Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nước sạch của Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.88 KB, 94 trang )

MỤC LỤC
Chương I 5
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NÓI CHUNG VÀ DOANH
NGHIỆP KINH DOANH NƯỚC SẠCH NÓI RIÊNG 5
1.1 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 5
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh 5
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh 6
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thực tế của doanh nghiệp 10
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các dự án do doanh nghiệp đầu tư 15
1.2 Sự cần thiết và ý nghĩa nâng cao hiệu quả kinh doanh 20
1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh 20
1.3 Khái quát về lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 22
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh nước sạch 24
1.4.1 Nhân tố thuộc về doanh nghiệp 24
1.4.2 Nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp 26
Chương II 29
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NƯỚC SẠCH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH 29
2.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn tỉnh Nam Định 29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty 29
2.1.2 Nguồn vốn kinh doanh và tài sản 32
2.1.3 Các nhà máy nước 34
Công ty quản lý khai thác 5 nhà máy nước phục vụ cấp nước sạch cho 13 xã, theo kế hoạch đến năm
2013 sẽ đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thêm 6 nhà máy để cung cấp nước sạch cho 27 xã thuộc 6
huyện Ý Yên, Nam Trực, Vụ Bản, Xuân Trường, Mỹ lộc, Giao Thuỷ 34
2.1.4 Nguồn nhân lực 35
2.1.5 Dự án cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng – vay vốn World Bank 36
2.2 Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty 37
2.2.1 Đặc điểm về nguồn nước 37
2.2.2 Công nghệ sản xuất nước 40


2.2.3 Hệ thống phân phối nước 40
2.2.4 Đặc điểm về sản phẩm 40
2.2.4 Vận hành và bảo trì 41
2.2.5 Giá nước 42
2.3 Hiệu quả kinh doanh nước sạch của Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
tỉnh Nam Định từ năm 2008 đến nay 43
2.3.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn tỉnh Nam Định từ năm 2008 đến nay 43
2.3.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
51
Bảng 2.7 : Hiệu quả sử dụng lao động 52
Bảng 7.9: Hiệu quả sử dụng tổng Tài sản 56
Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng chi phí 59
Bảng 2.12: Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả SXKD 63
2.4 Kết luận chung về hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn tỉnh Nam Định 69
2.4.1 Những thành tích đạt được 69
2.4.2 Những khó khăn, hạn chế 70
2.4.3 Lập ma trận SWOT 71
Chương III 75
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH 75
3.1 Mục tiêu và kế hoạch của Công ty trong tương lai 75
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nước sạch của Công ty Cổ phần nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Nam Định 75
3.3 Những điều kiện cần thiết để thực hiện giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Nam Định 86
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn
Vương Thị Thu Hiền
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chiến lược phát triển của nước ta là nhanh, nhưng phải bền vững, phát triển
kinh tế phải đi liền với tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. Tất cả phục vụ cho đời
sống nhân dân, chất lượng sống của nhân dân. Đặc biệt, nước sạch và vệ sinh môi
trường là một nhu cầu cơ bản trong đời sống hàng ngày của mọi người và đang trở
thành đòi hỏi bức bách trong việc bảo vệ sức khỏe và cải thiện điều kiện sinh hoạt
cho nhân dân, cũng như trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.Chính vì vậy, trong những năm qua Đảng và Chính phủ đã rất quan tâm đến
việc giải quyết nước sạch cho nhân dân, nhất là vùng nông thôn. Điều đó được thể
hiện ở việc Nhà nước đã xây dựng và cho triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Thủ tướng Chính phủ
đã có chỉ thị 200/TTg về đảm bảo nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn với
mục tiêu đến năm 2010 đảm bảo 100% số dân nông thôn được cấp nước sạch.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và
kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề
cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?
Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi
hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay.
Với chính sách mở cửa cạnh tranh và hội nhập, môi trường kinh doanh nước
sạch sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các công ty kinh doanh
ngành nước và Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định

cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Do đó, nâng cao hiệu quả kinh doanh là
điều kiện tiên quyết đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Công ty Cổ phần nước sạch
và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định trong thời kỳ kinh tế hiện nay.
Với những lý do trên, tác giả nhận thấy rằng đề tài: “Nghiên cứu một số giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nước sạch của Công ty Cổ phần nước sạch
và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định” là rất cấp thiết nên tác giả muốn đi sâu
2
nghiên cứu tìm hiểu, phân tích đánh giá hoạt dộng sản xuất kinh doanh của Công ty
để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nước
sạch của Công ty trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu góp phần hoàn thiện lý luận về hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, hội nhập hiện nay.
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công
ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định, đề xuất những giải pháp
chủ yếu mang tính hệ thống và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
* Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh
nông thôn tỉnh Nam Định.
*Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Hiệu quả kinh doanh nước sạch của Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh
nông thôn tỉnh Nam Định thời kỳ mà Công ty đã ổn định về mặt tổ chức và hoạt
động trong nền kinh tế mở cửa, hội nhập hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp điều tra khảo sát;
- Phương pháp phân tích và tổng hợp;
- Phương pháp thống kê, so sánh.
5. Nội dung nghiên cứu

Qua tìm hiểu tài liệu và thực tế về Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh
Nam Định tác giả nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty và trên
cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
trong tương lai.
3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Làm rõ bản chất hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước sạch và
vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định, đưa ra ý kiến nhận xét cá nhân về các quan niệm
hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam
Định và xem xét toàn diện các đặc điểm sản xuất nước đến hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty
Cổ phần nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định.
- Tiếp cận quan điểm xác lập chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh và quan điểm hệ
thống chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh
nông thôn tỉnh Nam Định.
- Phân tích và đánh giá đúng thực trạng hiệu quả kinh doanh nước sạch trong
giai đoạn từ khi hoạt động kinh doanh đến nay và rút ra những kết luận quan trọng
làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định trong giai đoạn
tới.
7. Cơ sở tài liệu
- Các giáo trình Đại học và sau Đại học của các trường ĐH kinh tế ở Việt
Nam.
- Các văn bản pháp quy về luật doanh nghiệp, luật khoáng sản, luật môi
trường,…
- Các tài liệu, báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh
nông thôn Nam Định.
- Các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
nước sạch và vệ sinh nông thôn Nam Định trong những năm qua (2008-2010).

8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương I: Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp kinh doanh nước sạch nói riêng
4
Chương II: Phân tích tình hình hoạt động và kinh doanh nước sạch của Công ty Cổ
phần nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định
Chương III: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nước sạch của
Công ty Cổ phần nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định
Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý
luận và tích luỹ kinh nghiệm từ thực tế của bản thân. Những kiến thức mà các thầy
cô giáo truyền đạt đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt quá
trình thực hiện luận văn này.
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ của rất
nhiều cá nhân cũng như tổ chức. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc
tới Ban Giám hiệu nhà trường, phòng Đại học và Sau Đại học cùng toàn thể các
thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh , trường đại học Mỏ - Địa
chất, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS. Đinh Đăng Quang - Trường Đại học Xây dựng,
người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
5
Chương I
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NÓI
CHUNG VÀ DOANH NGHIỆP KINH DOANH NƯỚC SẠCH NÓI
RIÊNG
1.1 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp dùng để lựa chọn các phương án
hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn của con người ở mọi lĩnh
vực và mọi thời điểm. Chỉ tiêu hiệu quả là tỷ lệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu
của hoạt động đề ra so với chi phí đã bỏ vào để có kết quả về số lượng, chất lượng

và thời hạn.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn…) các yếu tố cần thiết của doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh theo mục đích nhất định.
Nếu biểu hiện theo mục đích cuối cùng thì "hiệu quả kinh doanh được đo
bằng hiệu số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó". Nếu
xem xét kết quả kinh doanh trên góc độ này thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất
với phạm trù lợi nhuận do đó rất khó khăn trong công tác đánh giá và tổ chức quản
lý doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ
chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Quan niệm này
phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh doanh. Nó đã gắn được kết
quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các
chi phí.
Hiệu quả không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn
là vấn đề sống còn của bất cứ một doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, từ những góc độ
nghiên cứu từ những lĩnh vực khác nhau, xuất hiện các khái niệm khác nhau về hiệu
quả kinh doanh.
6
Hiệu quả kinh doanh nước sạch là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh (phương tiện, thiết bị, lao động )
của doanh nghiệp kinh doanh nước sạch nhằm đảm bảo kết quả cao nhất (lợi nhuận,
chất lượng nước sạch, giá cả… ) với chi phí thấp nhất.
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh nước sạch chính là việc thực hiện hàng
loạt các biện pháp có hệ thống, có tổ chức, có tính đồng bộ, có tính liên tục tại
doanh nghiệp kinh doanh nước sạch nhằm đạt mục tiêu cuối cùng đó là hiệu quả
cao, có lợi nhuận và chất lượng dịch vụ cao. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt kết quả tối đa với
chi phí tối thiểu.
Tóm lại, cần hiểu phạm trù hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện trên cả
hai mặt định lượng giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng,

người ta chỉ thu được hiệu quả kinh doanh khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chênh
lệch này càng lớn hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Về mặt định tính mức
độ hiệu quả kinh doanh thu được phản ánh sự cố gắng, nỗ lực của mỗi khâu, mỗi
cấp trong hệ thống doanh nghiệp, phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh
doanh. Hai mặt định tính và định lượng của phạm trù hiệu quả kinh doanh có quan
hệ chặt chẽ với nhau không thể tách rời. Hiệu quả kinh doanh là khái niệm phức tạp
và khó đánh giá chính xác.
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh
Phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng
thiết thực trong công tác quản lý. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và mức hiệu
quả kinh doanh để từ đó đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội.
7
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh
doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế xã hội mà ngành Nước sạch đem lại cho nền kinh tế quốc
dân là sự đóng góp của hoạt động sản xuất kinh doanh vào việc phát triển sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tăng thu cho ngân
sách
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội có mối quan hệ
nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt
được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Tuy vậy, có thể có
những doanh nghiệp không đảm bảo được hiệu quả (bị lỗ) nhưng nền kinh tế vẫn
thu được hiệu quả. Tuy nhiên, tình hình thua lỗ của doanh nghiệp nào đó chỉ có thể
chấp nhận được trong những thời điểm nhất định do những nguyên nhân khách
quan mang lại. Các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội vì
đó chính là tiền đề và điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tuy nhiên, để đạt được điều đó, Nhà nước cần có chính sách đảm bảo kết hợp hài

hòa lợi ích của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và cá nhân người lao động.
* Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường và thị
trường của nó. Doanh nghiệp cần căn cứ vào thị trường để giải quyết những vấn đề
then chốt: sản xuất và kinh doanh cái gì, sản xuất và kinh doanh như thế nào, kinh
doanh cho ai và với chi phí bao nhiêu?
Mỗi nhà cung cấp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong
điều kiện cụ thể về nguồn tài nguyên, trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ tổ chức và
quản lý lao động, quản lý kinh doanh. Họ đưa ra thị trường đối với sản phẩm dịch
vụ của mình với một chi phí cá biệt nhất định và doanh nghiệp nào cũng muốn tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cao nhất. Tuy vậy, khi đưa hàng hóa dịch vụ
8
của mình ra bán trên thị trường, họ chỉ có thể bán theo mức giá của thị trường, nếu
sản phẩm của họ có mức giá tương đương.
Sở dĩ như vậy, là vì thị trường chỉ chấp nhận mức trung bình xã hội cần thiết
về hao phí để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa, dịch vụ. Quy luật giá trị đã đặt tất cả
các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một mặt bằng trao
đổi, thông qua một mức giá cả thị trường.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội. Nhưng tại mỗi doanh
nghiệp mà chúng ta cần đánh giá hiệu quả, thì chi phí lao động xã hội đó thể hiện
dưới các dạng chi phí cụ thể như giá thành và chi phí ngoài sản xuất
Bản thân mỗi loại chi phí trên lại có thể được phân chia chi tiết, tỷ mỷ hơn.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì không thể không đánh giá hiệu
quả tổng hợp của các loại chi phí trên nhưng cũng cần thiết phải đánh giá hiệu quả
của từng loại chi phí, giúp cho doanh nghiệp tìm được hướng giảm chi phí cá biệt
nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung được tạo thành
trên cơ sở hiệu quả các loại chi phí cấu thành. Các đơn vị sản xuất kinh doanh là nơi
trực tiếp sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh và phải xác định các biện
pháp đồng bộ để thu được hiệu quả toàn diện trên các yếu tố của quá trình đó.

* Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, việc xác định hiệu
quả nhằm hai mục tiêu cơ bản:
Một là, để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong hoạt
động kinh doanh.
Hai là, phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong việc
thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn phương án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ
thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn
9
tính toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất (giá thành), hoặc từ
một đồng vốn bỏ ra
Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nào đó, để biết được những chi phí bỏ ra sẽ thu được
những lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ ra chi
phí hay không. Vì vậy, trong công tác quản lý kinh doanh, bất kỳ công việc gì đòi
hỏi phải bỏ ra chi phí dù với một lượng lớn hay nhỏ cũng đều phải tính toán hiệu
quả tuyệt đối.
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phương án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là mức
chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Mục đích chủ yếu của việc tính
toán này là so sánh mức độ hiệu quả của các phương án, từ đó cho phép lựa chọn
một cách làm có hiệu quả cao nhất.
Trên thực tế, để thực hiện một nhiệm vụ nào đó, người ta không chỉ tìm thấy
một cách (một phương án, một giải pháp, một con đường) mà có thể đưa ra nhiều
cách làm khác nhau. Mỗi cách làm đó đòi hỏi lượng đầu tư vốn, lượng chi phí khác
nhau, thời gian thực hiện và thời gian thu hồi vốn đầu tư cũng khác nhau. Vì vậy,
muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao, người làm công tác quản lý và kinh doanh
không nên tự trói mình vào một cách làm mà phải vận dụng mọi sự hiểu biết để đưa
ra nhiều phương án khác nhau, rồi so sánh hiệu quả kinh tế của các phương án đó

nhằm chọn ra một phương án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh trong ngành nước sạch có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, song chúng lại có tính độc lập tương đối. Trước hết, xác định
hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả so sánh. Nghĩa là, trên cơ sở những
chỉ tiêu tuyệt đối của từng phương án, người ta so sánh mức hiệu quả ấy của các
phương án với nhau. Mức chênh lệch chính là hiệu quả so sánh.
Tuy nhiên, có những chỉ tiêu hiệu quả so sánh được xác định không phụ
thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối, chẳng hạn việc so sánh giữa mức chi phí
10
của các phương án với nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp, thực chất chỉ là
sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu
quả tuyệt đối của các phương án.
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thực tế của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong các công ty sản xuất là rất phức tạp, do
đó không thể sử dụng một chỉ tiêu để đánh giá mà cần phải đưa ra một hệ thống các
chỉ tiêu. Để đo lường và đánh giá một cách chính xác, khoa học hệ thống các chỉ
tiêu này phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
+ Phải có chỉ tiêu đánh giá tổng hợp phản ánh chung tình hình sản xuất kinh doanh,
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh ở từng mặt từng khâu lao động,
vốn và chi phí các chỉ tiêu bộ phận là cơ sở cho việc tìm ra mặt mạnh mặt yếu
trong quá trình sử dụng từng yếu tố trung gian vào quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phải đảm bảo tính hệ thống và toàn
diện tức là các chỉ tiêu hiệu quả phải phản ánh hiệu quả của quá trình sản xuất kinh
doanh.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải được hình thành trên cơ sở những nguyên tắc chung
của hiệu quả. Nghĩa là phải phản ánh được trình độ lao động sống và lao động vật
hóa thông qua việc so sánh giữa kết quả và chi phí. Trong đó các chỉ tiêu kết quả và
chi phí phải có khả năng đo lường được thì mới có thể so sánh và tính toán được.
+ Các chỉ tiêu hiệu quả phải có sự liên hệ và so sánh với nhau, có phương pháp tính
toán cụ thể và có phạm vi áp dụng phục vụ cho lợi ích nhất định của công tác đánh

giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Hệ thống đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả phải đảm bảo phản ánh được tính đặc thù
của ngành nghề.
A. Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có thể được
tính theo hai cách.
11
+ Tính theo dạng hiệu số :
Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào
Chi phí đầu vào bao gồm : lao động tư liệu lao động và vốn kinh doanh, kết quả đầu
ra được đo bằng các chỉ tiêu như khối lượng sản phẩm, doanh thu và lợi nhuận
Cách tính này đơn giản thuận lợi nhưng không phản ánh hết chất lượng kinh doanh
cũng như tiềm năng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Tính theo dạng phân số
Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Kết quả đầu ra/ Chi phí đầu vào
B. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi tiết
Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh kết quả
đầu ra và chi phí đầu vào ta sẽ lập bảng chỉ tiêu và lựa chọn những chỉ tiêu cơ bản
nhất sao cho số chỉ tiêu là ít nhất, thuận lợi nhất cho việc tính toán và phân tích.
Hệ thống các chỉ tiêu chi tiết đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
a. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một trong những yếu tố tạo nên sản phẩm dịch vụ, là nhân tố
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy trong công tác quản lý , sử
dụng lao động, người lãnh đạo phải có những tiêu thức cách tuyển dụng đãi ngộ đối
với người lao động vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm : Sức sản xuất của lao động và sức sinh lợi của
lao động.
+ Sức sản xuất của lao động được tính theo công thức:

Hn = Tổng doanh thu trong kỳ/Tổng lao động trong kỳ
12
Chỉ tiêu này phản ánh : một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị
doanh thu vì thực chất đây chính là chỉ tiêu năng xuất lao động.
+ Sức sinh lợi lao động ( Rn)
Rn = L/N
Trong đó :
L- Lợi nhuận trong kỳ
N- Tổng số lao động trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi người lao động trong doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ sản xuất kinh doanh.
b. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng Tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được tính bằng nhiều chỉ tiêu nhưng chủ
yếu là loại chỉ tiêu sau:
+ Sức sản xuất của tài sản cố định:
Sức SX của TSCĐ= Tổng doanh thu thuần/Tổng TSCĐ và đầu tư bình quân
Biểu hiện cứ một đồng tài sản cố định bình quân bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
+ Sức sinh lời của TSCĐ:
Sức sinh lời của TSCĐ= Lợi nhuận/ Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng TSCĐ bình quân đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
c. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài chính
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định
+ Sức sản xuất của TSCĐ
Sức SX của TSCĐ= Tổng doanh thu thuần/Tổng giá trị TSCĐ bình quân
13
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ bỏ ra thu được bao nhiêu
đồng doanh thu.
+ Sức sinh lời của TSCĐ

Sức sinh lời của TSCĐ= Lợi nhuận trong kỳ/Tổng giá trị TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
+ Sức sản xuất của tài sản lưu động:
Sức sản xuất của TSLĐ= Doanh thu thuần/Tổng TSLĐ bình quân
Sức sản xuất của tài sản lưu động cho biết cứ một đồng vốn lưu động bình
quân đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thùân trong kỳ.
+ Sức sinh lời của tài sản lưu động:
Sức sinh lời của TSLĐ= Lợi nhuận thuần / Tổng TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng Tài sản lưu động đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ.
d. Thời gian một vòng luân chuyển tài sản lưu động
Vốn lưu động vận động không ngừng qua các giai đoạn của quá trình tái sản
xuất (dự trữ sản xuất) đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn là sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay của tài sản lưu động:
Số vòng quay củaTSLĐ= Tổng doanh thu thuần/ TSLĐ bình quân
+ Thời gian của một vòng quay của tài sản lưu động:
Thời gian của một vòng quay củaTSLĐ= 365/ Số vòng quay TSLĐ
14
Ngoài hai chỉ tiêu trên khi phân tích còn có thể tính ra các chỉ tiêu : Hệ số
đảm nhiệm của tài sản lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản càng lớn, số vốn tiết kiệm đuợc càng nhiều.
Qua chỉ tiêu này biết đựợc để có một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng tài
sản lưu động.
Hệ số đảm nhiệm TSLĐ = TSLĐ bình quân / Tổng doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao.
Ngoài việc phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng TSCĐ và

TSLĐ khi phân tích ta cần phải xét cả hiệu quả sử dụng tài sản ở góc độ sinh lợi.
Đây là một nội dung phân tích được các nhà đầu tư quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền
với lợi ích của họ.
Để đánh giá chỉ tiêu sinh lời người ta còn sử dụng nhiều chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của VCSH = Doanh thu / Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của VCSH = Lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra để kinh doanh đem lại mấy đồng lợi
nhuận.
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần = Lợi nhuận / Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cức một đồng doanh thu thuần đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
đ. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của chi phí sản xuất
+ Sức sản xuất của chi phí được tính:
Sức sản xuất của chi phí = Doanh thu / Tổng chi phí sản xuất
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí sản xuất bỏ ra cho mấy đồng doanh thu.
15
+ Sức sinh lợi chi phí được
Sức sinh lợi của chi phí = Lợi nhuận / Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sản xuất bỏ ra tạo được mấy đồng lợi
nhuận.
Có thể nói đánh giá một cách chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp cần phải xem xét và đánh giá tất cả các chỉ tiêu, phải xác định rõ
sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu đó như thế nào đối với kết quả sản xuất kinh doanh
chung của doanh nghiệp .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của các
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
trình độ sử dụng các nguồn lực thể hiện bằng cách sử dụng tiết kiệm nguồn lực.
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các dự án do doanh nghiệp đầu tư

a. Giá trị hiện tại thu nhập ròng: chỉ tiêu này được ký hiệu là NPV (Net Prisent
value) và được xác định bằng công thức:
NPV =
tt
n
t
t
n
t
t
tt
aCB
i
CB
)(
)
100
1(
11
−=
+

∑∑
==
Trong đó:
NPV: Giá trị thu nhập ròng (gọi tắt là hiện giá thu nhập ròng) từ hoạt động đầu tư
theo dự án, đồng;
t = 1: n: Là chỉ số năm theo đời dự án;
n: Số năm hoạt động đầu tư theo dự án (gọi tắt là đời dự án), năm;
i: lãi suất thị trường vốn ( còn gọi là tỷ suất chiết khấu), %năm;

a
t
: Hệ số chiết khấu tại năm t;
B
t
: Khoản thu nhà đầu tư ở năm t, đồng;
C
t
: Khoản thu chi của nhà đầu tư ở năm t, đồng;
Nội dung khoản thu, khoản chi phụ thuộc vào tính chất dự án và các quy định
của nhà nước. Thực chất của hiện giá thu nhập ròng đối với đầu tư xây dựng công
16
trình với mục đích sản xuất kinh doanh chính là hiện giá của tổng lợi nhuận và khấu
hao tài sản cố định trong đời dự án xét tại thời điểm đầu năm thứ nhất.
Với ý nghĩa đó, một hoạt động đầu tư được đánh giá có hiệu quả theo chỉ tiêu
NPV khi NPV >0, đó là khi mà doanh nghiệp thu đủ các khoản bù đắp chi phí và
sinh lời. Nếu phải chọn một phương án đầu tư tốt nhất trong tập hợp nhiều phương
án có thể so sánh xét theo NPV thì đó là phương án có NPV lớn nhất.
NPV
opt
= max {NPV
PACTSS
>0}
Khi tính NPV đối với dự án đầu tư công trình phục vụ sản xuất kinh doanh thì
khoản thu chi có thể xuất hiện ở những năm công trình đi vào khai thác cho mục
đích kinh doanh, coàn khoản chi lại có thể xuất hiện ngay từ năm đầu tiên. Trong dự
án đầu tư thường không chính xác ngày, tháng xuất hiện các khoản chi cũng như
các khoản thu nên công thức dã có sự quy ước thời điểm đó đều là ngày cuối năm,
còn thời điểm hiện tại được hiểu là ngày đầu năm thứ nhất của đời dự án.
b.Suất hiện giá thu nhập ròng: thường ký hiệu là PVR (Net prisent value rate)

được xác định bằng công thức:
PVR =
I
NPV
Trong đó:
PVR: Suất hiện giá thu nhập ròng, đồng/đồng
NPV: Hiện giá thu nhập ròng, đồng;
I: Hiện giá của tổng mức đầu tư, đồng.
Thực chất của PVR là chỉ tiêu tương đối cho biết hiện giá thu nhập ròng được
tạo ra bởi 1 đồng vốn chi ra cũng tính theo hiện giá. PVR được dùng để so sánh
hiệu quả đầu tư cho những phương án so sánh khác nhau về NPV. Một phương án
đầu tư tôt nhất xét theo chỉ tiêu này là phương án có NPV > 0 đồng thời là phương
án có NPV lớn nhất.
PVR
opt
= max {PVR
PACTSS
>0}
c. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR (internal rate of return)
17
Là tỷ suất lợi nhuận mà nếu được sử dụng để tính chuyển các khoản thu chi
của toàn bộ quá trình đầu tư về mặt thời gian ở hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng vời
tổng chi, hay nói cách khác hệ số hoàn vốn nội bộ chính là tỷ lệ hiện đại hoá để sao
cho giá trị NPV=0.
j
n
j
j
j
n

j
j
IRR
CI
IRR
CO
)1(
1
)1(
1
00
+
=
+
∑∑
==
Hoạt động đầu tư được coi là có hiểu quả khi (NPV>=0) và khi IRR>>IRR
định mức
.Trong đó IRR
định mức
là ngưỡng lãi suất quy định của doanh nghiệp khi đầu tư
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. IRR
định mức
có thể là lãi suất đi vay vốn để
đầu tư, có thể là tỷ suất lợi nhuận định mức do nhà nước quy đinh, nếu sử dụng vốn
đầu tư do ngân sách cấp, hoặc là mức chi phí cơ hội nếu sử dụng vốn tự có để đầu
tư.
Khác với các chỉ tiêu khác, chỉ tiêu IRR không có một công thức toán học nào
cho phép tính trực tiếp, mà IRR được tính thông qua phương pháp nội suy, tức là
phương pháp xác định giá trị gần đúng giữa hai giá trị đã chọn.

Theo phương pháp này cần tìm 2 tỷ suất chiết khấu i
1
và i
2
sao cho ứng với tỷ
suất nhỏ hơn giả sử là i
1
ta có giá trị NPV tương ứng, còn tỷ suất kia sẽ làm cho giá
trị NPV âm. IRR cần tính ứng với NPN=0 sẽ nằm giữa 2 tỷ suất i
1
và i
2
, việc nội suy
giá trị thứ ba giữa hai tỷ suất trên được thực hiện theo công thức:
IRR=i
1
+ (i
2
+i
1
)
22
1
ii
i
NPVNPV
NPV
+
Trong đó:
i

1
: Tỷ suất chiết khấu thấp hơn.NPVi
1
>0
i
2
: Tỷ suất chiết khấu cao hơn. NPVi
2
>0
NPVi
1
: Giá trị hiện tại tương ứng với i
1
NPVi
2
: Giá trị hiện tại tương ứng với i
2
Nếu khoảng cách giữa giá trị IRR với i
1
và i
2
còn lớn thì tiếp tục nội suy với
IRR và i
1
với cặp IRR và i
2
để xác định chính xác hơn IRR.
Khi sử dụng phương pháp nội suy, không nên nội suy quá rộng, cụ thể là
khoảng cách giữa hai tỷ suất chiết khấu được chọn (i
1

và i
2
) không nên vượt quá
18
0,5%, ngoài ra cần thận trọng khi chọn tỷ suất ban đầu (i
1
và i
2
), tỷ suất này càng
gần IRR bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu.
Nguyên tắc sử dụng phương IRR trong phân tích hiệu quả: dự án đầu tư có
lợi khi lãi suất tính toán (i
tt
) nhỏ hơn mức lãi suất nội tại IRR. Có i
tt
<IRR. Tức là cái
chuẩn để chấp nhận hay gạt bỏ một dự án khi phân tích hiệu quả theo IRR là giá trị
i
tt
. Trong số những dự án đầu tư độc lập, dự án nào có IRR cao hơn sẽ có vị trí cao
hơn về khả năng sinh lợi.
Trong công thức tính toán tỷ suất hoàn vốn nội bộ cũng bộc lộ một số ưu
nhược điểm như sau:
Ưu điểm: chỉ tiêu IRR chỉ rõ mức độ lãi suất mà dự án có thể đạt được. Qua
đó có thể xác định được mức lãi suất tính toán (i
n
) tối đa mà dự án có thể chịu đựng
được. Đây là ưu điểm đặct hù của phương pháp. Việc sử dụng phương pháp này
thích hợp với trường hợp mà lý do nào đố người phân tích muốn trách hoặn kho xác
định được chính xác tỷ suất chiết khấu (i

n
) dùng trong phương pháp hiện giá.
Vì những ưu điểm này mà dự án ở các nước chỉ tiêu IRR được dùng rất phổ
biến, ở nước ta khi lập và đánh giá thì chỉ tiêu IRR cũng là một chỉ tiêu cơ bản. Tuy
nhiên so với các phương pháp khác, phương pháp IRR cũng còn hạn chế nhất định.
Nhược điểm: Việc áp dụng nó có thể không chắc chắn nếu tồn tại các khoản
cân bằng thu chi thực âm đáng kể trong giai đoạn vận hành của dự án, tức là đầu tư
thay thế lớn. Trong trường hợp ấy có thể xảy ra giá trị hiện tại thực của dự án đổi
dấu nhiều lần khi chiết khấu káhc nhau. Khi tồn tại nhiều IRR và khó xác định
chính xác IRR nào làm chỉ tiêu đánh giá. Thứ 2 việc tính toán tỷ suất IRR là một
công việc phức tạp. Ngoài ra việc áp dụng IRR có thể dẫn đến quyết định không
chính xác khi lựa chọn các dự án loại trù khác nhau. Những dự án có IRR cao
nhưng quy mô nhỏ, có thể có NPV nhỏ hơn dự án khác tuy có IRR thấp nhưng NPV
lại cao hơn. Bởi vậy khi lựa chọn một dự án có IRR cao rất có thể đã bỏ qua cơ hội
thu một giá trị hiện tại lớn hơn, trong trường hợp này cần sử dụng phương pháp
19
NPV. Ngoài ra phương pháp này cũng không cho phép xác định những thông tin về
mức độ sinh lợi của một đồng vốn bỏ ra ban đầu, thời gian hoàn vốn.
d. Thời gian hoàn vốn(T): Là thời gian để các khoản thu nhập từ khấu hao và lợi
nhuận sau thuế đủ bù đắp chi phí đầu tư ban đầu. Hay chính là thời gian cần thiết
đề cho mức thu nhập vừa đủ đề hoàn vốn đầu tư ban đầu, được xác định bởi công
thức:
T=
KHLR
Đ
+
Trong đó:
T: Thời gian hoàn vốn;
LR: Lợi nhuận ròng hàng năm, đồng;
KH: Mức khấu hao tài sản cố định hàng năm, đồng;

Thời gian thu hồi vốn đầu tư càng ngắn thì dự án đầu tư càng hấp dẫn chủ
doanh nghiệp và hấp dẫn với giới kinh doanh.
Ngoài ra thời gian thu hồi vốn đầu tư còn được xác định bởi phương trình:
NPV=

=
+

T
t
t
tt
i
CB
1
)
100
1(
=0
Như vậy thực chất củ chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư là thời hạn để thực
hiện giá các khoản thu vừa để trang trải cho hiện giá các khoản chi trong đầu tư.
Một hoạt động đầu tư được coi là hiệu quả xét theo chỉ tiêu T nếu T ≤T
o
, trong đó
T
o
là thời hạn tối đa để hoàn vốn theo yêu cầu đặt ra bởi chính nhà đầu tư ( xuất
phát từ hoàn cảnh, từ kinh nghiệm, …) Nếu phải chọn một phương án tốt nhất trong
tập hợp nhiều phương án theo chỉ tiếu thời gian thu hồi vốn T≤T
o

đồng thời là nhỏ
nhất tức là:
T
ch
= min{T
PACTSS
≤T
0
}
20
Trong thực tiễn thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định từ công thức xác
định NPV khi đó ta xác định được thời gian thu hồi vốn đầu tư như sau:
T = n
1
+
21
1
nn
n
NPVNPV
NPV

Trong đó:
N

n
1
: Đời dự án để có NPV
n1
<0;

N n
2
: Đời dự án để có NPV
n2
>0.
e, Tỷ lệ thu chi: Thường được ký hiệu là B/C ( Bennefit/Cost) và được xác định
bởi công thức:
B/C =




=
=
=
=
=
+
+
n
t
tt
n
t
tt
n
t
t
t
n

t
t
t
aC
aB
i
C
i
B
1
1
1
1
.
.
)
100
1(
)
100
1(
Tỷ lệ thu chi cho biết cứ một đồng thu chi theo hiện giá thì nhà đầu tư thu
bao nhiêu đồng theo hiện giá. Một hoạt động đầu tư được coi là hiệu quả theo chỉ
tiêu tỷ lệ thu chi khi B/C > 1 đ/đ, tức là thu đủ bù đắp cho chi và có lãi. Nếu phải
chọn một phương án tốt nhất trong tập hợp nhiêuf phương án đầu tư theo chỉ tiêu
B/C thì phải chọn phương án có B/C>1 đ/đ đồng thời phải là lớn nhất.
(B/C)
opt
= max{(B/C)
PACTSS

>1}
1.2 Sự cần thiết và ý nghĩa nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh được coi như là một trong những công cụ để các nhà
quản trị thực hiện chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh
doanh không những chỉ cho biết việc sử dụng đạt được ở trình độ nào đó mà còn
cho phép các nhà quản trị phân tích và tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có thể
được hiểu là tạo ra kết quả cao hơn trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc làm
21
tăng kết quả lớn hơn so với tốc độ tăng việc sử dụng các nguồn lực đầu vào.
Chúng ta đều biết rằng các nguồn lực xã hội là một phạm trù khan hiếm:
càng ngày người ta càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động
sản xuất phục vụ các nhu cầu khác nhau cuả con người. Các nguồn lực sản xuất xã
hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại ngày càng đa dạng và tăng lên.
Điều này đòi hỏi các nhà sản xuất, kinh doanh phải biết tận dụng và sử dụng tiết
kiệm tối đa các nguồn lực đầu vào để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Để làm
được điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải lựa chọn và trả lời chính xác ba câu hỏi:
sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai. Bởi vì, thị trường chỉ chấp
nhận các doanh nghiệp nào quyết định sản xuất đúng loại sản phẩm (dịch vụ) với số
lượng và chất lượng phù hợp. Nếu doanh nghiệp làm tốt ba điều trên thì sản phẩm
sẽ tiêu thụ được trên thị trường, không lãng phí các nguồn lực sản xuất. Trong điều
kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là cực kỳ
quan trọng và không thể không đặt ra với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
Nó thực sự là vấn đề sống còn đối với mọi doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt. Muốn chiến thắng trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì
các lợi thế cạnh tranh đó là: chất lượng và sự khác biệt hóa. Để duy trì lợi thế về giá
cả doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn các doanh
nghiệp khác cùng ngành. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này

bao nhiêu sẽ càng có lợi để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản
xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh
nghiệp. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh
nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận.
1.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc nâng cao hiệu quả kinh tế nói chung và
hiệu quả hoạt động kinh doanh thương mại nói riêng là một phạm trù kinh tế đặc
biệt quan trọng, phản ánh yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ
22
sử dụng lực lượng sản xuất dưới chế độ chủ nghĩa xã hội trong cơ chế thị trường.
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao thì quan hệ sản xuất ngày càng
hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả sử dụng. Càng nâng cao hiệu quả sử dụng thì
càng hoàn thiện quan hệ sản xuất, yêu cầu của quy luật kinh tế ngày càng được thỏa
mãn.
Đối với bản thân doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu
cơ bản của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Nó giúp doanh nghiệp
bảo toàn và phát triển vốn, hay nói cách khác nó là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện
tái sản xuất mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản
xuất kinh doanh góp phần tái sản xuất mở rộng, để cải thiện đời sống nhân dân, tích
luỹ cho ngân sách, tăng uy tín và thế lực của doanh nghiệp trên thương trường.
Đối với cá nhân thì nó là động cơ thúc đẩy, kích thích người lao động hăng
say lao động giúp cho năng suất lao động ngày một nâng cao. Qua đó hiệu quả kinh
doanh cũng sẽ được nâng cao.
1.3 Khái quát về lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Nước sạch và vệ sinh nông thôn là một vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được Đảng, Nhà nước, Chính phủ đặc
biệt quan tâm. Trong những năm qua, vị trí, vai trò, ý nghĩa và các mục tiêu của
công tác này đã liên tục được đề cập đến trong nhiều loại hình văn bản quy phạm
Pháp luật của Đảng,Nhà nước, Chính phủ như: Nghị quyết TW VIII, Nghị quyết

TW IX,Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo, Chiến lược
Quốc gia nước sạch và VSNT giai đoạn 2000 – 2020…
Để tăng nhanh tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch và số hộ gia
đình có nhà tiêu hợp vệ sinh, thực hiện mục tiêu cải thiện điều kiện sống và sức
khoẻ của người dân nông thôn , nhằm góp phần cải thiện công cuộc xoá đói giảm
nghèo và từng bước hiện đại hoá nông thôn từ năm 1999, Việt Nam đã triển khai
thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và Vệ sinh môi trường nông
thôn giai đoạn 1999 – 2005 theo Quyết định số 237/QĐ-TTG ngày 03/12/1998 của
Thủ tướng Chính phủ.

×