Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
ĐỖ HỮU QUYẾT
NÂNG CAO VAI TRÒ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn Khoa học: TS. VÕ VĂN QUANG
Hà Nội - 2011
lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực
và cha đợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Đỗ Hữu Quyết
MụC LụC
MụC LụC 3
Phần mở đầu 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tợng phạm vi nghiên cứu 2
4. Phơng pháp nghiên cứu 2
5. Những đóng góp chính của luận văn 2
6. Kết cấu luận văn 2
Chơng 1 4
Những vấn đề chung về thị trờng chứng khoán và quản
lý nhà nớc đối với thị trờng chứng khoán 4
1.1. Những vấn đề cơ bản của thị trờng chứng khoán 4
1.2. Quản lý nhà nớc đối với thị trờng chứng khoán 10
1.3. Các biện pháp nâng cao quản lý Nhà nớc đối với TTCK 15


1.4. Kinh nghiệm một số nớc trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
17
chơng 2 25
thực trạng hoạt động thị trờng chứng khoán việt nam
và vai trò quản lý nhà nớc đối với 25
thị trờng chứng khoán 25
2.1. Thực trạng hoạt động thị trờng chứng khoán Việt Nam trong
những năm gần đây 25
2.2 Thực trạng hoạt động Quản lý Nhà nớc đối với TTCK 39
chơng 3 61
giải pháp Nâng cao vai trò quản lý nhà nớc 61
đối với thị trờng chứng khoán việt nam 61
3.1. Định hớng phát triển TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2020
61
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao vai trò quản lý Nhà nớc đối với TTCK
Việt Nam 64
kết luận 74
danh mục tài liệu tham khảo 1
DANH MC CC BNG BIU
TT Danh mc s , biu Trang

1 S 2.1: S t chc ca UBCKNN Vit Nam 48
2 Biu 2.1: Hoạt động huy động vốn qua các năm 33
3 Biểu đồ 2.2: Số lợng công ty niêm yết giai đoạn 2007- 2010 34
4 Biểu đồ 2.3: Tổng khối lợng và giá trị giao dịch cổ phiếu 35
5 Biểu đồ 2.4: Tổng khối lợng và giá trị giao dịch cổ phiếu trên HNX 36
6 Biểu đồ 2.5: Các trờng hợp vi phạm và đã đợc xử phạt qua các năm 57
7 Biểu đồ 2.6: Quy mô thị trờng chứng khoán qua các giai đoạn 65
Danh mc cỏc bng
8 Bảng 2.1: Số lợng tài khoản qua các năm 43

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Thị trờng chứng khoán là một bộ phận quan trọng của Thị trờng vốn, hoạt
động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập
trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính
phủ để phát triển sản xuất, tăng trởng kinh tế hay cho các dự án đầu t.
- Trong quá trình phát triển, TTCK chịu nhiều tác động từ các nhân tố của
nền kinh tế, do đó TTCK phản ánh một cách nhạy bén những biến đổi sức khỏe
của nền kinh tế, từ đó cho thấy những chính sách quản lý vĩ mô trên thị trờng có
tầm ảnh hởng rất lớn tới sự bình ổn và phát triển của thị trờng.
- Quản lý Nhà nớc giúp thị trờng chứng khoán phát triển ổn định tạo uy tín
cho thị trờng, thúc đẩy thị trờng đi đúng xu hớng và xu thế hội nhập quốc tế, từng
bớc thực sự trở thành một kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế nớc nhà.
- Thị trờng chứng khoán Việt Nam sau 10 năm hình thành và phát triển đã
đóng góp rất nhiều trong công cuộc cổ phần hóa các DNNN và huy động vốn cho
nền kinh tế, tuy nhiên trong quá trình phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam
vẫn còn bộc lộ rất nhiều hạn chế của một thị trờng còn non trẻ so với khu vực và
thế giới. Đứng trớc ngỡng cửa hội nhập, thị trờng chứng khoán Việt Nam phải
không ngừng đợc củng cố và hoàn thiện cả về quy mô, cơ cấu và cơ chế vận
hành, Do đó, để giải quyết từng bớc các vấn đề trên việc nâng cao quản lý Nhà
nớc đối với thị trờng chứng khoán là công việc cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chứng khoán, TTCK và quản lý Nhà
nớc đối với TTCK.
- Phân tích sự phát triển của TTCK trong những năm gần đây từ đó chỉ ra
những ảnh hởng của TTCK đối với nền kinh tế.
- Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý Nhà nớc đối với TTCK Việt Nam
trong thời gian qua, từ đó đa ra những kết quả đạt đợc và những mặt còn hạn chế.
- Nêu lên những vấn đề còn tồn tại có ảnh hởng lớn tới sự phát triển ổn định
của TTCK, từ đó nêu lên những lý do cần phải nâng cao vai trò quản lý Nhà nớc

đối với TTCK.
1
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý TTCK của một số nớc trên thế giới và
đa ra một số giải pháp để nâng cao vai trò quản lý Nhà nớc đối với TTCK
Việt Nam.
3. Đối tợng phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: Vai trò của Nhà nớc trong quản lý các hoạt động của
TTCK Việt Nam giai đoạn hiện nay. Vai trò này đợc biểu hiện cụ thể qua các
hoạt động quản lý Nhà nớc trớc sự phát triển không ngừng của TTCK những năm
gần đây.
- Phạm vi nghiên cứu: Quản lý Nhà nớc đối với TTCK trong giai đoạn hiện nay.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, các phơng pháp chủ yếu đợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu:
- Phơng pháp thống kê
- Phơng pháp phân tích số liệu
- Phơng pháp tổng hợp nắm bắt thông tin từ các phơng tiện thông tin đại chúng
5. Những đóng góp chính của luận văn
- Hệ thống hóa đợc những vấn đề lý luận cơ bản về chứng khoán, TTCK và
quản lý Nhà nớc đối với TTCK.
- Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt đợc và những mặt còn hạn chế của
thực trạng quản lý Nhà nớc đối với TTCK hiện nay, từ đó đề xuất một số giải
pháp nâng cao vai trò quản lý Nhà nớc trên các mặt còn hạn chế.
- Tìm hiểu cách quản lý Nhà nớc đối với TTCK của một số nớc trên thế giới
từ đó rút kinh nghiệm đa ra một số bài học đối với Việt Nam.
6. Kết cấu luận văn
Tên đề tài: Nâng cao vai trò quản lý Nhà nớc đối với thị trờng chứng khoán
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn đợc trình bày
trong 3 chơng:

Chơng 1: Những vấn đề chung về thị trờng chứng khoán và quản lý nhà
nớc đối với thị trờng chứng khoán
Chơng 2: Thực trạng hoạt động thị trờng chứng khoán Việt Nam và vai
trò quản lý Nhà nớc đối với thị trờng chứng khoán
2
Chơng 3: Giải pháp nâng cao vai trò quản lý Nhà nớc đối với thị trờng
chứng khoán Việt Nam
3
Chơng 1
Những vấn đề chung về thị trờng chứng khoán
và quản lý nhà nớc đối với thị trờng chứng
khoán
1.1. Những vấn đề cơ bản của thị trờng chứng khoán
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của TTCK
Những dấu hiệu của một TTCK sơ khai đã xuất hiện ngay từ thời Trung cổ
xa xa. Vào thế kỷ XV, ở các thành phố lớn của các nớc phơng Tây, trong các
phiên chợ, các thơng gia thờng gặp gỡ tiếp xúc với nhau tại các quán cafe để th-
ơng lợng mua bán, trao đổi hàng hóa. Đặc điểm của hoạt động này là các thơng
gia chỉ trao đổi bằng lời nói với nhau về các hợp đồng mua bán mà không có sự
xuất hiện của bất cứ hàng hóa, giấy tờ nào. Đến cuối thế kỷ XV, khu chợ riêng
đã trở thành thị trờng hoạt động thờng xuyên với những quy ớc xác định cho các
cuộc thơng lợng. Những quy ớc này dần dần trở thành các quy tắc có tính chất
bắt buộc đối với các thành viên tham gia. Năm 1453, ở thành phố Bruges (Bỉ),
buổi họp đầu tiên đã diễn ra tại một lữ quán của gia đình Vanber. Trớc lữ quán có
một bảng hiệu vẽ hình 3 túi da tợng trng cho 3 loại giao dịch: giao dịch hàng
hóa, giao dịch ngoại tệ, giao dịch chứng khoán động sản. Vào năm 1457, thành
phố ở Bruges (Bỉ) mất đi sự phồn thịnh do eo biển Even bị lấp cát nên mậu dịch
thị trờng ở đây bị sụp đổ và đợc chuyển qua thị trấn Auvers (Bỉ). ở đây thị trờng
phát triển rất nhanh chóng. Các thị trờng nh vậy cũng đợc thành lập ở Anh, Pháp,
Đức, Mỹ. Sau một thời gian hoạt động, thị trờng không chứng tỏ khả năng đáp

ứng đợc yêu cầu của 3 loại giao dịch khác nhau nên đã phân ra thành nhiều thị tr-
ờng khác nhau: thị trờng hàng hóa, thị trờng hối đoái, TTCK, với đặc tính riêng
của từng thị trờng thuận lợi cho giao dịch của ngời tham gia trong đó.
Nh vậy, TTCK đợc hình thành cùng với thị trờng hàng hóa và thị trờng hối
đoái.
Quá trình phát triển TTCK đã trải qua nhiều bớc thăng trầm. Thời kỳ huy
hoàng nhất là vào những năm 1875-1913, TTCK phát triển mạnh cùng với sự
tăng trởng của nền kinh tế. Nhng đến ngày 29/10/1929, ngày đợc gọi là ngày
thứ năm đen tối, đây là ngày mở đầu cuộc khủng hoảng TTCK New York, và
sau đó lan rộng ra các TTCK Tây Âu, Bắc Âu, Nhật Bản. Sau thế chiến thứ hai,
các TTCK phục hồi, phát triển mạnh. Nhng rồi cuộc khủng hoảng tài chính
năm 1987, một lần nữa đã làm cho các TTCK thế giới suy sụp, kiệt quệ. Lần này,
4
hậu quả của nó rất lớn và nặng nề hơn cuộc khủng hoảng năm 1929, nhng chỉ 2
năm sau, TTCK thế giới lại đi vào ổn định, phát triển và trở thành một định chế
tài chính không thể thiếu đợc trong đời sống kinh tế của những quốc gia có nền
kinh tế phát triển theo cơ chế thị trờng.
1.1.2. Cấu trúc của TTCK
Cấu trúc của TTCK thông thờng đợc xem xét trên 3 cách thức cơ bản: theo
hàng hoá giao dịch trên thị trờng, theo hình thức tổ chức thị trờng và theo quá
trình luân chuyển vốn.
1.1.2.1. Theo hàng hoá giao dịch trên thị trờng
Theo tiêu thức này ta phân chia TTCK thành thị trờng trái phiếu, thị trờng cổ
phiếu và thị trờng của các công cụ chứng khoán phái sinh.
Thị trờng trái phiếu: thị trờng diễn ra mua bán các công cụ tài chính là trái
phiếu.
Thị trờng cổ phiếu: thị trờng diễn ra mua bán các công cụ tài chính là cổ phiếu.
Thị trờng của các công cụ chứng khoán phái sinh: thị trờng diễn ra mua bán
các công cụ tài chính là chứng khoán phái sinh.
1.1.2.2. Theo hình thức luân chuyển vốn

Theo hình thức này, TTCK đợc phân thành thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ
cấp.
Thị trờng sơ cấp (thị trờng cấp I) là thị trờng mua bán các chứng khoán mới
phát hành. Mua bán chứng khoán trên thị trờng sơ cấp sẽ làm tăng vốn cho nhà
phát hành.
Thị trờng thứ cấp (thị trờng cấp II) là thị trờng giao dịch mua bán, trao đổi
những chứng khoán đã đợc phát hành. Mua bán chứng khoán trên thị trờng làm
tăng tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành trên thị trờng cấp I.
Mối quan hệ giữa thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp về bản chất đây là
mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau:
- Thị trờng sơ cấp là cơ sở, tiền đề cho thị trờng thứ cấp hoạt động và phát
triển vì đây là nơi cung cấp hàng hóa cho TTCK. Nếu không có thị trờng sơ cấp
sẽ không có hàng hóa trên thị trờng thứ cấp, không có nhiều loại chứng khoán để
thu hút các nhà kinh doanh bỏ vốn đầu t. Ngợc lại nếu không có thị trờng thứ cấp
thì thị trờng sơ cấp cũng không thể tồn tại và phát triển đợc vì khi đó các chứng
khoán đã phát hành sẽ không đợc tiếp tục lu chuyển.
- Thị trờng thứ cấp tạo điều kiện dễ dàng để chuyển chứng khoán sang tiền
mặt hay làm tăng tính lỏng cho chứng khoán. Với ý nghĩa này các nhà đầu t có
5
thể dễ dàng sàng lọc, lựa chọn danh mục đầu t từ đó vừa giảm rủi ro đầu t vừa
giảm chi phí cho nhà phát hành trong việc huy động và sử dụng vốn. Tăng tính
lỏng cho chứng khoán còn làm cho việc chuyển đổi thời hạn của đồng vốn trở lên
nhanh hơn và phân phối hiệu quả hơn.
1.1.2.3. Theo hình thức tổ chức của thị trờng
Theo cách phân loại này, TTCK đợc tổ chức thành các Sở giao dịch, TTCK
phi tập trung và thị trờng tự do:
Sở giao dịch chứng khoán: là thị trờng giao dịch chứng khoán đợc thực hiện
tại một địa điểm tập trung. Các chứng khoán đợc niêm yết giao dịch tại SGDCK
thông thờng là chứng khoán của các công ty lớn, có danh tiếng và đáp ứng đợc
yêu cầu, tiêu chuẩn niêm yết do SGDCK đặt ra.

TTCK phi tập trung: là thị trờng không có trung tâm giao dịch tập trung, đó
là một mạng lới của các nhà môi giới, tự doanh cùng những nhà đầu t giao dịch
mua bán với nhau và thờng diễn ra tại quầy (sàn giao dịch) của các ngân hàng và
công ty chứng khoán. Thị trờng chứng khoán phi tập trung chịu sự quản lý của Sở
giao dịch và Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán.
Thị trờng tự do: là thị trờng giao dịch tất cả các loại cổ phiếu đợc phát hành
thông qua việc thơng lợng, thỏa thuận trực tiếp giữa bên mua và bên bán tại bất
cứ nơi đâu, vào bất cứ lúc nào.
1.1.3. Các chủ thể tham gia trên thị trờng
Trên TTCK có nhiều loại chủ thể tham gia hoạt động theo nhiều mục đích
khác nhau: chủ thể phát hành, chủ thể đầu t, chủ thể quản lý và giám sát các hoạt
động của TTCK và các tổ chức có liên quan.
1.1.3.1 Chủ thể phát hành
Chủ thể phát hành là ngời cung cấp các chứng khoán- hàng hóa của
TTCK. Các chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ, các doanh nghiệp và một số
tổ chức khác nh Quỹ đầu t
- Chính phủ là chủ thể phát hành các chứng khoán nh tái phiếu Kho bạc,
trái phiếu công trình, tín phiếu Kho bạc nhằm mục đích tìm vốn tài trợ cho những
công trình lớn thuộc cơ sở hạ tầng, phát triển sự nghiệp văn hóa giáo dục, y tế
hoặc bù đắp thiếu hụt Ngân sách Nhà nớc.
- Chính quyền địa phơng là chủ thể phát hành trái phiếu địa phơng để vay
nợ nhằm huy động vốn phát triển kinh tế- xã hội của địa phơng.
- Doanh nghiệp là chủ thể phát hành các cổ phiếu hoặc trái phiếu doanh
nghiệp để tìm vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
6
- Quỹ đầu t là những tổ chức đầu t chuyên nghiệp, đợc hình thành bằng
vốn góp của các nhà đầu t để tiến hành đầu t vào chứng khoán và các loại hình
đầu t khác. Mục đích thành lập quỹ đầu t là tập hợp và thu hút những nhà đầu t
nhỏ, lẻ tham gia kinh doanh. Đặc trng cơ bản nhất của Quỹ đầu t là Quỹ vừa
đóng vai trò là tổ chức phát hành bằng việc phát hành ra các chứng khoán nh

chứng chỉ quỹ đầu t, vừa đóng vai trò là tổ chức đầu t, kinh doanh các loại chứng
khoán
1.1.3.2. Nhà đầu t
Trên TTCK, nhà đầu t có thể đợc chia thành hai loại: nhà đầu t cá nhân và
nhà đầu t có tổ chức.
- Các nhà đầu t cá nhân
Nhà đầu t cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình, những ngời có vốn nhàn rỗi
tạm thời, tham gia mua bán trên thị trờng chứng khoán với mục đích tìm kiếm
lợi nhuận.
- Các nhà đầu t có tổ chức
Nhà đầu t có tổ chức là các định chế đầu t, thờng xuyên mua bán chứng
khoán với số lợng lớn trên thị trờng. Thông thờng, nhà đầu t tổ chức là các ngân
hàng thơng mại, công ty chứng khoán, công ty đầu t, các công ty bảo hiểm, quỹ
tơng hỗ, các quỹ lơng hu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác.
1.1.3 3. Các tổ chức kinh doanh trên TTCK
- Công ty chứng khoán là các công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm
hữu hạn hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán. Đó là những tổ chức kinh tế có t
cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán kinh tế độc lập. Tùy theo vốn điều lệ
và đăng ký kinh doanh mà một công ty có thể thực hiện một hoặc một số nghiệp
vụ kinh doanh chứng khoán: môi giới chứng khoán, tự doanh, quản lý danh mục
đầu t, bảo lãnh phát hành, t vấn đầu t và lu ký chứng khoán.
- Các ngân hàng thơng mại (NHTM) là tổ chức tài chính có thể sử dụng
vốn tự có để tăng và đa dạng hóa lợi nhuận thông qua đầu t vào các chứng khoán.
Tuy nhiên, các ngân hàng chỉ đợc đầu t vào chứng khoán trong những giới hạn
nhất định để bảo vệ ngân hàng trớc những biến động của giá chứng khoán. Một
số nớc cho phép NHTM thành lập công ty con độc lập để kinh doanh chứng
khoán và thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
1.1.3.4. Các tổ chức liên quan đến TTCK
- Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động TTCK
7

Cơ quan quản lý Nhà nớc về TTCK do chính phủ của các nớc thành lập với
mục đích bảo vệ lợi ích của ngời đầu t và đảm bảo cho TTCK hoạt động lành
mạnh, an toàn và phát triển bền vững.
Cơ quan quản lý nhà nớc về TTCK có thể có những tên gọi khác nhau, tuỳ
thuộc từng nớc và nó đợc thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc đối
với TTCK.
- Sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành TTCK thông qua bộ máy tổ
chức và hệ thống các quy định, văn bản pháp luật về giao dịch chứng khoán trên
cơ sở phù hợp với các quy định của luật pháp và Uỷ ban chứng khoán.
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của các công
ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán,
đợc thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên và các nhà đầu t
trên thị trờng.
- Tổ chức lu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
Là tổ chức nhận lu giữ, ký gửi các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ
thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán. Các ngân hàng thơng mại, công
ty chứng khoán đáp ứng đủ điều kiện của Uỷ ban chứng khoán sẽ thực hiện dịch
vụ lu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán.
- Các tổ chức hỗ trợ
Là các tổ chức đợc thành lập để hỗ trợ, mở rộng và tăng cờng cho TTCK
thông qua các hoạt động nh: cho vay tiền để mua cổ phiếu và cho vay chứng
khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng. Các tổ chức hỗ trợ chứng khoán ở
các nớc khác nhau có đặc điểm khác nhau, có một số nớc không cho phép thành
lập các tổ chức này.
- Các công ty kiểm toán:
Là các công ty có hoạt động chính là kiểm tra đặc biệt nhằm xác minh tính
trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán, báo các tài chính của các tổ
chức, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp, đảm bảo việc tuân thủ các chuẩn mực và quy

định hiện hành.
- Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh
giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những
điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể.
8
Hệ số tín nhiệm có thể biểu hiện bằng các chữ cái hay chữ số, tuỳ theo quy định
của từng công ty xếp hạng
1.1.4. Vai trò tác dụng của thị trờng chứng khoán
TTCK là một định chế tài chính tất yếu của nền kinh tế thị trờng phát triển.
Thực tế nền kinh tế ở những quốc gia phát triển trên thế giới đã khẳng định vai
trò quan trọng của TTCK:
Thứ nhất, góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế.
Chức năng cơ bản của TTCK là công cụ huy động vốn đầu t cho nền kinh tế và
tăng tiết kiệm quốc gia thông qua việc phát hành và luân chuyển chứng khoán có
giá. Việc mua đi bán lại chứng khoán trên TTCK đã tạo điều kiện di chuyển vốn
từ nơi thừa sang nơi thiếu vốn, chuyển hớng đầu t từ ngành kém hiệu quả sang
ngành khác có hiệu quả hơn từ đó góp phần điều hòa vốn giữa các ngành kinh tế.
Thứ hai, tạo tính thanh khoản cho thị trờng với nguyên tắc linh động công
bằng, công khai minh bạch góp phần lành mạnh hóa các mối quan hệ kinh tế,
tăng cờng khả năng quản trị của các doanh nghiệp từ đó làm lành mạnh hóa nền
kinh tế.
Thứ ba, góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn, thông qua việc
buộc các công ty phát hành ra công chúng theo một tỷ lệ nhất định. Điều này làm
giải tỏa sự tập trung quyền lực kinh tế vào một nhóm nhỏ, tạo sự cạnh tranh công
bằng hơn từ đó nâng cao tính hiệu quả trong đầu t sản xuất. Bên cạnh đó còn làm
tăng tầng lớp trung lu trong xã hội, tăng cờng sự giám sát xã hội đối với hoạt
động của công ty.
Thứ t , tạo điều kiện thu hút và kiểm soát vốn đầu t nớc ngoài. Với nguyên
tắc công khai, TTCK là nơi các nhà đầu t có thể theo dõi và nhận định một cách

dễ dàng hoạt động của ngành, các doanh nghiệp trong nớc. Ngoài ra, TTCK còn
thu hút vốn thông qua mua bán chứng khoán, từ đó tạo môi trờng đầu t thuận lợi
cho các nhà đầu t nớc ngoài.
Thứ năm,

tạo điều kiện cho Chính phủ huy động các nguồn tài chính mà
không tạo áp lực về lạm phát từ đó giúp Chính phủ thực hiện các chính sách tiền
tệ. Thông qua TTCK Chính phủ có thể vừa huy động đợc lợng vốn lớn với thời
hạn dài để bù đắp thâm hụt Ngân sách vừa có thể quản lý đợc lạm phát. Sở dĩ
làm đợc vậy là vì TTCK không những tạo tính thanh khoản mà còn tạo ra tính
linh hoạt trong việc chuyển hớng đầu t từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác. Vì
vậy, TTCK đợc xem là công cụ đắc lực trong việc huy động các nguồn vốn dài
hạn.
9
Thứ sáu, TTCK là công cụ đánh giá hoạt động kinh doanh và là phong vũ
biểu của nền kinh tế. Thị giá chứng khoán đợc thể hiện thờng xuyên trên thị tr-
ờng phản ánh giá trị phần tài sản Có của doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá thực
trạng của doanh nghiệp, mức độ đầu t, trạng thái kinh tế. Diễn biến chỉ số chứng
khoán phản ánh thông tin đa dạng và nhiều chiều cho nhà đầu t trớc diễn biến
của các rủi ro. Vì vậy các nhà hoạch định chính sách và quản lý thờng thông qua
TTCK để phân tích, dự đoán, đề ra các chính sách điều tiết kinh tế và phơng pháp
quản lý kinh tế thích hợp qua đó tác động tới các hoạt động của nền kinh tế quốc
dân.
Ngoài những tác động tích cực trên, TTCK cũng có những tác động tiêu cực sau:
- TTCK luôn chứa đựng yếu tố đầu cơ. Đầu cơ là yếu tố có tính toán của
những ngời đầu t. Khi có nhiều ngời cùng cấu kết với nhau để đồng thời mua
hoặc bán ra một loại chứng khoán nào đó, dẫn tới sự khan hiếm hay d thừa chứng
khoán một cách giả tạo, làm cho giá chứng khoán tăng lên hay giảm xuống một
cách đột biến gây tác động xấu tới thị trờng.
- Hoạt động giao dịch nội gián thờng xảy ra trên TTCK. Việc nắm bắt và sử

dụng thông tin nội bộ của doanh nghiệp cha công bố để giao dịch chứng khoán
nhằm thu lợi bất chính cho cá nhân mình gọi là giao dịch nội gián. Các giao dịch
nội gián đợc xem là phi đạo đức về mặt thơng mại vì ngời có tin sẽ có lợi thế hơn
trong đầu t. Điều này làm nản lòng các nhà đầu t, làm ảnh hởng tiêu cực tới tích
lũy và đầu t.
- Thị trờng chứng khoán hoạt động trên cơ sở thông tin hoàn hảo. Song khi
có tin đồn không chính xác hoặc thông tin lệch lạc về hoạt động doanh nghiệp sẽ
gây tác động đến tâm lý các nhà đầu t, dẫn tới thay đổi xu hớng đầu t làm thị giá
chứng khoán biến động, gây thiệt hại cho đại đa số ngời đầu t.
Nh vậy, vai trò của TTCK thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau. Song vai
trò tích cực hay tiêu cực của TTCK thực sự phát huy hay bị hạn chế phụ thuộc
đáng kể vào các chủ thể tham gia thị trờng.
1.2. Quản lý nhà nớc đối với thị trờng chứng khoán
1.2.1 Khái niệm
Quản lý Nhà nớc là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nớc
lên đối tợng quản lý nhằm dẫn dắt đối tợng đi đến mục tiêu với kết quả và hiệu
quả cao nhất trong điều kiện môi trờng luôn biến động.
10
Nh vậy: Quản lý Nhà nớc đối với TTCK của một quốc gia là sự quản lý vĩ
mô của Nhà nớc đối với các hoạt động tổ chức xây dựng, vận hành phát triển và
giám sát TTCK.
Quá trình hình thành và mức độ phát triển phức tạp, đa dạng của TTCK
cùng với điều kiện cụ thể của mỗi nớc dẫn đến sự đa dạng trong cơ chế và mức
độ quản lý thị trờng. Trong khi hầu hết các TTCK ở các nớc phát triển đợc hình
thành từ khu vực t nhân nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, do các cá nhân
đứng ra tổ chức, vận hành và tự quản thì ngợc lại, ở các nớc đang phát triển
TTCK thờng do Chính phủ đứng ra thành lập với những mục đích cụ thể nh hỗ
trợ huy động vốn, đa dạng hóa sở hữu thông qua cổ phần hóa các DNNN hay
thực hiện các mục tiêu kinh tế khác của Nhà nớc. Do vậy, Chính phủ đóng vai trò
chính trong việc tổ chức và quản lý thị trờng.

1.2.2 Mục tiêu quản lý Nhà nớc đối với thị trờng chứng khoán
1.2.2.1. Đảm bảo sự trung thực của thị trờng
Tính trung thực của thị trờng sẽ tạo tâm lý bình ổn cho các đối tợng tham
gia, từ đó ổn định đợc thị trờng. Muốn vậy cần phải hạn chế và kiểm soát đợc
gian lận, phải ngăn chặn các hành vi lừa đảo, lũng đoạn thị trờng, thông tin sai sự
thật, thông qua việc ban hành các quy định pháp lý mang tính bắt buộc đối với
mọi chủ thể tham gia thị trờng.
1.2.2.2. Đảm bảo sự công bằng
Sự công bằng là một phơng tiện để bảo vệ sự cạnh tranh và đảm bảo tính
trung thực, lành mạnh của thị trờng. Muốn hoạt động quản lý có hiệu quả cần
phải có biện pháp đảm bảo tính công bằng của TTCK. Muốn vậy, cần phải hạn
chế độc quyền bằng việc ngăn chặn sự thống trị thị trờng của các thành viên lớn,
phải tạo điều kiện cho các nhà đầu t nhỏ và kém tinh thông nghiệp vụ đầu t vào
các loại tài sản chính hợp lý với họ và bảo vệ họ khỏi các vi phạm của các thành
viên khác có thế lực trên thị trờng.
1.2.2.3. Đảm bảo hiệu quả
Hiệu quả hoạt động của TTCK đợc đánh giá thông qua khả năng huy động
vốn và phân bổ các nguồn lực tài chính. Trong nền kinh tế thị trờng, nhu cầu vốn
của các chủ thể là rất lớn, đa dạng và liên tục thay đổi. Đáp ứng đợc nhu cầu này
thông qua việc huy động và chuyển hoá có hiệu quả các nguồn tiết kiệm trong
nền kinh tế là đảm bảo hiệu quả hoạt động của TTCK. Muốn đảm bảo tính hiệu
quả của thị trờng, trớc hết chúng ta phải tôn trọng các quy luật vốn có của nó, sau
đó mới sử dụng các công cụ quản lý để tác động vào các quy luật tạo nên sự vận
11
hành trơn tru cho thị trờng. Hiệu quả hoạt động nói cụ thể hơn chính là sự an
toàn, ổn định và sự phát triển của thị trờng.
Không phải lúc nào các mục tiêu quản lý TTCK cũng dễ dàng thống nhất
với nhau. Khi chú trọng thực hiện mục tiêu công bằng và trung thực thì tính hiệu
quả sẽ bị vi phạm. Ngợc lại, nếu chú trọng vào tính hiệu quả bằng cách tạo điều
kiện thuận lợi, dễ dàng cho các chủ thể tham gia thị trờng thì tính trung thực rất

có thể bị bỏ qua. Việc chọn lựa và u tiên cho mục tiêu nào là tuỳ thuộc vào chính
sách tài chính - tiền tệ quốc gia ở từng thời điểm cụ thể.
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nớc đối với TTCK
Quản lý là một hình thức đặc biệt của hoạt động điều hành, là sản phẩm của
tiến trình phân công lao động và chuyên môn hoá việc quản lý. ở hầu hết các nớc
đang phát triển, các chủ thể quản lý TTCK có hai chức năng chính: duy trì sự
hoạt động ổn định của thị trờng; tạo điều kiện để phát triển thị trờng, làm cho thị
trờng có thể cạnh tranh và thích ứng với mọi thay đổi trong xã hội.
Với chức năng ổn định thị trờng tức là phải tạo lập một thị trờng có kỷ luật,
an toàn, trật tự, ít rủi ro thì các nhà quản lý phải xác định đợc nên cho phép đối t-
ợng nào tham gia thị trờng, tiêu chuẩn tham gia gồm những yếu tố gì, xác định
phải quản lý cái gì và giám sát cái gì. Với chức năng phát triển thì các nhà quản
lý phải tạo động lực thúc đẩy thị trờng. Các chức năng này đợc sử dụng vào hoàn
cảnh khác nhau, tuy nhiên trong hoạt động quản lý Nhà nớc thì các chức năng
này thờng đợc áp dụng một cách đồng bộ.
Hoạt động quản lý nhà nớc đối với TTCK đợc cụ thể hoá ở một số nhiệm vụ
sau:
- Soạn thảo trình cấp có thẩm quyền và ban hành theo thẩm quyền các văn
bản quy phạm pháp luật về TTCK; xây dựng chiến lợc, chính sách, kế hoạch hoạt
động và phát triển TTCK với từng bớc đi cụ thể và thích hợp với điều kiện văn
hoá, kinh tế, chính trị, xã hội, dân trí và các điều kiện khác.
- Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi các loại giấy phép liên quan đến việc phát
hành, niêm yết, kinh doanh và dịch cụ chứng khoán và thu lệ phí cấp giấy phép
theo quy định của pháp luật.
- Quản lý, giám sát hoạt động của các Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm
lu ký chứng khoán và các tổ chức phụ trợ, tạm đình chỉ hoạt động giao dịch, hoạt
động lu ký của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lu ký chứng khoán trong tr-
ờng hợp có dấu hiệu ảnh hởng đến quyền lợi ích hợp pháp của nhà đầu t.
12
- Thanh tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố

cáo trong hoạt động chứng khoán và TTCK
- Thực hiện thống kê, dự báo về hoạt động chứng khoán và TTCK, hiện đại
hóa công nghệ thông tin trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK.
- Tổ chức, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan đào tạo, bồi dỡng đội
ngũ cán bộ, công chức, việc chức ngành chứng khoán; phổ cập kiến thức về
chứng khoán và TTCK cho công chúng.
- Hớng dẫn quy trình nghiệp vụ về chứng khoán và TTCK và các mẫu biểu
liên quan
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK
1.2.4. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý TTCK
1.2.4.1. Nguyên tắc thống nhất quản lý về chính trị và kinh tế
Nguyên tắc này cũng đợc áp dụng trong QLNN đối với TTCK. Yếu tố kinh
tế của TTCK đợc thể hiện ở chỗ nó đợc coi nh là một thị trờng của các thị trờng.
Bên cạnh đó, TTCK không chỉ mang lại lợi ích mang tính kinh tế mà còn có cả
các yếu tố chính trị trong đó. Chính vì thế, trong quản lý TTCK, sự kết hợp giữa
kinh tế và chính trị là một yêu cầu bắt buộc.
1.2.4.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Tập trung dân chủ là tập trung điều hành vào một cơ quan quyền lực cao
nhất. Đây là cơ quan vạch ra đờng lối, điều lệ, quy chế, phơng hớng, mục tiêu
tổng quát và đề ra các biện pháp cơ bản, chủ yếu để thực hiện. Tính dân chủ
trong quản lý thể hiện ở chỗ mọi ngời có thể tham gia bàn bạc, đóng góp ý kiến
để tìm ra các biện pháp khả thi nhất cho quá trình thực hiện.
Nếu sự tập trung quyền hạn bị lạm dụng trong quản lý TTCK thì sẽ làm
hỏng các chức năng lành mạnh của TTCK. Do đó, ngời làm công tác quản lý cần
có sự điều chỉnh mức độ dân chủ tuỳ theo sự phát triển của thị trờng với sự tập
trung quyền lực quản lý nhất định.
1.2.4.3. Nguyên tắc kết hợp giữa các lợi ích kinh tế
Trên thực tế luôn có lơi ích khác nhau giữa chủ thể và khách thể quản lý, có
sự mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội. Vai trò
của công tác quản lý lúc này là phải tìm cách kết hợp, thoả mãn các lợi ích theo

đúng nhu cầu, đảm bảo cho các lợi ích không đối lập nhau, hỗ trợ thúc đẩy nhau
phát triển. Vấn đề này đòi hỏi công tác quản lý phải chú trọng tới từng loại lợi
ích trong từng mặt hoạt động nh đầu t, huy động vốn, phân chia lợi nhuận, ban
hành các quy định về thuế.
13
1.2.4.4. Nguyên tắc hiệu quả
Tiết kiệm là hạn chế chi phí đến mức tối thiểu mà vẫn đem lại hiệu quả tối
đa. Tiết kiệm là nhằm để giảm thiểu chi phí nhng chỉ có ý nghĩa khi thực hiện nó
mang tính hiệu quả. Hiệu quả là kết quả cuối cùng của hoạt động đợc đo bằng
giá trị, vật phẩm, thời gian tác động, tiết kiệm và hiệu quả luôn đi với nhau và nó
là thớc đo để đánh giá kết quả cuối cùng của quản lý.
TTCK là mô hình tiêu biểu nhất về tính hiệu quả vì bản thân TTCK đã mang
trong nó tính tiết kiệm chi phí và nhằm tới hiệu quả kinh tế cao nhất vì đây là
môi trờng thuận lợi nhất cho các nguồn vốn từ các nhà đầu t đợc trực tiếp đa đến
nơi cần vốn. Quá trình đầu t thông qua TTCK đợc thực hiện với chi phí thấp nhng
mang lại hiệu quả cao. Vì vậy, đảm bảo nguyên tắc này trong TTCK tức là đảm
bảo cho TTCK đợc hoạt động tự nhiên và phát huy những chức năng vốn có của
nó. Nguyên tắc này đợc coi là tiêu chí áp dụng cho bất kì chính sách nào bởi mỗi
chính sách đem lại lợi ích cũng kèm theo đó là chi phí. Nếu chi phí lớn hơn lợi
ích đem lại thì việc áp dụng các chính sách đó là không có tác dụng.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động quản lý Nhà nớc đối với thị trờng
chứng khoán
Hoạt động QLNN đối với TTCK chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau,
bao gồm:
- Các nhân tố kinh tế: quá trình QLNN đối với TTCK chịu ảnh hởng chi
phối của các yếu tố kinh tế nh: quy mô kinh tế, trình độ phát triển nền kinh tế,
Sự đa dạng về hình thức tồn tại và tính phức tạp trong hoạt động của các thành
phần kinh tế tham gia TTCK sẽ đặt ra yêu cầu đối với công tác QLNN là phải có
các chính sách, biện pháp phù hợp để dung hoà lợi ích của các thành phần này
khi khai thác tối đa thế mạnh của họ.

- Các nhân tố về chính trị và thể chế Nhà nớc: thể chế chính trị và đờng lối
lãnh đạo của Đảng cầm quyền của một nớc chi phối đến mục tiêu, phơng hớng
xây dựng và phát triển TTCK nớc đó. Bên cạnh đó, sự ổn định hay bất ổn về mặt
chính trị sẽ có ảnh hởng tích cực hoặc tiêu cực đến quá trình phát triển của
TTCK, từ đó có tác động đến nội dung và biện pháp QLNN đối với TTCK
- Môi trờng pháp lý: công tác QLNN đối với TTCK bị chi phối và phụ thuộc
vào hệ thống văn bản pháp luật hiện hành, năng lực hoạt động của các cơ quan
lập pháp, hành pháp và t pháp; tính chặt chẽ, đầy đủ, nhất quán của các quy định
pháp luật. Bên cạnh đó, còn phụ thuộc vào ý thức chấp hành pháp luật của các
chủ thể tham gia vào nền kinh tế.
14
- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc: việc thực thi các chính sách kinh tế
vĩ mô ảnh hởng mạnh tới việc định hớng công tác QLNN đối với TTCK.
- Năng lực của cơ quan đợc giao nhiệm vụ quản lý Nhà nớc về Chứng khoán
và TTCK cụ thể ở đây là Bộ tài chính và UBCKNN.
- Thực trạng phát triển TTCK: trong mỗi hệ thống quản lý, chủ thể quản lý
sử dụng các công cụ và phơng thức quản lý tác động nên đối tợng quản lý theo
mục tiêu đề ra. Ngợc lại, đối tợng và khách thể của quản lý cũng phản ứng trở lại
đối với chủ thể quản lý. TTCK là đối tợng QLNN cho nên thực trạng phát triển
của TTCK có tác động đến việc ban hành và triển khai các chính sách quản lý
phát triển thị trờng này. Thực trạng TTCK vừa là cơ sở để Nhà nớc ban hành các
chính sách, biện pháp khắc phục những tồn tại của TTCK, vừa là căn cứ để Nhà
nớc đề ra các biện pháp thúc đẩy thị trờng phát triển theo định hớng và mục tiêu
đề ra.
- Xu thế hội nhập quốc tế: hiện nay thì hội nhập quốc tế đang diễn ra khá
mạnh mẽ trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội, trong đó có TTCK. Việc
mở cửa TTCK hội nhập quốc tế sẽ đem lại những lợi ích thiết thực cho một quốc
gia, song cũng nảy sinh những rủi ro và thách thức không nhỏ. Điều này tác động
đến các chính sách quản lý và phát triển TTCK của các nớc. Chính sách QLNN
không chỉ phải giải quyết các vấn đề nảy sinh do có sự xuất hiện của các yếu tố

quốc tế trên TTCK, mà còn phải tìm ra hớng hội nhập sao cho vừa đảm bảo an
toàn, vừa khai thác tốt nhất các lợi ích mà hội nhập mang lại
- Các nhân tố khác: hoạt động QLNN đối với TTCK còn chịu tác động bởi
các nhân tố khác nh: trình độ ứng dụng tin học trong quản lý, truyền thống bản
sắc văn hoá dân tộc, trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý trong
ngành chứng khoán và các ngành có liên quan, lịch sử phát triển kinh tế và
TTCK. Trong đó yếu tố lịch sử thờng đặt ra các vấn đề về cải cách và hoàn thiện
mô hình và tổ chức quản lý
1.3. Các biện pháp nâng cao quản lý Nhà nớc đối với TTCK
1.3.1 Biện pháp nâng cao chất lợng văn bản luật pháp
Biện pháp này có tác động trực tiếp và có vai trò lớn nhất trong các biện
pháp quản lý của Chính phủ ở các TTCK mới nổi bởi tại những thị trờng này mọi
hoạt động đang đều ở giai đoạn mới hình thành, hơn nữa nhiều khi lại ra đời
không theo con đờng tự nhiên nh ở các nớc phát triển. Nhà nớc đóng vai trò
chính trong việc điều hành và hớng dẫn thị trờng. Ngoài ra, cho dù ở bất kỳ
TTCK nào thì hình thức quản lý cơ bản nhất vẫn là luật pháp. Do thị trờng đầy
15
tính phức tạp nên luật pháp rõ ràng gần nh là một điều kiện tiên quyết để có một
thị trờng hoạt động trung thực lành mạnh, ổn định và trong khuôn khổ . Luật
pháp về chứng khoán phải đợc hiểu là cả một hệ thống gồm Luật Chứng khoán
và các luật khác nh Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu t. Vì vậy, việc xây dựng một hệ
thống luật pháp không chỉ đơn thuần là việc cho ra đời Luật Chứng khoán mà còn
bao gồm cả việc điều chỉnh và hoàn thiện dần các luật liên quan để tạo môi trờng
pháp lý đầy đủ cho sự hình thành và phát triển của thị trờng.
Trên thực tế, rõ ràng không thể có đợc một hệ thống luật pháp hoàn thiện lý
tởng ngay từ khi TTCK mới hình thành. Do dó, biện pháp quản lý hành chính là
điều cần thiết để điều chỉnh và xử lý những hành vi có nguy cơ hoặc đã gây thiệt
hại cho thị trờng, đặc biệt đang ở trong giai đoạn đầu mới hình thành thị trờng và
đang còn thiếu những chuyên gia giỏi về kiểm toán, kế toán, hệ thống hành pháp
thiếu những ngời có hiểu biết về TTCK

1.3.2 Biện pháp nâng cao năng lực tổ chức quản lý điều hành
Tổ chức là định hình các cơ cấu bộ phận tạo thành, xác lập chức năng,
quyền hạn, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của từng bộ phận, đặt các bộ phận
trong quan hệ đối tác phù hợp, trong một tổng thể hoàn chỉnh. Thể chế hoá tổ
chức là quá trình Nhà nớc quy định cơ cấu tổ chức, vạch ranh giới cho từng cấp
quản lý bằng các văn bản pháp luật, các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, là những cơ quan QLNN theo lĩnh
vực chuyên môn; quy định cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
DNNN hoặc cơ cấu tổ chức của các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia, điều lệ
doanh nghiệp, điều lệ công ty.
Trong quản lý, sự tác động của tổ chức có ý nghĩa hiệu quả và thiết thực. Nó
chỉ cho mọi ngời, mọi cấp biết trớc phải hoạt động theo trật tự quy định trớc,
nhằm đạt đợc những chỉ tiêu định trớc. Mặt khác, tổ chức có thể gây cản trở nếu
quy định quá chi tiết, cứng nhắc khiến ngời thừa hành không phát huy đợc sáng
kiến, mất tính linh hoạt, sáng tạo. Do đó, bên cạnh công tác tổ chức phải có sự
điều khiển trực tiếp. Điều khiển là sự đôn đốc, chỉ đạo cụ thể nhằm điều chỉnh
kịp thời những sai lệch so với mục tiêu đề ra. Đó là hình thức tác động tích cực
và linh hoạt nhất của biện pháp quản lý. Tổ chức và điều khiển cần đợc thực hiện
phối hợp lẫn nhau trong quá trình quản lý
1.3.3 Biện pháp thanh tra giám sát, cỡng chế thực thi
Giám sát thị trờng là việc tiến hành theo dõi, kiểm tra hoạt động của các chủ
thể tham gia thị trờng và các hoạt động giao dịch diễn ra trên thị trờng nhằm phát
16
hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, đồng thời khuyến khích và phát huy
những hành vi lành mạnh đảm bảo giữ vững mục tiêu hoạt động của thị trờng.
Thanh tra là sự xem xét, đánh giá và xử lý việc thực hiện pháp luật của tổ chức,
cá nhân nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nớc, bảo vệ lợi ích của các bên
liên quan. Kết quả của giám sát sẽ là cơ sở quan trọng để thanh tra thực hiện việc
cỡng chế các sai phạm nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của các bên.
Nh vậy, đây là biện pháp có ý nghĩa răn đe, giáo dục rất lớn đối với các tổ

chức, cá nhân tham gia thị trờng. Từ đó tạo ý thức chấp hành pháp luật của các
nhà đầu t khi tham gia, đảm bảo tính trung thực, công bằng và hiệu quả cho
TTCK.
1.3.4 Biện pháp tuyên truyền, giáo dục
Hầu hết mọi ngời cha có nhận thức và hiểu biết về TTCK do đó họ còn dè
dặt trong việc đầu t vào thị trờng này. Bởi vậy, việc trang bị cho họ những kiến
thức cơ bản về chứng khoán và TTCK để họ có thể hiểu về những lợi ích của hình
thức đầu t mới mẻ này đem lại, đồng thời trang bị cho họ những kĩ năng để họ có
thể đầu t một cách hiệu quả nhất, tự chịu trách nhiệm về các quyết định đầu t của
mình, tự phòng chống đợc các rủi ro khi tham gia trên thị trờng. Vì thế yếu tố
giáo dục, xây dựng tâm lý cho ngời tham gia thị trờng là cực kì quan trọng. Việc
giáo dục bao gồm công tác vạch đờng lối chính sách phát triển kinh tế cho phù
hợp, đào tạo phổ biến kiến thức về thị trờng, về chuyên môn nghiệp vụ; xây dựng
và thiết lập những chuẩn mực kinh doanh, kế toán, kiểm toán, xếp hạng cho hoạt
động phát hành và bảo lãnh chứng khoán
1.4. Kinh nghiệm một số nớc trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
1.4.1 Kinh nghiệm một số nớc trên thế giới
1.4.1.1. Thị trờng chứng khoán Mỹ
TTCK Mỹ đánh dấu thời điểm ra đời ngày 17/5/1792 khi 24 đầu nậu tại
bến cảng ngồi lại với nhau để ký kết một bản thỏa ớc đầu tiên làm nền tảng cho
New York Stock Exchange (NYSE) sau này. Đến năm 1800, nhóm NYSE này
dọn vào địa chỉ số 40 Wall Street đánh dấu sự ra đời của Sở giao dịch chứng
khoán, năm 1963 thì dọn về địa điểm số 11 Wall Street hiện nay. Tiếp sau đó là
hàng loạt các SGDCK đợc hình thành trên khắp nớc Mỹ. TTCK Mỹ hiện nay là
một thị trờng quan trọng bậc nhất trên thế giới nếu xét trên tổng thể khối lợng t
bản giao dịch và sự ảnh hởng to lớn của nó đối với các TTCK khác. Điều đáng
17
chú ý là 2/3 nghiệp vụ giao dịch chứng khoán ở Mỹ đợc thực hiện trên thị trờng phi
tập trung, đặc biệt là đối với các hàng hóa là trái phiếu chính phủ.
Thị trờng tập trung:

Tại Mỹ có nhiều Sở chứng khoán đợc hình thành tại nhiều bang nh Chicago,
San Francisco, Tuy nhiên khi nói về mức độ ảnh hởng và tính quy mô của các Sở
thì 2 Sở giao dịch sau đợc coi là thị trờng tập trung điển hình tại Mỹ:
- Sở giao dịch chứng khoán New York (NYSE) là Sở giao dịch lớn nhất và
lâu đời nhất nớc Mỹ. TTCK này của Mỹ còn đợc gọi là thị trờng phố Wall -nơi
phôi thai những giao dịch đầu tiên của nớc Mỹ và hiện là trung tâm giao dịch
chứng khoán lớn nhất thể giới, quản lý tới hơn 80% các giao dịch chứng khoán
của Mỹ và kể từ năm 1962 đã trở thành TTCK quốc gia.
- Sở giao dịch chứng khoán Mỹ (American Stock Exchang- AMEX) là
TTCK tập trung lớn thứ 2 ở Mỹ và hiện nay có khoảng 1/5 số chứng khoán của
Mỹ đợc mua bán trên thị trờng này. Cũng tơng tự nh Sở giao dịch chứng khoán
New York, AMEX hoạt động theo hệ thống đấu giá mở và các chuyên gia trên thị
trờng đóng vai trò quan trọng.
Thị trờng chứng khoán phi tập trung:
Bên cạnh sự phát triển của TTCK tập trung thì tại Mỹ còn có TTCK phi tập
trung (OTC) rất phát triển đó là NASDAQ- National Association of Securities
Dealers Automated Quotation System. Thị trờng OTC qua mạng máy tính
Nasdaq đợc thành lập từ năm 1971, là bộ phận lớn nhất của thị trờng thứ cấp Mỹ
xét về số lợng chứng khoán giao dịch trên thị trờng với trên chục nghìn loại
chứng khoán, lớn hơn rất nhiều so với số lợng chứng khoán giao dịch trên TTCK
tập trung NYSE. Chứng khoán giao dịch trên thị trờng này chiếm đa số là của các
công ty thuộc ngành công nghệ thông tin nh Microsoft, Intel, Dell, v.v Điều
đáng nói đây là các công ty sinh sau đẻ muộn mà lại có tốc độ phát triển vợt bậc
qua mặt luôn cả các công ty tiền bối nh Disney, Coca cola, Ford, nhng họ vẫn
trung thành với Nasdaq và không cần vào các sàn giao dịch chính thức dù d điều
kiện để gia nhập.
Thị trờng đợc vận hành bởi một hệ thống các nhà tạo lập thị trờng và các
nhà môi giới, có hàng nghìn nhà tạo lập thị trờng hoạt động tích cực trên Nasdaq
và trung bình mỗi nhà tạo lập thị trờng đảm nhận 8 loại cổ phiếu.
Quản lý thị trờng:

Tổ chức quản lý thị trờng đợc thành lập sau cuộc khủng hoảng TTCK năm
1929. Năm 1933, Quốc hội Mỹ thông qua đạo luật Securities Act thành lập bộ
phận Securities & Exchange Commission (SEC) nhằm quản lý hoạt động của các
18
TTCK. Năm 1934, ra đời Luật về Sở giao dịch c hứng khoán và tổ chức National
Association of Securities Dealers (NASD)- Hiệp hội các nhà giao dịch chứng
khoán quốc gia Mỹ thành lập nhằm tự quản chế hoạt động của OTC Market ngày
một lớn mạnh hơn.
Nh vậy, tại Mỹ quản lý TTCK theo mô hình giao trách nhiệm cho các cơ
quan chuyên môn thực hiện theo Luật định. Cụ thể, TTCK tập trung chịu sự quản
lý của ủy ban chứng khoán Nhà nớc SEC, còn thị trờng phi tập trung chịu sự
quản lý 2 cấp ủy ban chứng khoán Mỹ (SEC) và Hiệp hội các nhà giao dịch
chứng khoán quốc gia Mỹ (NASD) quản lý trực tiếp.
SEC đợc thành lập để điều chỉnh Luật chứng khoán liên bang, SEC là cơ
quan độc lập, đứng đầu là Chủ tịch và 4 ủy viên Hội đồng do Tổng thống bổ
nhiệm có sự tham khảo và đồng ý của Thợng nghị viện. SEC chịu sự giám sát của
Quốc hội, các quy định và quyết định của SEC phải chịu trách nhiệm trớc Tòa.
Ngân sách hoạt động hàng năm của SEC do Văn phòng Quản lý ngân sách và
Quốc hội thông qua. SEC chỉ giám sát các TTCK bao gồm cả thị trờng hợp đồng
lựa chọn. ủy ban giao dịch hàng hóa tơng lai (CFTC) là cơ quan quản lý riêng,
giám sát các hợp đồng tơng lai. Đây là đặc điểm của Mỹ về mặt lịch sử để lại.
SEC không quản lý trực tiếp hoạt động chứng khoán của Ngân hàng thơng mại
do sự tách biệt Ngân hàng và TTCK ở Mỹ. Tất cả các tổ chức hoạt động trong
ngành chứng khoán đều phải báo cáo, đăng ký và chịu sự kiểm tra giám sát của
SEC.
1.4.1.2. Thị trờng chứng khoán Nhật Bản
Nớc Nhật đợc coi là quốc gia có TTCK ra đời sớm nhất so với các nớc ở
Châu á khác. Năm 1874, TTCK Nhật hình thành lấy nguyên mẫu của TTCK
London, cũng vao thời điểm này văn bản pháp lý đầu tiên của Nhật điều chỉnh về
chứng khoán là Pháp lệnh về giao dịch cổ phiếu 1874 ( The Stock Transaction

Ordinance of 1874) ra đời mô phỏng theo các quy định thị trờng giao dịch chứng
khoán London. Từ cơ sở pháp lý này, Sở giao dịch chứng khoán đầu tiên ở Nhật
đợc mở tại Tokyo và Osaka vào năm 1878
Thị trờng tập trung:
Hiện nay, Nhật Bản có 8 Sở giao dịch chứng khoán theo thứ tự từ Bắc xuống
Nam là Sapporo, Nigata, Tokyo, Nagoya, Kyoto, Osaka, Hiroshima và Fkuoka.
Trong đó, ba Sở giao dịch chứng khoán Tokyo, Nagoya, Osaka là Sở giao dịch
chứng khoán mang tính Quốc gia giao dịch chiếm tới 98% tổng giá trị giao
dịch chứng khoán trên TTCK Nhật Bản.
19
Sở giao dịch chứng khoán Tokyo (TSE) là định chế tài chính quan trọng
trong hệ thống kinh tế của Nhật Bản. TSE đợc coi là Sở giao dịch lớn thứ hai trên
thế giới về doanh số bán, chỉ sau NYSE. Trên TSE việc giao dịch mua bán chứng
khoán đợc quy định trên các nguyên tắc cơ bản quan trọng sau: nguyên tắc công
khai, nguyên tắc trung gian mua bán, nguyên tắc tập trung, nguyên tắc đấu giá.
Hiện nay, cổ phiếu trên TSE vẫn đợc giao dịch theo hai phơng thức khác nhau:
giao dịch tại sàn và thông qua hệ thống máy tính.
Thị trờng phi tập trung:
Tại Nhật có hai thị trờng OTC tiêu biểu cùng hoạt động đồng thời đó là thị
trờng Jasdaq và thị trờng J-net.
Thị trờng Jasdaq hoạt động từ năm 1991 trên cơ sở phát triển thị trờng OTC
truyền thống hoạt động từ tháng 2/1963 do Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng
khoán Nhật Bản (JSDA) quản lý. Luật sửa đổi năm 1983 đã đa thị trờng OTC
này vào quỹ đạo quản lý của Nhà nớc, cơ chế thơng lợng giá tay đôi giữa các
công ty chứng khoán và giữa công ty chứng khoán với khách hàng đợc đổi sang
cơ chế đấu giá tập trung qua hệ thống các nhà tạo lập thị trờng. Thị trờng J-net
mới đợc đa và hoạt động từ tháng 5/2000, chịu sự quản lý trực tiếp của Sở giao
dịch chứng khoán Osaka (OSE), đợc tổ chức dành cho các chứng khoán không đ-
ợc niêm yết trên Sở giao dịch nhằm đáp ứng yêu cầu thời gian và chi phí cho các
đối tợng tham gia thị trờng, hoạt động theo phơng thức thơng lợng giá. Thành

viên của OSE, ngời đầu t và trung tâm quản lý đợc trực tiếp nối mạng với nhau
thông qua một mạng điện tử đa tầng, tạo điều kiện cho các đối tợng này có thể
chia sẻ thông tin thị trờng.
Quản lý thị trờng:
Vào năm 1947 Luật chứng khoán và Sở giao dịch chứng khoán ( Securities
and Exchange Law) đợc thông qua, Luật này nhanh chóng thay thế cho các quy
định khác trớc đó. Luật đợc xây dựng nguyên mẫu của Luật chứng khoán Mỹ
1933 và Luật về Sở giao dịch chứng khoán năm 1934. UBCK Nhật ( Securities
and Exchange Commission) đợc thành lập theo quy định của pháp luật Nhật cũng
tơng tự nh cơ quan SEC của Mỹ. Sở giao dịch chứng khoán theo quy định mới đ-
ợc tổ chức lại và đi vào hoạt động năm 1949.
Thời kỳ những năm 1998- 1999, Luật chứng khoán thứ hai tại Nhật ra đời
với hàng loạt những điểm sửa đổi, bổ sung. Nhật bãi bỏ UBCK và giao quyền
giám sát giao dịch chứng khoán cho Bộ tài chính ( Ministry of Finance). Phòng
quản lý chứng khoán đợc thành lập trực thuộc Bộ tài chính. Tới năm 1952, Hội
20
đồng chứng khoán đợc thành lập chịu trách nhiệm chính là giám sát hoạt động
TTCK và thị trờng tơng lai, giám sát những ngời hành nghề. Nh vậy, Nhật Bản
duy trì chế độ tự quản có sự giám sát chặt chẽ của Chính phủ.
1.4.1.3. Thị trờng chứng khoán Hàn Quốc
Thị trờng chứng khoán Hàn Quôc ra đời và chính thức đi vào hoạt động vào
năm 1956 cùng với sự khai sinh của SGDCK Deahan- tiền thanh của SGDCK Hà
Quốc. Từ đó đến nay, TTCK Hàn Quốc đã trở thành một trong 10 TTCK lớn nhất
thế giới.
Thị trờng tập trung:
Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc (KSE) là một sàn giao dịch duy nhất
có tổ chức ở Hàn Quốc, có 3 khu vực giao dịch trên Sở: khu vực giao dịch cho cổ
phiếu, trái phiếu và các chứng khoán phái sinh. Khu vực giao dịch dành cho cổ
phiếu đợc chia thành 2 khu vực: khu vực thức nhất dành cho các công ty có quy
mô lớn, với hơn 80% tổng số cổ phiếu trên thị trờng; khu vực thứ hai là địa điểm

cho các cổ phiếu mới đợc niêm yết, hoặc cho các công ty có quy mô vừa và nhỏ
đợc giao dịch.
Thị trờng phi tập trung:
Thị trờng OTC truyền thống của Hàn Quốc đợc thành lập vào tháng 4/1987
nhằm tạo môi trờng hoạt động cho các chứng khoán không đợc niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán Hàn Quốc, thị trờng chịu sự kiểm soát của Hiệp hội các
nhà kinh doanh chứng khoán Hàn Quốc ( KSDA) thành lập vào năm 1953. Cho
tới tháng 4/1997, Chính phủ Hàn Quốc quyết định tổ chức lại và thúc đẩy phát
triển thị trờng này bằng việc thành lập thị trờng mạng máy tính điện tử Kosdaq
nhằm tạo điều kiện cho các công ty mạo hiểm, công ty công nghệ cao, quỹ tơng
hỗ và các công ty vừa và nhỏ không đủ điều kiện niêm yết trên thị trờng tập trung
có thể huy động vốn trực tiếp. Thị trờng đợc xây dựng theo mô hình thị trờng
Nasdaq, tiến hành giao dịch qua mạng điện tử có sự kiểm soát của trung tâm. Các
tổ chức niêm yết trên thị trờng Kosdaq phải đáp ứng một số tiêu chuẩn cơ bản
nh mức vốn điều lệ tối thiểu, tỷ lệ phát hành ra công chúng, Tuy nhiên, việc
đấu giá đợc thực hiện theo phơng thức đấulệnh tập trung tơng tự nh Sở giao dịch.
21

×