Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý Tài sản cố định tại công ty TNHH may Nien hsinh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.99 MB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
MỤC LỤC
SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TSCĐHH : Tài sản cố định hữu hình
PTVT : Phương tiện vận tải
TBTD : Thiết bị truyền dẫn
LN : Lợi nhuận
KH : Khấu hao
SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn
đi vào sản xuất hay hoạt động kinh doanh phải có những tài sản cố định để khởi
nghiệp.Có thể nói TSCĐ là yếu tố cơ bản của vốn kinh doanh, là hình thái biểu
hiện của vốn cố định, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh
doanh . Đồng thời TSCĐ cũng là phương tiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động
và nâng cao sức lao động. TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong thời kỳ Số
lượng tài sản ít nhiều còn phụ thuộc vào ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp đó.
Trong tiến trình phát triển chúng ta đã và đang có sự tập trung lớn vào các
ngành nghề trọng tâm của đất nước, trong đó may mặc là một trong những
ngành nghề trong điểm. Công ty TNHH may Nien Hsinh Ninh Bình là một doanh
nghiệp có bề dầy trưởng thành và phát triển đi cùng với sự phát triển của ngành
may mặc nói chung. Chiến lược phát triển của công ty là trở thành một doanh
nghiệp phát triển ngành may mặc hàng đầu Việt Nam và vươn xa hơn nữa. Để
làm được điều đó công ty cần có sự đầu tư nhiều hơn cho cơ sở hạ tầng, máy móc


thiết bị, công nghệ và dây chuyền sản xuất… nhằm mở rộng và nâng cao hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra tiếp theo cho nhà quản trị là làm thế nào để quản
lý và sử dụng số tài sản đã và sẽ đầu tư sao không bị lãng phí, thất thoát , trích
lập khấu hao sao cho có thể tận dụng hết khả năng sinh lời của tài sản có hiệu
quả nhất, khoa học nhất đem lại năng suất lao đông cao cho doanh nghiệp.Nắm
bắt được tâm quan trọng lớn lao đó, em đã chọn đề tài:”Giải pháp tăng cường
quản lý TSCĐ tại công ty TNHH may Nien hsinh Ninh Bình” làm đề tài
nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.Em rất mong được sự giúp đỡ của
cô Phan Thị Hồng Mai và các cô chú, anh chị trong công ty TNHH may Nien
Hsing Ninh Bình để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về tài sản cố định(TSCĐ)
Chương 2: Thực trạng quản lý TSCĐ tại công ty TNHH may Nien
Hsing Ninh Bình.
Chương 3:Một số giải pháp tăng cường quản lý TSCĐ tại công ty
TNHH may Nien Hsing Ninh Bình.
SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (TSCĐ)
1.1. Tài sản cố định tại doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm Tài sản cố định
Tài sản cố định ( TSCĐ) trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động
chủ yếu có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, giá trị của nó được
chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm.
Điểm nổi bật của tư liệu lao động là chúng có thể tham gia một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó mặc dù tư liệu

lao động bị hao mòn nhưng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Chỉ
khi nào chúng bị hư hỏng hoàn toàn hoặc không còn lợi ích kinh tế thì khi đó
chúng mới bị thay thế. Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu
lao động có giá trị lớn tham gia một cách trực tiếp vào quá trình sản xuất của
doanh nghiệp qua nhiều chu kỳ sản xuất.
1.1.2. Tiêu chuẩn TSCĐ.
Một tư liệu lao động để thoả mãn là tài sản cố định phải có đồng thời bốn
tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Phải có thời gian sử dụng tối thiểu từ một năm trở lên (tiêu chuẩn về
thời gian);
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Giá trị tối thiểu từ 10 triệu đồng trở lên (tiêu chuẩn về giá trị);
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản này.
1.1.3. Đặc điểm.
Đặc điểm chung của các tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham gia
vào nhều chu kỳ kinh doanh với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá
trình đó, tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất và đặc tính sử dụng
phần đầu, song giá trị của nó lại được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản
phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí
SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được
tiêu thụ.
1.2. Phân loại tài sản cố định
Để quản lý tốt tài sản cố định trong doanh nghiệp, tài sản cố định thông
thường được phân thành các loại sau:
1.2.1. TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh là những TSCĐ do doanh nghiệp sử

dụng cho các mục đích kinh doanh kiếm lời của doanh nghiệp.
Loại này bao gồm : tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định vô hình
Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể thể hiện một lượng giá
trị đã được đầu tư thỏa mãn tiêu chuẩn của tái sản cố định mà không hình thành
tài sản cố định hữu hình. Những khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp chi ra
không thỏa mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được hạch toán
trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp như:
bằng phát minh sáng chế, bí quyết, bản quyền, chi phí sáng lập doanh nghiệp, lợi
thế thương mại… Trong nền kinh tế thị trường để nâng cao khả năng cạnh tranh
thì việc đầu tư tài sản cố định vô hình là rất quan trọng. Những chi phí đó cũng
được quan niệm như giá trị của một số tài sản cố định và phải được thu hồi dần
để mua sắm tài sản cố định mới.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được nhận là tài sản
cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn được 7 điều
kiện sau:
+ tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa TSCĐ
vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
+ doanh nghiệp dự định hoàn thành TSCĐ vô hình để sử dụng hoặc bán;
+ doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán TSCĐ vô hình đó;
+ TSCĐ đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
+ Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để
hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng TSCĐ vô hình đó;
SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
+ có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai để tạo ra TSCĐ vô hình đó;
+ ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định
cho TSCĐ vô hình.

Tài sản cố định hữu hình:
Là những tài sản có hình thái biểu hiện vật chất( từng đơn vị tài sản có kết
cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau để cùng thực hiện một hay 1 số chức năng nhất định thỏa mãn những tiêu
chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa ,máy móc, thiết bị, đất
đai, vật tư…
Loại tài sản này được chia thành:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ được hình thành sau quá trình thi
công xây dựng như nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà kho, tháp nước, cầu cảng,…
Loại 2: máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại dùng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác,dây chuyền
công nghệ, những máy móc khác,…
Loại 3: phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện
vận tải gồm phương tiện đường sắt, đường thủy đường bộ, đường ống và các
phương tiện thiết bị truyền dẫn khác, …
Loại 4: thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị , dụng cụ dùng trong
công tác quản lý, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục
vụ cho quản lý, dụng vụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm hút bụi…
Loại 5: vườn cay lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cà
phê vườn chè vườn cao su, vườn cây an quả, thảm cỏ…, súc vật làm việc, súc
vật cho sản phẩm như đàn ngựa, đàn voi, đàn bò…
Loại 6: các loại TSCĐ khác là toàn bộ các loại tài sản chưa được liệt kê
vào các loại tài sản trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
1.2.2. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, quốc
phòng an ninh
Đây là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các
mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng trong doanh nghiệp. Các tài
sản cố định cũng được phân loại giống như ở mục trên.
SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11

4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
Ngoài 2 loại tài sản cố định nêu trên trong các doanh nghiệp nhà nước còn
có thể có loại tài sản cố đinh bảo quản hộ, giữ hộ nhà nước theo quyết định của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2.3. Phân loại theo tình hình sử dụng
- TSCĐ đang sử dụng là những tài sản cố định doanh nghiệp đang sử dụng
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp
hay an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
- TSCĐ chưa cần sử dụng là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp.
- TSCĐ không cần sử dụng và chờ thanh lý
1.2.4. Phân loại theo quyền sở hữu
Phân loại theo cách này TSCĐ được chia thành hai loại TSCĐ tự có và
TSCĐ đi thuê
-TSCĐ tự có là những tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
-TSCĐ đi thuê là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
khác, bao gồm hai loại là TSCĐ đi thuê hoạt động và TSCĐ thuê tài chính.
TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty
cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên đi thuê được quyền chọn
mua lại hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê
tài chính.
1.3. Nội dung quản lý tài sản cố định tại doanh nghiệp.
1.3.1. Thẩm định tài chính dự án đầu tư tài sản cố định.
*Khái niệm:
Thẩm định tài chính dự án đầu tư TSCĐ là rà soát, đánh giá một cách
khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án đầu tư TSCĐ trên giác
độ của nhà đầu tư: doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân…Nếu
như Chính phủ, các cơ quan quản lý vĩ mô quan tâm nhiều hơn tới hiệu quả kinh
tế xã hội của dự án thì các nhà đẩu tư này lại quan tâm nhiều hơn đến khả năng

sinh lời của tài sản cố định.
Thẩm định tài chính dự án đầu tư TSCĐ là một nội dung rất quan trọng
trong thẩm định dự án đẩu tư.Cùng với thẩm định kinh tế, thẩm định tài chính dự
SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
án đầu tư TSCĐ giúp các nhà đầu tư có những thông tin chính xác cần thiết để
đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn.
*Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư TSCĐ.
Thẩm định tài chính dự án bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt chễ với
nhau. Những nội dung chủ yếu được các nhà đầu thẩm định chú trọng:
- Xác định tổng dự toán vốn đầu tư :
Xác định tổng vốn đầu tư vào tài sản cố định, cách thức huy độngtừ các
nguồn khác nhau.Từ đó lựa chọn những phương thức tài trợ dự án có lợi nhất.
- Xác định chi phí và lợi ích của dự án đầu tư.
Từ đó, xác định dòng tiền của dự án. Những chi phí trực tiếp có liên quan
đến dự án đầu tư tài sản cố định:Chi phí mua máy, chi phí vận chuyển, vận hành ,
lắp đặt, chạy thử, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa… Lợi ích của dự án đầu tư tài
sản cố định:tăng doanh thu , tăng sản phẩm, tăng doanh thu, tăng chất lượng sản
phẩm, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm….
- Dự tính lãi suất chiết khấu:
Tùy theo các quan điểm khác nhau, cách dự tính lĩa suất này có thể khác
nhau.Song thực chất, đó là dự tính lãi suất mong đợi của nhà đầu tư.
- Xác định các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính dự án như:giá trị
hiện tại ròng,tỷ lệ nội hoàn,chỉ số doanh lợi, thời gian hoàn vốn nọi bộ….
- Đánh giá rủi ro trong dự án:
Đánh giá các biến cố có thể xảy ra liên quan tới dự án đầu tư tài sản cố
định, những rủi ro tiềm ẩn trong suốt quá trình quản lý và sử dụng tài sản cố định
* Các nhân tố ảnh hưởng tới thẩm định tài chính dự án tài sản cố định.
Thẩm định tài chín dự án phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Để có được một kết

quả tốt đẹp về thẩm định tài chính dự án tài sản cố định – cơ sở tin cậy để ra
quyết định đầu tư đúng đắn , cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng:
-Đội ngũ cán bộ:
Kể cả người quản lý và cán bộ thẩm định là nhân tố quyết định ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài sản cố định.
Nếu nhà quản lý nhận thức đúng ỹ nghĩa của thẩm định tài chính dự án thì họ
mới tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm địn. Nếu cán bộ thẩm định có năng
SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
lực chuyên môn tốt, thực hiện tốt quy trình thẩm định thì kết quả thẩm định tài
chính dự án tài sản cố định thường đáng được tin cậy. Do tính chất của dự án,
nói chung các cán bộ thẩm định và nhà quản lý cần có chuyên môn đủ sâu rộng ,
có phẩm chất đạo đức tốt.
-Trang thiết bị công nghệ :Đây là những nhân tố ảnh hưởng tới thời gian và
độ chính xác của kết quả thẩm định. Với trang thiết bị hiện đại, việc thu thập thông
tin sẽ diễn ra nha nh chóng và chính xác hơn, các cơ hội đầu tư sẽ nhiều hơn.
Thông tin
Đó là các thông tin về thị trường trong và ngoài nước , các thông tin về
thông số kỹ thuật ,quy hoạch phát triển của nhà nước
- tổ chức công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tài sản cố định: Do
thẩm định tài chính dự án đầu tư tài sản cố định được tiến hàh theo nhiều giai
đoạn nên tổ chức công tác thẩm định ảnh hưởng không nhỏ tới thẩm định tài
chính dự án. Nếu công tác này được tổ chức một cách khoa học , hợp lý sẽ có kết
quaaar thẩm định cao
Ngoài ra, môi trường pháp lý, môi trường kinh tế xã hội , môi trường tự
nhiên cũng ảnh hưởng đáng kể tới thẩm định tài chính dự án đầu tư tài sản cố định.
1.3.2. Khấu hao TSCĐ
1.3.2.1. Nguyên giá tài sản cố định
1.3.2.1.1.Nguyên giá tài sản cố định hữu hình

• TSCĐHH mua sắm:
nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua ( trừ các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế( không bao gồm các khoản thuế
được hoãn lại), và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng như chiphí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc
xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử( trừ các khoản thu hổi về sản phẩm, phế
liệu do chạy thử ), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
• TSCĐHH được mua sắm theo phương thức trả chậm:
Nguyên giá TSCĐHH đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời
gian mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay
được hạch toán và chí phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được
tính vào nguyên giá TSCĐHH theo quy định chuẩn mực chi phí đi vay.
SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
• Trường hợp TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương pháp
giao thầu:
Đối với TSCĐHH hình thành do đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan
trực tiếp khác và lệ phí trước bạ( nếu có).
Trường hợp mua TSCĐHH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền
sử dụng phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐHH.
• TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế
Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐHH tự
xây hoặc tự chế cộng chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng
sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐHH thì nguyên giá là giá
thành sản xuất sản phẩm đó cộng các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa
TSCĐHH vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản
lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các khoản chi phí
không hợp lệ như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí
khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế

không được tính vào nguyên giá TSCĐHH.
• Nguyên giá TSCĐHH thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị gồm:
Giá trị TSCĐHH do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển
lắp đặt (nếu có)
• Nguyên giá TSCĐ HH được cấp, được điều chuyển đến:
. Nếu đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại trên sổ
ở đơn vị cấp ( hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận) và các chi
phí tân trang, chi phí sửa chữa, vận chuyển bốc dỡ lắp đặt, chạy thử mà bên nhận
tài sản phải chi trả trước khi đưa TSCĐHH vào sử dụng.
Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên
giá, giá trị còn lại là số khấu hao lũy kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí
tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không
tính vào nguyên giá TSCĐHH.
Trong thời gian sử dụng, nguyên giá TSCĐHH có thể bị thay đổi, khi đó
phải căn cứ vào thực trạng để ghi tăng hay giảm nguyên giá TSCĐHH và chỉ
thay đổi trong các trường hợp sau:
+ Đánh giá lại giá trị TSCĐHH
SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
+ Nâng cấp, cải tạo làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của
TSCĐHH
+ Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐHH
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐHH doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ
các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ
kế toán số khấu hao lũy kế của TSCĐHH và tiến hành hạch toán theo quy định
hiện hành.
Qua phân tích và đánh giá ở trên ta thấy mỗi loại giá trị có tác dụng phản
ánh nhất định, nhưng vẫn còn có những hạn chế, vì vậy kế toán TSCĐHH theo
dõi cả 3 loại: nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại để phục vụ cho nhu

cầu quản lý TSCĐHH.
• TSCĐHH được cho, tặng, biếu, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại
vốn góp, phát hiện thừa:
Nguyên giá bao gồm: giá trị theo giá thực tế của hội đồng giao nhận, các chi
phí tân trang, sửa chữa TSCĐ; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ
phí trước bạ (nếu có)…mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.
1.3.2.1.2. Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình
Nguyên giá TSCĐVH là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
được TSCĐVH tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
• TSCĐVH do mua sắm:
Nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng các khoản thuế ( nếu có), các chi
phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
• TSCĐVH dưới hình thức trao đổi:
Nếu trao đổi ngang giá thì nguyên giá là giá trị còn lại của TSCĐVH đó.
Nếu trao đổi không giá thì nguyên giá được tính bằng giá trị tài sản đem
trao đổi cộng các thuế ( nếu có ) và các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời
điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
• TSCĐVH được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng,
sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng
theo dự tính.
SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
• TSCĐVH được cấp, được biếu, được tặng:
Nguyên giá là giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng
các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử
dụng theo dự tính.
Quyền sử dụng đất: (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và lâu dài)
Nguyên giá bao gồm tiền chi ra để có quyền sử dụng hợp pháp cộng chi

phí đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng…(nếu có)
• Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế:
Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có
quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế.
• Nhãn hiệu hàng hóa:
Nguyên giá là các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua nhãn hiệu hàng hóa.
• Phần mềm máy vi tính:
Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có
phần mềm
1.3.2.1.3. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê bao gồm: giá
mua thực tế các chi phí vận chuyển bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, tân trang
trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước
bạ (nếu có)…
1.3.2.1.4. Xác định nguyên giá theo giá trị còn lại
Đánh giá theo giá trị còn lại cho biết năng lực sản xuất hiện còn của
TSCĐ qua đó xác định được vốn cố định hiện có và có phương hướng bổ sung
hiện đại hóa TSCĐ của doanh nghiệp.
Giá trị còn lại = nguyên giá – giá trị hao mòn
Hoặc: Giá trị còn lại = Nguyên giá – số khấu hao lũy kế
Nguyên giá TSCĐ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mà
không có hóa đơn chứng từ là giá trị hợp lý do doanh nghiệp tự xác định tại thời
điểm đăng ký kinh doanh.
SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
Trường hợp giá trị TSCĐ do doanh nghiệp tự xác định lớn hơn so với giá
bán thực tế của TSCĐ trên thị trường, thì doanh nghiệp phải xác định lại giá trị
hợp lý của TSCĐ nếu giá trị tài sản cố định vẫn chưa phù hợp thì cơ quan thuế có
quyền yêu cầu doanh nghiệp xác định lại giá trị tài sản cố định thông qua hội

đồng định giá ở địa phương hoặc tổ chức có thẩm định giá theo quy định của
pháp luật.
• Nguyên giá Tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi
trong các trường hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị Tài sản cố định theo quy định của pháp luật
- Nâng cấp tài sản cố định
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định.
Việc phản ánh tăng, giảm nguyên giá tài sản cố định được thực hiện lúc
tăng, giảm tài sản cố định.
1.3.2.2 Khấu hao tài sản cố định
1.3.2.2.1.Hao mòn và khấu hao TSCĐ
Hao mòn TSCĐ
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài
sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự
nhiên, do tiến bộ của kỹ thuật, … trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định: là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải
khấu hao của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
* Hao mòn hữu hình:
Hao mòn hữu hình là sự giảm dần phần sử dụng và giá trị của TSCĐ do
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên… trong
quá trình hoạt động của TSCĐ.
Về mặt vật chất : đó là sự hao mòn có thể nhận thấy được từ sự thay đổi
trạng thái vật lý ban đầu ở các bộ phận, chi tiết TSCĐ dưới sự tác động của ma
sát, tải trọng nhiệt độ…
Về mặt giá trị sử dụng: đó là sự giảm sút về chất lượng, kỹ năng kỹ thuật
ban đầu trong quá trình sử dụng và cuối không còn sử dụng được nữa.
SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
Về mặt giá trị: đó là sử giảm dần giá trị của tài sản cố định cùng với quá

trình chuyển dịch từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất.
*Hao mòn vô hình:
Là sự hao mòn về giá trị của tài sản cố định do ảnh hưởng của tiến bộ
khoa học kỹ thuật, bao gồm:
Hao mòn vô hình loại 1: TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do đã có những
TSCĐ như cũ song giá mua lại rẻ hơn, do đó trên thị trường các TSCĐ cũ bị mất
đi một phần giá trị của mình.
Hao mòn vô hình loại 2: TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi xuất hiện những
TSCĐ mới giá mua như cũ nhưng tính năng kỹ thuật hoàn thiện hơn.
Hao mòn vô hình loại 3:TSCĐ bị mất giá hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ
sống của sản phẩm, tất yếu dẫn đến những tài sản cố định sử dụng để chế tạo các
sản phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất tác dụng.
. Khấu hao TSCĐ
Để bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải chuyển phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn
đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng
của TSCĐ.
• Nguyên tắc trích khấu hao Tài sản cố định
Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh
doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch
toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp không được tính và trích
khấu hao đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào
hoạt động kinh doanh.
Đối với những tài sản chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác
định nguyên nhân , quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại…và tính
vào chi phí khác.
Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì
không trích khấu hao:

SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ,
giữ hộ.
Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như
nhà trẻ
1.3.2.2.2. Các phương pháp tính khấu hao
Phương pháp khấu hao đường thẳng
Theo phương pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được
xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng.
NG M
KH
1
M
KH
= ; T
KH =
X 100% = X 100%
N NG N
Trong đó:
M
KH
: Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
NG: giá trị TSCĐ phải tính KH
N: Thời gian sử dụng TSCĐ ( năm )
T: Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm.
Ưu điểm của phương pháp này là cách tính toán đơn giản, dễ hiểu. Mức
khấu hao được tính vào giá thành sản phẩm.
Nhược điểm: không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của

TSCĐ vào giá thành sản phẩm trong các thời kỳ sử dụng TSCĐ khác nhau.
Phương pháp khấu hao số dư giảm dần
Đây là phương pháp khấu hao trong đó mức khấu hao hàng năm được xác
định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao không đổi nhân với giá trị còn lại của TSCĐ.
Như vậy, mức khấu hao theo thời gian sử dụng TSCĐ sẽ giảm dần, có thể được
xác định qua công thức:
M
Ki
= G
Cli
x T
kh
Trong đó:
M
Ki
: Mức khấu hao TSCĐ khấu hao năm thứ i
T
kh:
Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ
G
Cli:
giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i
SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ trong phương pháp này là tỷ
lệ khấu hao đã được điều chỉnh và được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao
theo phương pháp đường thẳng nhân với một hệ số điều chỉnh.
T
Kc

= T
KH
X H
S
Trong đó:
T
KH :
tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng
H
s
: hệ số điều chỉnh
Ưu điểm: cho phép doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư
TSCĐ ngay từ những năm đầu, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có
thể nhanh chóng đổi mới TSCĐ hạn chế bớt sự mất vốn do hao mòn vô hình.
Nhược điểm: mức khấu hao chưa phản ánh chính xác độ hao mòn thực tế
của TSCĐ, làm cho chi phí và giá thành không ổn định và khấu hao lũy kế đến
năm cuối cùng không đủ bù đắp nguyên giá tài sản cố định.
Phương pháp khấu hao theo tỷ lệ giảm dần
Đây là phương pháp khấu hao theo đó mức trích khấu hao hàng năm được
xác định bằng cách lấy nguyên giá của TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao giảm dần
qua các năm và có thể được xác định bằng công thức:
M
Kt
= NG X T
Kt
Trong đó:
M
Kt:
số tiền khấu hao TSCĐ ở năm thứ t
T

Kt
: tỷ lệ khấu hao TSCĐ ở năm thứ t
Ưu điểm: mức khấu hao rất lớn ở những năm đầu trong thời gian sử dụng
TSCĐ sẽ giúp doanh nghiệp có thể thu hồi phần lớn vốn đầu tư ngay từ những
năm đầu. Số tiền khấu hao lũy kế đến năm cuối cùng của thời gian sử dụng
TSCĐ đủ bù đắp nguyên giá TSCĐ…
Nhược điểm: mức khấu hao không phản ánh mức hao mòn thực tế của
TSCĐ, mức khấu hao giảm dần qua các năm cho nên đã làm cho chi phí kinh
doanh và giá thành sản phẩm không ổn định hơn nữa việc tính toán theo phương
pháp này phức tạp hơn 2 phương pháp trên.
SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
1.4. các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý TSCĐ tại doanh nghiệp.
1.4.1. Nhân tố chủ quan.
Đây là những nhân tố xuất phát từ phía doanh nghiệp mà chủ yếu do nhà
quản lý doanh nghiệp tạo ra. :
- Trình độ quản lý của cán bộ quản lý: Mỗi quyết định đưa ra của nhà
quản lý có ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động cũng như các kết quả hoạt động
của doanh nghiệp. Vì vậy vai trò của nhà quản lý trong mỗi doanh nghiệp là vô
cùng quan trọng. Nếu trình độ quản lý tốt sẽ đem lại kết quả tốt cho doanh
nghiệp . Ngược lai, nếu trình độ quản lý yếu kém sẽ làm giảm hiệu quả của tài
sản dẫn đến giảm lợi nhuận của doanh nghiệp
- Lựa chọn Phương pháp tính khấu hao phù hợp để đảm bảo thu hồi vốn
nhanh và bảo toàn được vốn . Có nhiều phương pháp tính khấu hao, mỗi phương
pháp khấu hao có những ưu nhược điểm riêng. Tùy thuộc vào từng loại hình
doanh nghiệp mà có những lựa chọn khác nhau về khấu hao sao cho hợp lý cho
doanh nghiệp mình.
- Quản lý quỹ khấu hao: Để quản lý tốt quỹ khấu hao cần đánh giá lại tài
sản cố định một cách thường xuyên và chính xác, tạo điều kiện cho việc xác

định mức khấu hao hợp lý để thu hồi vốn.
- Phân loại và đánh giá đúng về TSCĐ : Mọi tài sản cố định trong doanh
nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng ( Bộ hồ sơ gồm có biên bản giao nhận tài sản cố
định,hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác có lien quan). TSCĐ
phải được phân loại,thống kê, đánh số và có thẻ riêng, và được theo dõi chi tiết
theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản
cố định.
- Việc quyết định mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khiến
khối lượng tài sản cố định trong doanh nghiệp tăng lên, đòi hỏi sự quản lý nhiều
hơn của nhà quản lý doanh nghiệp.
1.4.2 Nhân tố khách quan
- Do thời giá của thị trường: Thị trường có nhiều biến động về giá cả của
tài sản cố định giữa các năm nên việc đánh giá lại tài sản cố định của doanh
nghiệp có nhiều thay đổi.
SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
- Vấn đề lạm phát cũng là một trong những nguyên nhân gây nên sự sáo
trộn về giá cả của các mặt hàng trên thị trường trong đó có giá cả của tài sản cố
định trong doanh nghiệp,
1.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
1.5.1. Chỉ tiêu tổng hợp
1.5.1.1. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản cố định trong kì tạo ra được bao
nhiêu đơn vị doanh thu
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
TSCĐ bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao.
1.5.1.2. Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất
kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Vốn cố định sử dụng bình quân trong một kì là bình quân số học của vốn
cố định có ở đầu kì và cuối kì.
Vốn cố định đầu kỳ( hoặc cuối kì ) là hiệu số của nguyên giá tài sản cố
định có ở đầu ( hoặc cuối kì ).
Khấu hao luỹ kế đầu kì là khấu hao luỹ kế ở cuối kì trước chuyển sang.
Khấu hao = Khấu hao + Khấu hao - Khấu hao
luỹ kế cuối kỳ luỹ kế đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ
1.5.1.3. Hàm lượng vốn, tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao
nhiêu đơn vị vốn, tài sản cố định.
SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
Vốn (TSCĐ)bình quân
Hàm lượng vốn cố định =
(TSCĐ) Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định
càng cao.
1.5.1.4. Tỷ suất lợi nhuận Vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế( sau thuế) thu nhập doanh nghiệp.
LNTT(LNST)
Tỷ suất lợi nhuậnVCĐ =
VCĐ bình quân

1.5.2. Chỉ tiêu phân tích
1.5.2.1. Hệ số hao mòn TSCĐ
Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh
nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực của TSCĐ cũng
như VCĐ ở thời điểm đánh giá.
Số khấu hao lũy kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
NGTSCĐ ở thời điểm đánh giá
1.5.2.2. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng nguyên giá TSCĐ trong kỳ tham gia vào
sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần.
Doanh thu( doanh thu thuần)
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá
1.5.2.3. Tỷ suất đầu tư TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá
SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
1.5.2.4. Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp
Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng số
giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp cho
doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh
nghiệp.
1.5.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ(vốn cố định)
tại doanh nghiệp
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định trong doanh
nghiệp. Quy mô và trình độ trang bị máy móc, dây chuyền sản xuất là nhân tố

rất quan trọng có ảnh hưởng khả năng cạnh tranh cũng như hướng phát triển lâu
dài của doanh nghiệp.
- Thời gian chu kỳ vận động của vốn cố định thường kéo dài, sau nhiều
năm mới có thể hoàn đủ vốn đã ứng ra ban đầu cho việc đầu tư tài sản cố định.
Trong quá trình lâu dài đó, đồng vốn luôn bị đe dọa bởi những rủi ro cả
chủ quan lẫn khách quan làm thất thoát vốn.
- Vốn cố định chuyển dịch giá trị từng phần và chia làm nhiều lần vào giá
trị sản phẩm và vì vậy cũng được hoàn vốn từng phần. Trong khi có một bộ phận
của vốn cố định được chuyển hoá thành tiền tệ nằm trong quỹ khấu hao cơ bản
thì phần còn lại vẫn năm trong giá trị còn lại của tài sản cố định. Nếu loại trừ sự
ảnh hưởng của các yếu tố khác (cả chủ quan lẫn khách quan) thì phần giá trị còn
lại này cần được chuyển hoá đầy đủ và kịp thời sang dạng tiền tệ. Tuy nhiên, trên
thực tế, đây là quá trình rất khó khăn và phức tạp dễ xảy ra thất thoát vốn.
1.6. Cơ chế quản lý và quản lý quỹ khấu hao tài sản cố định
1.6.1. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ
Bảo toàn VCĐ về mặt hiện vật là việc giữ nguyên hình thái vật chất, đặc
tính sử dụng và duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của TSCĐ
Bảo toàn VCĐ về mặt giá trị là phải duy trì được giá trị thực của VCĐ ở
thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu bất kể sự biến động của
giá cả, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.6.1.1. Các biện pháp bảo toàn VCĐ
Đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình
biến động của VCĐ, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp thời giá trị của
TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ khấu hao, không để mất vốn cố định.
SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp
không để mất vốn và hạn chế tối da ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất, đồng

thời nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp cả về
thời gian lẫn công suất. Kịp thời thanh lý các tài sản cố định không cần dùng
hoặc đã hư hỏng, không dự trữ quá mức các tài sản cố định chưa cần dùng.
Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng,sửa chữa dự phòng tài sản cố định, không
để xảy ra tình trạng tài sản cố định hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất
thường gây thiệt hại cho sản xuất.
Doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh để hạn chế tổn thất VCĐ do các nguyên nhân khách quan như mua bảo
hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng, giảm giá
các khoản đầu tư tài chính…
1.6.1.2. Quản lý quỹ khấu hao của doanh nghiệp
Để quản lý tốt tài sản cố định, thông thường chúng được phân thành các
loại sau: tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh, gồm có tài sản cố
định vô hình và tài sản cố định hữu hình. Tài sản cố định dùng cho mục đích
phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng.
• Quản lý quỹ khấu hao
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần, đó là sự giảm đàn
về giá trị của tài sản. Do tài sản cố định bị hao mòn nên trong mỗi chu kì sản xuất
người ta tính chuyển một lượng tương đương với phần hao mòn vào giá thành
sản phẩm. Khi sản phẩm được tiêu thụ, bộ phận tiền này được trích lại thành một
quỹ nhằm để tái sản xuất tài sản cố định. Công việc này gọi là khấu hao tài sản
cố định. Như vậy đối với nhà quản lý cần xem xét tính toán mức khấu hao sao
cho phù hợp với thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Để quản lý hiệu quả
khấu hao tài sản cố định cần phải lựa chọn các cách tính khấu hao phù hợp và
phải có phương pháp quản lý số khấu hao lũy kế của tài sản cố định.
• Quản lý cho thuê, thế chấp, nhượng bán thanh lý tài sản
+Cho thuê thế chấp tài sản: doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức, cá
nhân trong nước thuê hoạt độngcác tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của
mình. Đối với tài sản cho thuê hoạt động, doanh nghiệp phải tính khấu hao theo
chế độ quy định. Doanh nghiệp được đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng

SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo
đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
+Nhượng bán thanh lý tài sản
Nhượng bán: doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không dùng nữa
do lạc hậu về kĩ thuật, để thu hồi vốn cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn
Thanh lý: doanh nghiệp được quyền thanh lý những tài sản kém phẩm chất hư
hỏng, không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kí thuật, không có nhu cầu sử
dụng, hoặc sử dụng không có hiệu quả, không thể nhượng bán nguyên dạng được.
• Xử lý tổn thất tài sản
Tài sản tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể cá nhân thì người
gây tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật; mức độ bồi thường do
doanh nghiệp quy định. Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì các tổ chức bảo
hiểm bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm
1.6.2. Tầm quan trọng của tài sản cố định ( vốn
cố định ) đối với doanh nghiệp
• Về mặt giá trị bằng tiền
Vốn cố định phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp. Còn về mặt hiện vật,
vốn cố định thể hiện vai trò của mình qua tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó gắn liền với doanh nghiệp trong suốt
quá trình tồn tại, doanh nghiệp có tài sản cố định có thể không lớn về mặt giá trị
nhưng tầm quan trọng của nó lại không nhỏ chút nào.
Thứ nhất, tài sản cố định phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của doanh
nghiệp, phản ánh quy mô của doanh nghiệp có tương xững hay không với đặc
điểm loại hình kinh doanh mà nó tiến hành.
Thứ hai, tài sản cố định luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản
xuất hàng hóa của doanh nghiệp, do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu

kỳ sản xuất, tài sản cố định tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn
định trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp về cả sản lượng và chất lượng.
Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường, khi mà nhu cầu tiêu dùng được nâng
cao thì cũng tương ứng vói tiến trình cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Điều này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo ra được
SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, nhằm chiếm lĩnh thị trường. Sự
đầu tư không đúng mức đối với tài sản cố định cũng như việc đánh giá thấp tầm
quan trọng của tài sản cố định để đem lại những khó khăn sau cho doanh nghiệp.
Tài sản cố định có thể không đủ tối tân để cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác cả về chất lượng và giá thành sản phẩm. Điều này có thể dẫn đến bờ
vực phá sản nếu lượng vốn của nó không đủ để cải tạo đổi mới tài sản.
Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh giành
mất một phần thị trường của doanh nghiệp và điều này buộc doanh nghiệp khi
muốn giành lại thị trường khách hàng đã mất phải tốn kém nhiều về chi phí tiếp
thị hay phải hạ giá thành sản phẩm hoặc cả hai biện pháp.
SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG
TY TNHH MAY NIEN HSING NINH BÌNH.
2.1. Khái quát về công ty TNHH may NIEN HSING Ninh Bình.
Tên công ty: Công ty TNHH may NIENHSING Ninh Bình.
Tên giao dịch: NienHsing Ninh binh Garment Co.,Ltd
Địa chỉ trụ sở chính: Khu công nghiệp Khánh Phú, Yên Khánh, Ninh Bình
Ngành nghề kinh doanh:
-Chuyên may gia công các loại quần bò xuất khẩu.

-Chuyên may các loại áo sơ mi nam, nữ
-Chuyên may các loại quần áo thời trang cao nam, nữ
MST:2700347963
Người chịu trách nhiệm trước pháp luật công ty:
Giám đốc điều hành: KANG CHENG HUI
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH May NIEN
HSING NINH BÌNH
Công ty TNHH may NIEN HSING Ninh Bình
Địa chỉ: Khu công nghiệp Khánh Phú – Huyện Yên Khánh- Tỉnh Ninh Bình
Công ty TNHH may NIEN HSING Ninh Bình là một đơn vị sản xuất kinh
doanh thuộc sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp do tỉnh Ninh Bình quản lý.
Công ty TNHH may Nien Hsing Ninh Bình được thành lập vào tháng
11 năm 2004. Dưới sự lãnh đạo tài tình của ông KANG CHENG HUI, công ty
đã từng bước phát triển và khẳng định được vị thế của nình trên thị trường may
mặc tại Việt Nam
Đối tượng chủ yếu là sản xuất quần áo và may mặc xuất khẩu
Công ty luôn đặt ra kế hoạch về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu qua
mỗi năm với mục tiêu năm sau cao hơn năm trước.Dựa vào những thế mạnh sẵn
SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
có công ty đã đề ra chiến lược phát triển lâu dài , phải tận dụng được con người
và các nguyên liệu sẵn có để sản xuất và xuất khẩu.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật thì công ty được trang bị dây chuyền công nghệ
hiện đại, đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật của công ty đều là những người có trình
độcao đẳng, đại học, kỹ sư, cử nhân được đào tạo cơ bản về quản lý kỹ thụa và
được cử đi học tại các nước có nền sản xuất may mặc phát triển như Đài Loan,
Trung Quốc,…
Đội ngũ công nhân được tuyển chọn và đào tạo kiểm tra tay nghề trước
khi đưa vào sản xuất( có thời gian thử việc 3 tháng)

Hiện tại công ty đã thu hút được 1600 công nhân lao động, trong đó 90%
là người Ninh Bình, chủ yếu là lao động nữ. Công ty luôn tạo điều kiện tốt về
chỗ ăn, ở và các chế độ về lao động theo quy định của nhà nước Việt Nam.
Trong những năm qua cùng với sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ lãnh đạo và
tập thể nhân viên của công ty từng bước phát triển và đạt kết quả khả quan thể
hiên qua một số chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận cũng như mức thu nhập ngày
càng tăng của công ty.
2.1.2. Một số đặc điểm của công ty.
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức.
Là một công ty TNHH nên cơ quan lãnh đạo cơ quan lãnh đạo cao nhất là
Giám Đốc công ty, quyết định những vấn đề về pháp luật quy định. Là người đại
diện của công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của
công ty cho phù hợp và là người chịu trách nhiệm về tinhg hình sản xuất kinh
doanh của công ty. Có thể khái quát cơ cấu bộ máy quản lỹ của công ty TNHH
may NIEN HSIINH qua sơ đồ sau:
SV: Đỗ Thị Yến Lớp: TCDNK11
23

×