Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tài Công ty Cổ phần đầu tư Ngôi Sao Xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.82 KB, 63 trang )

Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Công ty cổ phần đầu tư Ngôi sao xanh (sau đây gọi tắt là Công ty Greenstar) được thành lập theo
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103018897 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 08
tháng 08 năm 2007. 25
Tên Công ty : Công ty Cổ phần đầu tư Ngôi Sao Xanh 25
Tên giao dịch : GREENSTAR INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY 25
Tên viết tắt : GREENSTAR., JSC 25
Trụ sở : CH14, Tòa nhà CMT, 299 Cầu Giấy, Hà Nội 25
VPGD : P907 Tòa nhà N06, Trần Đăng Ninh, Cầu Giấy, Hà Nội 25
Đại diện : Bà Nguyễn Thị Hương Lan – Tổng Giám Đốc 25
Điện thoại : 84 4 – 62811627 25
Fax : 84 4 – 628119470 25
E-mail : 25
Website : www.ngoisaoxanh.com.vn 25
Mã số thuế : 0102 396 583 25
Số tài khoản : VND: 000 0000 91334 USD: 000 000 351 468 25
Tại : Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) 25
* Phần mềm Văn phòng điện tử cho Doanh nghiệp: Nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành các
doanh nghiệp. Phần mềm giải quyết liên hoàn và triệt để công tác luân chuyển trực tuyến hệ
thống văn bản quản lý điều hành như: 29
- Quản lý công văn đi đến 29
- Quản lý công việc và tình hình xử lý công việc trực tuyến 29
- Lưu trữ, tra cứu các văn bản” 29
Đặc điểm nổi bật: 29
Một văn phòng điện tử hoạt động hiệu quả không bị giới hạn bởi các khoảng cách địa lý, không bị
khống chế bởi thời gian; Một hệ thống văn bản điện tử thay thế hữu hiệu cho hệ thống văn bản
giấy hiện hành; Công tác điều hành, trao đổi thông tin và xử lý công việc được tổ chức thực hiện
trực tuyến thông qua hồ sơ công việc điện tử Ước mơ của các nhà quản lý doanh nghiệp đã
được hiện thực hoá với phần mềm Văn phòng điện tử cho doanh nghiệp Phần mềm văn phòng
điện tử 29


Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần mềm văn phòng điện tử tích hợp nhiều chức năng phục vụ công tác tổ chức một văn phòng
điện tử trực tuyến, phi không gian, phi thời gian; tiết kiệm nhân lực, vật tư, tăng hiệu suất lao
động của cán bộ công chức 29
Quan hệ với cơ quan, tổ chức bên ngoài: Trao đổi văn bản đi đến với cơ quan, tổ chức qua mạng
diện rộng; Phân phối văn bản đến cán bộ xử lý, tham khảo ý kiến về phương thức xử lý với lãnh
đạo và các cán bộ có liên quan, dự thảo, trình thông qua, phê duyệt văn bản ban hành qua mạng
nội bộ 29
Điều hành nội bộ: 30
- Quản trị bản tin, thông báo chung 30
- Dự thảo, trình thông qua, phê duyệt, ban hành văn bản quản lý, điều hành; Gửi văn bản đến các
đối tượng có liên quan 30
- Quản lý công việc; Giao việc; Giao xử lý công việc đa cấp tích hợp hữu cơ với hệ thống thư tín
điện tử 30
- Trao đổi ý kiến, chia sẻ thông tin linh hoạt trong nội bộ doanh nghiệp 30
- Theo dõi tiến trình giải quyết công việc trực tuyến, đa cấp, phù hợp với mọi mô hình cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp 30
Phần mềm văn phòng điện tử sử dụng trình duyệt Web (IE, Netscape) làm phương tiện giao tiếp,
giao diện hoàn toàn tiếng Việt thân thiện người dùng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác triển
khai và cập nhật hệ thống 30
Phần mềm văn phòng điện tử tạo điều kiện xây dựng một kho văn bản điện tử dùng chung trên
toàn doanh nghiệp; Hệ thống được trang bị những công cụ sắp xếp, truy vấn linh động, với hiệu
suất cao làm cho công tác tra cứu, tìm kiếm văn bản trở nên dễ dàng, nhanh chóng và chính xác.
30
Phần mềm văn phòng điện tử được thiết kế với một cơ chế bảo mật và phân quyền truy cập đảm
bảo an ninh và an toàn dữ liệu với nguyên tắc “Thông tin chỉ được truy cập bởi người dùng hợp lệ
vào đúng các thời điểm thích hợp trong toàn bộ tiến trình xử lý” 30
Phần mềm văn phòng điện tử được thiết kế với nguyên lý của một hệ thống mở, tuân theo chuẩn
quốc gia, dễ dàng tích hợp với các hệ thống thông tin Tin học hoá của doanh nghiệp; tạo điều kiện

cho công tác Tin học hoá doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai 30
* Phần mềm ERP – Việt nam(Phần mềm Quản lý tài nguyên Doanh nghiệp): Phần mềm đồng bộ
hóa quản trị doanh nghiệp sớm nhất tại Hà Nội. Liên hoàn hệ thống quản lý nghiệp vụ: thị trường,
bán hàng, giao hàng; Mua hàng, nhập kho, xuất kho; Kế toán tài chính. Chứng từ xuất hiện một
lần tự động luân chuyển và xác thực điện tử 30
Đặc điểm nổi bật: 30
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tư duy đồng bộ trên các nghiệp vụ quản lý doanh nghiệp, liên hoàn quá trình trao đổi thông tin và
xác thực chứng từ điện tử nội bộ 30
Nhập tin một lần, tăng cường nghiệp vụ quản lý chuyên môn, giảm thiểu tối đa tính mất đồng bộ
trong quá trình quản lý doanh nghiệp 31
Mọi thông tin quản lý đều báo cáo kịp thời cho Ban giám đốc. Các cán bộ chuyên môn có xác thực
điện tử trực tuyến không đẩy lùi được tiến trình tin học hóa của doanh nghiệp 31
Hiệu quả kinh doanh trên các mặt của doanh nghiệp tăng rõ rệt sau khi triển khai ứng dụng 31
Điểm khác biệt của ERP - Việt Nam và các sản phẩm khác: 31
Các sản phẩm tương đương phần lớn phải nhập ngoại với giá thành cao gấp hàng chục lần đồng
thời không phù hợp với cơ chế, trình độ và chính sách của các doanh nghiệp Việt Nam 31
Sản phẩm được kiểm nghiệm tại một công ty lớn (Công ty Bia Hà Nội có lượng khách hàng hàng
ngày trên 300 tổng đại lý với doanh số bình quân 3 triệu đồng/ ngày). 31
Sản phẩm được phát triển liên tục đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp như: Quản lý trên
3000 đại lý của Công ty Bia Hạ Long đồng thời sản phẩm tích hợp phân hệ bán hàng lẻ trực tuyến
tại Công ty sản xuất và Xuất Nhập khẩu Hương Sen Thái Bình. Sản phẩm phần mềm này là một
trong những sản phẩm đi đầu trong việc triển khai ứng dụng tin học hóa đồng bộ quản lý doanh
nghiệp 31
* Phần mềm MEDC(Phần mềm Quản lý hiệu quả Kênh phân phối): là giải pháp hữu hiệu qưản lý
các kênh phân phối hiện đại 31
Đặc điểm nổi bật: 31
Mềm dẻo trong việc thiết lập sơ đồ kênh phân phối; thiết lập biểu mẫu thông tin động quản lý và
điều hành trực tuyến trên mạng diện rộng thỏa mãn mọi nhu cầu quản lý của Doanh nghiệp. 31

Kiểm soát kiến trúc kênh phân phối trên hai góc độ “thị trường” & “nhân viên bán hàng” một cách
hữu cơ và năng động. Sự kết nối linh hoạt này tạo ra mối quan hệ và tương tác công việc một cách
hiệu quả nhất giữa thị trường và nhân viên bán hàng 31
Xây dựng mô hình thông tin “linh hoạt” đáp ứng các nhu cầu quản lý hiện tại và tương lai của DN.
Mô hình thông tin này hỗ trợ DN các phương pháp, công cụ và biện pháp chiến lược để giúp cho
các Doanh nghiệp và các nhà Quản lý Kinh doanh biết cách đón đầu các chuyển biến thị trường;
đánh giá hiệu quả hệ thống các kênh phân phối của Doanh nghiệp; điều chỉnh mục tiêu của Doanh
nghiệp phù hợp với mục tiêu của các kênh phân phối; thiết kế, xây dựng và phát triển hệ thống
các kênh phân phối sao cho phù hợp với thực tế của các thành phần phân phối và người tiêu dùng
31
Thông tin về thị trường và đối thủ cạnh tranh 32
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thông tin về biến động nhà phân phối 32
Thông tin về biến động các điểm bán hàng 32
Shop 32
Quán 32
Siêu thị 32
Đăng kí chỉ tiêu kế hoạch phát triển thị trường và doanh số bán hàng của nhân viên bán hàng 32
Phân bổ kế hoạch kế hoạch phát triển thị trường và doanh số bán hàng của nhân viên bán hàng.
32
Báo cáo bán hàng trực tuyến 32
Đánh giá nhà phân phối 32
Đánh giá điểm bán hàng 32
Đánh giá nhân viên bán hàng 32
Xây dựng hệ thống báo cáo và phân tích “động”. Đây là một trong những công cụ hữu hiệu giúp
cho nhà quản lý tổng hợp thông tin và phân tích thông tin về hoạt động của kênh phân phối từ
quá khứ đến hiện tại và tương lai. Trên cơ sở đó, Nhà quản lý thực hiện các chính sách phù hợp và
hiệu quả cho việc đầu tư và phát triển thị trường. Hệ thống báo cáo phản ánh các mặt chính sau:
32

Báo cáo về biến động thị trường 32
Báo cáo bán hàng, so sánh và đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch phát triển thị trường
và bán hàng 32
Báo cáo so sánh và kiểm soát các số liệu của thị trường trên các góc độ quản lý trên các cấp độ
khác nhau: nhân viên, địa bàn, khu vực và vùng miền. Số liệu này cho phép kiểm soát tính minh
bạch và tính trung thực của hệ thống thông tin 33
Báo cáo đánh giá, chấm điểm các NPP, các đại diện thương mại, các nhân viên bán hàng và các
tiếp thị nữ (PG) 33
Xây dựng các biểu đồ phân tích thị trường 33
Tất cả các báo cáo đều có thể chuyển đổi sang excel để người sử dụng có khả năng phát triển các
báo cáo riêng của mình. 33
Tất cả các nhân viên đều được cấp quyền truy cập vào hệ thống thông tin để tự chịu trách nhiệm
về báo cáo và số liệu báo cáo do mình phụ trách. Hệ thống được phân quyền và quản lý phân cấp
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đến các vùng miền, khu vực và đến từng cá nhân theo thẩm quyền đảm bảo an ninh ở mức độ cao
nhất. 33
Nhà quản lý hoàn toàn làm chủ hệ thống thông tin từ việc xây dựng mô hình, xây dựng mẫu biểu
thông tin, xây dựng mẫu biểu báo cáo, kiểm soát thành viên trên toàn quốc nhằm đồng bộ hóa
các chỉ tiêu quản lý và tổng hợp thông tin một cách nhanh chóng và kịp thời 33
* Phần mềm quản lý nhân sự: 33
HSS(Human Resources Social Security System) - Giải pháp chuyên nghiệp trong lĩnh vực quản lý
Nhân sự, tiền lương và Bảo hiểm xã hội. Phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, đặc biệt phát
huy tính hiệu quả đối với các doanh nghiệp có số lượng lao động lớn và thường xuyên biến động.
33
Đặc điểm: 33
Quản lý cơ sở dữ liệu tập trung. 33
Hỗ trợ các chức năng tìm kiếm, truy vấn động theo tất cả các chỉ tiêu có trong cơ sở dữ liệu. 33
Giao diện thân thiện, dễ sử dụng, hướng dẫn chi tiết trong từng chức năng chương trình. 33
Hỗ trợ các tiện ích truy xuất số liệu báo cáo thống kê. Cho phép kết xuất số liệu ra các định dạnh

báo cáo khác nhau như: word, excel, pdf. 33
Phân quyền, phân cấp bảo mật dữ liệu, phân quyền sử dụng đến từng chức năng trong chương
trình, phân quyền cập nhật truy xuất dữ liệu theo phân cấp quản lý của người dùng. 34
Hệ thống cung cấp chức năng lưu trữ dự phòng và phục hồi dữ liệu khi có sự cố 34
* Phần mềm Business Portal( Phần mềm Cổng thông tin doanh nghiệp): 34
Trong quá trình phát triển doanh nghiệp hay dịch vụ của mình, công tác quảng cáo Marketing luôn
là ưu tiên số một. Nhưng làm sao để khách hàng biết bạn là một doanh nghiệp uy tín và đủ khả
năng trong muôn vàn các doanh nghiệp cạnh tranh khác? Đó chính là cổng thông tin doanh
nghiệp. Khi khách hàng muốn tìm hiểu doanh nghiệp, họ không thể đi đến từng doang nghiệp
tham quan và nghe giới thiệu dịch vụ mà họ sẽ tìm hiểu qua cổng thông tin doanh nghiệp trước
đã. 34
Cổng thông tin doanh nghiệp là văn phòng đại diện trên mạng giúp bạn hàng, đối tác có đầy đủ
thông tin về Quý doanh nghiệp chỉ với 1 click. Qua cổng thông tin doanh nghiệp Quý doanh
nghiệp có thể khẳng định được: Định hướng phát triển; Văn hóa doanh nghiệp; Quy mô và phạm
vị hoạt động; Năng lực: Nguồn nhân lực, trang thiết bị công nghệ, tài chính vững mạnh; Các tin tức
mới nhất của công ty; Các dịch vụ của Quý doanh nghiệp 34
Một cổng thông tin doanh nghiệp kinh doanh thương mại trực tuyến hoặc đơn giản hơn chỉ là
cổng thông tin doanh nghiệp tin tức giới thiệu, cũng sẽ là chìa khóa cạnh trạnh của doanh nghiệp
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đó trên thị trường. Tại các thị trường nước ngoài hay kể các cá nhân khi bắt đầu bước vào kinh
doanh thì ngân sách ưu tiên ban đầu luôn dành cho xây dựng cổng thông tin doanh nghiệp. 34
Greenstar sẽ giúp bạn sử dụng một cách đúng đắn nhất nguồn ngân sách mà doanh nghiệp bỏ ra,
doanh nghiệp chỉ cần cập nhật thông tin cho trang cổng thông tin doanh nghiệp, còn công việc
duy trì, bảo mật trên máy chủ Greenstar sẽ làm, sự an toàn của dữ liệu khách hàng luôn là vấn đề
ưu tiên cao nhất của Greenstar. Chính vì vậy, Greenstar sẽ mang đến cho doanh nghiệp một giải
pháp thiết kế khi nào bạn muốn hoàn hảo, không chỉ thiết kế Greenstar còn là người hỗ trợ doanh
nghiệp quản trị, bảo vệ thông tin khi nào doanh nghiệp muốn 34
Những ưu điểm khi xây dựng cổng thông tin doanh nghiệp: 34
Thứ nhất, đó là sự rút ngắn khoảng cách với doanh nghiệp tiềm năng 34

Thứ hai, dễ dàng tiếp thị trực tiếp hướng đối tượng có thu nhập cao và ổn định mở rộng hơn nữa
khả năng tiếp cận với doanh nghiệp 35
Thứ ba, cung cấp thông tin về sản phẩm, địa chỉ, chương trình khuyến mại, giao dịch với doanh
nghiệp 24/24 35
Thứ tư, nâng cao năng lực và uy tín để chiếm lĩnh thị phần, mở rộng kinh doanh 35
Thứ năm, có tính tương tác cao, thông tin chính xác 35
Thứ sáu, chi phí quảng cáo và bán sản phẩm trên internet thấp hơn rất nhiều so với 3 hình thức
còn lại là truyền hình, báo chí, phát tờ rơi 35
Thứ bảy, chi phí xây dựng cổng thông tin doanh nghiệp (văn phòng online) thấp hơn rất nhiều so
với thuê, duy trì văn phòng, tuyển nhân viên 35
Phát triển hệ thống 35
Hệ điều hành Microsoft Windows : 2003, 2000, XP, 9x 35
Hệ thư tín điện tử: Microsoft Exchange 2000, 2003 35
Web Server : IIS, Apache 35
Quản trị văn phòng : Microsoft Office 35
Hệ điều hành mã nguồn mở: Linux( Database : MySQL ) 35
Công nghệ sử dụng phát triển các phần mềm ứng dụng 35
Các chương trình ứng dụng được phát triển trên nền tảng công nghệ Microsoft như (Visual Studio
6.0, VS.Net (2003, 2005), Visual Basic, C#, C++, Foxpro ).Power Builder(SyBase), Lotus Note(IBM).
35
Hệ thống báo cáo thể hiện bằng Crystal Report, ComponentOne 35
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu được lưu trữ với Microsoft Access, Foxpro , SQL Server (2000, 2005) và
Oracle. 35
Công nghệ sử dụng phát triển trên Web 35
Thiết kế và xây dựng cổng thông tin điện tử và các ứng dụng thương mại điện tử trên Internet.
Được phát triển trên các công cụ: ASP, ASP.Net, PHP, JAVA, JScript, VBScript, XML, HTML, DHTML,
Web Services. 35
Cơ sở dữ liệu bằng Microsoft Access, SQL Server và Oracle, MySQL 35

Công cụ xử lý giao diện đồ hoạ: Photoshop, Flash, Image Ready, Image Style, Macromedia
Fireworks. 36
Microsoft Sharepoint Portal Server, DotnetNuke 36
Công nghệ xây dựng các dịch vụ truyền số liệu, tích hợp dữ liệu 36
Các dịch vụ truyền số liệu được xây dựng dựa trên các mạng truyền thông hiện có như: Đường
điện thoại, ISDN, X25, cáp quang 36
Sử dụng phần mềm hệ thống như Windows NT4, Windows 2000, 2003 Server 36
Sử dụng Microsoft SQL Server (Remote Server, Link Server) 36
Xây dựng các Web services (trên công nghệ .Net) để tích hợp và trao đổi dữ liệu 36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần đầu tư Ngôi sao xanh Error: Reference
source not found
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2007 đến 2009 Error: Reference
source not found
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2007 đến 2009 Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: So sánh kết quả kinh doanh của Công ty theo chiều ngang Error:
Reference source not found
Bảng 2.5: Kết cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2008,2009 45
Bảng 2.7: Lợi nhuận ròng trên TSCĐ năm 2008, 2009 Error: Reference source not
found
Bảng 2.8: Tỷ suất đầu tư TSCĐ năm 2007 đến 2009 Error: Reference source not
found
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1 Tài sản cố định TSCĐ
2 Cổ phần CP
3 Tài sản cố định hữu hình TSCĐHH
4 Tài sản cố định vô hình TSCĐVH
5 Xây dựng cơ bản XDCB
6 Khấu hao tài sản cổ định KHTSCĐ
7 Hao mòn vô hình HMVH
8 Hao mòn hữu hình HMHH
9 Giá trị gia tăng GTGT
10 Thu nhập doanh nghiệp TNDN
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tình hình kinh tế hiện nay, chất lượng sản phẩm hiện nay là vấn đề quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tài sản cố định (TSCĐ) lại là một bộ
phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó giữ
vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Hơn thế nữa, trong
điều kiện khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, TSCĐ thể hiện trình
độ công nghệ, năng lực sản xuất và thế mạnh của doanh nghiệp.
Vì vậy, tài sản cố định cần được quản lý chặt chẽ phát huy được hiệu quả cao
nhất trong quá trình sử dụng. Hiệu quả quản lý TSCĐ quyết định hiệu quả sử dụng
vốn và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong thực tế, hiện nay, ở Việt Nam, trong các doanh nghiệp Nhà nước, mặc
dù đã nhận thức được tác dụng của TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh
nhưng đa số các doanh nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp quản lý, sử
dụng đầy đủ, đồng bộ và chủ động cho nên TSCĐ sử dụng một cách lãng phí, chưa
phát huy được hết hiệu quả kinh tế của chúng và như vậy là lãng phí vốn đầu tư
đồng thời ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Tổ chức tốt công tác TSCĐ là mối quan tâm chung của cả Công ty, nó có ý
nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý và sử dụng đầy đủ, hợp lý hoá công suất

TSCĐ, góp phần phát triển sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thu hồi nhanh vốn đầu
tư để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới không ngừng TSCĐ.
Do hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty CP đầu tư Ngôi Sao Xanh còn thấp
do quy mô của Công ty rất lớn, các công trình nhiều và không tập trung ở một địa
điểm làm cho việc quản lý sử dụng TSCĐ không phát huy được hiệu quả, nhất là về
mặt tài chính việc tính toán các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng và phân tích tình hình
sử dụng TSCĐ hầu như không có dẫn đến việc đánh giá không chính xác. Vì vậy
mà tôi đã chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tài Công ty Cổ
phần đầu tư Ngôi Sao Xanh" để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung chuyên đề của tôi được chia
làm 3 chương:
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
1
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả sử dụng TSCĐ trong Công ty Cổ phần
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ ở Công ty Cổ phần đầu tư
Ngôi Sao Xanh
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cổ phần
đầu tư Ngôi Sao Xanh
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
2
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Tổng quan về công ty cổ phần
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Các hoạt động của công ty cổ phần
* Huy động vốn
Công ty cổ phân huy động chủ yếu ở hai nguồn chính sau:

- Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: vốn góp ban đầu, nguồn vốn từ
lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu.
- Các nguồn vốn vay: Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương
mại, phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
* Hoạt động sản xuất kinh doanh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu của khách hàng. Để hoạt
động kinh doanh đạt hiệu quả tốt thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan như phương thức quản lý, chiến lược đầu tư phát triển sản xuất, thị
trường… Muốn vậy, doanh nghiệp cần phân tích các nhân tố tác động vào hoạt
động này để sản xuất ra những sản phẩm phù hợp với yêu cầu của khách hàng để từ
đó nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong những nhân tố này, nhân tố quản lý
tài chính đóng vai trò quan trọng giúp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
làm lợi nhuận tăng cao.
* Quản lý vốn, quản lý tài sản
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào trong nên kinh tế thị trường hiện nay. Do đó, việc quản lý vốn hiệu quả
là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp. Quản
lý vốn tốt sẽ xác định được nhu cầu về vốn của công ty. Hơn nữa, nó còn giúp
doanh nghiệp chủ động khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn đó
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
3
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đem lại lợi nhuận cao. Bên cạnh việc quản lý vốn thì việc quản lý tài sản cũng góp
phần giảm chi phí tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2. Khái niệm, vai trò, đặc điểm và phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, vai trò tài sản cố định
* Khái niệm:
Để có thể sản xuất kinh doanh thì phải cần đến hai yếu tố cơ bản là sức lao
động và tư liệu lao động sản xuất. Tư liệu sản xuất được chia thành hai loại là tư

liệu lao động và đối tượng lao động.Tư liệu lao động lại được chia thành hai nhóm
là tài sản cố định và công cụ lao động nhỏ.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, tham gia vào trực tiếp
hoặc gián tiếp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như là máy móc thiết
bị, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển bốc dỡ, các công trình kiến trúc, bằng phát
minh, sáng chế, bản quyền
* Vai trò của Tài sản cố định:
Tài sản cố định là bộ phận quan trong không thể thiếu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như TSCĐ được doanh nghiệp sử dụng
đúng mục đích, tận dụng hết công suất làm việc, kết hợp với công tác quản lý sử
dụng tốt TSCĐ, như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiện được mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận của mình trong sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Đặc điểm TSCĐ
Lịch sử phát triển của sản xuất – xã hội đã chứng minh rằng muốn sản xuất
ra của cải vật chất, nhất thiết phải có 3 yếu tố : sức lao động, tư liệu lao động và đối
tượng lao động.
Đối tượng lao động chính là các loại nguyên, nhiên, vật liệu. Khi tham gia
vào quá trình sản xuất, đối tượng lao động chịu sự tác động của con người lao động
thông qua tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm mới. Qua quá trình sản xuất, đối
tượng lao động không còn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu mà nó đã
biến dạng, thay đổi hoặc mất đi. Tuy nhiên, khác với đối tượng lao động, các tư liệu
lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, phương tiện truyền
dẫn) là những phương tiện vật chất mà con người lao động sử dụng để tác động vào
đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình.
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
4
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động được sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các TSCĐ. Trong quá trình tham gia
vào sản xuất, tư liệu lao động này chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hoặc

gián tiếp và có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn không thay đổi
hình thái vật chất ban đầu. Thông thường một tư liệu lao động được coi là một
TSCĐ phải đồng thời thoả mãn 2 tiêu chuẩn cơ bản sau:
Một là phải có thời gian sử dụng trên 1 năm hoặc một kỳ sản xuất kinh
doanh (nếu trên 1 năm)
Hai là phải đạt một giá trị tối thiểu ở một mức quy định.
Thường thì, ở tất cả các nước đều quy định là một năm. Nguyên nhân là do
thời hạn này phù hợp với thời hạn kế hoạch hoá, quyết toán thông thường và không
có gì trở ngại đối với vấn đề quản lý nói chung.
Hiện nay, theo quy định của Nhà nước thì những tư liệu được coi là TSCĐ
nếu chúng thoả mãn hai tiêu chí, đó là thời gian sử dụng lớn hơn một năm, giá trị
đơn vị đạt tiêu chuẩn từ 5.000.000 đồng.
Như vậy, có những tư liệu lao động không đủ hai tiêu chuẩn quy định trên thì
không được coi là TSCĐ và được xếp vào “công cụ lao động nhỏ” và được đầu tư
bằng vốn lưu động của doanh nghiệp, có nghĩa là chúng là TSLĐ.
Tuy nhiên, trong thực tế việc dựa vào hai tiêu chuẩn trên để nhận biết TSCĐ
là không dễ dàng .Vì những lý do sau đây :
Một là, máy móc thiết bị, nhà xưởng dùng trong sản xuất thì sẽ được coi là
TSCĐ song nếu là các sản phẩm máy móc hoàn thành đang được bảo quản trong
kho thành phẩm chờ tiêu thụ hoặc là công trình xây dựng cơ bản chưa bàn giao thì
chỉ được coi là tư liệu lao động. Như vậy, vẫn những tài sản đó nhưng dựa vào tính
chất, công dụng mà khi thì là TSCĐ khi chỉ là đối tượng lao động. Tương tự như
vậy trong sản xuất nông nghiệp, những gia súc được sử dụng làm sức kéo, cho sản
phẩm thì được coi là TSCĐ nhưng vẫn chính gia súc đó khi được nuôi để lấy thịt
thì chỉ là các đối tượng lao động mà thôi.
Hai là, đối với một số các tư liệu lao động nếu đem xét riêng lẻ thì sẽ không
thoả mãn tiêu chuẩn là TSCĐ. Tuy nhiên, nếu chúng được tập hợp sử dụng đồng bộ
như một hệ thống thì cả hệ thống đó sẽ đạt những tiêu chuẩn của một TSCĐ. Ví dụ
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
5

Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
như trang thiết bị trong một phòng thí nghiệm, một văn phòng, một phòng nghỉ
khách sạn, một vườn cây lâu năm
Ba là, hiện nay do sự tiến bộ của khoa học công nghệ và ứng dụng của nó
vào hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời do những đặc thù trong hoạt động đầu
tư của một số ngành nên một số khoản chi phí doanh nghiệp đã chi ra có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu đồng thời đều thoả mãn
cả hai tiêu chuẩn cơ bản trên và không hình thành TSCĐHH thì được coi là các
TSCĐVH của doanh nghiệp. Ví dụ như các chi phí mua bằng sáng chế, phát minh,
bản quyền, các chi phí thành lập doanh nghiệp
Đặc điểm chung của các TSCĐ trong doanh nghiệp là sự tham gia vào những
chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá trình tham
gia sản xuất, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ không thay
đổi. Song TSCĐ bị hao mòn dần (hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình) và
chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất chuyển hoá thành vốn lao
động. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ. Hay lúc
này nguồn vốn cố định bị giảm một lượng đúng bằng giá trị hao mòn của TSCĐ
đồng thời với việc hình thành nguồn vốn đầu tư XDCB được tích luỹ bằng giá trị
hao mòn TSCĐ. Căn cứ vào nội dung đã trình bày trên có thể rút ra khái niệm về
TSCĐ trong doanh nghiệp như sau :
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị
lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được chuyển dịch
từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các TSCĐ của doanh nghiệp
cũng được coi như bất cứ một loại hàng hoá thông thường khác. Vì vậy nó cũng có
những đặc tính của một loại hàng hoá có nghĩa là không chỉ có giá trị mà còn có giá
trị sử dụng. Thông qua quan hệ mua bán, trao đổi trên thị trường, các TSCĐ có thể
được dịch chuyển quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác.
1.2.3. Phân loại tài sản cố định

Để quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ người ta phân loại TSCĐ. Việc
phân loại TSCĐ được đúng đắn, kịp thời, đầy đủ sẽ tạo tiền đề cho việc hạch toán
kế toán, thống kê và kế hoạch hoá biện pháp kỹ thuật sản xuất trong các doanh
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
6
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp. Muốn phân loại TSCĐ đúng cần căn cứ vào các đặc điểm về công dụng,
hình thái biểu hiện Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý mà có thể phân loại
TSCĐ theo các cách chủ yếu sau đây:
• Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp chia làm hai loại:
TSCĐ mang hình thái vật chất (Tài sản cố định hữu hình) và TSCĐ không có hình
thái vật chất (Tài sản cố dịnh vô hình).
Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái
vật chất cụ thể (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm
nhiều bộ phận taì sản liên kết với nhau để thực hiện một hoặc một số chức năng
nhất địnht), có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
Tài sản cố dịnh vô hình: Là những tài sản không mang tính vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí lợi
thế kinh doanh, chi phí mua bản quyền, phát minh, sáng chế
• Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế:
Theo cách phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm 6 loại:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành
sau quá trình thi công, xây dựng như nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà kho, tháp
nước, hàng rào, sân bay, đường xá, cầu cảng.
- Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây

chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các phương tiện vận tải bao
gồm các phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và các thiết bị
truyền dẫn như các hệ thống thông tin, hệ thống điện, hệ thống đường ống dẫn
nước, đường điện
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
7
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dùng trong công tác quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, máy fax, dụng
cụ đo lường, các thiết bị điện tử
- Vườn cây lâu năm - súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu
năm như vườn chè, vườn cây cao su, vườn cà phê, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm
cây xanh, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn bò, đàn ngựa
- Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các loại TSCĐ chưa liệt kê vào 5 loại trên
như tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong
doanh nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và tính toán
KHTSCĐ chính xác. Nó giúp cho viêc tính được tỷ lệ các loại TSCĐ khác nhau với
toàn bộ TSCĐ, kiểm tra mức độ đảm bảo của TSCĐ đối với nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, biết được trình độ cơ giới hoá về kỹ thuật sản phẩm của xí nghiệp.
Mỗi cách phân loại trên cho phép doanh nghiệp đánh giá, xem xét TSCĐ
theo các tiêu thức khác nhau. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, các doanh nghiệp tự phân
loại sao cho phù hợp.
1.2.4. Phương thức quản lý TSCĐ
1.2.4.1. Mục tiêu
Định kì hoặc thường xuyên bảo dưỡng, bảo quản vệ sinh công nghiệp các
máy móc thiết bị , phương tiện vận tải , có chế độ khen thưởng bằng vật chất đối
với những cá nhân có tinh thần trách nhiệm.
Tổ chức đào tạo nâng cao kĩ năng nghiệp vụ cho những lao động trực tiếp

làm việc với máy móc thiết bị để nâng cao tay nghề đồng thời nâng cao được tuổi
thọ sử dụng TSCĐ .
Mở rộng khai thác, tìm kiếm thêm khách hàng nhằm huy động hết khả năng
của máy móc thiết bị, giảm hao mòn vô hình.
Trong tương lai với sự phát triển của ngành cũng như xã hội , công ty sẽ
còn phải trang bị những máy móc tiên tiến để đáp ứng nhu cầu của thị trường, có
lợi thế cạnh tranh với các đơn vị khác về chất lượng cũng như về giá thành.
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
8
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.4.2. Nội dung quản lý
 Hao mòn - khấu hao TSCĐ.
- Hao mòn:
TSCĐ trong quá trình tham gia vào sản xuất, vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu nhưng trong thực tế do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác
nhau khách quan và chủ quan làm cho TSCĐ của doanh nghiệp bị giảm dần về tính
năng, tác dụng, công năng, công suất và do đó giảm dần giá trị của TSCĐ, đó chính
là hao mòn TSCĐ.
TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn dưới hai hình thức: hao mòn hữu hình
(HMHH) và hao mòn vô hình (HMVH) .
+ Hao mòn hữu hình:
HMHH của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất, về thời gian sử dụng và giá trị của
TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất đó là sự hao mòn có thể nhận thấy được
từ sự thay đổi trạng thái ban đầu ở các bộ phận, chi tiết TSCĐ dưới tác dụng của ma sát,
tải trọng, nhiệt độ, hoá chất, Về giá trị sử dụng, đó là sự giảm sút về chất lượng, tính
năng kỹ thuật ban đầu trong quá trình sản xuất và cuối cùng không còn sử dụng dược
nữa. Trong một mức độ nhất định muốn khôi phục lại giá trị sử dụng của nó phải tiến
hành sửa chữa, thay thế các chi tiết. Về mặt giá trị, đó là sự giảm dần giá trị của TSCĐ
cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản
xuất. Đối với các TSCĐ vô hình, HMHH chỉ thể hiện ở mặt giá trị.

Tốc độ và mức độ HMHH của TSCĐ trong nhiều giai đoạn khác nhau của
việc sử dụng chúng cũng tuỳ thuộc vào những điều kiện khác nhau như chất lượng
của việc thiết kế và xây dựng TSCĐ, loại và chất lượng vật liệu dùng để chế tạo ra
TSCĐ đó, chế độ bảo quản, sử dụng TSCĐ, trình độ tay nghề của công nhân sử
dụng TSCĐ đó, tốc độ và tính chất kịp thời của việc sửa chữa TSCĐ, điều kiện bảo
quản, diều kiện tự nhiên như nhiệt độ, độ ẩm không khí
Việc xác định rõ nguyên nhân của những HMHH TSCĐ sẽ giúp cho các
doanh nghiệp đưa ra những biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó.
+ Hao mòn vô hình:
Đồng thời với sự HMHH của TSCĐ lại có sự hao mòn vô hình (HMVH).
HMVH của TSCĐ là hao mòn thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ. HMVH của
TSCĐ có thể do nhiều nguyên nhân.
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
9
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ nhất là, sự mất giá trị của TSCĐ do việc tái sản xuất TSCĐ cùng loại
mới rẻ hơn. Hình thức HMVH này là kết quả của việc tiết kiệm hao phí lao động xã
hội hình thành nên khi xây dựng TSCĐ.
Thứ hai là, HMVH là sự mất giá trị của TSCĐ do năng suất thấp hơn và hiệu
quả kinh tế lại ít hơn khi sử dụng so với TSCĐ mới sáng tạo hiện đại hơn về mặt kỹ
thuật. Ngoài ra, TSCĐ có thể bị mất giá trị hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ sống của
sản phẩm, tất yếu dẫn đến những TSCĐ sử dụng để chế tạo cũng bị lạc hậu, mất tác
dụng. Hoặc trong các trường hợp máy móc thiết bị, quy trình công nghệ còn nằm
trên dự án thiết kế, các bản dự thảo phát minh song đã trở nên lạc hậu vào thời điểm
đó. điều này cho thấy HMVH không chỉ xảy ra đối với TSCĐ hữu hình mà còn với
cả các TSCĐ vô hình.
Như vậy không những HMHH của TSCĐ làm cho mức khấu hao và tỷ lệ
khấu hao có sự thay đổi mà ngay cả HMVH của TSCĐ cũng làm cho mức khấu hao
và tỷ lệ khấu hao có sự thay đổi nữa.
Nguyên nhân cơ bản của HMVH là sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ

thuật. Do đó biện pháp có hiệu quả nhất để khắc phục HMVH là doanh nghiệp phải
coi trọng đổi mới khoa học kỹ thuật công nghệ, sản xuất, ứng dụng kịp thời các
thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều này có ý nghĩa quyết định trong việc tạo
ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường.
- Khấu hao TSCĐ:
KHTSCĐ là việc chuyển dịch dần giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí sản
xuất trong kỳ theo phương pháp tính toán thích hợp. Nói cách khác, KHTSCĐ là
việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí
kinh doanh theo thời gian sử dụng của TSCĐ và đảm bảo phù hợp với lợi ích thu
được từ tài sản đó trong quá trình sử dụng.
+ Phương pháp KHTSCĐ trong doanh nghiệp
Có rất nhiều phương pháp khác nhau để tính KHTSCĐ trong các doanh
nghiệp. Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng. Việc lựa chọn đúng đắn
phương pháp KHTSCĐ có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản ý vốn cố định
trong các doanh nghiệp. Thông thường có các phương pháp khấu hao cơ bản sau:
* Phương pháp khấu hao bình quân (còn gọi là phương pháp khấu hao theo
đường thẳng).
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
10
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng phổ biến để tính
khấu hao các loại TSCĐ trong doanh nghiệp. Theo phương pháp này, tỷ lệ và mức
khấu hao hàng năm được xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng
TSCĐ. Mức khấu hao hàng năm và tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định theo
công thức sau:

M
KH
=
NG

T

T
KH
=
M
KH
x 100%
NG

Các ký hiệu:
- M
KH
: Mức tính khấu hao trung bình hàng năm.
- T
KH
: Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm.
- NG: Nguyên giá của TSCĐ.
- T: Thời gian sử dụng của TSCĐ (năm).
Nếu doanh nghiệp trích cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích cả năm
chia cho 12 tháng.
Tuy nhiên trong thực tế phương pháp khấu hao bình quân có thể sử dụng với
nhiều sự biến đổi nhất định cho phù hợp với đặc điểm sử dụng của TSCĐ trong
từng ngành, từng doanh nghiệp, có thể nêu ra một số trường hợp sau:
• Trong một số ngành chủ yếu như xây dựng cơ bản, giao thông vận tải,
ngoài việc trích khấu hao theo thời gian sử dụng TSCĐ, người ta cũng có thể khấu
hao theo số ca máy hoạt động, theo khối lượng vận chuyển.
• Tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao được xác định theo công thức trên là trong
điều kiện sử dụng bình thường. Trong thực tế nếu được sử dụng trong điều kiện
thuận lợi hoặc khó khăn hơn mức bình thường thì doanh nghiệp có thể điều chỉnh

lại tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao bình quân hàng năm cho phù hợp bằng cách
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
11
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điều chỉnh thời hạn khấu hao từ số năm sử dụng tối đa đến số năm sử dụng tối thiểu
đối với từng loại TSCĐ hoặc nhân tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm với hệ số
điều chỉnh.
T

= T
kh
x H
đ
Trong đó:
- T

: Tỷ lệ khấu hao điều chỉnh.
- T
kh
: Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm.
- H
đ
: Hệ số điều chỉnh (H
đ
> 1 hoặc H
đ
< 1).
• Tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm có thể tính cho từng TSCĐ cá biệt
(khấu hao bình quân cá biệtk) hoặc trích cho từng nhóm, từng loại TSCĐ hoặc
toàn bộ các nhóm, loại TSCĐ của doanh nghiệp (khấu hao bình quân tổng hợp).

Trên thực tế việc tính khấu hao theo từng TSCĐ cá biệt sẽ làm tăng khối lượng
công tác tính toán và quản lý chi phí khấu hao. Vì thế doanh nghiệp thường sử
dụng phương pháp khấu hao bình quân tổng hợp trong đó mức khấu hao trung
bình hàng năm được tính cho từng nhóm, từng loại TSCĐ.
Nhìn chung, phương pháp khấu hao bình quân được sử dụng phổ biến là
do ưu điểm của nó. Đây là phương pháp tính toán đơn giản, dễ hiểu. Mức khấu
hao được tính vào giá thành sản phẩm sẽ ổn định và như vậy sẽ tạo điều kiện ổn
định giá thành sản phẩm. Tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, trong doanh
nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao bình quân tổng hợp cho tất cả các loại
TSCĐ của doanh nghiệp thì sẽ giảm được khối lượng công tác tính toán, thuận
lợi cho việc lập kế hoạch KHTSCĐ của doanh nghiệp. Tuy nhiên nhược điểm
của phương pháp này là không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của
TSCĐ và đồng thời giá thành sản phẩm trong các thời kỳ sử dụng TSCĐ sẽ
không giống nhau. Hơn nữa, do tính bình quân nên khả năng thu hồi vốn đầu tư
chậm và như vậy không thể hạn chế ảnh hưởng bất lợi của HMVH đối với TSCĐ
trong doanh nghiệp.
* Phương pháp khấu hao giảm dần.
Người ta thường sử dụng phương pháp khấu hao giảm dần để khắc phục
những nhược điểm của phương pháp khấu hao bình quân. Phương pháp khấu hao
này được sử dụng nhằm mục đích đẩy nhanh mức KHTSCĐ trong năm đầu sử
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
12
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng và giảm dần mức khấu hao theo thời hạn sử dụng. Đây là phương pháp rất
thuận lợi cho các donh nghiệp mới thành lập vì những năm đầu họ muốn quay
vòng vốn nhanh để thực hiện phát triển sản xuất.
Phương pháp khấu hao giảm dần có hai cách tính toán tỷ lệ và mức khấu
hao hàng năm, đó là phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần hoặc khấu hao
theo tổng số thứ tự năm sử dụng:
• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.

Theo phương pháp này thì số tiền khấu hao hàng năm được tính bằng cách
lấy giá trị còn lại của TSCĐ theo thời gian sử dụng nhân với tỷ lệ khấu hao
không đổi. Như vậy, mức và tỷ lệ khấu hao theo thời gian sử dụng sẽ giảm dần.
Có thể tính mức khấu hao hàng năm theo thời hạn sử dụng như sau:
M
KHi
= G
cđi
x T
KH
Trong đó:
- M
KHi
: Mức khấu hao ở năm thứ i.
- G
cđi
: Giá trị còn lại của TSCĐ vào đầu năm thứ i.
- T
KH
: Tỷ lệ khấu hao hàng năm (theo phương pháp số dư).
• Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
Theo phương pháp này số tiền khấu hao được tính bằng cách nhân giá trị
ban đầu của TSCĐ với tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm. Tỷ lệ khấu hao này
được xác định bằng cách lấy số năm sử dụng còn lại chia cho tổng số thứ tự năm
sử dụng. Công thức tính toán như sau:
M
KHi
= NG x T
KHi
2 x ( T- t +1 )

T
KH
=
T x ( T+1 )
Trong đó:
- M
KH
: Mức khấu hao hàng năm.
- NG: Nguyên giá của TSCĐ.
- T
KH
: Tỷ lệ khấu hao theo năm sử dụng.
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
13
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- T: Thời gian dự kiến sử dụng TSCĐ.
- t: Thứ tự năm cần tính tỷ lệ khấu hao.
Phương pháp khấu hao giảm dần có những ưu điểm cơ bản đó là phản ánh
chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, nhanh chóng thu hồi vốn
đầu tư mua sắm TSCĐ trong những năm đầu sử dụng, hạn chế được những ảnh
hưởng bất lợi của HMVH. Tuy nhiên phương pháp này cũng có nhược điểm đó là
việc tính toán mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm sẽ phức tạp hơn, số tiền
trích khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng thời hạn sử dụng TSCĐ cũng chưa đủ bù
đắp toàn bộ giá trị đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp.
* Phương pháp khấu hao giảm dần kết hợp với khấu hao bình quân.
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp khấu hao bình quân cũng như
phương pháp khấu hao giảm dần, người ta thường sử dụng kết hợp hai phương pháp
trên. đặc điểm của phương pháp này là trong năm đầu sử dụng người ta sử dụng
phương pháp khấu hao giảm dần, còn những năm cuối thì thực hiện phương pháp
khấu hao bình quân. Mức khấu hao bình quân trong những năm cuối của thời gian sử

dụng TSCĐ sẽ bằng tổng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại.
Theo quy định hiện nay của Nhà nước thì TSCĐ trong các doanh nghiệp (nhà
nước n) được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng, nội dung như sau:
- Căn cứ vào các quy định sẽ xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công
thức dưới đây:
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm =
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác
định lại mức khấu hao TSCĐ trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên
sổ sách kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn
lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký và thời gian đã
sử dụng) của TSCĐ.
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được
xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và khấu hao luỹ kế đã thực hiện của
TSCĐ đó.
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
14
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như vậy, việc nghiên cứu các phương pháp KHTSCĐ sẽ giúp cho các doanh
nghiệp lựa chọn phương pháp khấu hao cho phù hợp với chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp, để đảm bảo cho việc thu hồi vốn, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp.
 Quản lý đầu tư vào TSCĐ.
Các TSCĐ của doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình sản xuất đều bị hao
mòn sẽ đến lúc chúng không còn sử dụng được nữa hoặc có thể do nhiều nguyên
nhân mà cần thiết phải đổi mới TSCĐ hoặc phải thay thế, trang bị mới TSCĐ cho
phù hợp với nhu cầu sản xuất. Các doanh nghiệp thường tính toán một số chỉ tiêu
cần thiết để xem xét tình hình sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp sau đó phân tích nhu

cầu cần thiết đối với từng loại TSCĐ phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp để lên
kế hoạch đầu tư TSCĐ cho đúng.
Việc đầu tư vào TSCĐ bao gồm các quyết định mua sắm, xây dựng, sửa chữa
nâng cấp… TSCĐ đạt được yêu cầu về thời gian hữu ích của chi phí bỏ ra (tài sản
mua sắm) và giá trị của tài sản mua sắm. Khi doanh nghiệp quyết định đầu tư vào
TSCĐ sẽ tác động đến hoạt động kinh doanh ở hai khía cạnh là chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra trước mắt và lợi ích mà doanh nghiệp thu được trong tương lai. Chi
phí của doanh nghiệp sẽ tăng lên do chi phí đầu tư phát sinh đồng thời phải phân bổ
chi phí khấu hao (tuỳ theo thời gian hữu ích). Còn lợi ích đem lại là việc nâng cao
năng lực sản xuất, tạo ra được sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, sản xuất và tiêu thụ
chịu sự tác động nghiệt ngã của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Do vậy, vấn
đề đặt ra cho các doanh nghiệp khi tiến hành việc đầu tư TSCĐ là phải tiến hành tự
thẩm định tức là sẽ so sánh giữa chi tiêu và lợi ích, tính toán một số chỉ tiêu ra quyết
định đầu tư như NPV, IRR… để lựa chọn phương án tối ưu.
Nhìn chung, đây là nội dung quan trọng trong công tác quản lý sử dụng
TSCĐ vì nó là công tác khởi đầu khi TSCĐ được sử dụng tại doanh nghiệp. Những
quyết định ban đầu có đúng đắn thì sẽ góp phần bảo toàn vốn cố định. Nếu công tác
quản lý này không tốt, không có sự phân tích kỹ lưỡng trong việc lựa chọn phương
án đầu tư xây dựng mua sắm sẽ làm cho TSCĐ không phát huy được tác dụng để
phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả và như vậy việc thu hồi toàn bộ
vốn đầu tư là điều không thể.
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
15
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Quản lý sử dụng, giữ gìn và sửa chữa TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp, các bộ phận chi tiết, các
phụ tùng bị hư hỏng hoặc hao mòn hoặc xảy ra những tình trạng không bình
thường như nhờn ốc, vỡ van Ngoài việc phải giữ gìn, lau dầu, doanh nghiệp
phải tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa nhằm đảm bảo năng lực sản xuất bình thường

của TSCĐ. Như vậy, việc giữ gìn và sửa chữa TSCĐ là một biện pháp quan trọng
để sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
Giữ gìn và sửa chữa TSCĐ nhất là sửa chữa TSCĐ phải được tiến hành có kế
hoạch. Việc sửa chữa TSCĐ nói chung chia ra làm sửa chữa lớn và sửa chữa thường
xuyên. Trong khi sửa chữa phải thay đổi phần lớn phụ tùng của TSCĐ, thay đổi
hoặc sửa chữa bộ phận chủ yếu của TSCĐ như thân máy, giá máy, phụ tùng lớn
Việc sửa chữa như vậy đều thuộc phạm vi của sửa chữa lớn. Sau khi sửa chữa lớn,
thiết bị sản xuất có thể khôi phục được mức độ chính xác và công suất, có khi còn
có thể nâng cao công suất. Đặc điểm của công tác sửa chữa lớn là có phạm vi rộng,
thời gian dài, cần phải có thiết bị kỹ thuật và tổ chức chuyên môn sửa chữa lớn.
Sửa chữa thường xuyên là sửa chữa có tính chất hàng ngày để giữ gìn công
suất sử dụng đều đặn của TSCĐ. Ví dụ như thay đổi lẻ tẻ những chi tiết đã bị hao
mòn ở những thời kỳ khác nhau. Sửa chữa thường xuyên chỉ có thể giữ được trạng
thái sử dụng đều đặn của TSCĐ chứ không thể nâng cao công suất của TSCĐ lên
hơn mức chưa sửa chữa được. Đặc điểm của sửa chữa thường xuyên là có phạm vi
nhỏ, thời gian ngắn, chi phí ít, tiến hành thường xuyên và đều đặn.
Thực tiễn cho thấy rằng chế độ bảo dưỡng thiết bị máy móc là có nhiều ưu
điểm như khả năng ngăn ngừa trước sự hao mòn quá đáng và tình trạng hư hỏng bất
ngờ cũng như chủ động chuẩn bị đầy đủ khiến cho tình hình sản xuất không bị gián
đoạn đột ngột. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà mỗi doanh nghiệp thực hiện chế độ sửa
chữa với các mức độ khác nhau.
Thông thường khi tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ thường kết hợp với việc
hiện đại hoá, với việc cải tạo thiết bị máy móc. Khi việc sửa chữa lớn, kể cả việc
hiện đại hoá, cải tạo máy móc, thiết bị hoàn thành thì nguồn vốn sửa chữa lớn
TSCĐ giảm đi, vốn cố định tăng lên vì TSCĐ được sửa chữa lớn đã khôi phục ở
mức nhất định phần giá trị đã hao mòn, nên từ đó tuổi thọ của TSCĐ được tăng
thêm, tức là đã kéo dài thời hạn sử dụng. Đây là một nội dung cần thiết trong quá
Đào Tiến Duẩn – Tài chính doanh nghiệp 21
16

×