Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.61 KB, 39 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải thích
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
HĐQT Hội đồng quản trị
CBCNV Cán bộ công nhân viên
LT Lương tháng
H.số Hệ số
VNĐ Việt Nam Đồng
BQLDA Ban quản lý dự án
THCS Trung học cơ sở
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang i
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ tố chức bộ máy Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp II
Bảng 2.1: Một số hợp đồng Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp II đã và đang thi
công
Bảng 2.2: Danh mục máy móc thiết bị thuộc sở hữu của công ty cổ phần đầu tư
và xây lắp II
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu nguồn nhân lực Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp II
Hình 2.4: Biểu đồ tỷ trọng trình độ nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư
và xây lắp II
Bảng 2.5: Tóm tắt bảng cân đối kế toán Công ty cổ phần đàu tư và xây lắp II
giai đoạn 2009-2011
Bảng 2.6: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
đầu tư và xây lắp II giai đoạn 2009-2011
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp II
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang ii
Báo cáo thực tập tổng hợp


Hình 2.8: Biểu đồ mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận sau thuế.
LỜI GIỚI THIỆU
Trong một thời gian dài kể từ sau Đổi mới 1986, hai ngành công nghiệp và xây
dựng luôn là hai ngành đóng góp một cách đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam. Tuy nhiên trong một vài năm trở lại đây, cùng với sự suy thoái chung
của kinh tế thế giới, nền kinh tế của Việt Nam nói chung cũng như hai ngành công
nghiệp và xây dựng đang gặp phải nhiều khó khăn. Thị trường bất động sản sau một
thời gian dài phát triển quá nóng, giá cả của những bất động sản được đẩy lên cao
hơn giá trị thực, hiện nay phải đối mặt với tình trạng đóng băng kéo dài, và sự
khủng hoảng của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng. Cũng gặp phải vấn đề
tương tự như ngành xây dựng, ngành sản xuất công nghiệp đang phải giải quyết vấn
đề hàng tồn kho. Hàng tồn kho gây ra tình trạng ứ đọng vốn lưu động, giảm chất
lượng hàng hóa, tăng chí phí lưu kho, và làm doanh nghiệp mất cân bằng cán cân
thanh toán. Kéo theo đó là nợ xấu của hệ thống ngân hàng gia tăng. Doanh nghiệp
khó khăn hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn. Điều này dẫn tới tình trạng các doanh
nghiệp chỉ có thể hoạt động cầm chừng, không có nguồn vốn đầu tư mở rộng sản
xuất, và khởi công các dự án xây dựng mới.
Cùng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, Công ty cổ phần đầu tư xây lắp II
cũng gặp phải những thách thức chung của ngành. Nhưng với sự chỉ đạo sáng suốt
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang iii
Báo cáo thực tập tổng hợp
của Hội đồng quàn trị và Ban giám đốc, và sự nỗ lực đoàn kết của tập thể cán bộ
công nhân viên đã giúp Công ty vượt qua những khó khăn thách thức vừa qua, bắt
nhịp với xu thế phát triển và của thị trường.
Trong giai đoạn Thực tập tổng hợp vừa qua, được sự quan tâm của tập thể ban
lãnh đạo, sự chỉ bảo nhiệt tình của đội ngũ cán bộ công nhân viên, tôi đã được tiếp
xúc với môi trường làm việc thực tế, vì vậy tôi viết: “Báo cáo tổng hợp về Công ty
cổ phần đầu tư xây lắp II”.
Không kể đến phần mở đầu và kết luận thì nội dung bài nghiên cứu được chia
làm 3 phần với kết cấu như sau:

Phần 1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư xây lắp II.
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đâu tư
xây lắp II.
Phần 3: Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư
xây lắp II.
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang iv
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP II
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Thông tin chung về công ty
Tên Tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP II
Tên Tiếng Anh: INVESTMENT CONTRUCTION JOINTSTOCK COMPANY II
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102328590 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội cấp.
Địa chỉ giao dịch: Số 36a, Tổ 52, Thị trấn Đông Anh, Đông Anh, Hà Nội.
Số điện thoại: 043.8832353.
Fax: 043.9682736.
Vốn điều lệ: 10.200.000.000 đồng (bằng chữ: Mười tỷ hai trăm triệu đồng)
1.1.2. Lịch sử ra đời và quá trình phát triển
Trước khi chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, với tên mới là
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp II, Xí nghiệp xây lắp II là một doanh nghiệp Nhà
nước, trực thuộc Bộ Công nghiệp nặng, được thành lập từ năm 1970, với lực lượng
cán bộ công nhân viên hơn 600 người, chủ yếu là sinh viên tốt nghiệp đại học và
trung cấp kỹ thuật như Xây dựng, Bách khoa, Kinh tế - tài chính hoặc được đào tạo
từ các nước Đông Âu cũ như Tiệp Khắc, Cộng hòa dân chủ Đức, … Với mục tiêu
chính là xây dựng các cụm phát điện diezen phục vụ quốc phòng và xây dựng các
nhà máy thuộc Bộ Cơ khí, luyện kim.
Sau khi sáp nhập với Công ty xây lắp II thuộc Bộ Cơ khí luyện kim, Xí nghiệp
Xây lắp CE được đổi tên thành Xí nghiệp xây lắp II trực thuộc Công ty Xây lắp II.

Tháng 6 năm 2007, Xí nghiệp Xây lắp II được HĐQT Tổng công ty xây dựng
công nghiệp Việt Nam và Công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp cho
tách – chuyển thành Công ty cổ phần đầu tư xây lắp II.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành. Công ty cổ phần
đầu tư xây lắp II đã trực tiếp thi công xây lắp các công trình có quy mô vừa và lớn,
các công trình trọng điểm thuộc các Dự án loại B và C của Nhà nước.
Trong nhiều năm liền Công ty được Bộ Xây dựng tặng cờ thi đua, bằng khen,
bằng chứng nhận huy chương vàng do có nhiều thành tích vận động CBCNV xây
dựng nhiều công trình có chất lượng cao.
Hội nhập cùng sự phát triển của đất nước trong những năm gần đây, Ban lãnh
đạo có tâm huyết đã quyết tâm đưa Công ty lên một tầm cao mới. Công ty đã đầu tư
hàng tỷ đồng để đổi mới công nghệ, đầu tư cả về chiều sâu và chiều rộng, mua sắm
thêm trang thiết bị máy móc, sắp xếp lại lực lượng lao động, tổ chức lại sản xuất để
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang 1
Báo cáo thực tập tổng hợp
phù hợp và thích ứng với nền kinh tế thị trường, nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã hội
cao nhất. Công ty đã định hướng cho sự phát triển bền vững chính là nhân tố con
người, vì vậy đội ngũ CBCNV của công ty không ngừng được nâng cao kiến thức
và trình độ chuyên môn.
Điều này đã tạo “chữ tín” cho công ty và chỗ đứng vững chắc trên thị trường,
được các bạn hàng tín nhiệm. Nhiều công trình xây dựng có giá trị kinh tế lớn được
Công ty thi công đều đảm bảo về chất lượng, mỹ thuật, kỹ thuật và tiến độ đáp dứng
yêu cầu và đòi hỏi khắt khe nhất của ngành xây dựng. Chính vì lẽ đó nên được các
Chủ đầu tư kể cả Chủ đầu tư nước ngoài đánh giá cao. Hàng chục bằng khen, giấy
chứng nhận công trình thi công đạt chất lượng cao mà các chủ đầu tư, bạn hàng
cũng như Bộ ngành, UBND Thành phố Hà Nội trao tặng chính là một sự khẳng
định sự lớn mạnh của Công ty.
1.1.3. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 1.1: Danh sách các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh Số năm kinh nghiệm

1 Xây dựng công trình dân dụng (nhà ở, chung cư…) 41
2 Xây dựng công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi 41
3 Xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, san nền 41
4 Gia công và lắp dựng các mặt hàng cơ khí, kết cấu 41
5 Tu bổ, tôn tạo các di tích văn hóa, di tích lịch sử 41
6 Lắp đặt Trạm biến áp đến 35KVA 41
7 Kinh doanh hạ tầng khu chế xuất, khu đô thị, chung cư 6
8 Đào tạo, dạy nghề xây dựng 6
9 Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cải tạo đất 41
10 Thi công công trình trồng rừng, cây xanh đô thị 41
11 Lắp đặt nội thất, khai thác và sản xuất vật liệu 41
12 Kinh doanh nhà ở, văn phòng 6
(Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty cổ phần đầu tư xây lắp II)
1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty
1.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty
Là một doanh nghiệp có quy mô vừa, hoạt động theo loại hình công ty cổ phần,
trong lĩnh vực xây lắp Công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng.
Theo mô hình này, ngoài bộ phận quản lý trực tuyến là bộ phận tham mưu bao gồm
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang 2
Báo cáo thực tập tổng hợp
các phòng ban, có trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc theo từng chức năng
chuyên môn của mình, hỗ trợ Ban giám đốc trong việc hoạch định chiến lược cho
công ty trong dài hạn cũng như đưa ra những quyết định tác nghiệp hàng ngày.
Chú thích sơ đồ:
Quan hệ phối hợp cùng cấp
Quan hệ kiểm tra giám sát
Quan hệ trực tuyến, chỉ đạo 1 chiều
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần đầu tư xây lắp II
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Nhân sự)
1.2.2. Chức năng và mối quan hệ của các bộ phận trong Công ty

Để nâng cao hiệu quả hoạt động tránh sự chồng chéo về chức năng nhiệm vụ
quyền hạn cũng như tiết kiệm chi phí thì bộ máy của Công ty phải tinh gọn, hợp lý
và làm việc có hiệu quả. Trên tinh thần đó, chức năng và quyền hạn của từng bộ
phận được phân chia như sau:
* Đại hội đồng cổ đông
Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết của Công ty. Đại hội đồng cổ
đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định mọi vấn đề của Công ty, và chỉ
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang 3
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc điều hành
Các đơn vị
thành viên
Phòng Kế
hoạch – Dự
án
Phòng Tổ
chức - Nhân
sự
Các đội xây lắp (15) Xưởng cơ khí
Phòng Tài
chính-kế toán
Phòng Vật
tư – Thiết
bị
Báo cáo thực tập tổng hợp
tồn tại trong thời gian diễn ra cuộc họp. Đại hội cổ đông được triệu tập thường kỳ ít
nhất mỗi năm một lần để quyết toán năm tài chính, xử lý rủi ro, thua lỗ, thông qua
phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh cho năm tiếp theo. Đại hội đồng cổ

đông có thể được triệu tập họp bất thường theo yêu cầu của cổ đông.
Quyền hạn và nhiệm vụ của Đại hội cổ đông được quy định trong điều lệ của
Công ty.
* Ban kiểm soát
Ban kiểm soát gồm có 5 thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra.
Các kiểm soát viên do đại hội cổ đông bầu, giúp đại hội cổ đông kiểm tra, giám
sát hoạt động của Công ty.
Địa vị của ban kiểm soát là độc lập so với các bộ phận khác.
* Ban giám đốc: Gồm Giám đốc điều hành và 3 phó giám đốc.
- Giám đốc điều hành: Do HĐQT bầu từ một trong số các thành viên của
HĐQT, chịu trách nhiệm trước Công ty trong công việc điều hành quản lý các hoạt
động sản xuất kinh doanh và thực hiện các kế hoạch, mục tiêu được giao.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp việc cho Giám đốc trong việc tổ chức, thực
hiện, giám sát các biện pháp thi công, tiến độ, chất lượng công trình. Quản lý các
trang thiết bị máy móc, vật tư về cả số lượng và chất lượng, báo cáo Giám đốc trong
trường hợp thiếu hụt cần mua sắm, hoặc thanh lý khi không còn sử dụng, chịu trách
nhiệm về công tác đảm bảo an toàn lao động, phòng chống cháy nổ….
- Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho Giám đốc trong các công việc liên
quan đến đấu thầu các công trinh, xác lập giá bỏ thầu, phân bổ các khoản chi phí,
nghiệm thu, quyết toán công trình, …
-Phó giám đốc phụ trách dự án: Chịu trách nhiệm trực tiếp phụ trách các dự án
mà công ty đang thi công thực hiện, truyền đạt các ý kiến chỉ đạo của giám đốc,
thay mặt giám đốc đưa ra những quyết định tác nghiệp hàng ngày. Đôn đốc tiến độ
thực hiện các dự án
* Nhiệm vụ của các phòng ban:
Nhiệm vụ của các phòng ban là tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc trong
lĩnh vực chuyên môn của mình. Tổ chức thực hiện các quyết định của ban giám đốc,
tổng kết và báo cáo kịp thời các công việc được giao.
- Phòng Tổ chức – Nhân sự: Có trách nhiệm quản lý công tác văn thư, thanh
kiểm tra, khen thưởng. Tuyển dụng, đào tạo, quản lý nguồn nhân lực cho công ty.

Tham mưu cho ban giám đốc tổ chức sắp xếp cán bộ quản lý các phòng ban. Quản
lý việc chi trả lương, các chính sách an sinh xã hội chăm lo đời sống tinh thần cho
CBCNV. Phối hợp với phòng Tài chính – kế toán xác định các định mức lao động,
đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương, các quy chế phân phối tiền lương và tiền thưởng
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang 4
Báo cáo thực tập tổng hợp
theo quy định của Nhà nước, và Công ty. Tiến hành thanh kiểm tra quá trình thực
hiện các quy định, quyết định của Ban giám đốc trong toàn công ty. Đồng thời là
đơn vị, tiếp nhận xử lý những khiếu nại từ phía người lao động.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Thực hiện thanh toán, quyết toán ghi chép sổ sách
các chứng từ của công ty theo đúng quy định của pháp luật, giúp ban giám đốc xây
dựng các kế hoạch thu chi tiền mặt và thực hiện các nghĩa vụ đối với Ngân sách
Nhà nước.
- Phòng Vật tư – Thiết bị: Có nhiệm vụ bảo quản, quản lý, cấp phát, bảo
dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị của công ty, tham mưu cho ban giám đốc việc
mua sắm, trang bị hệ thống máy móc, dây chuyền thiết bị mới phục vụ cho quá trình
hoạt động của công ty. Tổ chức tiếp nhận nguyên nhiên vật liệu đầu vào, bảo quản,
cấp phát cho từng đơn vị có nhu cầu sử dùng.
- Phòng Kế hoạch – Dự án: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về các công
việc như sau: tiếp xúc, giám sát, điều hành, thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng
đảm bảo tính hiệu quả của toàn bộ dự án. Phòng Kế hoạch dự án được ban giám đốc
giao những nhiệm vụ chính: Làm thủ tục xin giao đất, cắm mốc giới, đăng ký địa
chính, tham mưu cho giám đốc và tổ chức các phương án đền bù giải phóng mặt
bằng. Tiến hành nghiên cứu, lập và xây dựng các hợp đồng khảo sát, thiết kế thi
công công trình kỹ thuật, hạ tầng. Hạch toán sơ bộ, xác định cơ bản giá bỏ thầu
công trình.
- Nhiệm vụ của các đơn vị thành viên: Độc lập với quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty, chịu trách nhiệm, và báo cáo trực tiếp trýớc hội ðồng quản trị và
ban giám ðốc, có trách nhiệm ðóng góp lợi nhuận hằng nãm, týõng ứng với phần
vốn góp của công ty vào ðõn vị thành viên ðó.

* Nhiệm vụ của các đơn vị còn lại
- 15 đội xây lắp: Là những kỹ sư, công nhân trực tiếp thi công các hạng mục
trong các công trình xây dựng được giao, có nhiệm vụ bảo đảm tiến độ, chất lượng
công trình, sử dụng máy móc, trang thiết bị làm việc có hiệu quả, tiếp nhận, sử dụng
nguyên vật liệu tiết kiệm và an toàn.
- Xưởng cơ khí: Là bộ phận chịu trách nhiệm những phần việc có liên quan
đến cơ khí trong quá trình tiến hành thi công các công trình như: hàn, cắt sắt thép,
… ngoài ra còn chịu trách nhiệm gia công cơ khí các vật tư dùng trong xây dựng,
sửa chữa, bảo dưỡng các máy móc đã bị hư hỏng trong quá trình sử dụng.
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang 5
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP II
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường nhiều biến động và khó khăn như hiện
nay, ngành nghề xây dựng cũng gặp phải những khó khăn chung của nền kinh tế, và
nhưng khó khăn riêng đặc thù của ngành. Là một doanh nghiệp có lịch sử xây dựng
và trường thành, thời gian tham gia vào thị trường tương đối dài, có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực đấu thầu và thi công các công trình công nghiệp và dân dụng
nhưng trong giai đoạn vừa qua, Công ty cổ phần đầu tư xây lắp II đã và đang phải
đương đầu với sự cạnh tranh khốc kiệt từ phía các đối thủ cạnh tranh có cùng đặc
điểm sản phẩm không chỉ trong nước mà còn cả doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy
Công ty đang xây dựng và hoàn thiện những chiến lược trung và dài hạn để có thể
tồn tại và đứng vững trên thị trường.
2.1. Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp II là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
công trình dân dụng và công nghiệp, công trình giao thông, công trình thủy lợi, san
nền, xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư và khu công nghiệp, xây dựng các công
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang 6
Báo cáo thực tập tổng hợp

trình điện, trạm biến áp đến 110KVA. Các sản phẩm của công ty mang đầu đủ các
đặc điểm của sản phẩm xây dựng như:
- Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, có công dụng, cấu tạo, cách thức tiến hành
đa dạng. Sản phẩm thường mang tính đơn chiếc vì được đặt hàng theo yêu cầu sử
dụng của chủ đầu tư, và phải đáp ứng các điều kiện về điều kiện địa lý, địa chất tại
nơi công trình thi công.
- Là những sản phẩm được thi công, xây dựng và sử dụng tại chỗ, chịu ảnh
hưởng và tác động của điều kiện tự nhiên, sản phẩm là các công trình thường đặt
ngoài trời. Trong quá trình tiến hành thực hiện dự án, các máy móc xây dựng, thiết
bị thi công, lực lượng lao động thường phải di chuyển theo công trình.
- Sản phẩm thường có kích thước lớn, khối lượng lớn, thời gian thi công kéo
dài, thường phải sử dụng nhiều lao động, xe, máy móc thi công, trang thiết bị phục
vụ lao động.
- Sản phẩm thương mang tính đơn chiếc, có thời gian sử dụng dài.
- Chi phí sản xuất ra sản phẩm tương đối lớn, khác biệt theo sản phẩm, nơi tiến
hành thi công, và thời điểm thi công.
- Sản phẩm xây dựng thuộc phần kết cấu xây dựng chủ yếu giữ vai trò nâng đỡ
và bao che, không tác động trực tiếp đến đối tượng lao động trong quá trình sản xuất.
- Sản phầm sử dụng nguyên liệu đầu vào là sản phẩm của nhiều ngành khác
nhau, có đối tượng sử dụng đa dạng như công nghiệp, văn hóa xã hội, an ninh quốc
phòng, giáo dục đào tạo, vì vậy với từng công trình tùy thuộc vào đối tượng sự dụng
phải xem xét tính chất của chúng tác động tới nền kinh tế, cảnh quan xung quanh, và
môi trường như thế nào, từ đó có biện pháp, và phương thức thi công cho phù hợp.
Bảng 2.1: Một số hợp đồng đã và đang thi công
STT
Tên dự án Tên chủ đầu tư
Giá trị hợp đồng
(1000đ)
Thời gian
thực hiện

1 Trường THCS
Việt Hùng
BQLDA huyện
Đông Anh
8.893.000 2006 – 2007
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang 7
Báo cáo thực tập tổng hợp
2 Dây truyền phun
than lò cao
Công ty Loa Hà –
Thế Lâm
6.200.000 2008
3 Trục đường kinh
tế miền đông
huyện Đông Anh
BQLDA huyện
Đông Anh
11.000.000 2008
4 San nền trung tâm
giáo dục quốc
phòng Bắc Giang
Trường CĐSP Ngô
Gia Tự - Bắc
Giang 8.204.000 2008
5 Nhà máy chế biến
thực phẩm Orion-
vina
Công ty TNHH
Seogwoo Việt
Nam 19.713.000 2008

6 Tòa nhà Viettel
Hà Giang
Tập đoàn viễn
thông quân đội 26.965.000 2012 – 2013
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Dự án)
2.2. Đặc điểm công tác tổ chức sản xuất xây lắp trong Công ty
2.2.1. Những đặc điểm xuất phát từ tính chất của sản phẩm xây lắp
- Như đã phân tích ở trên, sản phẩm của quá trình xây dựng là sản phẩm được
xây dựng và thi công ngay tại chỗ, phân tán rộng, khắp mọi nơi trên đất nước. Do
vậy tính chất của công việc xây lắp là không ổn định, luôn luôn phải thay đổi theo
địa điểm xây dựng. Cụ thể là con người lao đông, và các máy móc công cụ phục vụ
cho quá trình lao động thường xuyên phải di chuyển từ công trình này đến công
trình khác. Chưa kể đến những máy móc chuyên dụng chỉ sử dụng trong một số
khâu nhất định của quá trình xây dựng như máy ủi, máy xúc có giá trị lớn, thời gian
khấu hao dài, vì vậy số lượng thường có hạn. Trong những giai đoạn công ty thực
hiện thi công nhiều công trình, phải di chuyển liên tục trên một quãng đường tương
đối xa. Đặc điểm này gây ra nhiều khó khăn cho công tác tổ chức thi công xây lắp.
Làm phát sinh nhiều chi phí cho công tác di chuyển kể cả lực lượng lao động và
máy móc. Để khắc phục vấn để này, Công ty cần nâng cao tính cơ động của lao
động, trang bị những máy móc nhỏ gọn có thể di chuyển, vận chuyển dễ dàng.
Ngoài ra Công ty có thể tìm kiếm nguồn lao động tại chỗ cho những công việc
thường không đòi hỏi trình độ tay nghề cao, hoặc có thể thuê mướn những máy móc
sử dụng ít trong quá trình xây dựng để tiết kiệm chi phí vận chuyển.
- Thời gian sản xuất sản phẩm xây dựng (thời gian thi công) thường không
bằng nhau, phụ thuộc vào từng công trình, nhưng có đặc điểm chung là thường kéo
dài, đặc điểm này gây ra một tình trạng là vốn lưu động của công ty nằm trong công
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang 8
Báo cáo thực tập tổng hợp
trình thường rất lớn, lớn hơn nhiều lần so với vốn chủ sở hữu, vì vậy nếu không có
được một chính sách thu chi ngân quỹ hợp lý thì rất dễ dẫn đến tình trạng mất khả

năng thanh toán. Công ty phải có thỏa thuận hợp ràng buộc chặt chẽ về thời điểm
thanh toán tiền kể cả đối với chủ đầu tư, và bên cung ứng vật liệu xây dựng.
- Khác với lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng, hàng hóa được sản xuất với số
lượng lớn, trong lĩnh vực xây dựng, hàng hóa là đơn chiếc, có tính dị biệt cao. Hình
thức áp dụng lại thường là đấu thầu công trình. Vì vậy giá của công trình xây dựng
chỉ có thể tính một cách chính xác sau khi công trình hoàn thành, mặt khác thời gian
thi công dài, dẫn đến tình trạng thường phải đối mặt với biến động về giá của vật tư,
nguyên vật liệu đầu vào. Chính vì lý do đó, Công ty cổ phần đầu tư xây lắp II, luôn
luôn phải nâng cao uy tín của mình trên thị trường, nghiên cứu đưa ra những giải
pháp thi công tối ưu, tiết kiệm chi phí đến mức tối đa.
- Với quy trình sản xuất ra một sản phẩm phức tạp, với sự tham gia của nhiều
tổ đội, đơn vị cùng tiến hành thi công trên cùng một công trường theo những trình
tự và tiến độ khác nhau, vì vậy quá trình quản lý sản xuất rất phức tạp. Xây dựng
một quy trình là điều quan trọng và tối cần thiết trong công tác tổ chức trước khi
tiến hành thi công. Điều này sẽ giúp giảm thời gian thi công, tránh được sự chồng
lấn công việc giữa những đơn vị khác nhau.
- Do đặc điểm xây dựng là sản phẩm nâng đỡ, bao che được tiến hành thi công
xây lắp bên ngoài trời, chính vì vậy quá trình lao động chịu ảnh hưởng trực tiếp của
thời tiết. Công việc có thể bị gián đoạn do thời tiết biến đổi, hoặc tính chất công
việc có thể trở nên khó khăn hơn do thời tiết khắc nghiệt như nắng nóng, mưa rào
kéo dài, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ công trình. Đặc điểm này yêu cầu các
cán bộ nhân viên phòng Kế hoạch – Dự án của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp II
phải chú ý đến yếu tố rủi ro về thời tiết khi xây dựng tiến độ thi công, phấn đấu bố
trí thời gian làm việc liên tục trong năm, tìm các giải pháp tháo gỡ khó khăn này,
như xây dựng các kết cấu lắp ghép có thể sản xuất sẵn trong các xưởng cơ khí, sau
đó lắp ghép ngoài công trình, vừa tránh phụ thuộc nhiều vào thời tiết, lại có thể chủ
động về thời gian thi công, xây lắp, hạn chế được sự phá hủy các kết cấu thép do độ
ẩm và nước mưa gây ra.
- Ngành nghề xây dựng là ngành nghề sử dụng những công nghệ là sản phẩm
của các ngành khác như: cơ khí, điện tự, giao thông vận tải, … do đó tốc độ phát

triển về kỹ thuật công nghệ của ngành xây dựng thường phát triển sau những ngành
nói trên. Trong ngành sản xuất, cơ khí hóa và công nghiệp hóa đã diễn ra từ thế kỷ
thứ XVIII bắt đầu từ các cuộc cách mạng công nghiệp, nhưng trong lĩnh vực xây
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang 9
Báo cáo thực tập tổng hợp
dựng cơ khí hóa nói chung và việc áp dụng máy móc tiên tiến mới chỉ được áp dụng
từ những năm đầu thế kỷ thứ XX.
Những đặc điểm vừa nêu ra trên đây hầu hết là những đặc điểm chung của lĩnh
vực xây lắp, và một vài đặc điểm riêng của Công ty. Những đặc điểm này ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình sắp xếp tổ chức công tác sản xuất của doanh nghiệp.
2.2.1. Những đặc điểm xuất phát từ điều kiện tự nhiên và nền kinh tế Việt Nam
- Về điều kiện tự nhiên, Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, tuy
vậy khí hậu lại có sự phân hóa theo độ cao, theo trục bắc – nam và đông – tây. Ở
mỗi vùng khí hậu lại có những nét riêng, và ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tổ
chức hoạt đỗng ây dựng.
- Là một nước còn trong quá trình phát triển, Việt Nam còn có nhu cầu cao về
các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, hệ thống các đô thị đang được
hình thành và nâng câp, các tuyến đường cao tốc, quốc lộ đang trong quá trình làm
mới và sửa chưa. Vì vậy trong những năm tới, lĩnh vực xây dựng sẽ vẫn tiếp tục là
lĩnh vực có tiềm năng phát triển.
2.3. Những đặc điểm về công tác quản trị kinh doanh xây lắp của Công ty
Trong nhiều năm qua, Công ty luôn xác định công tác quản lý kinh doanh xây
dựng là công tác quan trọng định hướng cho sự phát triển ổn định lâu dài của công
ty. Đây là tập hợp tất cả các biện pháp có liên quan đến các mặt kinh tế kỹ thuật, tổ
chức, xã hội trên cơ sở nắm vững các quy luật kinh tế nhằm đạt được mục đích quản
lý đề ra với hiệu quả cao nhất. Công tác quản lý không phải chỉ đơn thuần là việc tổ
chức hoạt động sản xuất thi công trên công trường mà còn liên quan mật thiết đến
việc sắp xếp tổ chức bộ máy điều hành trong doanh nghiệp, lựa chọn mô hình quản
trị sao cho phù hợp với môi trường kinh doanh, loại hình doanh nghiệp cũng như
ngành nghề kinh doanh, sau đó mới là quá trình tổ chức thực hiện quá trình sản xuất

kinh doanh. Công tác quản lý ngoài việc phải xây dựng những chiến lược lâu dài,
mục tiêu trong dài hạn, còn phải thường xuyên đưa ra những quyết định tác nghiệp
hàng ngày. Sau đây là một vài những đặc điểm về công tác quản lý sản xuất kinh
doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xây lắp II:
- Vì mỗi một công trình khác nhau đều là những sản phẩm đơn chiếc, mang
tính cá biệt nên công tác quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng có những nét riêng
so với việc quản lý các loại hình kinh doanh khác. Cứ với mỗi công trình khác
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang 10
Báo cáo thực tập tổng hợp
nhau, lại có những phương án quản lý được đưa ra khác nhau, luôn luôn có sự biến
đổi linh hoạt không ngừng.
- Người làm công tác quản lý xây dựng ngoài những kỹ năng chung của một
người làm trong lĩnh vực quản lý còn cần có những am hiểu về lĩnh vực chuyên
môn.
- Vì thời gian triển khai thi công các công trình kéo dài, cần có sự hợp tác
nhuần nhuyễn giữa các bộ phận đơn vị khác nhau, nên công tác quản lý xây dựng
cũng cần một sự sắp xếp quản lý hài hòa giữa các đơn vị bộ phận trực thuộc.
- Quá trình quản lý xây dựng thường bị gián đoạn do nhiều lý do như: Thiếu
đơn đặt hàng, do thời tiết, thiếu cán bộ kỹ thuật.
- Công tác quản lý kinh doanh xây dựng phụ thuộc rất lớn vào chủ đầu tư công
trình. Từ ý muốn chủ quan của chủ đầu tư, đến việc giải ngân chậm tiến độ nguồn
vốn cho công trình có thể ảnh hưởng trực tiếp đến vốn kinh doanh cố định của
doanh nghiệp gây chậm tiến độ. Ngoài ra vì thời gian kéo dài nên công tác quản lý
xây dựng còn chịu biến động của thị trường vật liệu xây dựng bên ngoài.
- Lĩnh vực xây dựng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro tiềm tàng đối với người
lao động nên công tác quản lý cũng cần có những biện pháp quản lý phù hợp để
đảm bảo an toàn lao động cho công nhân trực tiếp thi công công trình.
2.4. Cở sở vật chất, trang thiết bị.
Trong năm vừa qua, để nâng cao năng lực nhà thầu, cạnh tranh trên thị trường
xây lắp trong nước, Công ty cổ phần đầu tư xây lắp II, đã từng bước đầu tư những

máy móc thiết bị hiện đại, vừa có thể gia tăng chất lượng công trình, đảm bảo an
toàn cho người lao động, lại còn đẩy nhanh tiến độ. Dưới đây là bảng danh mục các
máy móc thiết bị công ty hiện đang sử dụng và thuộc quyền sở hữu của công ty.
Bảng 2.2: Danh sách tóm tắt máy móc thiết bị thuộc sở hữu của Công ty
STT Tên thiết bị Nơi sản xuất Đvt S.lượng
01 Máy ủi Komatsu D31P 16 Nhật Cái 02
02 Máy lu rung Liugong CLG 614 Trung Quốc Cái 02
03 Xe ô tô lái tự đổ ben Hàn Quốc Cái 01
04 Máy trộn bên tông Ung Giang JZC 200 Trung Quốc Cái 02
05 Máy khoan đá Hitachi Nhật Cái 03
06 Cẩu 25 tấn Nga Cai 01
07 Máy trộn bê tông JZC 200KW-380V Trung Quốc Cái 05
08 Máy trộn bê tông JZC 180KW-380V Trung Quốc Cái 01
09 Trạm trộn bê tông 30-50 m
3
/h Việt Nam Trạm 01
10 Máy trộn bê tông tự hành 250l – 500l Nhật Cái 06
11 Máy kiểm tra siêu âm Nhật Cái 01
12 Máy ép cọc thủy lực 300x300 – 120T Việt Nam Cái 01
13 Máy khoan, phá bê tông Nhật Cái 02
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang 11
Báo cáo thực tập tổng hợp
14 Máy bơm, thử áp lực đường ống Italia Cái 01
15 Máy phát điện xoay chiều Mỹ Cái 03
16 Máy đầm lốp 25T Nga Cái 01
17 Máy san bánh lốp Nhật Cái 01
18 Lu bánh thép SAKAI Nhật Cái 01
(Nguồn: Phòng Vật tư – Thiết bị)
2.5. Đặc điểm Marketing
Lĩnh vực xây dựng là một lĩnh vực rất đặc thù mà việc vận dụng công tác

marketing đòi hỏi sự linh hoạt và kết hợp trong nhiều công việc. Thực trạng công
tác marketing ở Công ty cổ phần xây lắp II còn manh mún, thiếu tập trung, phân tán
ở nhiều phòng ban, và phụ thuộc nhiều vào ý kiến và tầm nhìn chủ quan của người
lãnh đạo, chưa thực sự có một phòng ban chuyên trách đảm nhiệm công việc
marketing một cách chuyên biệt. Tuy nhiên trong thời gian qua marketing cũng
đóng góp một phần đáng kể vào sự thành công của doanh nghiệp.
2.5.1. Chính sách giá cả
- Chiến lược liên doanh liên kết: Lĩnh vực xây dựng là lĩnh vực sử dụng rất
nhiều nguyên vật liệu đầu vào, là sản phẩm đầu ra của nhiều ngành công nghiệp
khác. Vì vậy, từ lâu công ty đã cố gắng xây dựng cho mình một mạng lưới những
nhà cung cấp tin cậy, tạo dựng những mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau, điều này đã
giúp công ty tránh được những biến động trên thị trường vật liệu thời gian vừa qua,
đồng thời cũng giúp công ty có những chính sách thanh toán hợp lý, hạn chế được
việc phải đi huy động vốn từ bên ngoài, cắt giảm được chi phí vốn.
- Chiến lược tranh thầu giá thấp: Nhờ sử dụng hiệu quả và linh hoạt chính sách
liên kết mà doanh nghiệp có thể đưa ra mức giá cạnh tranh hơn so với các đối thủ
cạnh tranh khác của mình mà vẫn đảm bảo mức lợi nhuận mong đợi.
- Chiến lược tranh thầu giá cao: Với việc sử dụng công nghệ tiên tiến hiện
đại, cùng với mối quan hệ với các nhà cung câp nguyên vật liệu và trang thiết bị độc
quyền, tùy trong từng trường hợp cụ thể công ty có thể điều chỉnh chính sách giá cả
theo hướng nâng cao lợi nhuận tích lũy để mở rộng quy mô.
2.5.2. Chính sách tăng khả năng thắng thầu
- Chiến lược thăm dò khách hàng và đối thủ cạnh tranh: Công tác chuẩn bị đấu
thầu được công ty tiến hành rất bài bản từ việc thu thập thông tin từ phía khách
hàng, đến việc tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong hợp đồng này, cân
nhắc năng lực của đối thủ cạnh tranh, và khả năng tiềm lực tài chính của khách
hàng cũng như yêu cầu về mặt kỹ thuật và giá thành. Điều này đã giúp công ty có
thể cân nhắc đưa ra những quyết định chính xác và kịp thời.
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang 12
Báo cáo thực tập tổng hợp

- Việc tự mình đánh giá bản thân doanh nghiệp mình, chấm điểm theo các tiêu
chí mà chủ đầu tư đưa ra, và xem xét khả năng thắng thầu của mình dựa trên những
tiêu chí đó giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định có nên tham gia vào việc dự thầu
gói thầu đó hay không.
- Điều chỉnh những tiêu chí mà có điểm số thấp, hoặc chưa đáp ứng được yêu
cầu của chủ đầu tư.
- Chuẩn bị một bộ hồ sơ dự thầu chuyên nghiệp, đầy đủ thông tin, xúc tích,
phản ảnh đầy đủ các điểm mạnh của công ty.
2.5.3. Chính sách quảng cáo
Là một doanh nghiệp có quy mô vừa, vì vậy để tiết kiệm chi phí quảng cáo,
công ty không sử dụng các biện pháp quảng cáo rầm rộ trên các phương tiện thông
tin đại chúng như truyền hình, báo đài, mà sử dụng các biện pháp kinh tế hơn như in
lô gô của công ty trên các tấm tôn bao quanh các công trình đang được thi công, hay
trên các quần áo đồng phục, và bảo hộ lao động của CBCNV. Hoặc tham gia từ
thiện tại địa phương nơi công ty đóng trụ sở và tại địa phương có công trình đang
thi công.
2.6. Đặc điểm về lao động
2.6.1. Nhận xét chung về tình hình lao động
Huân chương lao động hạng 3 và các bằng chứng nhận chất lượng của bộ
xây dựng đã đánh giá và ghi nhận những đóng góp của Công ty cổ phần đầu tư xây
lắp II vào ngành xây lắp trong nước. Có được kết quả đó có một phần to lớn công
sức của đội ngũ lao động giỏi về trình độ chuyên môn kỹ thuật, có tay nghề cao,
thành thạo sử dụng các máy móc và trang thiết bị hiện đại. Đội ngũ công nhân viên
của công ty thường xuyên được bồi dưỡng bằng những lớp được mở tại doanh
nghiệp, những cán bộ quản lý thì được tạo điều kiện nâng cao năng lực trình độ
bằng việc được cử đi học tại chức, hay tham gia những hội thảo, triển lãm về công
nghệ xây dựng.
Sơ lược về trình độ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật:
- Đại học: 51 người
- Cao đẳng, trung cấp: 29 người

- Công nhân kỹ thuật lành nghề: 288 người
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn nhân lực Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp II
A. Đại học, Cao đẳng và Trung cấp: 80 người (≈21,74%)
STT
Cán bộ chuyên môn và kỹ
thuật
Số lượng Năm công tác
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang 13
Báo cáo thực tập tổng hợp
≥ 5 năm ≥10 năm ≥15 năm
I Đại học và trên đại học 51 23 21 07
Kỹ sư xây dựng 21 09 09 03
Cử nhân kinh tế, tài chính,
luật
15 05 07 03
Kỹ sư thủy lợi, giao thông 07 04 02 01
Kỹ sư máy xây dựng 03 02 01 00
Các ngành khác 05 03 02 00
II Cao đẳng, trung cấp 29 13 12 04
Xây dựng 12 07 03 02
Tài chính – kế toán 07 03 03 01
Các ngành khác 10 03 06 01
Tổng cộng 80 36 33 11
B. Công nhân lành lành nghề: 288 (≈ 78,26%)
STT Công nhân theo nghề Số lượng Bậc 3/7 Bậc 4/7 Bậc 5/7
1 Công nhân nề 95 35 30 30
2 Công nhân mộc 15 04 09 02
3 Công nhân sắt 40 16 19 05
4 Công nhấn sắt 15 00 08 07
5 Công nhân hàn 07 02 05 00

6 Công nhân cơ khí, lắp máy 25 10 12 03
7 Công nhân điện, nước 10 01 06 03
8 Công nhân bê tông 46 10 25 11
9 Công nhân vận hành máy
móc
18 06 08 04
10 Các nghề khác 17 03 07 07
Tổng cộng 288 87 129 72
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Nhận xét:
- Về cơ cấu trình độ lao động: Dưới đây là biểu đồ thể hiện cơ cấu trình độ
lao động của công ty
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang 14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hình 2.4: Biểu đồ tỷ trọng trình độ nguồn nhân lực của Công ty
Bằng những chính sách lương thưởng, kết hợp với an sinh xã hội hợp lý, trong
giai đoạn 2009-2011 vừa qua lực lượng lao động của Công ty cổ phần đầu tư và xây
lắp II tương đối ổn định dao động quanh múc 360-380 người. Trong khi các công ty
xây dựng khác đang phải cắt giảm bớt nguồn lao động của mình để cắt giảm chi phí
do không có đủ việc làm cho người lao động, thì việc giữ ổn định lực lượng lao
động của công ty là một điều hết sức khó khăn, nhất là giữa bối cảnh ngành xây
dựng nói chung còn gặp rất nhiều khó khăn. Điều này là một sự khích lệ rất lớn đối
với người lao động, tạo niềm tin, sự an tâm cho họ. Công ty có một lực lượng các
cán bộ, kỹ thuật viên, quản trị chất lượng hùng hậu, với tỷ lệ cán bộ có trình độ đại
học và cao đẳng chiếm tỷ lệ lao: chiếm 21,74% cụ thể là tỷ lệ cán bộ có trình độ đại
học là 13,86% và trình độ cao đẳng là 7,88%. Đặc biệt trong số những cán bộ có
trình độ cao này, số cán bộ có trên 15 năm gắn bó với công ty là 11 người. Có thể
thấy đây là những người nhiều kinh nghiệm, gắn bó với công ty từ những ngày đầu
còn khó khăn, từ khi còn tồn tại Xí nghiệp xây lắp II. Nhờ những kinh nghiệm mà
đội ngũ cán bộ quản lý này có dược, công ty đã vượt qua được những khó khăn

chung khi nền kinh tế đất nước lâm vào suy thoái.
Đặc thù là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên lực lượng lao động là
công nhân kỹ thuật nghề chiếm tỷ trọng tương đối lớn chiếm 78,26%, trong đó tất
cả đều là công nhân bậc 3, 4 và 5. Công nhân bậc 3 chiếm tỷ trọng cao nhất với 129
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang 15
Báo cáo thực tập tổng hợp
người bằng 44,80%, tiếp sau đó là công nhân bậc 5 với 72 người bằng 25,00%, còn
lại là công nhân bậc 3. Trong đó chủ yếu là lao động trẻ với 42,17%. Một năm hai
lần công ty thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ
thuật, và thi nâng bậc nghề cho lao động. Với lực lượng công nhân kỹ thuật này,
công ty hoàn toàn có thể đáo ứng yêu cầu về chất lượng công trình của những công
trình quy mô vừa và lớn.
Kể từ sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động sang mô hình công ty cổ phần,
công ty đã tái cơ cấu bộ máy cán bộ quản lý theo hướng gọn nhẹ, bộ máy cán bộ
quản lý trong giai đoạn 2009-2011 dao động trong mức 20-22 người chiếm từ 5,02-
5,43%. Điều này đã giúp công ty cắt giảm được chi phí quản lý quản lý doanh
nghiệp mà chất lượng công việc lại được nâng lên, do thu nhập của người lao động
được cải thiện đáng kể.
Sau khi sáp nhập và thành lập đến nay, bộ máy quản lý của công ty với 1 chủ
tịch HĐQT, 1 giám đốc và 3 phó giám đốc đều tốt nghiệp đại học chuyên ngành
kinh tế, xây dựng, và giao thông vận tải. Có đủ khả năng quản lý điều hành công ty
theo đúng định hướng mà công ty đề ra, đáp ứng được yêu cầu của đại hội đồng cổ
đông. Có đủ uy tín, sự tín nhiệm của CBNCV công ty.
2.6.2. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp II luôn xác định khoa học kỹ thuật là giải
pháp giúp công ty vượt qua giai đoạn khó khăn, khủng hoảng, giúp công ty tiết
kiệm chi phí, nâng cao chất lượng, khẳng định uy tín trên thị trường. Trong đó vấn
đề con người luôn là then chốt. Vì vậy hàng năm để bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ tạo nguồn cán bộ có năng lực công ty luôn có những chính sách cử
cán bộ nhân viên đi học các lớp tại chức, hoặc các lớp ngắn hạn nhằm trau dồi thêm

kiến thức khoa học công nghệ mới, từng bước áp dụng vào công tác thi công tại
những công trình đang thực hiện.
Đối với đội ngũ công nhân, công ty thường áp dụng biện pháp mở lớp tại
doanh nghiệp, mời những giảng viên có trình độ trong lĩnh vực kỹ thuật cùng với
những công nhân kỹ thuật lành nghề sẽ hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn cho
những công nhân mới vào làm việc thiếu kinh nghiệm theo hình thức buổi sáng học
lý thuyết, buổi chiều thực hành. Vừa tiết kiệm chi phí, vừa giúp những người lao
động có thể nắm bắt ngay với công việc tại công trường của công ty.
Mỗi khi cập nhật những máy móc công nghệ mới, công ty luôn có những
chuyên gia chuyển giao kỹ thuật cho những kỹ thuật viên, thợ lành nghề của công
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang 16
Báo cáo thực tập tổng hợp
ty, vì vậy lực lượng lao động của công ty không bị bỡ ngỡ và làm chủ được công
nghệ.
2.6.3. Chính sách bảo hộ lao động
Làm việc tại công trường xây dựng là một công việc đối mặt với nhiều nguy
hiểm. Vì vậy công ty luôn luôn áp dụng những biện pháp để đảm bảo an toàn tính
mạng cho người lao động:
- Các biện pháp về phòng chống cháy nổ, an toàn lao động như quần áo bảo hộ
lao động, mũ bảo hiểm, dây bảo hiểm
- Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh an toàn lao động, phòng chống độc hại, cải
thiện môi trường lao động
- Chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Tại công trường luôn có đội ngũ
nhân viên y tế trực đề phòng tai nạn lao động. Hàng quý công ty tiến hành khám sức
khỏe định kỳ cho người lao động, phát hiện kịp thời những bệnh nguy hiểm.
2.6.4. Chính sách tiền lương
- Hình thức trả lương: Tiền lương được trả cho người lao động theo hai hình
thức: Hình thức thứ nhất, trả lương theo thời gian hình thức này áp dụng cho lao
động gián tiếp. Hình thức thứ hai, trả lương theo mức khoán. Hình thức này áp dụng
đối với lao động trực tiếp.

+ Hình thức trả lương theo thời gian:
LT = MLTT x
H. số lương + H. số phụ cấp
x Số ngày làm việc thực tế
Số ngày lv theo quy định
Trong đó: LT: là mức lương tháng
MLTT: là mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước
H.số lương: là hệ số lương theo quy định với từng bậc lương
H.số phụ cấp: là hệ số phụ cấp theo vùng, theo ngành nghề
+ Hình thức trả lương theo mức khoán: Một phần khối lượng công việc được
giao cho một tổ xây dựng, với tiêu chí về chất lượng, thời gian và thù lao cho công
việc đó. Thu nhập được phân phối cho từng người lao động trong tổ theo hệ số bậc
lương và hệ số thành tích của từng công nhân.
( )
1
* *
* *
=
= ×

i i i
i
n
i i i
i
N t H
T TN
N t H
Trong đó: T
i

: là mức lương tháng của từng người lao động trong tổ
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang 17
Báo cáo thực tập tổng hợp
TN: là thù lao cho cả công việc được khoán
N
i
:số ngày công làm việc của công nhân thứ i
T
i
: hệ số cấp bậc tiền lương của công nhân thứ i
H
i
: hệ số thành tích cá nhân của công nhân thứ i. (H
i
được tính toán dựa trên
sự bình bầu của các thành viên trong tổ)
- Đánh giá chung về hình thức trả lương của công ty đang áp dụng
+ Đảm bảo sự công bằng giữa người lao động.
+ Áp dụng hai hình thức trả lương riêng cho hai lực lượng lao động
+ Tiền lương phải đảm bảo mức sống cho người lao động trang trải những
chi phí trong cuộc sống hằng ngày và có tích lũy.
+ Khuyến khích người lao động làm việc tích cực hơn, hăng hái hơn. Để đảm
bảo nguyên tắc này mức tăng tiền lương bình quân phải luôn nhỏ hơn mức tăng
năng suất lao động bình quân.
+ Đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa mức lương giữa các trình độ người lao
động: Nói cụ thể hơn, người lao động có trình độ như nhau sẽ được trả lương như
nhau.
2.6.5. Chính sách khen thưởng
Mục đích của khen thưởng là việc khuyến khích động viên CBCNV sau một
khoảng thời gian họ làm việc, dựa trên những gì họ đã đóg góp cho công ty, thâm

niên lao động. CBCNV có đóng góp những sáng kiến cải tiến làm lợi cho doanh
nghiệp sẽ được trao tặng những bằng khen, giấy khen, như một sự ghi nhận những
đóng góp của họ dành cho công ty. Ngoài ra, vào dịp lễ tết công ty đều có những
phần quà nhỏ cho người lao động.
Đặc biệt, đã thành thông lệ, mặc dù vài năm trở lại đây kinh tế có khó khăn
hơn, nhưng công ty vẫn duy trì một mức thưởng tết bằng 1 tháng lương, thường
được gọi là tháng lương thứ 13. Hoạt đông khen thưởng này do phòng Tổ chức –
Nhân sự quản lý và thực hiện. Trong nhiều năm qua đã giúp công ty khuyến khích,
khích lệ người lao động, giúp họ gắn bó thêm với công ty và tránh tình trạng chảy
máu chất giám cho công ty.
2.7. Đặc điểm về tài chính
Những bảng số liệu sau đây là khái quát về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang 18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 2.5: Tóm tắt bảng cân đối kế toán Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp II giai đoạn 2007-2011
Đơn vị tính: vnđ
STT Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
A TÀI SẢN 31.054.754.704 43.511.658.470 44.847.598.500 55.694.994.732 49.989.864.735
I Tài sản ngắn hạn 28.305.562.984 41.066.390.328 42.469.291.605 53.692.776.757 48.975.650.855
II Tài sản dài hạn 2.749.191.720 2.445.268.142 2.378.306.895 2.002.217.975 1.014.213.880
B NGUỒN VỐN 31.054.754.704 43.511.658.470 44.847.598.500 55.694.994.732 49.989.864.735
I Nợ phải trả 24.885.043.529 35.886.880.920 36.800.910.018 47.004.673.092 41.009.545.768
Nợ ngắn hạn 23.810.443.529 34.922.714.255 36.032.410.018 46.439.173.092 40.596.295.768
Nợ dài hạn 1.074.600.000 964.166.665 768.500.000 565.500.000 413.250.000
II Vốn chủ sở hữu 6.169.711.175 7.624.777.550 8.046.688.482 8.690.321.640 8.980.318.967
(Nguồn: Phòng tài chính -Kế toán)
Bảng 2.6: Tóm tắt báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp II
giai đoạn 2007-2011
Đơn vị tính: vnđ

Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang 19
Báo cáo thực tập tổng hợp
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Doanh thu thuần 41.343.884.097 44.087.435.162 28.637.922.955 70.026.664.036 80.019.019.196
2 Giá vốn hàng bán 39.198.524.758 41.974.671.178 27.264.841.672 66.842.591.333 76.906.955.719
3 Lợi nhuận gộp 2.145.359.339 2.112.763.984 1.373.081.283 3.184.072.703 3.112.063.477
4
Doanh thu hoạt động tài
chính 1.167.224.060 1.909.817.329 805.664.654 1.922.618.329 3.761.053.219
5 Chi phí tài chính 1.083.269.823 1.523.465.995 774.947.894 1.423.241.180 3.040.509.674
6
Chi phí bán hàng và quản
lý doanh nghiệp 1.972.336.967 1.822.457.128 1.357.334.763 2.009.135.085 2.461.637.050
7
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh 256.976.609 676.658.190 46.463.280 1.674.314.767 1.370.969.972
8 Thu nhập khác 208.676.564 1.087.028.930 2.637.609.389 1.311.933.814 1.843.302.797
9 Chi phí khác 50.001.389 774.739.870 1.563.698.208 1.175.525.047 1.154.751.187
10 Lợi nhuận khác
158.675.175
312.289.060 1.073.911.181 136.408.767 688.551.610
11 Tổng lợi nhuận trước thuế 415.651.784 988.947.250 1.120.374.461 1.810.723.534 2.059.521.582
12
Thuế thu nhập doanh
nghiệp 104.045.625 253.176.934 196.065.530 452.680.884 523.779.311
13 Tổng lợi nhuận sau thuế 311.606.159 735.770.316 924.308.931 1.358.042.650 1.535.742.271
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang 20
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng:2.7: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty cổ phần đầu tư xây lắp II

giai đoạn 2007-2011
Đơn vị tính: vnđ
STT Chỉ tiêu Năm 2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm 2010
Năm
2011
1 Hệ số thanh toán ngắn hạn 0,81 1,72 1,18 1,16 1,21
2 Hệ số nợ 0,82 0,80 0,82 0,84 0,82
3
Hệ số nợ trên vốn chủ sở
hữu 4,71 4,03 4,57 5,41 4,57
4
Hiệu suất sử dụng tổng tài
sản 1,33 1,18 0,65 1,39 1,60
5 ROA (%) 4,49 5,19 3,79 4,99 9,15
6 ROE (%) 4,09 11,93 11,49 15,63 17,10
Qua 4 bảng số liệu trên ta có thể đưa ra một vài nhận định về tình hình tài
chính của Công ty cổ phần đầu tư xây lắp II.
Mặc dù phải đương đầu với khủng hoảng chung của nền kinh tế Việt Nam,
và những khó khăn chung của ngành xây dựng, nhưng trong giai đoạn 3 năm qua từ
2007-2011, từ mức 31.054.754.704 năm 2007 lên đến 49.989.864.735 năm 2011,
tăng hơn 50%. Đặc biệt trong năm 2010, nguồn vốn đạt mức cao nhất
55.694.994.732 đồng, tăng hơn 10 tỷ đồng so với năm 2009. Có thể nói đây là một
nỗ lực rất lớn của ban lãnh đạo công ty trong việc tìm kiếm các nguồn vốn cũng như
những cơ hội ký kết hợp đồng kinh tế. Tuy vậy, sang tới năm 2011, khi thị trường
bất động sản gần như đóng băng, công ty cũng đã phải vấp phải một vài khó khăn.

Nguồn vốn kinh doanh sụt giảm đáng kể, giảm từ mức 55.694.994.732 đồng xuống
còn 49.989.864.735 đồng. Tuy vậy vẫn cao hơn nguồn vốn kinh doanh của năm
2009. Đây quả thực là một thành công lớn của công ty. Trong giai đoạn này, cơ cấu
về nguồn vốn của công ty không có sự thay đổi nhiều. Hệ số vốn chủ sở hữu
khoảng gần 20%, năm 2008 có hệ số vốn chủ sở hữu cao nhất là 19,86%, thấp nhất
là năm 2010 với 15,6%, và ổn định ở mức xấp xỉ 18% trong những năm còn lại. Nói
chung, cũng giống như đa phần các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, doanh
Vũ Hoàng Giang MSV: CQ511110 Trang 21

×