Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Du lịch Anh Thư.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.36 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Khoa Kế hoạch và Phát triển trường
Đại học Kinh tế quốc dân
Tên tôi là : Nguyễn Thị Thanh Quỳnh
Lớp : Kế hoạch 49B
MSV : CQ492312
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và
Du lịch Anh Thư và được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.s Bùi Trung
Hải và các cô, các chú trong Công ty, tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
“Giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư
Thương mại và Du lịch Anh Thư ” .
Chuyên đề của tôi không sao chép từ bất kì công trình nghiên cứu, luận
văn hay luận án nào. Đó là công sức nghiêm cứu và tìm hiểu của bản thân tôi.
Tuy tôi có sử dụng một số tài liệu nhưng chỉ mang tính chất để tham khảo
phục vụ cho hoàn thành chuyên đề.
Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật, nếu vi phạm tôi xin
chịu mọi hình thức kỷ luật của nhà trường.
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2011
Người viết cam đoan
Nguyễn Thị Thanh Quỳnh
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 3
1.1. TIẾP CẬN VỚI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 3


1.1.1. Khái niệm: 3
1.1.2. Các đặc trưng của chiến lược kinh doanh 4
1.1.3. Phân loại chiến lược kinh doanh 5
1.1.4. Vai trò của chiến lược 5
1. 2. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DU LỊCH 6
1.2.1. Phân tích, đánh giá, dự báo về môi trường kinh doanh 6
1.2.2. Phân tích thực trạng nội bộ doanh nghiệp 10
1.3. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU VÀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP DU LỊCH 11
1.3.1. Mục tiêu của doanh nghiệp du lịch 11
1.3.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp du lịch 12
CHƯƠNG 2 16
THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA 16
CÔNG TY CÔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI & DU LỊCH ANH THƯ 16
2.1. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ 16
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển 16
2.1.2. Tổ chức bộ máy 17
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức của 18
2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật 20
2.1.4. Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư Thương mại và Du lịch Anh Thư 22
Bảng 6. Kết quả kinh doanh của Công ty 26
2.2.2. Môi trường vi mô: 35
2.2.3. Nguồn lực của Công ty cổ phần đầu tư thương mại và du lịch Anh Thư 2.2.3.1. Thực trạng nguồn
tài chính của Công ty: 39
2.3. THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI & DU LỊCH ANH THƯ 43
2.3.1. Thực trạng sử dụng chiến lược Marketing hỗn hợp: 43
2.3.2. Chiến lược thị trường 49
2.3.3. Chiến lược cạnh tranh 50
2.3.4. Đánh giá, nhận xét việc thực hiện chiến lược kinh doanh của Công ty 52

CHƯƠNG 3 56
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA 56
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI & DU LỊCH ANH THƯ 56
3.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ ĐE DOẠ 56
3.1.1. Điểm mạnh: 56
3.1.2. Điểm yếu: 56
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải
3.1.3. Cơ hội: 57
3.1.4. Đe doạ 58
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
& DU LỊCH ANH THƯ TRONG GIAI ĐOẠN TỚI 60
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 68
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và Tổng cục Du lịch 69
3.3.2. Kiến nghị với Sở Du lịch Hà Nội 70
3.3.3. Kiến nghị với Công ty Cổ phần đầu tư thương mại & du lịch Anh Thư 71
KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 3
CHƯƠNG 2 16
THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA 16
CÔNG TY CÔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI & DU LỊCH ANH THƯ 16
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức của 18
Bảng 6. Kết quả kinh doanh của Công ty 26
CHƯƠNG 3 56
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA 56

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI & DU LỊCH ANH THƯ 56
KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
Biểu 1. Số lượng khách du lịch của Trung tâm lữ hành Quốc tế Error: Reference
source not found
Biểu 2. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành Error: Reference source not found
Sơ đồ 1: Quy trình xây dựng chiến lược Error: Reference source not found
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức của Error: Reference source not found
Sơ đồ 3: Kênh phân phối trực tiếp 46
Sơ đồ 4 : Sơ đồ kênh phân phối Công ty cổ phần đầu tư thương mại và du lịch Anh ThưError:
Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng
đã có được những bước tăng trưởng, phát triển đáng kể trong những năm qua nhất
là từ sau chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế phát triển cộng với việc ứng
dụng thành công những tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới, đã giúp tăng năng
suất lao động, tăng thu nhập, đời sống vật chất của người dân ngày càng được cải
thiện, trình độ dân trí ngày càng nâng cao. Khi cuộc sống của người dân được ổn
định, họ sẽ hướng tới thoả mãn những nhu cầu cao cấp hơn (nhu cầu thứ yếu) theo
thứ bậc nhu cầu của A.Maslow, và nhu cầu đi du lịch là một tất yếu.
Ở Việt Nam, trước thời kỳ đổi mới, ngành Du lịch chưa có điều kiện để phát triển.
Nhưng từ sau đổi mới, đặc biệt từ 1991 đến nay, ngành Du lịch đã được quan tâm
và phát triển mạnh mẽ. Các văn kiện đại hội Đảng VI, VII, VIII và các nghị quyết
của Ban chấp hành Trung Ương của Chính phủ đã khẳng định: “Du lịch là ngành
kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước” (Nghị
quyết 45/CP ngày 22/6/1999). Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX đã xác định

“Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”. Chính vì vậy,
theo đà phát triển của du lịch thế giới và khu vực, du lịch Việt Nam trong những
năm qua đã chuyển sang một giai đoạn mới, giai đoạn tăng trưởng và dần hội nhập
với du lịch các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong năm 2011, Bộ Văn hóa
Thể thao và Du lịch sẽ hoàn thành “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam
đến năm 2020- tầm nhìn 2030” trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Được biết,
trong Dự thảo “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
2030” của Tổng Cục Du lịch, Việt Nam sẽ đón được 7-8 triệu lượt khách quốc tế,
phục vụ 32-35 triệu lượt khách nội địa, doanh thu đạt 10-11 tỷ USD, đóng góp 5,5-
6% GDP của cả nước. Năm 2020 sẽ đón được 11-12 triệu lượt khách quốc tế, phục
vụ 45-48 triệu lượt khách nội địa, doanh thu đạt 18-19 tỷ USD, đóng góp 6,5 – 7%
GDP của cả nước. Dự tính đến năm 2030, doanh thu từ du lịch đạt gấp 2 lần năm
2020. Du lịch cơ bản trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2020, đạt đẳng
cấp trong khu vực vào năm 2020 và đẳng cấp quốc tế vào năm 2030.
Góp phần vào những thành công này của ngành Du lịch Việt Nam, có sự
đóng góp rất nhiều của các công ty du lịch trên phạm vi cả nước nói chung và ở Hà
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải
Nội nói riêng. Để hoạt động có hiệu quả, đòi hỏi các công ty du lịch phải có những
chiến lược kinh doanh phù hợp và đúng đắn. Đây là yếu tố quan trọng dẫn đến sự
thành công trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư Thương mại va Du lịch Anh
Thư, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh
của Công ty cổ phần đầu tư Thương mại va Du lịch Anh Thư ” cho chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình. Mục đích của việc lựa chọn đề tài này là để tìm hiểu,
đánh giá việc thực hiện các chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư
Thương mại va Du lịch Anh Thư
Trong thời gian qua và những chiến lược kinh doanh sẽ được sử dụng trong
thời gian tiếp theo. Chuyên đề được hoàn thành trên cơ sở sử dụng các phương pháp

nghiên cứu chủ yếu sau: Phương pháp nghiên cứu lý luận kết hợp với quan sát tìm
hiểu và khảo sát thực tế, phương pháp thu thập thông tin thứ cấp và sơ cấp, phương
pháp phân tích, phương pháp tổng hợp.
Đề tài được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chiến lược kinh doanh
Chương 2: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư
Thương mại va Du lịch Anh Thư
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần
đầu tư Thương mại va Du lịch Anh Thư
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1. TIẾP CẬN VỚI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm:
Chiến lược kinh doanh là một phạm trù của hoạt động kế hoạch hoá được
tiến hành ở những khoảng thời gian dài.
Theo Steiner: “Kế hoạch hoá là một quá trình bắt đầu bởi việc thiết lập các
mục tiêu và quy định chiến lược các chính sách, các kế hoạch chi tiết để đạt được
mục tiêu. Nó cho phép thiết lập các quyết định, đưa vào thực thi nó bao gồm một
chu kỳ mới của việc thiết lập mục tiêu và quy định chiến lược được thực hiện nhằm
hoàn thiện hơn nữa”
Kế hoạch hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh tồn tại một cách khách
quan trong cơ chế quản lý mới. Vì 3 lý do: Xuất phát từ bản chất kế hoạch hoá, xuất
phát từ mô hình kinh tế và cơ chế quản lý và xuất phát từ kinh nghiệm.
*Xuất phát từ bản chất của kế hoạch hoá. Kế hoạch hoá là quá trình xác định
mục tiêu, xác định con đường, xác định phương án, bước đi và trình tự tiến hành
các hoạt động kinh doanh.
*Xuất phát từ mô hình kinh tế và cơ chế quản lý thích ứng với mô hình kinh

tế mà nước ta lựa chọn và đang xây dựng:
Mô hình kinh tế nước ta: Kinh tế thị trường hỗn hợp được quản lý dựa trên
cơ sở lý thuyết 2 bàn tay vô hình của thị trường và bàn tay hữu hình của Nhà nước:
Bàn tay vô hình thực chất là cơ chế thị trường tự do được xây dựng dựa trên cơ sở
các quy luật kinh tế, các phạm trù kinh tế và các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh
tế thị trường tự do, trong khi đo bàn tay hữu hình của nhà nước là sự can thiệp trực
tiếp của nhà nước vào các quá trình hoạt động bằng cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước dựa vào kế hoạch, luật pháp và các công cụ, chính sách điều tiết khác.
*Xuất phát từ kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển và từ
thực tiễn nước ta trong những năm chuyển đổi nền kinh tế.
Giữa chiến lược kinh doanh và kế hoạch có sự khác nhau. Chiến lược kinh
doanh mang tính tổng quát và dài hạn (từ 2 đến 3 năm), đòi hỏi nguồn nhân lực và
nguồn vốn lớn để thực hiện chiến lược. Còn kế hoạch mang tính cụ thể ngắn hạn,
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải
nguồn vốn và nhân lực sử dụng ít hơn chiến lược kinh doanh. Như vậy, kế hoạch
kinh doanh là một khâu, một bộ phận của chiến lược kinh doanh.
Phạm trù chiến lược nói chung được sử dụng đầu tiên trong lĩnh vực quân sự.
Trong lĩnh vực này thì chiến lược được vận dụng một cách tài tình và nâng lên tầm
nghệ thuật quân sự, sự thành công của nó gắn liền với tên tuổi của nhiều vị tướng
trên thế giới. Từ điển Larouse cho rằng: “Chiến lược là nghệ thuật chỉ huy các
phương tiện để chiến thắng”. Còn theo M.Porter thì: “Chiến lược là nghệ thuật xây
dựng các lợi thế cạnh tranh vững chắc để phòng thủ”.
Thuật ngữ chiến lược du nhập vào lĩnh vực quản lý từ những năm đầu của
thế kỷ XX, nhưng trong mấy thập niên đầu tiên (1001-1020) thì thuật ngữ mới chỉ
được nghiên cứu chủ yếu trong lĩnh vực lý thuyết. Từ thập niên 50 (từ 1950) thì
thuật ngữ chiến lược ngày càng được áp dụng rộng dãi, phổ biến ở tất cả các lĩnh
vực của đời sống, kinh tế, xã hội.
Những năm gần đây của thập niên 90 và của những năm đầu thế kỷ XXI, hầu

hết các công ty kinh doanh ở các nước có nền kinh tế phát triển, các công ty kinh
doanh hàng đầu, thành đạt trên thế giới đều vận dụng quản lý chiến lược. Còn đối
với các nước chậm phát triển như nước ta thì việc áp dụng quản lý chiến lược còn
rất mới mẻ cả về lý thuyết và ứng dụng trong điều kiện môi trường kinh doanh và
môi trường pháp lý chưa được hoàn thiện.
Hiện nay, về mặt lý thuyết người ta chưa có một khái niệm nào được công
nhận là duy nhất đúng về chiến lược kinh doanh. Một khái niệm phổ biến được
nhiều nhà nghiên cứu về mặt lý thuyết và nhiều nhà quản lý kinh doanh thừa nhận:
“Chiến lược kinh doanh là tổng hợp các mục tiêu dài hạn, các chính sách và giải
pháp lớn về sản xuất kinh doanh, về tài chính và về giải quyết nhân tố con người
nhằm đưa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển lên một trạng thái
mới cao hơn về chất (chất lượng hoạt động kinh doanh)”.
1.1.2. Các đặc trưng của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh được xuất phát từ những kế hoạch và những kế hoạch
này thường được triển khai trong dài hạn.
Để một công ty làm ăn có hiệu quả, đòi hỏi công ty đó phải xác định được
cho mình những phương hướng, chính sách và những mục tiêu cụ thể cần đạt được
trong những khoảng thời gian dài. Đây có thể được xem như những chiến lược phát
triển của công ty đó. Chính vì vậy, mỗi chiến lược kinh doanh thường mang những
đặc trưng: Mang tính định hướng, luôn tập trung các quyết định lớn, xây dựng dựa
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải
trên các lợi thế so sánh và chủ yếu được xây dựng trong các lĩnh vực ngành nghề
kinh doanh.
+Chiến lược kinh doanh luôn mang tính định hướng. Trong khi triển khai
chiến lược thì phải kết hợp giữa mục tiêu chiến lược với mục tiêu tình thế, kết hợp
chiến lược, sách lược với kế hoạch, kết hợp giữa dài hạn với ngắn hạn.
+Chiến lược kinh doanh luôn luôn tập trung các quyết định lớn, các quyết
định quan trọng về kinh doanh, về ban lãnh đạo công ty, thậm chí về một người

đứng đầu công ty.
+Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên cơ sở các lợi thế so sánh
của công ty.
+Chiến lược kinh doanh trước hết và chủ yếu được xây dựng trong các
ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, chuyên môn hoá, truyền thống và thế
mạnh của công ty.
1.1.3. Phân loại chiến lược kinh doanh
Trong thực tế có rất nhiều cách phân loại chiến lược kinh doanh khác nhau
và đối với mỗi công ty (doanh nghiệp) thì việc lựa chọn một chiến lược kinh doanh
thích hợp và tối ưu nhất nó phải tuỳ thuộc vào nguồn lực bên trong, bên ngoài công
ty. Ngoài ra, nó còn tuỳ thuộc vào mục tiêu, phương hướng, định hướng của công ty
đó. Thông thường có hai cấp chiến lược cơ bản nhất là chiến lược cấp công ty và
chiến lược cấp cơ sở kinh doanh:
*Chiến lược cấp công ty: xác định ngành hoặc các ngành kinh doanh mà doanh
nghiệp đang hoặc sẽ phải tiến hành. Do đó nó phải đề ra được hướng phát triển cho
các đơn vị kinh doanh đơn ngành giới hạn lĩnh vực hoạt động của họ trong một
ngành công nghiệp hoặc dịch vụ chính. Nó bao gồm các chiến lược: Chiến lược
tăng trưởng, chiến lược ổn định và chiến lược phù hợp.
*Chiến lược cấp cơ sở kinh doanh: cần được đưa ra đối với các đơn vị kinh doanh
đơn ngành cũng như đối với mỗi cơ sở trong đơn vị kinh doanh đa ngành. Chiến
lược phải làm rõ là đơn vị tham gia cạnh tranh như thế nào. Chiến lược cấp cơ sở
kinh doanh dựa trên tổ hợp các chiến lược khác nhau ở cấp bộ phận chức năng. Nó
bao gồm: Chiến lược thích ứng, chiến lược cạnh tranh.
1.1.4. Vai trò của chiến lược
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh
vực kinh doanh khác nhau, là những đơn vị kinh doanh độc lập, tự hạch toán, tự
hưởng thụ và tự chịu trách nhiệm trước những rủi ro. Do đó, doanh nghiệp sẽ chỉ
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải

làm những gì mà họ cho là mang lại lợi ích tối ưu nhất cho công ty, doanh nghiệp
của mình. Việc xây dựng và thực hiện chiến lược một cách đúng đắn và phù hợp sẽ
mang lại rất nhiều lợi ích cho các công ty và doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh
tế. Vai trò của chiến lược tác động cả ở tầm vĩ mô và vi mô:
*Tầm vĩ mô: Chiến lược có thể biến một quốc gia vươn lên trở thành một
nước có nền kinh tế vững mạnh từ một nước có thể có xuất phát điểm thấp.
*Tầm vi mô: Chiến lược có vai trò đối với việc phát triển của công ty, nó
giúp cho các công ty liên doanh khai thác các lợi thế, tránh được các rủi ro, tạo ra
được khả năng cạnh tranh trên thế giới. Từ đó tạo điều kiện để hội nhập có kết quả
vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
1. 2. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
DU LỊCH
1.2.1. Phân tích, đánh giá, dự báo về môi trường kinh doanh
1.2.1.1. Môi trường vĩ mô
Bao gồm các nhân tố kinh tế, chính trị, luật pháp, kỹ thuật công nghệ, văn
hoá-xã hội, tự nhiên. Đây là những nhân tố mà bản thân doanh nghiệp không thể
kiểm soát được, nhưng nó lại có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần phải có những biện pháp đúng đắn trong
việc nghiên cứu, tiếp cận và tận dụng triệt để những cơ hội của chúng.
* Các nhân tố kinh tế: Các nhân tố này có vai trò quan trọng nhất và quyết
định nhất đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Tốc độ tăng
trưởng; tỷ giá hối đoái và giá trị đồng nội tệ; tỷ lệ lạm phát, mức độ việc làm, thất
nghiệp và thu nhập; tỷ suất tiền gửi và tiên vay ngân hàng; các chính sách kinh tế
của Nhà nước.
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến mức sống
của các tầng lớp dân cư. Khi nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và tương đối
ổn định thì khi đó thu nhập trong các tầng lớp dân cư sẽ tăng, khả năng thanh
toán tăng, nhu cầu mua của toàn xã hội tăng. Do đó, môi trường kinh doanh trở
nên hấp dẫn hơn. Còn khi nền kinh tế tăng trưởng cao nó gắn với hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp cao, khả năng tích tụ, tập trung vốn của các doanh

nghiệp cao, nhu cầu đầu tư sản xuất kinh doanh tăng. Do đó, môi trường kinh
doanh trở nên hấp dẫn.
+ Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng nội tệ: Đối với các ngành kinh tế nói
chung và ngành du lịch nói riêng thì tỷ giá hối đoái ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải
của hoạt động kinh doanh. Ví dụ: Cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính ở khu vực
Châu á năm 1997 đã làm cho nhiều nền kinh tế của các quốc gia trong khu vực bị
trao đảo: Malaysia, Inđônêsia, Nhật Bản, Thái Lan…Khi tỷ giá hối đoái thay đổi thì
nó sẽ ảnh hưởng đến giá trị của đồng tiền tại quốc gia đó: Tỷ giá hối đoái tăng nó sẽ
làm cho đồng bản tệ mất giá nhưng bù lại nó thúc đẩy phát triển loại hình du lịch
quốc tế chủ động( Inbound) và ngược lại thì có thể phát triển loại hình du lịch quốc
tế bị động( Outbound). Ví dụ: Trong cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính năm 1997,
do Thái Lan là quốc gia có nhiều điều kiện về phát triển du lịch nên đã thu hút được
một khối lượng lớn khách du lịch đến tham quan và thu được một lượng ngoại tệ
lớn cho đất nước. Bởi vì khi khủng hoảng kinh tế thì đồng bản tệ bị mất giá và đồng
ngoại tệ tăng giá. Do đó chi phí cho một tour du lịch rất rẻ dẫn đến thu hút được
nhiều khách du lịch quốc tế. Chính vì lý do đó mà đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
theo dõi, phân tích sự biến động thực tế của tỷ giá.
+ Tỷ lệ lạm phát, mức độ việc làm, thất nghiệp và thu nhập trong các tầng
lớp dân cư. Lạm phát trong nền kinh tế: Nếu tốc độ lạm phát cao dẫn đến nền kinh
tế quốc dân không phát triển được. Còn nếu tốc độ lạm phát thấp dẫn đến nền kinh
tế trở nên trì trệ. Nhưng cũng không nên triệt tiêu lạm phát vì khi lạm pháp hợp lý
nó sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tốc độ lạm phát thực tế là nhân tố quan trọng
để xác định tốc độ phát triển của nền kinh tế.
+ Tỷ suất tiền gửi và tiền vay của ngân hàng: Cần phải nắm bắt chắc nhân tố
này để từ đó có những chiến lược đầu tư mở rộng công ty.
+ Các chính sách kinh tế của Nhà nước đặc biệt là các chính sách về kinh tế
đối ngoại. Các chính sách kinh tế nó bao giờ cũng có tính hai mặt, vì vậy đòi hỏi

các nhà hoạch định chính sách phải chú trọng trong việc ra quyết định.
*Nhân tố về chính trị và luật pháp: Các yếu tố thuộc về chính trị và luật pháp cũng
có tác động lớn đến mức độ thuận lợi và khó khăn của môi trường. Các công ty hoạt
động phải tuân thủ theo các quy định của Chính phủ về thuê mướn nhân công, thuế,
quảng cáo, nơi đặt công ty và bảo vệ môi trường… Những quy định này có thể là cơ
hội hoặc mối đe doạ với công ty. Ngày nay, các chiến lược phải có kỹ năng để quan
tâm nhiều hơn đến các vấn đề pháp luật-chính trị, họ cũng dành nhiều thời gian hơn
cho việc gặp gỡ các viên chức Chính phủ, tham dự vào các cuộc họp do Chính phủ
bảo trợ. Các nhà chiến lược cần phải hiểu rõ những tiến trình ra quyết định của địa
phương hoặc đất nước, nơi công ty họ thực hiện các hoạt động kinh doanh. Chính
trị-luật pháp làm nền tảng để hình thành các yếu tố khác của môi trường kinh
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải
doanh. Một nhà nước có đủ hai yếu tố: Hệ thống luật pháp hay các văn bản quy
phạm pháp luật và ý thức chấp hành luật pháp thì được coi là Nhà nước pháp quyền.
Nếu hệ thống luật pháp là đồng bộ, đầy đủ và ổn định cộng với việc thực hiện pháp
luật một cách nghiêm túc thì nó sẽ tạo ra khuôn khổ pháp lý để bảo đảm quyền tự
chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố kỹ thuật-công nghệ: Ngày nay, kỹ thuật-công nghệ được coi là yếu tố
quan trọng trong cạnh tranh. Thay đổi về công nghệ có thể làm cho các sản phẩm
hiện đang sản xuất trở nên lỗi thời trong khoảng thời gian ngắn. Cũng với thời gian
đó có thể tạo ra hàng loạt sản phẩm mới. Như vậy, nó đồng thời có thể là cơ hội
cũng như mối đe doạ. Do sự phát triển nhanh chóng của công nghệ diễn ra xu
hướng làm ngắn lại chu kỳ sống của sản phẩm. Các công ty phải lường trước được
những thay đổi do công nghệ mới mang lại. Kỹ thuật-công nghệ cũng tạo ra nhiều
phương pháp sản xuất mới, những phương pháp này cũng sẽ là những cơ hội hoặc
đe doạ. Nhân tố này ngày càng trở nên quan trọng, ngày càng quyết định đến môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tác động một cách trực tiếp và quyết định
đến hai yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ trên thị

trường đó là chất lượng và giá cả. Kỹ thuật-công nghệ đã giúp đẩy nhanh quá trình
trang bị và trang bị lại cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho kinh doanh. Và đối với
những công nghệ mới, nó tác động vào quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền
đạt thông tin kinh tế-xã hội phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra,
kỹ thuật-công nghệ mới còn giúp thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh với tốc độ
cao, bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.
*Nhân tố văn hoá xã hội: Tất cả các công ty đều phải phân tích cá yếu tố xã hội
nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi một hay nhiều yếu tố thay
đổi chúng có thể tác động đến công ty, như xu hướng nhân chủng học, sở thích vui
chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức xã hội, vấn đề lao động nữ. Các yếu tố xã hội
thường xuyên biến đổi hoặc tiến triển chậm nên đôi khi thường khó nhận biết. Cùng
với sự phát triển kinh tế, sự biến động về các yếu tố xã hội ngày càng có tác động
mạnh hơn đến sự hoạt động của công ty. Nhân tố này tác động vào môi trường kinh
doanh một cách chậm chạp, nhưng khi nó đã tác động thì rất mạnh mẽ. Trong du
lịch nền văn hoá của mỗi một dân tộc và quốc gia là nhân tố quan trọng tạo nên
động cơ đi du lịch của người bản sứ đặc biệt với người nước ngoài. Nhóm các yếu
tố văn hoá có thể chia ra làm 2 nhóm nhỏ sau:
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải
- Nhóm thứ nhất: Bao gồm các phong tục, lối sống thói quen tiêu dùng, kết
cấu dân cư, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng. Các nhân tố này có ảnh hưởng sâu
sắc đến môi trường kinh doanh.
- Nhóm thứ hai: Bao gồm các di tích lịch sử văn hóa như những làng nghề
truyền thống, những lễ hội dân gian…Những nhân tố này chiếm giữ một vai trò ngày
càng cao trong phát triển hoạt động kinh doanh du lịch.
Việt Nam có một nền văn hoá phong phú đa dạng đậm đà bản sắc dân tộc với
nhiều di tích văn hoá lịch sử như cố đô Huế, thánh địa Mỹ Sơn, phố cổ Hội An, văn
hoá cồng chiêng Hoà Bình, Văn Miếu Quốc Tử Giám, lễ hội dân gian…Tất cả tạo
nên một thế mạnh đáng kể trong việc phát triển du lịch ở Việt Nam.

*Nhân tố tự nhiên: Có thể tạo ra các thuận lợi hoặc khó khăn ban đầu cho việc phát
triển kinh doanh của một doanh nghiệp, một ngành, một địa phương hay một quốc
gia. Nó bao gồm các nhân tố: Các điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết, mưa nắng,
tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản…là yếu tố đầu tiên hết sức quan trọng cho phát
triển kinh doanh.
1.2.1.2. Phân tích môi trường cạnh tranh nội bộ ngành du lịch
*Du khách: Giữ vị trí trung tâm trên thị trường là bộ ba chiến lược: khách
hàng, công ty và đối thủ cạnh tranh.
Việc nghiên cứu du khách phải được tiến hành toàn diện từ yêu cầu, đòi
hỏi quy mô và cơ cấu của nhu cầu du khách, các nhân tố tác động đến sự biến đổi
cầu du lịch. Đặc biệt là thói quen, sở thích của đối tượng khách.
* Số lượng các doanh nghiệp du lịch hiện có trong ngành và các doanh nghiệp du
lịch tiềm ẩn: Số lượng các doanh nghiệp du lịch trong ngành và quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh của chúng là yếu tố quan trọng để xác định sức cung hay khả
năng cung ứng các sản phẩm, dịch vụ nội bộ ngành từ đó sẽ góp phần thiết lập quan
hệ cung cầu nội bộ ngành và thông qua việc nghiên cứu sự biến động của quan hệ
cung cầu mà tiến hành 2 việc cơ bản. Một là: Xác lập và điều chỉnh các mục tiêu
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
9
Khách hàng
Công ty Đối thủ cạnh
tranh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải
kinh doanh. Và hai là: Thiết lập các chính sách và giải pháp để thực hiện hoạt động
kinh doanh. Số lượng các doanh nghiệp du lịch trong ngành và cơ cấu cũng như quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh của chúng là những nhân tố trực tiếp ảnh hưởng
đến mức độ cạnh tranh trong nội bộ ngành.
*Số lượng các doanh nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp du lịch: Mức độ phát triển của doanh nghiệp cung cấp
các yếu tố đầu vào là biểu hiện của mức độ phát triển thị trường đầu vào của doanh

nghiệp từ đó nó sẽ ảnh hưởng đến mức độ đồng bộ của các loại thị trường trong
nước, khu vực cũng như quốc tế. Số lượng và quy mô của đơn vị cung ứng đầu vào
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng lựa chọn tối ưu các yếu tố đầu vào. Số lượng
và quy mô của đơn vị cung ứng đầu vào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng lựa
chọn tối ưu các yếu tố đầu vào.
*Sự phát triển của các sản phẩm và dịch vụ thay thế: Hai loại sản phẩm: Sản phẩm
của các ngành khác, sản phẩm và dịch vụ ngành Du lịch thay thế lẫn nhau. Sản
phẩm và dịch vụ thay thế ra đời nhanh chóng là một tất yếu khách quan nhằm đáp
ứng sự biến động mau lẹ của nhu cầu thị trường theo hướng ngày càng đa dạng,
phong phú và cao cấp hơn.
*Sự phát triển của hoạt động môi giới: Môi giới hay hoạt động môi giới về thực
chất là chiếc cầu nối giữa người sản xuất và tiêu dùng, giữa sản xuất với thị trường.
Do đó môi giới càng phát triển bao nhiêu thì càng làm cho thị trường thông suốt bấy
nhiêu, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh. Trong kinh tế thị trường môi giới
được thừa nhận là một nghề, nó thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực kinh doanh, vào
đời sống xã hội. Vấn đề là phải tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động môi giới
phát triển.
1.2.2. Phân tích thực trạng nội bộ doanh nghiệp
Đây chính là việc phân tích những điểm mạnh và điểm yếu trong nội bộ
doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Không doanh nghiệp nào mạnh
hay yếu đều nhau về mọi mặt. Những điểm mạnh, điểm yếu, cùng với những cơ hội
và nguy cơ từ bên ngoài là những điểm cơ bản mà doanh nghiệp cần quan tâm khi
xây dựng chiến lược. Chiến lược được xây dựng dựa trên việc tận dụng những điểm
mạnh và khắc phục những điểm yếu trong hoạt động của doanh nghiệp. Xác định
điểm mạnh hay điểm yếu là dựa trên sự so sánh với các công ty khác trong ngành và
dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần xác
định được thế mạnh của mình để đưa ra được quyết định về việc sử dụng năng lực
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải

và khả năng của mình. Việc xác định điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp
diễn ra trong các hoạt động: Phân tích tài chính, phân tích nguồn nhân lực và phân
tích cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Thực trạng tài chính của doanh nghiệp
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải có những nguồn vốn nhất định, cần thiết phục vụ cho quá trình từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Nguồn vốn này có thể là nguồn vốn chủ sở hữu,
tức là vốn tự có của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể huy động các
nguồn vỗn khác từ bên ngoài, nguồn vốn đó có thể là vay ngân hàng, nguồn vốn
huy động từ các chủ đầu tư, các đối tác… Trong quá trình phân tích cần thực hiện
các công việc như phân tích số lượng, cơ cấu của vốn sản xuất kinh doanh hiện có.
Khả năng huy động từ các nguồn vốn khác nhau, khả năng tài trợ. Phân tích hiệu
quả tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh. Và đánh giá thực trạng của việc
giải quyết các mối quan hệ tài chính doanh nghiệp.
1.2.2.2. Thực trạng nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Nguồn nhân lực của doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong quá
trình thực hiện chiến lược. Nếu không có những con người có khả năng ở những vị
trí thích hợp, chiến lược tuy được xác định đúng thì cũng khó thành công tốt đẹp. Vì
vậy, việc quản trị nguồn nhân lực có tầm quan trọng rất lớn đến mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá đúng thực trạng nguồn nhân lực hiện tại trong
doanh nghiệp như thế nào, cần tiến hành các công việc: Xác định số lượng lao động
hiện tại, trình độ bình quân của các đối tượng lao động. Cơ cấu lao động theo giới
tính, độ tuổi, trình độ…Dự đoán về nguồn nhân lực mà doanh nghiệp có nhu cầu
trong tương lai và các nguồn tài trợ, các điều kiện cho đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực.
1.2.2.3. Thực trạng cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Xác định thực trạng cơ cấu tổ chức hiện tại của doanh nghiệp. Xác định các
bất hợp lý và các vấn đề cần được nghiên cứu. Khả năng linh hoạt của yếu tố cơ cấu
trước những biến động nhanh chóng của môi trường và hoạt động kinh doanh.
1.3. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU VÀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

CỦA DOANH NGHIỆP DU LỊCH
1.3.1. Mục tiêu của doanh nghiệp du lịch
Thông thường về mặt thời gian, doanh nghiệp có hai loại mục tiêu: ngắn hạn
và dài hạn. Việc xác định khoảng thời gian cho ngắn hạn, dài hạn phụ thuộc vào
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải
loại hình doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể của sản phẩm. Mục tiêu ngắn hạn thường
trong phạm vi một năm, có khi chỉ là một mùa vụ. Mục tiêu dài hạn phụ thuộc vào
khoảng thời gian cần thiết để thực hiện một quyết định cụ thể.
Doanh nghiệp thường theo đuổi nhiều mục tiêu, trong đó có những mục tiêu
chính: Lợi nhuận, sự tăng trưởng và thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Xác định mục tiêu còn để chỉ đạo các giai đoạn tiếp theo của quá trình chiến
lược, là căn cứ để kiểm tra hiệu chỉnh chiến lược.
1.3.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp du lịch
Mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đều
nhằm thoả mãn mục tiêu lợi nhuận. Để đạt được kết quả kinh doanh như ý muốn thì
đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những chiến lược kinh doanh hợp lý,
phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và môi trường kinh doanh. Trước khi xây
dựng một chiến lược kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu thị
trường, bao gồm các bước: Nghiên cứu nhu cầu, nghiên cứu sự cạnh tranh, nghiên
cứu về sản phẩm và nghiên cứu về quảng cáo.
1.3.2.1. Nghiên cứu thị trường du lịch
* Nghiên cứu nhu cầu du lịch: Trước khi xây dựng một chương trình du lịch,
ta phải tiến hành nghiên cứu xem hiện nay nhu cầu của thị trường thích loại sản
phẩm du lịch như thế nào. Khi đó, ta sẽ chủ yếu nghiên cứu, quan tâm đến tìm hiểu
nơi chốn, quy mô và những đặc tính khác nhau của thị trường hiện tại và tương lai:
Xác định nguồn nhu cầu, lượng của từng nguồn, phần tham gia của doanh nghiệp
trong việc thoả mãn nhu cầu và phán đoán khuynh hướng phát triển của nhu cầu
trước mắt và lâu dài.

*Nghiên cứu sự cạnh tranh: Theo từ điển kinh tế của Nhà Xuất Bản Sự Thật
Hà Nội năm 1979 trang 48 thì “Cạnh tranh chính là cuộc đấu tranh giữa người sản
xuất hàng hoá tư nhân nhằm giành điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi hơn.” Hoặc
“Cạnh tranh là cuộc đấu tranh diễn ra nhằm giành thị trường tiêu thụ, nguồn
nguyên liệu, khu vực đầu tư có lợi nhằm giành địa vị thống trị trong một ngành sản
xuất nào đó, trong nền kinh tế đất nước hoặc trong hệ thống kinh tế thế giới.”
Từ những định nghĩa trên về cạnh tranh ta có thể đưa ra một định nghĩa về
cạnh tranh của các công ty lữ hành như sau: Cạnh tranh của các công ty lữ hành là
khả năng mà mỗi công ty lữ hành muốn đạt được nhằm mục đích thu hút nhiều
khách du lịch hơn so với các công ty khác nhằm mục đích tăng thu nhập và tối đa
lợi nhuận.
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của công ty lữ hành có ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Nó xác định cho các công ty lữ hành đâu là các công ty có khả năng cạnh
tranh với mình ở hiện tại cũng như trong tương lai.
Đối thủ cạnh tranh của công ty lữ hành là các doanh nghiệp cùng loại có
những đặc điểm giống nhau hoặc gần giống nhau về vị trí địa lý, nguồn lực, thị
trường mục tiêu và cùng kinh doanh một loại sản phẩm du lịch chính.
Dựa vào thị trường mục tiêu và sản phẩm của công ty lữ hành có thể phân
loại đối thủ cạnh tranh của công ty lữ hành ra thành 2 loại: Đó là đối thủ cạnh tranh
trực tiếp và đối thủ cạnh tranh gián tiếp.
♦Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Là tất cả các doanh nghiệp có cùng thị trường
mục tiêu, cùng nằm trong một khu vực, có nguồn lực quy mô vốn và cung cấp các
sản phẩm dịch vụ tương tự với công ty lữ hành.
♦Đối thủ cạnh tranh gián tiếp: Là tất cả các doanh nghiệp không cùng thị
trường mục tiêu, không cùng sản phẩm dịch vụ nhưng chúng lại góp phần làm hạn
chế tiềm năng lợi nhuận đối với công ty lữ hành.
*Nghiên cứu người tiêu dùng: Tìm hiểu các dạng khách hàng khác nhau có cùng

một quan điểm, cùng một thị hiếu, cùng phản ứng và mô hình của họ từ đó tìm ra
thị trường để đầu tư nhân lực, tiền vốn và có kế hoạch Marketing. Đối với một nhà
kinh doanh du lịch cần hướng tới các đối tượng khách: Khách du lịch hiện tại và
trước đây của doanh nghiệp; khách du lịch hiện tại và trước đây của đối thủ cạnh
tranh; và khách du lịch tiềm năng của doanh nghiệp.
*Nghiên cứu về sản phẩm: Nghiên cứu ở một vùng, một khu vực, một miền nào đó
để rồi lập ra được hồ sơ về những địa điểm thu hút khách. ở góc độ một đơn vị kinh
doanh thì phải lập hồ sơ về các sản phẩm, dịch vụ của nhà cung ứng có thể cung cấp
cho du khách. Việc nghiên cứu sản phẩm còn bao gồm việc đưa sản phẩm mới ra thị
trường để thử nghiệm.
*Nghiên cứu về quảng cáo: Quảng cáo có tác dụng chính là định vị được sản
phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, khơi dạy trong gười tiêu dùng một “rãnh
thói quen và ấn tượng về sản phẩm. Hàng năm các doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp lớn thường đầu tư một khoảng chi phí rất lớn dành cho quảng cao sản
phẩm.Quảng cáo giúp cho gười tiêu dùng đến với sản phẩm một cách nhanh nhất và
hiệu quả nhất. Chính vì vậy, mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo ngày càng
căng thẳng và phức tạp. Quảng cáo trong du lịch chủ yêú là sử dụng các ấn phẩm,
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải
các tập gấp du lịch, áp phích, panô trên đường phố… giới thiệu về các điểm và các
tuyến du lịch hớp dẫn với mức giá phù hợp.
1.3.2.2. Quy trình xây dựng chiến lược: Để tiến hành xây dựng chiến lược kinh
doanh cho doanh nghiệp thì nó cũng phải được tiến hành theo trình tự các
bước từ việc phân tích và dự báo về môi trường kinh doanh cho đến việc
xác định các nhiệm vụ để thực thi, triển khai chiến lược. Nếu như ta không
tiến hành theo một trình tự thì không thể xây dựng được một chiến lược
đúng đắn và phù hợp. Vì vậy, nó sẽ phải tuân theo những nguyên tắc nhất
định.
Mô hình: Nguyên tắc xây dựng chiến lược kinh doanh

Sơ đồ 1: Quy trình xây dựng chiến lược
Bước 1: Phân tích và dự báo về môi trường kinh doanh. Từ đó phân tích dự báo về
thị trường, trong đó quan trọng nhất là thị trường khách du lịch.
Bước 2: Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo về môi trường kinh doanh theo hai
hướng:
+ Xác định các thời cơ, cơ hội và những thuận lợi về môi trường kinh doanh.
+ Xác định các rủi ro, đe doạ và các cạm bẫy của thị trường đối với hoạt
động kinh doanh.
Bước 3: Phân tích và đánh giá đúng thực trạng của công ty.
+ Thực trạng tài chính.
+ Phân tích về số lượng, chất lượng, cơ cấu của đội ngũ lao động.
+ Đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty và khả năng thích ứng của
cơ cấu này trước biến động của môi trường và điều kiện kinh doanh mới.
Bước 4: Tổng hợp kết quả phân tích và đánh giá thực trạng của công ty.
+ Xác định các điểm mạnh, các lợi thế so sánh của công ty so với các đối thủ
cạnh tranh chủ yếu trên thị trường.
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
14
B1
B3
B5
B4
B2
B6
B7
B8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải
+ Xác định các điểm yếu, các bất lợi của công ty so với các đối thủ cạnh
tranh chủ yếu trên thị trường.
Bước 5: Nghiên cứu các triết lý kinh doanh, ý chí, nguyện vọng của những người

đứng đầu công ty.
Bước 6: Xây dựng các phương án chiến lược kinh doanh (Được hình thành trên cơ
sở kết quả của các bước 2, 4, 5). Có thể đưa ra phương pháp xây dựng: Các công ty
trên thế giới áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để xây dựng các phương án
chiến lược nhưng phương án phù hợp với điều kiện nước ta nhất đó là phương pháp
ma trận S.W.O.T.
Bước 7: So sánh, đánh giá và lựa chọn phương án chiến lược kinh doanh. Khi so
sánh và đánh giá các phương án chiến lược với nhau thì chúng ta phải sử dụng một
hệ thống các tiêu chuẩn và chỉ tiêu. Và khi lựa chọn phương án chiến lược để đưa
vào áp dụng trong thực tế thì phải căn cứ vào mục tiêu ưu tiên trong thời kỳ chiến
lược của công ty.
Bước 8: Xác định các nhiệm vụ nhằm thực thi, triển khai chiến lược.
+ Cụ thể hoá các mục tiêu chiến lược ra thành các chương trình, phương án
kinh doanh, các dự án để thực thi chiến lược.
+ Xây dựng các chính sách và các giải pháp lớn để triển khai chiến lược.
1.3.2.3. Ma trân SWOT và việc xác định các phương án chiến lược kinh doanh:
Trong ma trận có sự xuất hiện của bốn nhóm nhân tố: Các điểm mạnh
(Strenghts), các điểm yếu (Weakness), các cơ hội (Opportunities) và các
mối đe doạ (Threats). Trong đó điểm mạnh và điểm yếu thuộc các yếu tố
nội bộ doanh nghiệp du lịch. Còn các cơ hội, đe doạ thuộc các yếu tố môi
trường kinh doanh.
*Ma trận nguyên tắc:
Các yếu tố môi
trường KD
Các yếu
tố nội bộ DNDL
Các cơ hội Các đe doạ
Các điểm mạnh SO ST
Các điểm yếu WO WT
*Các bước hình thành một phương án chiến lược kinh doanh:

+ Hình thành các phương án chiến lược và phát biểu mục tiêu tổng quát của
từng phương án.
+ Lựa chọn các cặp kết hợp chiến lược phù hợp với từng phương án chiến
lược kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải
+ Xác định các mục tiêu cụ thể, các chỉ tiêu, chính sách và giải pháp của
từng phương án.
+ So sánh, đánh giá và lựa chọn phương án, chiến lược kinh doanh phù hợp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CÔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI & DU LỊCH
ANH THƯ
2.1. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần đầu tư Thương mại va Du lịch Anh Thư là một công ty du
lịch đã tạo được danh tiếng trên thị trường trong nước cũng như quốc tế, tên công
ty đã có trong Guidebook của du lịch nước ngoài. Được phép hoạt động từ giữa
năm 1988, chức năng kinh doanh du lịch, dịch vụ trên địa bàn Hà Nội. Công ty cổ
phần đầu tư Thương mại va Du lịch Anh Thư hiện nay là đơn vị kinh doanh trực
thuộc UBND thành phố Hà Nội, chịu sự quản lý nhà nước về du lịch của Tổng cục
Du lịch Việt Nam và Sở Du lịch Hà Nội.
Có thể khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu
tư Thương mại va Du lịch Anh Thư như sau :
Công ty cổ phần đầu tư Thương Mại và Du lịch Anh Thư được thành lập và đi vào
hoạt động ngày 31 tháng 08 năm 2005 với số vốn điều lệ ban đầu là 800.000.000đ
(Tám trăm triệu đồng)
Sau 3 năm không ngừng hoạt động và phát triển đến ngày 07 tháng 11 năm
2008 Công ty Cổ phần đầu tư Thương mại và Du lịch Anh Thư đã tăng số vốn

điều lệ của minh lên đến 1.800.000.000đ (Một tỷ tám trăm triệu đồng). Tổng số
vốn điều lệ được chia làm 18.000 cổ phần .Và số vốn hiện tại là 2.800.000.000 tỷ
đồng ( hai tỷ tám trăm triệu đồng ) với 28.000 cổ phần mệnh giá mỗi cổ phần là
100.000đ/cổ phần.
Công ty bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kế hoạch - Đầu tư
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải
- Phòng Thị trường - Thương mại
- Trung tâm du lịch lữ hành quốc tế
2.1.1.1. Sự ra đời của Trung tâm lữ hành Quốc tế
Trung tâm lữ hành là một đơn vị kinh doanh chịu sự quản lý của giám đốc
công ty, Trung tâm kinh doanh chủ yếu lữ hành nội địa và lữ hành quốc tế.
Chức năng và nhiệm vụ:
- Tổ chức quản lý kinh doanh đội ngũ xe mà công ty giao cho trung tâm
- Trực tiếp ký kết hợp đồng với các tổ chức kinh doanh du lịch trong nước
và quốc tế.
- Tổ chức chương trình du lịch.
- Thực hiện nghĩa vụ đóng thuế và các khoản khác có liên quan.
- Ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp dịch vụ khác như: Khách sạn, Nhà
hàng, vận chuyển…
2.1.2. Tổ chức bộ máy
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần đầu tư Thương mại và Du lịch Anh Thư
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
17

Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó giám đốc sản
xuất
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc tổ
chức, hành chính,
nhân sự
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
thị trường
thương mại
thị trường-
T/mại
Trung tâm
du lịch, lữ
hành QT
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
tổ chức hành
chính
Phòng kế
hoạch
vật tư

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức của
Công ty Cổ phần đầu tư Thương mại và Du lịch Anh Thư
(Nguồn: Công ty Cổ phần đầu tư Thương mại và Du lịch Anh Thư)
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
18
Phòng
thị trường
thương mại
thị trường-
T/mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải
2.1.2.2. Chức năng của các phòng ban Công ty Cổ phần đầu tư Thương mại và
Du lịch Anh Thư
Chức năng của từng bộ phận:
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty. Đại hội
đồng có nhiệm vụ: thảo luận và thông qua điều lệ công ty; bầu hội đồng quản trị,
ban kiểm soát và cử giám đốc điều hành; thông qua phương án hoạt động công ty
sau khi thành lập.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền
nhân danh của công ty trừ những thẩm quyền thuộc về đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát: kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm, 6 tháng và quý trước khi
trình HĐQT
- Phòng tổ chức hành chính: tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực hành
chính tổng hợp. Tổ chức bảo quản, lưu giữ văn bản, tài liệu của công ty và giám đốc
theo quy định của nhà nước và cấp trên.
+Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực công tác tổ chức nhân sự,
công tác lao động và tiền lương, công tác đào tạo, thanh tra các công việc liên quan
đến chế độ người lao động theo bộ Luật Lao Động và các vấn đề khác.
- Phòng kế toán tài chính: Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực công

tác tài chính, kế toán, thống kê.
+ Xây dựng kế hoạch tài chính của toàn công ty. Quản lý, giám sát và hướng
dẫn thực hiện các kế hoạch.
+ Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế của công ty và chỉ đạo các phòng kế
toán đơn vị trực thuộc phân tích hoạt động kinh tế của đơn vị.
+ Theo dõi quản lý các nguồn vốn, tài sản của công ty, đồng thời xây dựng
các biện pháp sử dụng vốn để kinh doanh có hiệu quả.
+ Tham mưu cho Giám đốc và trực tiếp thực hiện các công việc trong lĩnh
vực công tác nêu trên và ngiên cứu giải quyết việc tạo nguồn vốn phục vụ cho việc
kinh doanh và phát triển công ty.
+ Tổ chức thực hiện công tác thống kê của công ty theo đúng quy định của
nhà nước và của cấp trên.
- Phòng kế hoạch - Đầu tư: tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển công ty.
- Phòng Thị trường - Thương mại: tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực
thương mại.
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải
+ Khai thác thị trường và cung cấp các dịch vụ đầu vào, đàm phán ký kết,
thực hiện thanh toán quyết toán đầu ra.
- Trung tâm du lịch lữ hành quốc tế: tham mưu giúp việc cho giám đốc trong lĩnh
vực kinh doanh du lịch. Tiếp nhận Tour và các dịch vụ khác từ phòng điều hành
hướng dẫn để bổ xung vào chương trình Tour
+ Xây dựng và hoàn chỉnh chương trình Tour. Điều hành hướng dẫn du lịch
theo chương trình Tour chính thức được duyệt. Cung cấp số liệu, kết quả thực hiện
nhiệm vụ cho phòng thị trường để tổng hợp báo cáo chung của trung tâm theo định
kỳ, theo yêu cầu quản lý của Giám đốc công ty.
2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cùng với sự phát triển chung của phương tiện khoa học kỹ thuật tiên tiến

trên thế giới và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch, Công ty đã xây
dựng và cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật ngay càng hiện đại hơn. Công ty đã dùng
vốn tự có và nguồn vốn hỗ trợ để đầu tư, nâng cấp thiết bị văn phòng như máy điện
thoại, fax, máy vi tính, máy photocoppy,…
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Trung Hải
Bảng 1: Trang thiết bị của doanh nghiệp
STT Tên tài sản Biển số Mua năm
Thời hạn
khấu hao
Số tiền
1 Xe Mercedes Sprinter 29x -6864 7 . 2008 6 303,134,888
2 XE TOYOTA INOVA 30k - 8979 3.2008 6 425,970,909
3 Xe Mercedes Sprinter 30m - 9772 9.2008 6 573,323,636
4 Xe Mercedes Sprinter 30m - 9838 10.2008 6 573,323,636
5 FORd EVEREST 30m - 9765 11.2008 6 476,197,545
6 Xe ô tô inova 30n - 5290 1.2009 6 440,811,667
7 Xe ô tô inova 30n - 5096 1.2009 6 440,811,667
8 Xe ô tô 30p - 1802 30p - 1802 3.2009 6 615,928,846
9 Xe ô tô 30p - 3196 30P - 3196 3.2009 6 682,942,857
10 Xe ô tô 30p - 1698 30P - 1698 3.2009 6 616,108,613
11 Xe ô tô 30s - 9551 30s-9551 7.2009 6 595,243,714
12 Xe ô tô 30U - 2918 30U- 2918 9.2009 6 553,333,333
13 Xe ô tô toyota 7 chỗ 30u- 9777 11.2009 6 650,095,238
14 Xe ô tô for 16 chỗ 30v -4531 11.2009 6 602,609,143

Tổng tài sản 7,549,835,692
Nguồn: Công ty Cổ phần đầu tư Thương mại và Du lịch Anh Thư
Việc sử dụng phương tiện này tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho phục vụ

giữa Trung tâm với khách hàng được thuận lợi trong việc ký kết hợp đồng giữa
doanh nghiệp với các đối tác ở khoảng cách xa, tiết kiệm được thời gian, chi phí
trong ký kết hợp đồng.
SV: Nguyễn Thị Thanh Quỳnh Lớp: Kế hoạch 49B
21

×