Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Thực trạng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.6 KB, 7 trang )

I/ Tăng trưởng kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng thu nhập quốc dân (GNP) hoặc tổng thu nhập
quốc nội (GDP) trong một thời kỳ nhất định.
- Tăng trưởng kinh tế là điều kiện để thốt khỏi đói nghèo, lạc hậu và vươn tới sự giàu có
của một quốc gia.
- Các nhân tố ảnh hương tăng trưởng kinh tế:
 Vốn
 Con người
 Kỹ thuật, cơng nghệ
 Cơ cấu kinh tế
 Thể chế và vai trò của nhà nước
II/ Thực trạng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Trong nửa cuối thế kỷ 20, Việt Nam là một quốc gia nghèo, đơng dân, bị tàn phá
bởi những cuộc chiến tranh chống ngoại xâm kéo dài nhiều năm. Nền kinh tế vào đầu
những năm 1980 rơi vào tình trạng suy thối trầm trọng do hậu quả chiến tranh, do mất
nguồn viện trợ kinh tế từ các nước xã hội chủ nghĩa và do sự yếu kém của cơ chế quản lý
kinh tế kế hoạch hố tập trung.
Trước bối cảnh đó, Nhà nước Việt Nam chính thức khởi xướng cơng cuộc đổi mới
nền kinh tế từ năm 1986. Kể từ đó, Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn, trước hết là sự
đổi mới về tư duy kinh tế, chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp,
sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, đa dạng hóa và đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện mở
cửa, hội nhập quốc tế. Con đường đổi mới đó đã giúp Việt Nam giảm nhanh được tình
trạng nghèo đói, bước đầu xây dựng nền kinh tế cơng nghiệp hóa, đạt được tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao đi đơi với sự cơng bằng tương đối trong xã hội.
Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm nhóm đã chia ra 3 giai đoạn
như sau:
Giai đọan 1986 – 1995:
- 10 năm đầu (1986 - 1995) là giai đoạn chuẩn bị và đổi mới một cách từ từ theo phương
thức "vừa làm, vừa học hỏi, rút kinh nghiệm".Đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế,
đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh, tăng cường cơ sở vật chất, tạo tiền đề cho giai đoạn


phát triển mới
- Việc thực hiện tốt 3 chương trình mục tiêu phát triển về lương thực-thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu được đánh giá là thành cơng bước đầu nhằm cụ
thể hóa nội dung của cơng nghiệp hóa XHCN trong chặng đường đầu tiên đã được
ĐH VI thơng qua. đặc biệt trong lĩnh vực nơng nghiệp nếu như năm 1988 ta phải
nhập hơn 450 nghìn tấn lương thực thì đến năm 1989 trở thành nước xuất khẩu
gạo thứ 3 trên thế giới với sản lượng 1.5 triệu tấn.
- Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực cơng nghiệp
và dịch vu, giảm dần của khu vực nơng, lâm ngư nghiệp. Cơ cấu vùng kinh tế cũng
bắt đầu thay đổi theo hướng hình thành các vùng trọng điểm, các khu cơng nghiệp
tập trung, các khu chế xuất và các vùng chun canh sản xuất lương thực, thực
phẩm, cây cơng nghiệp

- Giai đoạn 1986 – 1991: đây được xem là giai đoạn phục hồi của nền kinh tế với
mức tăng trưởng trung bình 4,7%/năm.
- Năm 1992 – 1995 giai đoạn tăng trưởng nhanh với mức tăng trưởng bình quân
8,7%/năm mà đỉnh cao là năm 1995 với GDP tăng 9,5%.
- Siêu lạm pháp trong thời kỳ này đã được kiềm chế và đẩy lùi.
- Trong giai đoạn từ 1991-1995 có hơn 1401 dự án FDI với tồng vốn đầu tư hơn 20
tỷ USD, bình quân xuất khẩu mỗi năm tăng 27%, gấp 3 lần tốc độ tăng trưởng.
Thành công trong kế hoạch 5 năm 1986-1990 là đã chuyển đổi cơ bản cơ chế quản
lý cũ sang cơ chế quản lý mới, thực hiện một bước quá trình đổi mới đời sống kinh tế
xã hội và giải phóng sức sản xuất.
Thành Trong 5 năm (1991-1995), nền kinh tế đã đạt được tốc độ tăng trưởng tương
đối cao liên tục và tương đối toàn diện, thực hiện vượt mức hầu hết các chỉ tiêu chủ
yếu của kế hoạch 5 năm 1991-1995. GDP bình quân hàng năm trong thời kỳ 1991-
1995 tăng 8,2%, vượt mức kế hoạch đề ra… làm tiền đề chuẩn bị cho công cuộc CNH-
HDH đất nước.

Giai đọan 1996 – 2005

10 năm tiếp theo (1996 - 2005) là giai đoạn đổi mới theo chiều sâu và tương đối toàn diện.
• Khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở khu vực (1997-1998) và suy thoái kinh tế Mỹ
(năm 2001) đã tác động nhất định đến tăng trưởng kinh tế của nước ta, mặc dù lúc
đó độ mở của nền kinh tế Việt Nam chưa rộng.
• Cụ thể, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ 1992-1997 đạt 8,77%/năm,
thời kỳ 1998- 2001 chỉ tăng 6,05%/năm, tuy nhiên Việt Nam đứng vững trong
cuộc khủng hoảng tài chính của khu vực Đông Nam á và hồi phục lại trong giai
đoạn 2001-2005 với mức bình quân 7.65%.
 Tuy không bị ảnh hưởng lớn bởi cuộc khủng hoảng nhưng Việt Nam vẫn chịu sự
tác động tới một số lĩnh vực:
- Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài giảm mạnh cả về số mới đăng ký cũng như số
đưa vào thực hiện(năm 1999 chỉ có 289 dự án và 1,548 tỷ USD).
- Tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế đều giảm sút
Trong giai đoạn này, Việt Nam đã mở rộng được quan hệ ngoại giao với nhiều nước
trên thế giới, là một trong số 25 thành viên sáng lập Diễn đàn Hợp Tác Á - Âu (Asem)
vào tháng 3/1996 và tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á . Đặc biệt hiệp định
thương mại Việt nam và Hoa kỳ chính thức được ký kết và có hiệu lực (2001) mang
lại nhiều lợi ích to lớn:
-Mở cửa cho thị trường xuất khẩu Việt Nam vào Mỹ với thuế suất thấp từ 40% còn
lại 4%
- Hàng hoá Việt Nam sẽ được đối xử bình đẳng như các nư ớc khác và ngược lại
- Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng :năm 2000 xuất khẩu của Việt Nam
vào Mỹ đạt 821,30 triệu USD. Năm 2001 đạt 1,05 tỷ USD Năm 2002 đạt 2,394 tỷ USD,
năm 2004 đạt 5,2 tỷ USD, chiếm xấp xỉ 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng đã định, năm 2002 tỷ trọng nông nghiệp còn
khoảng 23%GDP, công nghiệp đạt cao nhất 38,6% và dịch vụ 35,5%.
Kim ngạch xuất nhập khẩu cũng không ngừng tăng lên, năm 2001 đạt trên 15 tỷ USD xuất
khẩu và trên 16 tỷ USD nhập khẩu, năm 2002 lần lượt là trên 16,5 tỷ và 19,3 tỷ USD
lạm phát tiếp tục được khắc chế và đẩy lùi
2006-nay

. Tăng trưởng kinh tế đã vượt mục tiêu đề ra (8%). Đây là mức độ tăng trưởng thuộc cao
trên thế giới. Đây là năm thứ 25 tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt liên tục. Vượt qua mức
kỷ luật 23 năm Hàn quốc đã đạt được. Tốc độ cao như trên càng có ý nghĩa khi đạt được
trong điều kiện tăng trưởng của nhóm ngành nông, lâm nghiệp- thuỷ sản đạt thấp do gặp
khó khăn vì thiên tai, dịch bệnh (thiệt hại do thiên tai lên đến 18,7 nghìn tỉ đồng, tương
đương với 2% của GDP),
Cơ cấu kinh tế 2006 tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công
nghiệp(41.52%), xây dựng và dịch vụ(38.8%), giảm tỷ trọng khu vực nông lâm nghiệp và
thuỷ sản. (20,40%.)
Tháng 11 năm 2006, Việt Nam gia nhạp WTO ( tổ chức thương mại thế giới ). Đây là bước
ngoặc quan trong trong tiến trình tăng trưởng kinh tế Việt Nam đến nay. Viêc gia nhập
WTO đã thật sự mang lai cho Việt Nam nhiều lợi ích quan trong:
- Vốn đầu tư FDI đã tăng kỷ lục so với các thời kỳ trước đó
- Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng nhanh ; trong 2006 là 40 tỷ USD( tăng
24% so 2005) và đạt 48.8 tỷ USD(2007) trong đó một số kĩnh vực đả vượt mức 1
tỷ USD như dệt may, nông sản, dầu thô…
- Vốn viện trợ ODA tiếp tục tăng khi các nước sẽ viện trợ hơn 4.5 tỷ USD trong năm
2007
Thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006-2007 được xem đã đạt được những
bước phát triển lớn với tỷ lệ vốn đầu tư đổ vào chiếm lần lượt là 17% và 40% GDP. Đây
hứa hẹn sẽ là một trong những đóng góp lớn cho nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới.
Bên cạnh đó cũng có những khó khăn nhất định :
- Lạm phát có dấu hiệu tăng trưởng nóng trong năm 2006 đạt 7.7% và lên đến 12.63%
năm 2007

×