Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch Vụ Vũ Quỳnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.54 KB, 64 trang )

GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân

LỜI MỞ ĐẦU
Quản lý tài chính luôn là vấn đề nhức nhối của mọi doanh nghiệp dù lớn hay
nhỏ, bởi tài chính là một phần rất quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp có được
vò thế cạnh tranh thuận lợi trên thương trường trong nước cũng như quốc tế. Một khi
doanh nghiệp quản lý tài chính tốt và hiệu quả, sẽ không mấy khó khăn để họ tạo
dựng vò thế riêng cho mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn ngành và
góp phần vào sự phát triển chung của đất nước. Và khi doanh nghiệp bước vào một
thò trường cạnh tranh, cùng đất nước hội nhập với thế giới thì việc xem xét, đánh
giá hiệu quả hoạt động của họ là vấn đề quan trọng hàng đầu trong quản trò doanh
nghiệp hiện nay.
Mặt khác, do sự phát triển của thò trường chứng khoán và sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng tăng, việc hiểu và vận dụng những kiến thức về báo
cáo tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp các nhà quản lý
cũng như các nhà đầu tư có thể đưa ra những quyết đònh hợp lý và chính xác.
Là một sinh viên quản trò kinh doanh, em luôn mong muốn tìm tòi, học hỏi
không chỉ những kiến thức về quản trò kinh doanh nói chung mà còn về tài chính
nói riêng. Xuất phát từ tinh thần đó và tình hình thực tiễn nói trên, cũng như do kiến
thức về tài chính, kế toán quản trò, phân tích hoạt động kinh doanh được giảng dạy
tại trường đại học là không đủ nên em đã đi sâu vào thực tiễn và quyết đònh chọn
đề tài
“Thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHH SX TM DV VŨ QUỲNH”
cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu là các diễn biến tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua
báo cáo tài chính của doanh nghiệp, trong đó gồm có Bảng cân đối kế toán, Báo

Phân tích tình hình tài chính Trang 1/64
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân

cáo hoạt động kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo


cáo tài chính. Trong đó, Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh sẽ cho
hầu hết các chỉ số cần để phân tích.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khoá luận là phương pháp so
sánh, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp thống kê,phân tích xử lý số
liệu.
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và nhận xét –kết luận, khoá luận tốt
nghiệp của em gồm các phần:
+ Chương I: Cơ sở lý luận về thực trạng tình hình tài chính
+ Chương II : Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH SX TM DV Vũ Quỳnh.
+ Chương III : Thực trạng tình hình tài chính của công ty TNHH SX TM DV
Vũ Quỳnh. qua hai năm 2008 và 2009
Quá trình thực hiện đề tài đã nhận được sự hỗ trợ rất nhiệt tình từ phía doanh
nghòệp trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho đề tài và tạo điều kiện tìm hiểu
quy trình hoạt động, cơ cấu tổ chức và hệ thống kế toán tại Công ty. Đồng thời,
Giảng viên hướng dẫn đã tích cực hướng dẫn thu thập và cung cấp tài liệu tham
khảo. Tuy nhiên cũng không thể tránh được những khó khăn nhất đònh như thời gian
làm khoá luận ngắn nên không thể tìm hiểu sâu hơn về hoạt động của Công ty. Do
đó, không thể tránh khỏi những thiếu sót khi thực hiện đề tài. Mong được sự chỉ
bảo, giúp đỡ của Thầy Cô và các anh chò trong Công ty để đề tài này được hoàn
thiện hơn.

Phân tích tình hình tài chính Trang 2/64
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa
niên độ.
Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp

thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Còn hệ thống báo cáo tài chính giữa
niên độ (báo cáo tài chính quý) được áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước, các
doanh nghiệp niêm yết trên thò trường chứng khoán và các doanh nghiệp khác khi
tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
Dưới đây là giới thiệu tổng quát về hệ thống báo cáo tài chính chung áp dụng cho
mọi loại hình doanh nghiệp để tiện theo dõi kết quả phân tích thực tế tại một doanh
nghiệp cụ thể.
Báo cáo tài chính năm bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Do mục tiêu của đề tài là phân tích tình hình tài chính nên phần cơ sở lý luận này
sẽ tập trung giới thiệu hai loại báo cáo chính.

Phân tích tình hình tài chính Trang 3/64
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân

1.1.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá
trò tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất đònh.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trò tài sản hiện có của doanh
nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài
sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Cơ sở lập Bảng cân đối kế toán:
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết
- Căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm trước

1.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh khái
quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán được chi tiết hoạt động kinh doanh chức năng, hoạt động khác và tình hình
thực hiện nghóa vụ với nhà nước về thuế và các khoản khác.
Cơ sở lập báo cáo:
- Căn cứ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các
tài khoản từ loại 5 đến loại 9

Phân tích tình hình tài chính Trang 4/64
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân

1.2 Phân tích tình hình tài chính
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu, ý nghóa và phương pháp phân tích tình hình tài
chính
1.2.1.1 Khái niệm
Phân tích tài chính là xem xét, đánh giá tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu
tài chính trên báo cáo tài chính, nhằm tìm hiểu thực trạng, đặc điểm, xu hướng và
tiềm năng tài chính để xây dựng các giải pháp tài chính hữu ích.
1.2.1.2 Mục tiêu
Các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính được chia thành 2 nhóm chính: các đối
tượng bên trong doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Mục tiêu cụ thể khi phân tích báo cáo tài chính của từng đối tượng sử dụng báo cáo
tài chính khác nhau là không như nhau. Tuy nhiên, tất cả các đối tượng sử dụng báo
cáo tài chính, khi phân tích báo cáo tài chính đều tiến hành theo 2 cách:
- Đánh giá kết quả quá khứ và tình hình tài chính hiện hành.
- Đánh giá những tiềm lực tương lai và những rủi ro gắn với các tiềm lực đó.
1.2.1.3 Ý nghóa
- Với nhà quản lý: đánh giá đều đặn tình hình tài chính nhằm xác lập giải

pháp quản lý tài chính phù hợp.
- Với chủ sở hữu: đánh giá thực trạng và tiềm năng tài chính của đồng vốn đầu
tư.
- Với khách hàng, nhà tín dụng: đánh giá thực trạng, khả năng đảm bảo cho
tình hình thanh toán.

Phân tích tình hình tài chính Trang 5/64
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân

- Với cơ quan quản lý chức năng: đánh giá tình hình thực hiện chính sách tài
chính quốc gia và những ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng.
1.2.1.4 Phương pháp phân tích
- Nguồn tài liệu sử dụng phân tích báo cáo tài chính:
 Hệ thống báo cáo tài chính kế hoạch và thực tế (bảng can đối tài sản, báo
cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo
tài chính)
 Nguồn tài liệu khác: các đònh chế tài chính; các phương pháp tài chính;
các chỉ số tài chính ngành, đòa phương, quốc gia…; các dự báo tài chính.
- Phương pháp:
 Có 3 phương pháp chính: phương pháp so sánh (đây là phương pháp được
sử dụng thường xuyên và nhiều nhất trong hầu hết các phân tích báo cáo
tài chính. Phương pháp này sử dụng phân tích theo chiều ngang, phân tích
xu hướng,phân tích theo chiều dọc nhằm làm sáng tỏ các mối quan hệ
quan trọng trong các báo cáo tài chính); phương pháp thay thế liên hoàn;
và phương pháp số chênh lệch.
 Ứng dụng phân tích tỉ số để đánh giá toàn diện kết quả tài chính của một
doanh nghiệp.
1.2.2 Phân tích khái quát về tài sản
Quá trình phân tích về tài sản dựa trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Phân tích khái quát về tài sản hướng đến đánh giá cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế

quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp.
Khi phân tích về tài sản của một doanh nghiệp, ta thường đi vào đánh giá những
điểm chủ yếu sau:

Phân tích tình hình tài chính Trang 6/64
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân

- Đánh giá năng lực và tiềm năng kinh tế thực sự của doanh nghiệp hiện tại.
- Đánh giá tính hợp lý những chuyển biến về giá trò và kết cấu tài sản.
- Đánh giá tỷ suất đầu tư, tỷ suất tự tài trợ, hệ số hao mòn tài sản.
- Đánh giá tiềm năng kinh tế thông qua phân tích, so sánh giá thò trường – giá
gốc của tài sản.
- Đánh giá xu hướng chuyển biến tài sản.
- Thực trạng, sự thay đổi tài sản hợp lý khi tăng năng lực kinh tế, đảm bảo cơ
cấu và các tỷ suất đầu tư, tỷ suất tự tài trợ phù hợp và giảm hệ số hao mòn.
1.2.3 Phân tích khái quát về nguồn vốn
Nguồn vốn doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán thể hiện nguồn tài trợ và khả
năng tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích
khái quát về nguồn vốn hướng đến đánh giá nguồn tài trợ, khả năng tài chính quá
khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp.
Khi phân tích về nguồn vốn của một doanh nghiệp, ta tập trung vào:
- Đánh giá tính hợp lý và hợp pháp nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Đánh giá giá trò và kết cấu nguồn vốn.
- Đánh giá tỷ lệ nợ, tỷ lệ vốn sở hữu.
- Đánh giá khả năng đảm bảo tỷ lệ vốn pháp đònh.
- Đánh giá khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
- Đánh giá xu hướng chuyển biến nguồn vốn qua các kỳ.
- Thực trạng và chuyển biến nguồn vốn hợp lý khi đảm bảo mức vốn pháp
đònh và tỷ lệ vốn sở hữu phù hợp.


Phân tích tình hình tài chính Trang 7/64
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân

1.2.4 Phân tích quan hệ cân đối tài sản – nguồn vốn
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trò
tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối
quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ:
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn + Vốn sở hữu
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản lưu động khác
Tài sản cố đònh
Nợ dài hạn + Vốn sở hữu
Đầu tư tài chính dài hạn
Xây dựng cơ bản dở dang
Ký quỹ, ký cược dài hạn
Quan sát mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn: Nếu tài sản ngắn hạn
lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý. Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ
ngắn hạn điều này chứng tỏ doanh nghiệp không giữ vững quan hệ cân đối giữa tài
sản ngắn hạn với tài sản ngắn hạn vì xuất hiện dấu hiệu doanh nghiệp đã sử dụng
một phần nguồn vốn ngắn hạn vào tài sản dài hạn. Tương tự cho mối quan hệ giữa
tài sản dài hạn và nợ dài hạn.
Ngoài ra mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn còn được biểu hiện qua nguồn vốn
lưu động thường xuyên:

Phân tích tình hình tài chính Trang 8/64
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân


Để đảm bảo vốn cho hoạt động, cần phải lưu ý cho vốn lưu động thường xuyên luôn
lớn hơn hoặc bằng không.
1.2.5 Phân tích khái quát về thu nhập – chi phí – lợi nhuận
Quá trình phân tích về thu nhập – chi phí - lợi nhuận dựa trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và tập trung vào những vấn đề cơ bản sau:
- Đánh giá giá trò và kết cấu thu nhập – chi phí – lợi nhuận của toàn doanh
nghiệp và của từng hoạt động.
- Đánh giá những tiềm năng hay tiềm ẩn liên quan đến thu nhập – chi phí – lợi
nhuận.
- Đánh giá khả năng đảm bảo mức lợi nhuận tối thiểu.
- Đánh giá xu hướng chuyển biến thu nhập – chi phí – lợi nhuận.
Qua phân tích, thực trạng và chuyển biến thu nhập – chi phí – lợi nhuận hợp lý khi
luôn đảm bảo mức lợi nhuận tối thiểu, giá trò và tỷ trọng thu nhập, chi phí, lợi
nhuận hoạt động kinh doanh tăng dần. Những dấu hiệu bất thường có thể phát hiện
được khi thấy giá trò, tỷ trọng các khoản mục thu nhập, chi phí thay đổi bất ngờ.

Phân tích tình hình tài chính Trang 9/64
TS ngắn hạn – NV ngắn
hạn
NV dài hạn – TS dài hạn
Vốn lưu động
thường xuyên
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân

1.3 Phân tích một số tỷ số tài chính
1.3.1 Các tỷ số thanh toán
Các tỷ số thanh toán cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở một thời kỳ.
Đồng thời, việc xem xét các tỷ lệ thanh toán cũng giúp cho người phân tích nhận
thức được quá khứ và chiều hướng trong khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Khi quan sát các hệ số thanh toán, cần chú ý trực tiếp đến khả năng kinh tế, khả

năng luân chuyển các thành phần của tử số và những tác động gián tiếp như thu
nhập, thò trường tài chính – tiền tệ, chính sách trả nợ, uy tín doanh nghiệp. Để phân
tích khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, ta thường khảo sát các tỷ số thanh
toán sau
1.3.1.1 Vốn hoạt động thuần
Vốn hoạt động thuần (Net Working Capital – NWC) tuy không phải là một tỷ số kỹ
thuật để có thể so sánh, đo lường khả năng thanh toán dựa trên một chỉ tiêu khác
nào đó (ví dụ như tỷ lệ thanh toán hiện hành là tỷ số giữa tài sản ngắn hạn và nợ
ngắn hạn,…), nhưng nó là yếu tố chính trong kiểm soát nội bộ. Chỉ tiêu này dùng để
xem xét liệu doanh nghiệp có đủ vốn cho việc mua hàng hóa, nguyên vật liệu,
chứng khoán,…, hoặc mở rộng doanh thu tài chính hay không.
Vốn hoạt động thuần = Tổng tài sản ngắn hạn - Tổng nợ ngắn hạn
Con số này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp càng có khả năng duy trì sự ổn
đònh của hoạt động kinh doanh.
1.3.1.2 Tỷ lệ thanh toán hiện hành (tỷ lệ thanh toán ngắn hạn)
Tỷ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn để đảm bảo cho một đồng nợ ngắn hạn. Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn càng cao thì
khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng được tin tưởng nhưng dễ rơi vào tình

Phân tích tình hình tài chính Trang 10/64
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân

trạng ứ đọng vốn, và ngược lại, tỷ lệ thanh toán càng thấp thì khả năng thanh toán
càng không đáng tin cậy. Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn thông thường được chấp nhận
xấp xỉ là 2,0.
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (TSNH)
Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn =
Nợ phải trả ngắn hạn
1.3.1.3 Tỷ lệ thanh toán nhanh
Tỷ lệ thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có báo nhiêu đồng vốn bằng tiền và

các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn. Tỷ lệ
thanh toán nhanh càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng được tin
tưởng và ngược lại. Thông thường, tỷ lệ thanh toán nhanh được chấp nhận xấp xỉ là
1,0.
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tỷ lệ thanh toán nhanh =
Nợ phải trả ngắn hạn
1.3.1.4 Khả năng thanh toán nhanh bằng tiền
Tỷ lệ thanh toán nhanh bằng tiền cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn
bằng tiền để sẵn sàng thanh toán cho một đồng nợ ngắn hạn. Tỷ lệ thanh toán
nhanh bằng tiền thường được chấp nhận xấp xỉ 0,5. Tỷ lệ thanh toán bằng tiền là
một tỷ lệ khá nghiêm ngặt. Nó chỉ có tác dụng xem xét đánh giá khả năng thanh
toán của doanh nghiệp khi các mục tài sản khác không có ý nghóa kinh tế.
Vốn bằng tiền
Tỷ lệ thanh toán nhanh bằng tiền =
Nợ phải trả ngắn hạn

Phân tích tình hình tài chính Trang 11/64
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân

1.3.2 Các tỷ số hoạt động
Các tỷ số hoạt động còn gọi là các hệ số luân chuyển vốn. Tình hình tài chính của
doanh nghiệp còn thể hiện qua khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
Khả năng luân chuyển vốn nhanh giúp tiết kiệm tương đối được vốn kinh doanh, và
trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh có lãi sẽ góp phần tăng nhanh tích lũy
vốn từ lợi nhuận.
Tăng luân chuyển vốn không phải luôn đồng thời với tăng tích lũy vốn từ lợi nhuận.
Cụ thể, khi doanh nghiệp thua lỗ, hãy cân nhắc giữa vốn tiết kiệm tương đối với
mức lỗ do tăng luân chuyển vốn.
Để tăng luân chuyển vốn nên chú ý giải pháp tăng thu nhập, sử dụng và dự trữ vốn

hợp lý.
Các chỉ tiêu cụ thể:
1.3.2.1 Luân chuyển hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ ngắn hạn để đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được thể hiện
qua một trong hai chỉ tiêu sau:
Tổng giá vốn hàng bán
Hệ số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng tồn kho bình quân
Số ngày trong kỳ
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay hàng tồn kho
càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, và ngược lại.

Phân tích tình hình tài chính Trang 12/64
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân

1.3.2.2 Luân chuyển nợ phải thu
Khả năng thu tiền bán chòu kòp thời của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của nó. Số vòng quay các khoản phải thu đo lường mối
quan hệ tương quan của các khoản phải thu với sự thành công của chính sách bán
chòu và thu tiền của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển nợ phải thu được thể hiện
qua một trong hai chỉ tiêu sau:
Tổng thu nhập bán chòu
Hệ số vòng quay nợ phải thu =
Nợ phải thu bình quân
Số ngày trong kỳ
Số ngày của một vòng quay nợ phải thu =
Số vòng quay nợ phải thu

Số vòng quay nợ phải thu càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay càng nhỏ càng
tốt.
1.3.2.3 Luân chuyển tài sản ngắn hạn
Khả năng luân chuyển tài sản ngắn hạn chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn
thanh toán của doanh nghiệp. Nó được thể hiện qua hai chỉ tiêu cơ bản sau:
Tổng doanh thu
Hệ số vòng quay tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn bình quân

Số ngày trong kỳ
Số ngày của một vòng quay TS ngắn hạn =
Số vòng quay tài sản ngắn hạn
Số vòng quay tài sản ngắn hạn càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay càng nhỏ
càng tốt.

Phân tích tình hình tài chính Trang 13/64
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân

1.3.2.4 Luân chuyển tài sản cố đònh
Tốc độ luân chuyển tài sản cố đònh thể hiện khả năng thu hồi vốn đầu tư vào tài sản
cố đònh của doanh nghiệp, đo lường hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố đònh để
tạo ra doanh thu.
Tổng doanh thu
Hệ số vòng quay tài sản cố đònh =
Giá trò còn lại TSCĐ bình quân
Số ngày trong kỳ
Số ngày của một vòng quay TSCĐ =
Số vòng quay tài sản cố đònh
Tương tự như khả năng luân chuyển tài sản ngắn hạn, số vòng quay tài sản cố đònh
càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay càng nhỏ càng tốt.

1.3.2.5 Luân chuyển tài sản
Chỉ tiêu này giúp ta có cái nhìn tổng quát, là thước đo hiệu quả sử dụng toàn bộ tài
sản trong việc tạo ra doanh thu.
Tổng doanh thu
Hệ số vòng quay tài sản =
Giá trò tài sản bình quân
Số ngày trong kỳ
Số ngày của một vòng quay tài sản =
Số vòng quay tài sản
Nhìn chung, số vòng quay toàn bộ tài sản càng lớn hay số ngày của một vòng quay
càng nhỏ thì doanh nghiệp sử dụng tài sản càng có hiệu quả.
1.3.2.6 Luân chuyển vốn sở hữu

Phân tích tình hình tài chính Trang 14/64
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân

Một chỉ tiêu khác dùng để đo lường khả năng luân chuyển chuyển vốn, đó là hai
chỉ tiêu về luân chuyển vốn sở hữu.
Tổng doanh thu
Hệ số vòng quay vốn sở hữu =
Vốn sở hữu bình quân
Số ngày trong kỳ
Số ngày của một vòng quay vốn sở hữu =
Số vòng quay vốn sở hữu
1.3.3 Các tỷ số nợ
1.3.3.1 Tỷ suất nợ
Đo lường tỷ trọng của tổng tài sản được tài trợ từ các chủ nợ của doanh nghiệp.
Việc tính toán tỷ suất nợ và cả hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (mục 3.2) cho ta thấy
được mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ.
Tổng nợ phải trả

Tỷ suất nợ =
Tổng nguồn vốn (hoặc tổng tài sản)
1.3.3.2 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Nợ dài hạn
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
1.3.3.3 Hệ số thanh toán lãi vay
Là số lần tạo ra tiền lãi nợ vay. Nó thường được xác đònh để đánh giá độ an toàn
của việc hoàn trả lãi nợ vay. Kết quả được xem là an toàn nếu lớn hơn 2.
Lãi trước thuế và lãi vay

Phân tích tình hình tài chính Trang 15/64
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân

Hệ số thanh toán lãi vay =
Lãi vay
1.3. 4 Các chỉ tiêu sinh lời cơ bản
Một doanh nghiệp có tồn tại lâu dài hay không phụ thuộc vào khả năng kiếm được
lợi nhuận mong muốn của nó. Các chỉ tiêu sinh lời cơ bản giúp ta ước lượng lợi
nhuận của một Công ty trong mối quan hệ với doanh thu, tài sản, những khoản đầu
tư của chủ đầu tư và giá trò của cổ phiếu.
Sau đây là các chỉ tiêu thường sử dụng khi phân tích khả năng sinh lời của một
Công ty.
1.3.4.1 Tỷ lệ lãi gộp
Cho biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lãi gộp.
Lãi gộp
Tỷ lệ lãi gộp =
Doanh thu
1.3.4.2 Tỷ lệ lãi từ hoạt động kinh doanh
Cho biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lãi từ hoạt động kinh doanh.

Lãi từ hoạt động kinh doanh
Tỷ lệ lãi từ hoạt động kinh doanh =
Doanh thu
1.3.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Cho biết một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu doanh thu thể hiện vai trò, vò trí của doanh nghiệp trên thương trường và
chỉ tiêu lợi nhuận cho thấy chất lượng kinh doanh và hiệu quả kinh tế cuối cùng của
họ.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Phân tích tình hình tài chính Trang 16/64
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu
1.3.4.4 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ( ROA)
Cho biết một đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản chung của
toàn doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản =
Giá trò tài sản bình quân
1.3.4.5 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Cho biết một đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này vô cùng quan trọng đối với những nhà đầu tư
tiềm năng. Nó cho thấy trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp là cao hay thấp.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân


Phân tích tình hình tài chính Trang 17/64
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân

CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CTY TNHH SX
TM VŨ QUỲNH
2.1 Lòch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH SX TM DV Vũ quỳnh .
2.1.1 Lòch sử hình thành Công ty TNHH SX TM DV Vũ
Quỳnh
Cơng Ty TNHH SX TM DV Vũ Quỳnh được thành lập từ Cơ Sở sản xuất may mặc
và dòch vụ Tú Quỳnh phát triển lên và chòu trách nhiệm tiếp quản toàn bộ khách
hàng, thò trường của cơ sở Tú Quỳnh. Hoạt động theo luật Doanh nghiệp được Quốc
Hội nước Cộng Hồ Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khố XI thơng qua ngày 29/11/2005
và theo điều lệ tổ chức , hoạt động của Cơng Ty.
2.1.2 Công ty TNHH SX TM DV Vũ Quỳnh ngày nay
Sau khi được thành lập, Công ty TNHH SX TM DV Vũ Quỳnh, bắt đầu đi vào hoạt
động. Trong suốt giai đoạn lớn mạnh và phát triển, Công ty TNHH SX TM DV Vũ
Quỳnh đã đặt ra cho mình một nhiệm vụ không phải là dễ. Đó là trở thành nhà cung
cấp dòch vụ tốt nhất, đạt chất lượng cao nhất, cung cấp những dòch vụ đem lại “giá
trò tốt nhất cho đồng tiền” tới những nhà phân phối chính của Công ty và cố gắng
làm hài lòng tất cả khách hàng của mình.
2.1.3 Các thông tin chung về Công ty TNHH SX TM DV Vũ Quỳnh
• Tên đầy đủ: TNHH SX TM DV Vũ Quỳnh
• Được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 4102061618 do Sở Kế
Hoạch Đầu Tư TPHCM cấp ngày 15/05/2006
• Đòa chỉ: 33 Phan Văn Sửu-Phường 13-Quận Tân Bình-TP.Hồ Chí Minh

Phân tích tình hình tài chính Trang 18/64
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân


• Các dòch vụ, lónh vực kinh doanh:
+ Cung cấp dòch vụ kho bãi và vận chuyển
+ Đại lý phân phối hàng hoá
+ Sản xuất, gia công hàng may mặc, vải, hàng giả da…
+ Thực hiện các dòch vụ tiếp thò, dán nhãn, đóng gói sản phẩm hàng
tiêu dùng, …
2.2 Tổ chức và quy mô hoạt động của Công ty
2.2.1 Cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH SX TM DV Vũ Quỳnh. được tổ chức theo mô hình đơn vò kinh
doanh. Đứng đầu Công ty là giám đốc điều hành, và đứng đầu mỗi đơn vò kinh
doanh là trưởng bộ phận.
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy tổ chức quản lý của công ty.

Phân tích tình hình tài chính Trang 19/64
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng
kinh
doanh
tổng hợp
Phòng
quản lý
nhân sự
Kho Vận Văn
Phòng
Hà Nội
Văn
Phòng Đà
Nẵng

GÁM ĐỐC
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân

2.2.2 Quy mô hoạt động
Là một Công ty có 100% vốn tư nhân, từ quy mô hoạt động rải đều khắp ba miền
Bắc, Trung, Nam. Ngoài văn phòng chính là ở thành phố Hồ Chí Minh, Công ty còn
có các văn phòng chi nhánh khác ở Đà Nẵng và Hà Nội.
Các văn phòng đại diện ở các tỉnh sẽ làm chức năng phân phối trung chuyển từ văn
phòng chính ở thành phố Hồ Chí Minh đến tay người tiêu dùng và các tỉnh nhỏ lân
cận khác. Đồng thời thay mặt Công ty chính thu tiền bán hàng nộp về Công ty
chính.
Ngoài ra, để hỗ trợ cho hoạt động phân phối của mình được hiệu quả, Công ty có
một hệ thống kho bãi cũng trải dài khắp cả nước. Ở Bình Dương có một kho chính,
ở thành phố Hồ Chí Minh có 1 kho trung chuyển, và ở Đà Nẵng, Hà Nội đều có
kho.
2.3 Các lónh vực hoạt động chính của Công ty
2.3.1 Dòch vụ chính
Hoạt động ï chính của Công ty TNHH SX TM DV Vũ Quỳnh là đại lý phân phối
hàng hoá và cung cấp dòch vụ kho bãi và vận chuyển. Ba loại hàng hóa chủ yếu mà
Công ty chuyên cung cấp dòch vụ này đó là:
• Sản phẩm may mặc: Quần áo may sẵn được nhập khẩu, và sản xuất
trong nước
• Hàng tiêu dùng : Vinamilk, Kimberly Clark Viet Nam,…
• Thực phẩm và các thành phần khác: Vifon, Vinamit,
Acecookvietnam…
Trong đó, hàng tiêu dùng là lónh vực kinh doanh phát triển nhanh nhất hiện nay với
việc luôn mở rộng thò trường và tăng cường sức mua trong người tiêu dùng, và Công

Phân tích tình hình tài chính Trang 20/64
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân


ty luôn cung cấp những gói dòch vụ linh hoạt và toàn diện để hướng dẫn nhà sản
xuất những sản phẩm là thực phẩm cũng như sản phẩm phi thực phẩm có thể quảng
bá hàng hóa của mình ra thò trường.
Như đã nói ở trên, Công ty TNHH SX TM DV Vũ Quỳnh có hệ thống kho bãi đặt
tại cả ba miền lãnh thổ nước ta. Đội ngũ vận chuyển hàng hóa rất chuyên nghiệp
với hơn 15 xe gắn máy và hơn 22 xe tải lớn nhỏ (số liệu thu thập năm 2009).
2.3.2 Các dòch vụ khác
Ngoài cung cấp dòch vụ kho vận, Công ty còn đem đến cho các khách hàng của
những dòch vụ cộng thêm, như: đóng gói, dán nhãn hàng hóa, thực hiện các hoạt
động marketing, … và dòch vụ thu hộ khách hàng.
2.4 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
 Gíam đốc :Là cơ quan cao nhất của Công ty, là người quản lý hành chính,
trực
tiếp chỉ đạo công tác tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, đẩm bảo sự
hoạt động bình thường hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty. Đồng thời là
người cao nhất của Công ty chòu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất
kinh doanh, đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty.
 Phòng kinh doanh tổng hợp: Có chức năng giúp giám đốc điều hành công
tác
tiếp thò, thò trường thương mại, hợp đồng kinh tế. Phụ trách kinh doanh các mặt
hàng của Công ty.
 Phòng hành chính – nhân sự : Thực hiện cơng việc thuộc lĩnh vực quản
lý nhân sự và quản trị hành chính văn phòng theo đúng qui định của pháp luật và
nghiệp vụ chun mơn. Tham mưu cho ban Giám đốc về các vấn đề như tuyển dụng ,
bổ nhiệm , điều động cán bộ , thi hành kỷ luật phù hợp với u cầu phát triển của

Phân tích tình hình tài chính Trang 21/64
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân


Cơng Ty.Tuyển dụng nhân sự .Tham gia việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
Cơng ty bằng cách tổ chức huấn luyện , giáo dục , đánh giá và tham gia chuẩn bị
nguồn nhân lực cho Cơng Ty .Đề xuất các biện pháp thu hút nguồn nhân lực .Giải
quyết các chế độ liên quan đến tuyển dụng , thơi việc, bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng
, và các phúc lợi xã hội như : BHXH, BHYT, trợ cấp thơi việc .Quản lý hồ sơ cán bộ
cơng nhân viên .Quản việc phòng hành chính – nhân sự một cách có hiệu quả theo uy
định của Cơng Ty .
 Phòng tài chính kế toán: Thực hiện những cơng việc về nghiệp vụ chun
mơn tài chính kế tốn theo đúng quy định của Quyết đònh số 15/2006/QĐ-BTC ban
hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Tham mưu cho Ban Gíam Đốc về các vấn đề liên
quan đến nguồn vốn , tài sản của Cơng ty. Phối hợp cùng phòng Hành Chính – Nhân
Sự thực hiện chế độ khen thưởng , kỷ luật cán bộ cơng nhân viên. Phản ánh tồn bộ
cơng việc phát sinh của Cơng ty bằng Hệ thống tài khoản kế tốn của Bộ Tài Chính
phát hành.Tổ chức điều hành hạch tốn hệ thống kế tốn tại Cơng ty. Cập nhật đầy đủ ,
kịp thời và đúng lúc các nghiệp vụ phát sinh . Phổ biến chính sách chế độ tài chính của
Nhà Nước đối với cán bộ cơng nhân viên .Thực hiện chế độ Báo Cáo Tài Chính với
các ngành liên quan .
 Văn phòng chi nhánh công ty: Các văn phòng đại diện ở các tỉnh sẽ làm
chức
năng phân phối trung chuyển từ văn phòng chính ở thành phố Hồ Chí Minh đến tay
người tiêu dùng và các tỉnh nhỏ lân cận khác. Đồng thời thay mặt Công ty chính thu
tiền bán hàng nộp về Công ty chính.
2.4.1 Tình hình tổ chức công tác kế toán
Phòng kế toán tài chính của Công ty đảm nhiệm toàn bộ công tác kế toán và phân
tích tình hình tài chính của Công ty qua từng năm để có phương hướng phát triển
hợp lý.

Phân tích tình hình tài chính Trang 22/64
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân


Văn phòng chính tại thành phố Hồ Chí Minh của Công ty TNHH SX TM DV Vũ
Quỳnh (ngoài ra còn có thêm chi nhánh văn phòng đại diện tại Đà Nẵng, Hà Nội),
nên bộ phận kế toán của Công ty cũng đảm nhận luôn việc hạch toán của văn
phòng đại diện.
Về bộ máy kế toán tài chính, đứng đầu là giám đốc tài chính, sau là các quản lý về
kế toán và tài chính, kế toán trưởng và các kế toán viên. ( Xem Sơ đồ 2.2)
Mỗi kế toán viên đảm nhiệm từng phần hành kế toán cụ thể, đó là: kế toán phải
trả và thuế; kế toán tổng hợp và tài sản cố đònh; kế toán phải thu; kế toán tiền mặt;
kế toán ngân hàng; kế toán chí phí quảng cáo và tiếp thò …

Phân tích tình hình tài chính Trang 23/64
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và tài chính

Phân tích tình hình tài chính Trang 24/64
GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH: Vũ Xuân Thân



Phân tích tình hình tài chính Trang 25/64
Kế
toán
trưởng
Kế
toán
văn
phòng
đại
diện

Kế toán tổng
hợp
Tp.HCM
Kế toán tổng
hợp chi
nhánh Hà
Nội
Kế toán tổng
hợp chi
nhánh Đà
Nẵng
Kế toán phụ
trách VPĐ D
chi nhánh Hà
Nội
Kế toán phụ
trách VPĐD
chi nhánh Đà
Nẵng
Các
kế
toán
viên

thủ
quỹ
Các
kế
toán
viên


thủ
quỹ
Quản

ngân
quỹ
Quản
lý hệ
thống
và các
báo
cáo
Quản

công
tác kế
toán

×