh t tht cht nh hin nay, vic vay vn Ngõn hng
gp rt nhiu bt li. Vỡ vy, Ngõn hng VIB chi nhỏnh Thanh Xuõn cn cú
nhng ch lói sut cho vay hp lý. Cn cú chớnh sỏch lói sut cho vay u
ói i vi nhng khỏch hng truyn thng, nhng khỏch hng thng xuyờn
em li li nhun cao cho Ngõn hng.
Kết luận
Qua thời gian thực tập tại Ngõn hng VIB chi nhỏnh Thanh Xuõn, kết
hợp với những kiến thức đã đợc học tập ở trong trờng Đại học Kinh doanh và
Công nghệ Hà Nội, em đã hoàn thành chơng trình thực tập của nhà trờng đề
SV: o Th Diu Linh Lp: TC10
14
Bỏo cỏo thc tp Trng H KD & CN H Ni
ra. Những kiến thức đã học trong trờng đã giúp ích rất nhiều cho em trong
nghiệp vụ chuyên môn cũng nh trang bị cho em thêm cơ sở lý luận vững chắc

để em ngày càng hoàn thiện về nghiệp vụ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc
giao.
Song, do thời gian thực tập không nhiều, trình độ chuyên môn có hạn nên
bài báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận đợc sự thông cảm của các thầy cô giáo trờng Đại học Kinh doanh và
Công nghệ Hà Nội cùng các bác, các cô, chú trong Ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình, tạo điều kiện của các
thầy, cô giáo Khoa Tài chính - Ngân hàng trờng Đại học Kinh Doanh và Công
Nghệ Hà Nội, cùng với ban lãnh đạo, các cô chú CBCNV Ngõn hng VIB chi
nhỏnh Thanh Xuõn. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy giáo: PGS, TS. Mai Văn
Bạn đã rất nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành tốt chơng trình thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2011
Ngời viết báo cáo
Đào Thị Diệu Linh
SV: o Th Diu Linh Lp: TC10
15

×