Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Diễn biến giao dịch cổ phiếu của CTCP Đầu tư và phát triển khu công nghiệp Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.76 KB, 19 trang )

D I Ễ N B I Ế N G I A O D Ị C H C Ổ P H I Ế U C Ủ A C Ô N G T Y
C Ổ P H Ầ N Đ Ầ U T Ư V À P H Á T T R I Ể N K H U C Ô N G
N G H I Ệ P S Ô N G Đ À ( S J S )
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ SUDICO
Giới thiệu chung
Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp sông Đà
(SUDICO) là một công ty trẻ thuộc Tổng Công ty Sông Đà được thành lập
năm 2003 trên cơ sở cổ phần hóa Công ty đầu tư phát triển đô thị và khu công
nghiệp Sông Đà, với số vốn điều lệ là 50 tỷ đồng.
Trụ sở: Tầng 7, tòa nhà tổng công ty sông Đà, Đường Phạm Hùng, Từ
Liêm, Hà Nội, Việt Nam.
Ngành nghề kinh doanh
• Tư vấn, đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị và khu công nghiệp;
• Tư vấn quy hoạch và thiết kế
• Thi công xây lắp
• Kinh doanh, khai thác các dịch vụ về nhà ở, khu đô thị và khu công
nghiệp, khách sạn, nhà hàng
• Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị nội thất
• Xuất nhập khẩu thiết bị máy móc.
Chiến lược kinh doanh
Với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường phát triển trên phạm vi toàn quốc,
với tiềm năng và sự tin tưởng của các cấp lãnh đạo Trung ương và địa
phương, công ty đã và đang đệ trình các phương án đầu tư thiết kế, quy hoạch
các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp trải rộng trên cả ba miền bao
gồm:
1
• Miền bắc: Các khu thuộc Hà Nội, Thái bình, Vĩnh phúc, Quảng
Ninh, Hưng Yên, Hòa Bình, Hà Tây …
• Miền Trung: Các khu thuộc Hà Tĩnh, Nghệ An, Huế, Đà Nẵng,
Khánh Hòa, Quảng Nam, Buôn Mê Thuột …


• Miền Nam: Các khu thuộc Sài Gòn, Đồng Nai, Vĩnh Long, Cần
Thơ, Long Xuyên …
Không những đầu tư phát triển các đô thị, khu công nghiệp trong cả
nước, công ty còn tập trung vào việc tham gia thị trường chứng khoán, đầu tư
tài chính, bảo hiểm, du lịch và phát triển các nguồn đầu tư mạo hiểm khác.
Triển vọng đầu tư
Với tiềm năng, năng lực và sự tin tưởng sâu sắc của các cấp lãnh đạo,
Công ty Sudico đã được cấp phép đầu tư vào các khu đô thị, khu công nghiệp
với quy mô lớn khắp các miền đất nước như: Khu đô thị An Khánh – Hà Tây;
Khu Đô thị Tiến Xuân – Hòa Bình; Khu đô thị Phố Nối – Hưng Yên; Khu đô
thị Diêm Điền – Thái Bình; Khu đô thị Long Tân – Đồng Nai…
Song song với các dự án đô thị được cấp phép đầu tư, Sudico đã được
sự đồng sự chấp thuận đầu tư vào phát triển hạ tầng du lịch tại các tỉnh có tiềm
năng lớn như Quảng Ninh với tổ hợp khách sạn và biển đảo Ngọc Vừng; Tỉnh
Nghệ An với tổ hợp khách sạn cao cấp Nghi Hương
2
PHÂN TÍCH NGÀNH
Mối quan hệ với sự phát triển của nền kinh tế
Ngành xây dựng có mối quan hệ mật thiết với sự tăng trưởng về cơ sở
hạ tầng cho toàn bộ nền kinh tế, là điều kiện quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của các ngành kinh tế khác.
Với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế hiện nay nhu cầu xây dựng
được dự báo sẽ tăng mạnh trong những năm tới. Đây là một cơ hội lớn cho sự
phát triển của ngành.
Các chính sách ưu đãi
Ngành xây dựng được hưởng một số ưu đãi chính sách của nhà nước
như các ưu đãi về thuế sử dụng đất, miễn giảm tiến sử dụng đất cũng như các
ưu đãi cụ thế về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Các ưu đãi cụ thể được
quy định tại các nghị định số 35/2002/NĐ-CP, TT 98/2002, ngày 24/10/2002
và nghị định 71/2001/CP, ngày 5/10/2001 (được giảm 50% thuế sử dụng đất

và tiền thuê đất).
Sức cạnh tranh của ngành
Trải qua 20 năm đổi mới, ngành xây dựng đã có những bước tiến đáng
kể theo hướng hiện đại. Không chỉ trong lĩnh vực xây dựng công trình, vật
liệu xây dựng, kiến trúc và quy hoạch xây dựng mà còn cả những lĩnh vực
khác như phát triển đô thị và nhà ở, năng lực xây dựng công trình có nhiều
tiến bộ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xây dựng.
Điều đáng nói là nhiều công trình có quy mô lớn, đòi hỏi chất lượng
cao, công nghệ hiện đại, khoa học công nghệ xây dựng tiên tiến, ngành xây
dựng đã hoàn thành được, trên một số lĩnh vực đã đạt tới trình độ quốc tế và
khu vực.
Công nghệ
Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong ngành xây dựng, vì điều này
3
quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua khả năng tiết
kiệm chi phí, thời gian, và nâng cao chất lượng công trình. Phát triển công
nghệ hiện nay tập trung vào các mảng như nghiên cứu phát triển các pháp xây
dựng với tính năng và ưu điểm mới vượt trội, hoàn thiện các quy trình xây
dựng, sản xuất nhằm nâng cao năng suất và chất lượng.
Thị trường
Sản phẩm của ngành
Ngành vật liệu xây dựng cung cấp một danh mục lớn các công trình
phục vụ cho sự phát triển kinh tế, danh mục này có thể được chia thành 2
nhóm chính là các công trình phục vụ dân sinh và các công trình mang tính
hàng hóa công cộng, có tầm ảnh hưởng đặc biệt đến hoạt động của các ngành
kinh tế khác.
Các thông số thống kê của thị trường
Tổng giá trị thị trường trong năm 2003 của ngành xây dựng là
40.991.372 triệu đồng; trong đó giá trị của khối xây lắp là 26.085.188 triệu
đồng, chiếm 63% thị trường ngành và giá trị của khối vật liệu xây dựng là

14.906.184 triệu đồng, chiếm 37% giá trị thị trường
1
. Hiện nay, với giá trị sản
lượng của ngành xây dựng đạt mức tăng trưởng bình quân khoảng 16,5%/năm,
giá trị gia tăng 10%, thị trường xây dựng đã trở thành yếu tố quan trọng góp
phần vào sự nghiệp tăng trưởng kinh tế và ổn định chính trị của đất nước.
Dự báo sự phát triển của thị trường trong tương lai
Trong những năm tới nhu cầu về xây dựng cơ bản về giao thông vận tải
sẽ rất lớn với các dự án phát triển giao thông đường bộ. Nhu cầu xây dựng
công nghiệp cũng tăng đáng kế khi một loạt các khu công nghiệp mới được
cấp phép đầu tư. Nhu cầu về nhà ở cũng sẽ rất cao, theo kết quả điều tra năm
2000 tỉ lệ dân số đô thị là 23,5% và dự báo sẽ tăng lên 35% vào năm 2010.
1
Nguồn: Báo cáo tổng hợp năm 2003, Bộ xây dựng
4
MÔ HÌNH SWOT CỦA SUDICO
Thế mạnh Điểm yếu
- Sản phẩm của Công ty là những căn
hộ, khu biệt thự cao cấp được thiết kế
hiện đại có khả năng đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách hàng.
- Nguồn nhân lực: Đội ngũ cán bộ
Công ty có trình độ chuyên môn và
giàu kinh nghiệm.
- Công ty có chiến lược Marketing
hiệu quả, nghiên cứu và đưa ra
những sản phẩm phù hợp với thị hiếu
khách hàng.
- Công ty có quan hệ với nhiều đối
tác chuyên nghiệp nước ngoài trong

lĩnh vực xây dựng và kinh doanh bất
động sản như Tập đoàn PDI (Mỹ),
Công ty Xây dựng HANSHIN
2
(Hàn
Quốc), Công ty ARCHETYPE
(Pháp)...
- Tài chính: Quy mô vốn chủ sở hữu
so với vốn điều lệ là rất lớn tạo điều
kiện cho Công ty chủ động về nguồn
tài chính cho việc triển khai các dự
án.
- Công ty có chiến lược đa dạng hóa
kinh doanh trung và dài hạn rõ ràng
- Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
kinh doanh nhà và khu đô thị, Công
ty có thể chịu ảnh hưởng từ chu kỳ
phát triển của ngành xây dựng và
kinh doanh bất động sản.
- Là doanh nghiệp Nhà nước chuyển
đổi sang hình thức công ty cổ phần,
Công ty phải từng bước điều chỉnh để
thích nghi với cơ chế hoạt động mới
đặc biệt trong lĩnh vực tài chính và
quản lý.
- Sản phẩm chính của Công ty là
các căn hộ, biệt thự, công trình có
suất đầu tư trên 1 m
2
sàn cao làm

hạn chế khả năng cạnh tranh bằng
giá cả của Công ty với các công ty
cùng ngành.
2
HANSHIN: Hanshin Construction Co.,Ltd
5
như tham gia vào thị trường chứng
khoán, đầu tư tài chính, bảo hiểm, du
lịch và phát triển các nguồn đầu tư
khác trong thời gian tới.
Cơ hội Thách thức
- Thu nhập của người dân ngày càng
tăng và nhu cầu đối với các căn hộ
biệt thự chất lượng cao ngày một
tăng lên.
- Trong thời gian tới, việc quy hoạch,
phát triển các khu đô thị được Nhà
nước và các cấp chính quyền địa
phương chú trọng.
- Việc tham gia niêm yết cổ phiếu trên
TTGDCK tạo điều kiện tìm kiếm đối
tác, mở ra kênh huy động vốn mới.
- Sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt
trong ngành xây dựng và kinh doanh
khai thác nhà ở, khu đô thị và khu
công nghiệp giữa các công ty trong
nước và có thể cả những công ty
nước ngoài trong thời gian tới. Do
đó, Công ty phải không ngừng nâng
cao năng lực cạnh tranh.

- Áp lực về việc công bố thông tin
khi niêm yết trên TTCK.
6
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA SUDICO
Tình hình tài chính các năm từ 2003 đến 2005
Về các khoản chi phí
Đvt: đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Giá trị
% so
với
DTT
a)
Giá trị
% so
với
DTT
Giá trị
% so
với
DTT
1. Giá vốn hàng bán
46.861.914.373 37,92 158.794.749.290 44,46 145.316.861.046 46,18
Hoạt động kinh doanh nhà
44.896.762.671 36,33 156.371.155.119 43,78 127.570.199.637 40,54
Hoạt động tư vấn thiết kế
835.693.468 0,68 - - 401.163.636 0,13
Hoạt động KD dịch vụ
1.129.458.234 0,91 2.423.594.171 0,68 1.204.596.707 0,38
Hoạt động KD hàng hóa

- - - - 15.499.825.645 4,93
Hoạt động khác
- - - - 641.075.421 0,20
2. Chi phí bán hàng
662.220.969 0,54 799.747.391 0,22 646.360.973 0,20
Chi phí nhân công
205.689.370 0,17 280.780.397 0,078 311.571.920 0,10
Chi phí vật liệu
953.000 - - - 1.524.317 -
Chi phí đồ dùng, dụng cụ
- - 5.369.269 0,001 - -
Chi phí bảo hành
- - 59.513.446 0,016 - -
Chi phí dịch vụ mua ngoài
106.348.385 0,09 437.135.261 0,12 298.816.896 0,09
Chi phí bằng tiền khác
349.230.214 0,28 16.949.018 0,005 34.447.840 0,01
3. Chi phí quản lý DN
5.366.308.464 4,34 10.725.040.958 3,0 12.599.701.753 4,00
Chi phí nhân công
2.060.347.900 1,67 4.418.698.942 1,24 5.692.101.184 1,81
Chi phí vật liệu quản lý
295.928.949 0,24 575.258.320 0,16 791.296.027 0,25
Chi phí vật liệu văn phòng
459.329.463 0,37 888.334.632 0,25 432.818.224 0,14
Chi phí khấu hao TSCĐ
462.003.162 0,37 754.121.355 0,21 766.121.383 0,24
Thuế, phí, lệ phí
1.500.000 - 7.335.000 - 12.515.610 -
Chi phí dịch vụ mua ngoài

935.481.308 0,76 1.681.430.465 0,47 1.703.741.210 0,54
Chi phí bằng tiền khác
1.150.720.682 0,93 2.399.862.244 0,67 3.201.108.115 1,02
Phí quản lý nộp Tổng Công ty
997.000 - - - - -
Tổng cộng (1+2+3)
52.890.443.806 42,8 170.319.537.639 47,68 158.562.923.772 50,38
7

×