Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư FDI vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.72 KB, 103 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài Chuyên đề Tốt nghiệp này là công trình do em tự
nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Mai Hương cùng với sự giúp đỡ của
các anh chị tại Cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch đầu tư .
Trong quá trình thực hiện, em có tham khảo một số tài liệu, luận văn tốt
nghiệp và các sách báo có liên quan nhưng không hề sao chép từ bất kỳ một
chuyên đề hay luận văn nào. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và
mọi hình thức kỷ luật của Nhà trường.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Sỹ Hiếu
SV: Nguyễn Sỹ Hiếu Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
+ Cung cấp các dịch vụ đầu tư 52
3.3.1. X©y dùng chiÕn lîc xóc tiÕn ®Çu t cã träng ®iÓm 79
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
SV: Nguyễn Sỹ Hiếu Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tỷ lệ các loại tài liệu được phát hành cho mục đích vận động các
nhà đầu tư tiềm năng: Error: Reference source not found
Bảng 2.2.Đánh giá chất lượng các trang Web của các Uỷ ban xúc tiến đầu tư
trong khu vực Error: Reference source not found
Bảng 2.3. Tổng hợp đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo hình thức
2009 -2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.4. Tổng hợp đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Error: Reference


source not found
theo ngành 2009 -2010 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.1 –Tổng vốn FDI theo hình thức đầu tư 2005 - 2010 Error:
Reference source not found
Theo vốn đăng ký – Theo tổng số dự án Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2. –Tổng vốn FDI theo lĩnh vực đầu tư 2005 - 2010 Error:
Reference source not found
Theo vốn đăng ký– Theo tổng số dự án Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3. Phấn phối FDI theo vùng Theo tổng số dự án – Theo vốn đăng ký 63
SV: Nguyễn Sỹ Hiếu Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Nội dung công tác xúc tiến đầu tưError: Reference source not found
Hình 1.2. Các công cụ xúc tiến đầu tư Error: Reference source not found
Hình 1.3. Các công cụ xúc tiến đầu tư được các cơ quan XTĐT sử dụng Error:
Reference source not found
SV: Nguyễn Sỹ Hiếu Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, hầu hết mọi quốc gia trên thế giới đều quan tâm, chú trọng
vào mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững. Việt Nam đang trong quá
trình phát triển nhanh chóng, bắt kịp với các nước phát triển trên thế giới. Để
tiếp tục duy trì sự tăng trưởng bền vững đó, nguồn vốn FDI đã trở thành một
bộ phận rất quan trọng, không thể tách rời trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội, không chỉ của riêng nước ta, mà của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Trong cuộc cạnh tranh này, mọi quốc gia đều đã nhận thức được vai trò của
các hoạt động xúc tiến đầu tư trong việc thu hút vốn FDI và không ngừng
phát triển các hoạt động này. Cạnh tranh trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư cũng
chính là cạnh tranh thu hút vốn FDI. Đối với một nước có xuất phát điểm thấp
như Việt Nam thì hoạt động xúc tiến đầu tư càng trở nên quan trọng hơn vì nó

đóng vai trò tạo đà cho sự tăng trưởng ban đầu.
Với ý nghĩa quan trọng như vậy, nội dung của chuyên đề thực tập mà
tôi chọn xin được trình bày về : “Hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam
nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư FDI vào Việt Nam”. Là sinh
viên năm cuối Khoa Đầu tư - trường Đại học Kinh tế quốc dan, tôi quyết định
chọn Cục đầu tư nước ngoài - thuộc Bộ kế hoạch và đầu tư làm nơi thực tập
để lấy kinh nghiệm thực tế trước khi ra trường và tìm kiếm tài liệu hoàn thành
chuyên đề của mình.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
TẠI VIỆT NAM
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU NHẰM
TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI Ở VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI
SV: Nguyễn Sỹ Hiếu Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
Tiến sỹ Trần Mai Hương – Khoa Kinh tế đầu tư, Trường Đại học kinh tế quốc
dân – người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề thực tập.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Đầu tư - trường Đại
học Kinh tế quốc dân và những cán bộ công tác trong Cục đầu tư nước ngoài – Bộ
Kế hoạch Đầu tư - những người đã trang bị cho em những kiến thức thiết thực và
bổ ích cho quá trình viết chuyên đề cũng như công tác sau này.
SV: Nguyễn Sỹ Hiếu Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
1.1. Hoạt động xúc tiến đầu tư.

1.1.1. Khái niệm của hoạt động xúc tiến đầu tư.
Trong tác phẩm nghiên cứu của Alvin G. Wint, năm 1992 với tựa đề
“Public Marketing of Foreign Investment: Successful International Offices
Stand Alone”. Xúc tiến đầu tư được hiểu : “là những nỗ lực của một chính
phủ nhằm truyền đạt thông tin về môi trường đầu tư của đất nước mình tới các
nhà đầu tư nước ngoài, thuyết phục và trợ giúp họ đầu tư hoặc tái đầu tư vào
đất nước mình”.
Nhà kinh tế học người Mỹ Theodore H. Moran, tác giả của cuốn
“Foreign Direct Investment and Development: The new policy agenda for
Developing Countries and Economies in Transition (1998)”, đã xem xét Xúc
tiến đầu tư dưới góc độ là một vấn đề của việc phân phối thị trường và đưa ra
kết luận có tính 2 chiều. Theodore H. Moran cho rằng trong thị trường cạnh
tranh hoàn hảo, Xúc tiến đầu tư không có ý nghĩa gì hơn là sự can thiệp của
chính phủ vào nền kinh tế, làm méo mó sự phân phối nguồn lực, hạn chế những
ngành công nghiệp không được khuyến khích. Còn ở thị trường cạnh tranh
không hoàn hảo, Xúc tiến đầu tư lại được giải thích như những nỗ lực của
chính phủ trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư FDI, tuy nhiên cái giá phải trả
cho sự can thiệp này là nền kinh tế có thể bị bóp méo.
Trong vài năm gần đây, Việt Nam cũng như các quốc gia trên thế giới đã
có cái nhìn rõ ràng hơn về nội dung cũng như tầm quan trọng của công tác
Xúc tiến đầu tư. Trong nghiên cứu về : “Chiến lược xúc tiến FDI tại nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” do công ty Price Waterhouse Coopers
thực hiện vào năm 2003 dưới sự tài trợ của Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA), khái niệm về “xúc tiến đầu tư” được đưa ra như sau:
SV: Nguyễn Sỹ Hiếu Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
3
Chuyờn tt nghip GVHD: TS. Trn Mai Hng
Theo ngha hp, xúc tiến đầu t đợc coi là một loạt các biện pháp nhằm
thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài thông qua một chiến lợc marketing hỗn hợp
bao gồm chiến lợc sản phẩm (Product strategy), chiến lợc giá cả (Pricing

strategy) và chiến lợc xúc tiến (Promotional strategy).
Chiến lợc sản phẩm : Sản phẩm, theo khái niệm xúc tiến đầu t, đợc
hiểu là chính quốc gia tiến hành xúc tiến đầu t, và xây dựng chiến lợc sản
phẩm là việc quốc gia đó xây dựng chiến lợc marketing phù hợp. Để làm đợc
điều này, họ cần phải nắm đợc những lợi thế cũng nh những bất lợi nội tại của
nớc mình trong mối tơng quan đến các đối thủ cạnh tranh.
Chiến lợc giá cả: Giá cả ở đây chính là giá cả xây dựng, hoạt động của
nhà đầu t ở nớc tiếp nhận, bao gồm: chi phí cố đinh, giá sử dụng cơ sở hạ tầng,
thuế u đãi, thuế bảo hộ
Chiến lợc xúc tiến: bao gồm tất cả các hoạt động nhằm phổ biến thông
tin hoặc tạo dựng hình ảnh của quốc gia đó và cung cấp các dịch vụ đầu t đến
những nhà đầu t có triển vọng.
1.1.2. Vai trũ ca hot ng xỳc tin u t.
Xúc tiến đầu t có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là khi các chủ đầu t còn
đang trong giai đoạn tìm hiểu, thăm dò, lựa chọn địa điểm đầu t. Hoạt động
xúc tiến đầu t mang đến cho chủ đầu t những thông tin liên quan đến ý định
đầu t của họ, giúp họ có đợc một tầm nhìn bao quát về quốc gia đó để cân
nhắc, lựa chọn đầu t. Nh vậy hoạt động xúc tiến đầu t giúp các nhà đầu t rút
ngắn thời gian tìm hiểu, tạo điều kiện để họ nhanh chóng đi đến quyết định
đầu t.
Sau bớc tạo dựng hình ảnh bớc tiếp theo của xúc tiến đầu t là tập trung
vận động các nhà đầu t tiềm năng, có thể nói ở đây hoạt động Xúc tiến đầu t
đã "chuyển những yếu tố thuận lợi của môi trờng đầu t thông qua các cơ chế
hữu hiệu của hệ thống khuyến khích tác động đến các nhà đầu t tiềm tàng ở n-
ớc ngoài ", cung cấp cho họ lợng thông tin kịp thời, chính xác và tạo điều kiện
cho họ nhanh chóng tính toán sổ sách, mức độ rủi ro,sinh lợi để đi đến quyết
định đầu t.
SV: Nguyn S Hiu Lp: Kinh t u t 49B
4
Chuyờn tt nghip GVHD: TS. Trn Mai Hng

Bên cạnh đó, các dịch vụ đầu t còn giúp các chủ đầu t có đợc thông tin về
thị trờng nội địa, t vấn về lực lợng nhân công cũng nh về thủ tục đăng ký, cấp
phép, giúp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện dự án để chủ đầu t có
thể nhanh chóng đi vào hoạt động một cách thuận lợi, hiệu quả.
Với ý nghĩa đó, xúc tiến đầu t đã trở thành nội dung chính của hoạt động
thu hút nguồn vốn FDI. Cạnh tranh giữa các quốc gia trong thu hút nguồn vốn
FDI cũng chính là cạnh tranh trong lĩnh vực xúc tiến đầu t.
1.1.3. Tổ chức thực hiện công tác xúc tiến đầu t.
Ngày nay, hầu hết các quốc gia đã chuyển từ giai đoạn đầu của xúc tiến
đầu t chủ yếu liên quan đến việc mở cửa thị trờng đối với các nhà đầu t nớc
ngoài sang giai đoạn thứ 2 là tích cực thu hút nguồn vốn FDI chảy vào trong
nớc. Xu hớng này biểu hiện rõ rệt qua việc các quốc gia đều thành lập Uỷ ban
xúc tiến đầu t (Investment Promotion Agency).
Theo Báo cáo đầu t thế giới 2010 của UNCTAD , số lợng các Cơ quan
xúc tíên đầu t trên thế giới ngày càng tăng nhanh. Hiện nay, trên thế giới đã
có 212 Uỷ ban xúc tiến đầu t quốc gia và hơn 520 Cơ quan xúc tiến đầu t địa
phơng.

Xúc tiến đầu t không phải là hoạt động không có thể lấy thu bù chi.
Điều này có nghĩa là mọi chi phí cho hoạt động này đều bắt nguồn từ ngân
sách Nhà nớc, song đôi khi lại có thể đến từ khu vực t nhân. Cũng vì lẽ đó mà
hầu hết các tổ chức xúc tiến đầu t đều là một cơ quan thuộc Chính phủ.
Khi thực hiện hoạt động xúc tiến đầu t tại một số địa phơng quan trọng,
một yêu cầu quan trọng là phải có những hiểu biết chính xác về các điểm dự
kiến đầu t tại địa phơng đó và nắm vững có những yếu tố có thể ảnh hởng đến
quyết định đầu t của các nhà đầu t.
Cũng theo Báo cáo đầu t thế giới 2010 thì phần lớn trong số các Uỷ ban
xúc tiến đầu t quốc gia đợc điều tra đều có một mạng lới cơ quan xúc tiến đầu
t cấp địa phơng. Đây là những tổ chức hoạt động độc lập, không phải với t
cách là các chi nhánh của các Uỷ ban xúc tiến quốc gia. Uỷ ban xúc tiến đầu

t quốc gia thờng chỉ đóng vai trò điều phối, hớng dẫn các nhà đầu t đến Cơ
SV: Nguyn S Hiu Lp: Kinh t u t 49B
5
Chuyờn tt nghip GVHD: TS. Trn Mai Hng
quan xúc tiến đầu t địa phơng để nhằm tránh những cạnh tranh không cần
thiết. Một số cơ quan xúc tiến địa phơng còn đợc chu cấp chi phí hoạt động
bởi Uỷ ban xúc tiến đầu t quốc gia hoặc chính quyền địa phơng.
Chức năng cốt lõi của các cơ quan xúc tiến đầu t là t vấn về chính sách
đầu t hoặc cung cấp dịch vụ t vấn. Rất nhiều cơ quan xúc tiến đầu t cũng đảm
nhiệm cả 2 việc: cấp giấy phép và hoạch định chính sách đầu t.
Tầm quan trọng của mỗi bộ phận trong chơng trình xúc tiến đầu t thay
đổi tuỳ theo mỗi quốc gia. Đối với một số quốc gia rộng lớn có một thị trờng
quy mô và nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, phong phú thì vai trò của
chính sách đầu t đợc đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, đối với các quốc gia có thị
trờng nhỏ hơn và nguồn tài nguyên không mấy phong phú, đa dạng thì điều tối
quan trọng là phải tập trung xây dựng một chiến lợc xúc tiến năng động, hợp lí
cùng với một cơ quan hoạt động hiệu quả nhằm thực thi tốt chiến lợc xúc tiến
đó.
Thực tiễn cho thấy một chính sách đầu t hợp lý đi cùng với một chiến lợc
xúc tiến năng động, đợc tiến hành một cách chuyên nghiệp sẽ làm nên thành
công của hoạt động xúc tiến đầu t. Kinh nghiệm chung của các nớc phát triển
cũng nh các nớc đang phát triển trong việc thu hút nguồn vốn FDI đều cho thấy
rằng Chính phủ các quốc gia cần phải đảm nhiệm tốt 2 nhiệm vụ sau:
Cải cách chính sách đầu t để hạn chế những khó khăn mà nhà đầu
t phải đối mặt khi xây dựng một dự án mới.
Thiết lập một cơ quan xúc tiến đầu t với đầy đủ quyền hạn, t cách
pháp lý độc lập và ngân quỹ cần thiết để hoạch định và tiến hành một chiến l-
ợc xúc tiến đầu t phù hợp với yêu cầu, lợi thế cũng nh tiềm năng của quốc gia
đó.
1.1.4. Nội dung của công tác xúc tiến đầu t.

Cụng tỏc xỳc tin u t bao gm 6 ni dung sau:
- Xõy dng chin lc xỳc tin u t.
- Xõy dng cỏc mi quan h i tỏc
- Xõy dng hỡnh nh t nc
SV: Nguyn S Hiu Lp: Kinh t u t 49B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
- Lựa chọn mục tiêu và tạo cơ hội đầu tư
- Cung cấp dịch vụ cho các nhà đầu tư
- Giám sát và đánh giá các hoạt động và kết quả
Hình 1.1. Nội dung công tác xúc tiến đầu tư
6 nội dung trªn cã quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy để c«ng t¸c xúc
tiến đầu tư thành công, các quốc gia cần thực hiện tốt các nội dung trên.
1.1.4.1. Xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư
Chiến lược xúc tiến đầu tư là bản đồ chỉ dẫn để các cơ quan xúc tiến
đạt được mục tiêu. Vì vậy các hoạt động như chuẩn bị tài liệu, tổ chức các
hội thảo đầu tư và tổ chức các chuyến tham quan thực địa cần được sắp xếp
trong một kế hoạch tổng thể để đạt được hiệu quả cao. Kế hoạch này cần
bắt đầu bằng việc tìm hiểu xem những điểm gì mà chúng ta có thể đem lại
cho các nhà đầu tư nước ngoài và chúng có những lợi thế cạnh tranh gì so
với các địa phương khác trong nước và trong khu vực Sau đó là phải xác
SV: Nguyễn Sỹ Hiếu Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
Nội dung
công tác xúc
tiến đầu tư.
Xây
dựng
chiến
lược
xúc

tiến
đầu tư.
Xây
dựng
các
mối
quan
hệ đối
tác.
Xây
dựng
hình
ảnh đất
nước.
Lựa
chọn
mục
tiêu và
tạo cơ
hội đầu
tư.
Cung
cấp
dịch vụ
cho các
nhà
đầu tư.
Giám
sát và
đánh

giá các
hoạt
động
và kết
quả.
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
định ngành nghề, lĩnh vực cụ thể cũng như các nhà đầu tư tiềm năng có
nhiều khả năng đầu tư vào các lĩnh vực này.
Vì các đặc tính thay đổi thường xuyên do sự phát triển của môi trường
bên trong và những yếu tố bên ngoài nên các cơ quan xúc tiến đầu tư cần phải
thấy trước ảnh hưởng của những sự thay đổi này. Ví dụ những tiến bộ trong
giáo dục, cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư
trong tương lai nên sẽ cần đưa các lĩnh vực này vào mục tiêu hướng tới.
Một chiến lược xúc tiến đầu tư hiệu quả là không chỉ tập trung vào các
ngành nghề, lĩnh vực cần hướng tới trong tương lai gần mà còn phải thể hiện
được những ngành nghề, lĩnh vực cần hướng tới trong trung hạn và dài hạn.
Đồng thời các cơ quan xúc tiến đầu tư phải đóng vai trò trong việc cải thiện
môi trường đầu tư của đất nước để các ngành nghề có trình độ phát triển cao
hơn sẽ xem đây là một điểm đến của đầu tư.
Khi đã xác định được các ngành nghề, lĩnh vực được nhiều nhà đầu tư
quan tâm chúng ta cần xác định những khu vực trọng điểm của hoạt động xúc
tiến đầu tư này.
Bước cuối cùng của quá trình xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư là lập
được một kế hoạch rõ ràng. Trong đó đã lượng hóa nguồn lực, thời gian thực
hiện chiến lược, và xác định được các hoạt động cần thiết để thu hút được các
ngành công nghiệp có trình độ phát triển cao hơn.
1.1.4.2. Xây dựng các mối quan hệ đối tác
Một cơ quan xúc tiến đầu tư xây dựng các quan hệ đối tác nhằm đem lại
lợi ích tốt nhất cho các nhà đầu tư. Các mối quan hệ đối tác này được phân

loại theo 3 cách: nhằm phát triển sản phẩm, phát triển hoạt động marketing
hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Để xây dựng quan hệ đối tác thành công cơ quan Xúc tiến đầu tư cần
nghiên cứu động lực của đối tác khi tham gia vào mối quan hệ, đóng góp dự
kiến… và chuẩn bị các cuộc thảo luận chi tiết.
Các mối quan hệ đối tác thường được đánh giá và xem xét thường xuyên
SV: Nguyễn Sỹ Hiếu Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
6 tháng/lần để đảm bảo tính hiệu quả.
1.1.4.3. Xây dựng hình ảnh đất nước
Một nhà đầu tư khi đưa ra quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư thường
dựa vào những thông tin đã có và những lời khuyên cũng như những ý kiến
của các nhà đầu tư khác. Tuy nhiên do số lượng thông tin chưa đầy đủ, nhà
đầu tư có thể đưa ra những lựa chọn không chính xác. Việc xây dựng hình
ảnh đất nước của các cơ quan Xúc tiến đầu tư nhằm cung cấp đầy đủ và chính
xác nhất thông tin về đất nước của mình, rút ngắn khoảng cách giữa nhận thức
và thực tế, thay đổi hình ảnh của đất nước với tư cách là một địa điểm đầu tư.
Việc xây dựng hình ảnh của một đất nước bắt đầu bằng việc đánh giá
xem các nhà đầu tư nhận thức như thế nào về đất nước này. Dựa vào kết quả
đánh giá nhận thức của nhà đầu tư thu được để nhấn mạnh những lợi thế của
đất nước này và phản ánh những gì mà nhà đầu tư đang tìm kiếm.
1.1.4.4. Lựa chọn mục tiêu và tạo cơ hội đầu tư
Sau khi tiến hành chiến lược xây dựng hình ảnh, cơ quan Xúc tiến đầu tư
bắt đầu thực hiện một chiến lược vận động đầu tư. Tuy nhiên đây là một thách
thức trong quá trình Xúc tiến đầu tư khi quyết định sử dụng phối hợp hợp lý
giữa hai chiến lược này.
Một nước sẵn sàng chuyển từ giai đoạn xây dựng hình ảnh đất nước sang
vận động đầu tư khi các hoạt động xây dựng hình ảnh đất nước đã cho những
kết quả nhất định. Khi đó, cơ quan Xúc tiến đầu tư có thể tiến hành thiết kế

một cơ sở dữ liệu sát thực để phục vụ các nhà đầu tư. Và đồng thời nghiên
cứu lập danh sách các công ty sẽ là mục tiêu vận động đầu tư.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về các nhà đầu tư tiềm năng nhằm định hướng
cho vận động đầu tư.
Sau đó nhóm Xúc tiến đầu tư có thể bắt đầu liên hệ với các nhà đầu tư.
Mối liên hệ sẽ mở đầu cho chiến dịch vận động đầu tư. Chiến dịch vận động
đầu tư có 3 việc chính: xây dựng kế hoạch marketing, chuẩn bị thư marketing
trực tiếp, và thuyết trình tại công ty. Sau đó lập báo cáo về công ty, kế hoạch
SV: Nguyễn Sỹ Hiếu Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
đầu tư và yêu cầu của họ.
1.1.4.5. Cung cấp dịch vụ cho các nhà đầu tư.
Một chiến dịch thu hút đầu tư thành công sẽ mang lại kết quả thu hút sự
quan tâm của nhà đầu tư vào địa phương này, dẫn đến họ sẽ muốn tham quan
địa điểm đầu tư. Đây chính là thời điểm thực hiện các hoạt động hỗ trợ nhà
đầu tư. Có thể nói rằng đây là thời điểm quan trọng đối với các cơ quan xúc
tiến đầu tư vì nếu không muốn các nhà đầu tư sẽ không mất thời gian, chi phí
đến nơi tiếp nhận đầu tư làm gì. Nếu chăm sóc tốt thì khả năng biến chuyến
tham quan thực địa thành đầu tư thật là một điều dễ dàng. Để đạt được vậy cơ
quan xúc tiến đầu tư cần chuẩn bị cho chuyến thăm thực địa một cách chu đáo
bằng cách lên kế hoạch chuẩn bị và tổ chức chương trình cho chuyến đi. Sau
đó là các công việc sau chuyến thăm thực địa và khi họ đã muốn đầu tư thì
phải theo dõi và hỗ trợ họ khi cần.
1.1.4.6. Giám sát và đánh giá các hoạt động và kết quả
Việc giám sát và đánh giá xúc tiến đầu tư không chỉ về mặt định lượng
mà còn về mặt hiệu quả của các hoạt động. Hoạt động này có thể tiến hành
theo các bước trình tự sau:
- Giám sát tình hình môi trường đầu tư tại địa phương.
- Giám sát và đánh giá hoạt động của cơ quan XTĐT.

- Giám sát và đo lường tình hình đầu tư thực tế.
- Xây dựng tiêu chuẩn so sánh kết quả đầu tư.
1.1.5. Các công cụ của công tác xúc tiến đầu tư.
Hoạt động Xúc tiến đầu tư là một hoạt động đa dạng, nên cần vận dụng
đồng thời rất nhiều các công cụ khác nhau để đạt được kết quả mong muốn.
Tuy có nhiều công cụ khác nhau nhưng các hoạt động này đều được
tiến hành để nhằm mục đích: xây dựng hình ảnh đất nước, tạo nguồn đầu tư,
và cung cấp dịch vụ đầu tư. Có thể phân chia các kỹ thuật công cụ theo 3
nhóm mục đích như sau:
Hình 1.2. Các công cụ xúc tiến đầu tư
SV: Nguyễn Sỹ Hiếu Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Nguồn: Trích dẫn từ Wells và Wint (1991)
Mỗi công cụ Xúc tiến đầu tư có ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Vì
vậy việc lựa chọn sẽ sử dụng công cụ nào và phối kết hợp với các kỹ thuật
khác phụ thuộc vào yêu cầu đầu tư ở từng nước cụ thể, các nguồn lực sẵn có,
chính sách và pháp luật và các điều kiện về thị trường trong và ngoài nước…
Theo nghiên cứu của UNCTAD năm 2000 thì các công cụ quen
thuộc được sử dụng ở các cơ quan Xúc tiến đầu tư của các nước trên thế
giới là như sau:
SV: Nguyễn Sỹ Hiếu Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
11
Các công cụ xây dựng
hình ảnh
Các công cụ hình thành
đầu tư
Các công cụ dịch vụ
đầu tư
1. Quảng cáo trên các

phương tiện truyền
thông quốc tế.
2. Tham gia các cuộc triển
lãm, hội thảo đầu tư.
3. Quảng cáo trên các
phương tiện tuyên.
truyền riêng của ngành
hoặc khu vực.
4. Các đoàn khảo sát tới
nước có nguồn đầu tư và
từ các nước đầu tư tới
nước sở tại.
5. Hội thảo thông tin chung
về cơ hội đầu tư.
1. Tham gia các chiến dịch
qua điện thoại hoặc thư tín
trực tiếp .
2. Phái đoàn tham quan
riêng về ngành hoặc khu vực
từ nước đầu tư sang nước sở
tại và ngược lại .
3. Hội thảo thông tin về
ngành hay một khu vực cụ
thể .
4. Tham gia nghiên cứu
những công ty cụ thể .
1. Cung cấp các dịch vụ
tư vấn đầu tư .
2. Xem xét giải quyết các
đơn xin đầu tư và giấy

phép đầu tư .
3. Cung cấp các dịch vụ
sau đầu tư .
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Hình 1.3. Các công cụ xúc tiến đầu tư được các cơ quan XTĐT sử dụng
Tham gia hội thảo quốc tế
Tiếp đón phái đoàn đầu tư nước ngoài
Tham gia hội chợ thương mại quốc tế
Tổ chức đoàn công tác ra nước ngoài
Tổ chức hội nghị và buổi gặp mặt
nhà đầu tư
Quảng cáo trên phương tiện
truyền thông quốc tế
Trao đổi trực tiếp bằng thư tay
Xây dựng trang thông tin điện tử
Quảng cáo trên phương tiện
truyền thông trong nước
Trao đổi trực tiếp bằng điện thoại
Thuê chuyên gia quan hệ cộng
đồng quốc tế
Các hoạt động khác
Thuê chuyên gia quan hệ cộng
đồng trong nước
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Nguồn: Nghiên cứu về các Trung tâm Xúc tiến đầu tư của UNCTAD, năm 2000
Qua số liệu trên, ta thấy các công cụ chủ yếu mà cơ quan Xúc tiến đầu
tư ở các nước sử dụng là tham gia hội chợ, hội thảo, quảng cáo trên phương
tiện truyền thông như sách báo, ảnh, trang web… Các phương tiện này được
sử dụng chủ yếu phục vụ cho mục đích xây dựng hình ảnh đất nước. Như vậy
có thể thấy các cơ quan Xúc tiến đầu tư chú trọng vào việc xây dựng hình

ảnh, tiếp đó là tạo nguồn đầu tư và dịch vụ đầu tư.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xúc tiến đầu tư.
Có 4 nhân tố ảnh hưởng đến công tác xúc tiến đầu tư :
1.2.1. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác XTĐT
Một cơ quan Xúc tiến đầu tư khi đã được thành lập thì hoạt động của
SV: Nguyễn Sỹ Hiếu Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
nó đòi hỏi phải có sự ủng hộ rộng rãi. Nhưng ở một số nước vẫn chưa có sự
ủng hộ đó. Sự ủng hộ thấp thường xuất phát từ sự thiếu hiểu biết về vai trò
của hoạt động thu hút đầu tư đối với quá trình phát triển kinh tế.
Hoạt động Xúc tiến đầu tư không phải là một hoạt động có thể tự duy
trì về mặt tài chính, mặc dù hiệu quả kinh tế và tài chính có thể là rất lớn, nó
đòi hỏi cần có một tổ chức tập trung và cần một khoản ngân sách thường
xuyên. Điều này có nghĩa là các nguồn lực chủ yếu phải được hỗ trợ từ chính
phủ, với khả năng có sự hỗ trợ từ khu vực tư nhân. Nếu chính phủ và khu vực
tư nhân không nhận thức được tầm quan trọng của Xúc tiến đầu tư, sẽ không
có sự quan tâm thích đáng và tài trợ để duy trì và mở rộng hoạt động. Từ đấy
ngân sách không đủ, thiếu nhân sự và quyền lực hạn chế làm cản trở các nỗ
lực Xúc tiến đầu tư. Không có sự tham gia của các nhà lãnh đạo hàng đầu
cũng làm giảm hiệu quả công tác xây dựng hình ảnh đất nước. Vì vậy, những
nhân vật quan trọng bao gồm chính phủ, và các nhà lãnh đạo quan trọng của
khu vực tư nhân phải được kéo vào quá trình thu hút đầu tư. Thậm chí nếu sự
tham gia của họ chỉ dựa vào việc cung cấp các thông tin, thì đó cũng là điều
quan trọng.
1.2.2. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
Để xác định trọng tâm công tác Xúc tiến đầu tư cần dựa trên nhu cầu
của quá trình phát triển. Mà những nhu cầu này được cụ thể hoá thành các
mục tiêu phát triển hoạch định trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Mục tiêu phát triển quốc gia thay đổi thì mục tiêu Xúc tiến đầu tư

thay đổi. Ví dụ nếu chính phủ mong muốn tăng xuất khẩu lên 30% trong 3
năm, như thế có thể thấy rõ là thu hút đầu tư hướng đến xuất khẩu sẽ đóng
góp trực tiếp cho mục tiêu này. Vậy mục tiêu mở rộng xuất khẩu của quốc gia
sẽ là mục tiêu của chiến lược Xúc tiến đầu tư. Việc xác định mục tiêu như vậy
sẽ ảnh hưởng đến các ngành hướng tới, các nguồn địa lý của các ngành đó,
cách giới thiệu về đất nước. Tóm lại, dù mục tiêu phát triển của quốc gia là gì,
chúng cũng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác xây dựng chiến lược Xúc
SV: Nguyễn Sỹ Hiếu Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
tiến đầu tư.
1.2.3. Sự thay đổi của môi trường đầu tư trong nước
Một yếu tố mang tính nội tại nữa có ảnh hưởng đến hoạt động Xúc tiến
đầu tư chính là môi trường đầu tư của quốc gia đó. Môi trường đầu tư sẽ
quyết định việc lựa chọn địa điểm đầu tư, vì tất cả các yếu tố thuộc về nó đều
có tác động trực tiếp đến chi phí, tiến độ thực hiện và hiệu quả đầu tư. Một
quốc gia dù có nỗ lực xây dựng hình ảnh như thế nào, mà môi trường đầu tư
trên thực tế không tốt thì cũng không hấp dẫn được các nhà đầu tư. Môi
trường đầu tư ở một quốc gia bao gồm môi trường chính trị - pháp luật, cơ
chế hành chính, môi trường kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực…
1.2.4. Xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới
Xu hướng FDI trên thế giới kết hợp với những điểm mạnh điểm yếu
của quốc gia dưới góc độ là một địa điểm đầu tư cho phép xác định các ngành
có khả năng thu hút đầu tư. Hay nói cách khác xu hướng FDI thay đổi có thể
ảnh hưởng đến trọng tâm Xúc tiến đầu tư. Do vậy công tác Xúc tiến đầu tư
cần nắm được xu hướng FDI của thế giới và khu vực, cũng như bất cứ sự kiện
nào có thể ảnh hưởng đến các xu hướng này trong tương lai.
1.3. Tác động của hoạt động xúc tiến đầu tư đến việc tăng cường thu hút FDI.
FDI mang lại rất nhiều lợi ích cho cả nước đi đầu tư và nước thu hút đầu
tư. Đối với nước thu hút đầu tư, đó là các lợi ích chính như:

- Tạo nguồn vốn đầu tư quan trọng trong quá trình tăng trưởng, phát
triển kinh tế. Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được
để cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn
hơn nữa. Nếu vốn trong nước không đủ, thì cần đến vốn từ bên ngoài, mà
trong đó chủ yếu là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
- Tiếp cận và mở rộng thị trường quốc tế, nâng cao năng lực xuất khẩu
của nước sở tại. Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí
nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác
trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình
SV: Nguyễn Sỹ Hiếu Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
phân công lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội
tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu, thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý. Thu
hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công
nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích luỹ và phát
triển qua nhiều năm và bằng những khoảng chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ
biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó phụ thuộc rất nhiều vào năng lực
tiếp thu của đất nước.
- Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân. Vì một trong
những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt chi phí sản xuất
thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động
địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ
đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương.
- Tạo nguồn thu ngân sách lớn. Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc
đối với nhiều địa phương, thuế do các công ty có vốn đầu tư nước ngoài nộp
là nguồn thu ngân sách quan trọng.
Chính vì những lợi ích mà nguồn vốn này đem lại, nên trong tình hình
toàn cầu hoá hiện nay đang có sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia trong

việc thu hút FDI. Các quốc gia, bên cạnh việc nỗ lực cải thiện môi trường đầu
tư trong nước, thì còn tập trung đẩy mạnh các hoạt động Xúc tiến đầu tư.
Thông qua các hoạt động Xúc tiến đầu tư như xây dựng hình ảnh đất nước;
các hoạt động hình thành đầu tư như hội thảo, đoàn vận động, tiếp thị từ xa,
sẽ đưa tới các nhà đầu tư tiềm năng thông tin về thế mạnh của quốc gia cũng
như những cơ hội đầu tư thuận lợi mà có thể chính họ đang tìm kiếm; các hoạt
động tư vấn, hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình tiến hành hoạt động đầu tư
nhằm tạo thuận lợi cho quá trình đầu tư, tăng hiệu quả đồng vốn, tăng sự tin
tưởng và khả năng tái đầu tư. Do vậy các hoạt động Xúc tiến đầu tư như là
cầu nối giữa 1 quốc gia với nguồn vốn FDI. Quốc gia nào có nhu cầu thu hút
FDI cho phát triển kinh tế - xã hội thì quốc gia đó cần thiết tiến hành hoạt
động Xúc tiến đầu tư. Vai trò cầu nối giữa 1 quốc gia với nguồn vốn FDI của
SV: Nguyễn Sỹ Hiếu Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
hoạt động Xúc tiến đầu tư được thể hiện qua:
1.3.1.Đối với nhà đầu tư nước ngoài:
Đầu tư là hoạt động có vốn lớn và vốn này đọng trong suốt quá trình đầu
tư, thu hồi vốn lâu nên chịu tác động của các yếu tố không ổn định: thiên
nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế. Giá trị của hoạt động đầu tư rất lớn và thành
quả là công trình hoạt động ngay tại nơi nó tạo dựng nên do đó các điều kiện
về địa lý, địa hình tại đó có ảnh hưởng lớn.
Do những đặc điểm trên nên nhà đầu tư cần xem xét tính toán toàn diện tất
cả khía cạnh thị trường, kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài chính, điều kiện tự nhiên,
môi trường xã hội, pháp lý có liên quan. Do đó xúc tiến đầu tư sẽ giúp nhà đầu
tư trả lời những câu hỏi trên để đưa ra quyết định cuối cùng. Xúc tiến đầu tư:
Là kênh cung cấp thông tin vô cùng quan trọng cho nhà đầu tư về cơ hội
đầu tư vào nước chủ nhà, các chính sách ưu đãi, hàng rào thuế quan, trình độ
nguồn nhân lực, những nguồn tài nguyên chưa khai thác và lợi ích mà nhà đầu tư
có thể nhận được trong tương lai…

SV: Nguyễn Sỹ Hiếu Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
• Thông qua hình thức cũng như mức độ của các hoạt động xúc tiến,
các nhà đầu tưc so thể đánh giá đúng hơn về tầm quan trọng, tiềm năng và
những ưu đãi của chính phủ nước chủ nhà dành cho các nhà đầu tư, giúp cho
các nhà đầu tư tiết kiệm được thời gian và chi phí, dễ dàng hơn trong việc lựa
chọn nơi đầu tư hợp lý để dem lại hiệu quả cao nhất.
• Trong xúc tiến đầu tư, các nước chủ nhà cần xây dựng những danh
mục đầu tư rõ ràng, giúp đỡ nhà đầu tư tháo gỡ những khó khăn, đáp ứng
những yêu cầu của nhà đầu tư một cách tốt nhất Do đó, giúp nhà đầu tư nhanh
chóng tiếp cận và hoàn thành các thủ tục đầu tư với các dự án của nước chủ
nhà.
1.3.2. Đối với nước nhận đầu tư:
• Giúp xây dựng hình ảnh tốt đẹp với nhà đầu tư: Xúc
tiến đầu tư là biện pháp tốt để xây dựng hình ảnh một đất nước giàu tiềm năng
và luôn sẵn sàng những cơ hội đầu tư hấp dẫn hứa hẹn sẽ mang lại nhiều lợi
nhuận.
• Xúc tiến đầu tư giúp nước chủ nhà tìm hiểu về nhà
đầu tư: Mỗi nhà đầu tư lại có một mô hình và động cơ kinh doanh khác nhau.
Hoạt động xúc tiến đầu tư sẽ giúp các cơ quan xúc tiến thu thập thông tin từ
nhà đầu tư, từ đó tìm hiểu được những điểm mạnh, điểm yếu của họ.
• Nâng cao tính cạnh tranh với các nước khác trong
thu hút đầu tư nước ngoài: Các nhà đầu tư nước ngoài khó lòng hiểu và đánh
giá đầy đủ về dự án của 1 nước nếu không thông qua hoạt động xúc tiến của
nước đó. Mỗi nước đều có những lợi thế so sánh và đều muốn phát huy cũng
như làm cho cộng đồng quốc tế hiểu được lợi thế so sánh này. Do vậy, cạnh
tranh thu hút đầu tư là cạnh tranh trong xúc tiến đầu tư.
SV: Nguyễn Sỹ Hiếu Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
17

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
• Xúc tiến đầu tư giúp nước chủ nhà chủ động lựa
chọn tìm kiếm các nhà đầu tư tiềm năng . Căn cứ vào nhu cầu và thực tế của
quốc gia mà lựa chọn ngành, lĩnh vực mũi nhọn cần thu hút đầu tư, từ đó
nước chủ nhà có thể định hướng rõ ràng đối tượng mà mình muốn xúc tiến
đầu tư. Xúc tiến đầu tư đem lại cho nước chủ nhà nhiều lựa chọn hơn trong
việc hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài, trên cơ sở đó sẽ thuận lợi cho nước
chủ nhà tiếp nhận đầu tư với những thỏa thuận hợp lý.
1.4. Kinh nghiệm của 1 số nước trong khu vực trong hoạt động xúc tiến
đầu tư tăng cường thu hút FDI.
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Vào cuối những năm 70, sự tham gia của các chính trị gia đã giúp xây
dựng một hình ảnh Trung Quốc đáng tin cậy. Kể từ khi Đặng Tiểu Bình khởi
xướng cải cách, các lãnh đạo cao cấp nhất của Trung Quốc đã lần lượt tiếp
nhận trách nhiệm thực hiện chương trình thu hút đầu tư. Và kết quả, đã có
một sự thống nhất xung quanh những vấn đề then chốt của đầu tư nước ngoài.
Trước hết là chính sách mở cửa, được coi là một phẩn của “cải cách kinh tế”,
tập trung vào quan niệm lợi ích của đầu tư nước ngoài ở Trung Quốc có thể
đạt được, trong khi vẫn thanh lọc được những ảnh hưởng tiềm tàng có hại về
văn hoá và tinh thần.
Đặng Tiểu Bình là người đầu tiên bước ra vũ đài quốc tế, tiếp theo đó
là Chu Dung Cơ. Đến những năm 1990, một số nhân vật khác ngoài chính
phủ đã nổi lên, như là những mẫu người đại diện cho một nền kinh tế đã cải
cách của Trung quốc, những người mang khuôn mẫu của những giám đốc
điều hành nổi tiếng ngoài biên giới Trung quốc như là Trương Quý Minh,
tổng giám đốc điều hành của Hai’er, ông thường được mô tả là Jack Welch
của Trung quốc (Jack Welch là tổng giám đốc điều hành của GE). Điểm mấu
chốt của chiến lược thông tin là gắn liền những khuôn mặt điển hình, độc đáo
và mạnh mẽ với các sáng kiến cải cách kinh tế.
Các phái đoàn thương mại từ Trung quốc ra nước ngoài và từ nước ngoài

SV: Nguyễn Sỹ Hiếu Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
vào Trung quốc có lẽ là hoạt trường thể hiện rõ nhất sự tham gia của giới
chính trị vào việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung quốc. Sự
tham gia của các chính trị gia Trung quốc vào các chuyến công cán ra bên
ngoài thể hiện cụ thể qua những sự kiện sau:
- Giang Trạch Dân thăm Đức tháng 7 năm 1995, và theo các nguồn tin
thuật lại thì, cùng với những vấn đề khác, một hợp đồng trị giá 1 tỷ đô-la Mỹ
đã được ký để xây dựng một nhà máy xe tải hạng nhẹ của Daimler-Benz.
- Chuyến thăm của Vũ Nghị (Bộ trưởng tài chính, thương mại và hợp tác
kinh tế thời đó) đến Mỹ tháng 4 năm 1994, kèm theo là một phái đoàn đông
đảo để giới thiệu 800 dự án mua bán và đầu tư có triển vọng cho phía Mỹ;
- Giang Trạch Dân thăm Pháp tháng 9 năm 1995, và theo các nguồn tin
thuật lại thì kết quả của nó là việc ký kết một hợp đồng lập một nhà máy hóa
dầu trị giá 2 tỷ đô-la Mỹ với Elf Equitaine;
Bên cạnh đó Trung Quốc cũng đưa ra những thông điệp rõ ràng và nhất
quán. Các thông điệp này được đưa ra tại các cuộc họp ở mọi cấp độ, được in
trên báo chí Trung quốc và quan trọng hơn nữa là ở trên các bản tin tiếng
nước ngoài của Trung quốc và trên các phương tiện bằng tiếng Trung ở nước
ngoài. Các tạp chí kinh doanh chuyên biệt cũng được sử dụng như những phát
ngôn viên tư tưởng trong khi đó các cơ quan, tổ chức, phái đoàn thương mại
đều nhất loạt chuyển tải các đề tài trung tâm một cách nhất quán.
SV: Nguyễn Sỹ Hiếu Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Những thông điệp này mang những đặc thù sau đây trong hai mươi năm qua:
Thập niên 80 - Để đáp lại mối quan ngại của các nhà đầu tư rằng công
cuộc cải cách có thể bị hãm lại, chính phủ đã đưa ra trên nhiều diễn đàn hai
thông điệp chủ yếu sau:

- “Chính phủ sẽ không thu hồi lại các khoản đầu tư” – các nhà đầu tư do
vậy mà có được sự bảo hộ thông qua bảo đảm về quyền tài sản”
- “Cải cách được khởi xướng ra để được tiếp tục duy trì”
Trung quốc cũng đã thực hiện một số chính sách dựa trên tiếp thị có
chủ điểm
- Các sự kiện mang tính toàn cầu như vận động đăng cai Olympics, Thế
vận hội châu Á, Expo 2010. Những sự kiện này đã nâng cao vị thế của Trung
Quốc trên vũ đài thế giới
- Phát triển mang tính mũi nhọn
- Quảng bá hình ảnh “Một Trung Quốc mới”. Chủ đề này được đẩy
mạnh một cách thống nhất qua các phương tiện thông tin đại chúng, kể cả qua
các phương tiện bằng tiếng nước ngoài
1.4.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Trung tâm xúc tiến đầu tư chính là Cơ Quan đầu tư của Thailand (BOI).
Trang thông tin của BOI có địa chỉ là: www.boi.go.th và quảng cáo rằng cơ
quan này cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin trực tuyến về đầu tư tại
Thailand và tuyên bố rằng “BOI Thailand là một nguồn, một cửa cung cấp
các thông tin cập nhật về kinh doanh và đầu tư”.
Trang thông tin này được duy trì và quản lý bởi JLF Associates Ltd.,
công tư tư vấn kinh doanh quốc tế có trụ sở tại Bangkok - Thailand, chuyên
gia trong lĩnh vực quản lý trang thông tin và thông tin thị trường.
Trang thông tin được lập cả bằng tiếng Anh, Pháp, Trung, , Đức, Nhật và
Thái. Khi các nhà đầu tư tiềm năng chọn một ngôn ngữ, họ sẽ thấy một loạt
các liên kết dẫn đến rất nhiều nguồn thông tin khác nhau.
Vấn đề đầu tiên nổi bật lên là một liên kết đến tài liệu chỉ ra các chiến
SV: Nguyễn Sỹ Hiếu Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
lược của BOI, gồm 7 chiến lược đã được BOI đưa ra để đối phó với những
đổi thay của thế giới trong thế kỷ 21 và nói rằng Thailand đang cố gắng thực

hiện để tiếp tục và đẩy mạnh sức hấp dẫn của mình như một địa bàn đầu tư.
Những liên kết quan trọng được cung cấp là:
- Các phòng ban của BOI, cơ cấu tổ chức và các nhân vật chủ chốt cùng
chức danh tương ứng của họ trong BOI
- Sơ lược về Thailand
- Kinh doanh tại Thailand
- Cơ sở dữ liệu về các công ty được khuyến khích
- Cơ sở dữ liệu về Thailand
- Các trang thông tin hữu dụng khác cho các nhà đầu tư
Kinh doanh tại Thái lan: Phần này rất dễ hiểu và mở đầu với phần khái
quát chung về việc thiết lập công việc kinh doanh ở Thái lan và các loại hình
tổ chức kinh doanh. Phần này cung cấp các liên kết theo chủ đề như việc cấp
phép cho các lĩnh vực, ngành nghề, thuế, bản quyền và nhãn hiệu, chi phí
kinh doanh tại Thái lan và tình trạng cơ sở hạ tầng của Thái lan, kể cả các tiện
tích như sân bay, cảng và đường cao tốc, và những khả năng về nguồn điện,
nước và viễn thông.
Trang thông tin cũng bao gồm những liên kết với các trang phân tích, các
trang này được thể hiện dưới dạng bảng giá các tiện ích, thông tin và lao động,
thuế suất, các thông tin về chi phí hàng không, hàng hải, đường sắt, đường bộ,
và các thông tin về khả năng sử dụng và giá cả đất đai trong các khu vực đặt cơ
sở công nghiệp. Các bảng và biểu khác cung cấp các thông tin về chi phí thành
lập và duy trì một văn phòng hoạt động tại Băng cốc, kết quả của một cuộc
khảo sát về chi phí sinh hoạt của chuyên gia nước ngoài ở Băng cốc.
Trang này cũng có những thông tin về sản lượng của một số sản phẩm
được lựa chọn của Thái lan, các bảng đưa ra các con số về xuất nhập khẩu
của Thái lan theo sản phẩm và đưa ra cả những thay đổi lãi suất trong những
năm qua.
SV: Nguyễn Sỹ Hiếu Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
21

×