Tải bản đầy đủ (.doc) (176 trang)

giáo án ngữ văn 9 ki 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.25 KB, 176 trang )

Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9
Tuần 20 NS: 2/01/2010
Tiết 91, 92 ND: 4/01/2010
Văn bản
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
Chu Quang Tiềm
I. Mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Rèn thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, , giàu sức thuyết
phục của Chu Quang Tiềm.
II. Chuẩn bị
- GV: soạn bài, dự kiến tiết dạy, làm bảng phụ
- HS: đọc và soạn bài theo hướng dẫn của GV và sgk.
III. Tiến trình dạy học
.1 Ổn định tổ chức
.2 Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
.3 Giới thiệu bài mới
Một trong những cách tích lũy tri thức của con người chúng ta là đọc sách. Như vậy , đọc sách cần thiết
ntn ? Phương pháp đọc sách ra sao? Bài viết “Bàn về đọc sách” là kết quả của quá trình tích lũy kinh
nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời bàn tâm huyết của những người đi trước muốn truyền lại cho
thế hệ sau. Đây là một văn bản có giá trị của những người đi trước muốn truyền lại cho thế hệ sau. Đây
là một văn bản rất có giá trị về khoa học và thực tiễn.
4. Các hoạt động dạy học.
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1
GV hường dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu chú thích.
1. GV hướng dẫn cách đọc và đọc mẫu một đoạn, sau đó gọi
HS đọc tiếp đế hết văn bản.
- Các HS khác nhận xét cách đọc của bạn, GV uốn nắn,
sửa chữa.


2. GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích.
- Em biết gì về tác giả?
(Chu Quan Tiềm là nhà mĩ học và lí luận học nổi tiếng của
TQ)
- Văn bản được trích từ đâu?
(Trích từ “Danh nhân TQ bàn về niềm vui, nỗi buồn của
việc đọc sách”)
- GV cho HS đọc phần từ khó sgk.
- Lưu ý HS phân biệt học vấn và học thuật.
Hoạt động 2
GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản.
1. GV hướng dẫn HS chỉ ra bố cục chặt chẽ của VB.
- HS chia bố cục và nêu nội dung của từng phần.
- GV nhận xét, đưa ra kết luận chung, treo bảng phụ để HS
đối chiếu.
(+ P1: “Học vấn … Thế giới mới”: Khẳng định tầm quan
trọng, ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách.
+ P2: “Lịch sử … lực lượng”: Nêu các khó khăn. Thiên
hướng sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình hình
I. Đọc- tìm hiểu chú
thích
1. Đọc
2. Tìm hiểu chú thích
a. Tác giả: Chu Quang Tiềm
(1897-1986)
b. Tác phẩm.
c. Từ khó: sgk
II. Tìm hiểu văn bản
1. Tìm hiểu các luận điểm
qua bố cục của văn bản.

Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
1
Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9
hiện nay.
+ P3: còn lại: Bàn về phương pháp đọc sách (cách lựa chọn
sách cần đọc và cách đọc sách ntn cho có hiệu quả))
2. Phân tích tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
- GV yêu cầu HS đọc kĩ phần 1 của VB.
- HS phát biểu nhận thức ý nghĩa của sách trên con đường
phát triển của nhân loại qua đoạn trích. GV theo dõi, hướng
dẫn nhận xét.
(Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi
thành tựu mà lồi người tìm tòi, tích lũy được qua mọi thời
đại. Những cuốn sách có giá trị có thể xem là một mốc trên
con đướng phát triển học thuật của nhân loại. Sách trở thành
kho tàng quý báu của di sản tinh thần mà lồi người thu
lượm, suy ngẫm suốt mấy nghìn năm nay.
- Đối với mỗi con người, đọc sách chính là sự chuẩn bị
để có thể làm cuộc trường chinh vạn đặm trên con
đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới. Không thể thu
được các thành tựu mới trên con đường phát trển học
thuật nếu như không kế thừa thành tựu của các thời đã
qua).
- GV có thể lấy VD để chứng minh điều đó.
2. Phân tích lời bàn của tác giả về cách lựa chọn sách khi
đọc.
- GV nêu vấn đề để HS phát biểu:
- Đọc sách có dễ không? Tại sao phải lựa chọn sách khi
đọc?
(Trong tình hình hiện nay, sách vở ngày càng nhiều thì việc

đọc sách cũng ngày càng không dễ).
- Tác giả đã chỉ ra những thiên hướng sai lạc nào khi đọc
sách?
(+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào
lối “ăn tươi nuốt sống” chứ không kịp tiêu hóa, không biết
nghiền ngẫm.
+ Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chọn, lãng phí thời
gian và sức lực với những cuốn sách không thật có ích).
- Theo ý kiến tác giả, cần lựa chọn sách khi đọc ntn?
- HS chỉ ra các ý kiến của tác giả về cách lựa chọn sách
khi đọc.
(+ Không tham không nhiều, đọc lung tung mà phải chọn
cho tinh, đọc cho kĩ những quyển nào thực có giá trị, có lợi
cho mình.
+ Cần đọc kĩ những quyển sách, những tài liệu cơ bản thuộc
lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình.
+ Không thể xem thường việc đọc những loại sách thường
thức, những loại sách gần gũi, kế cận với chuyên môn của
mình).
3. Tác giả đã đưa ra những lời bàn nào về cách đọc sách?
Có ý kiến nào đáng để em học tập?
( + Không nên đọc lướt qua, đọc chỉ để trang trí bộ mặt mà
phải vừa đọc, vừ suy ngẫm “Trầm ngâm tích lũy, tưởng
tượng tự do” nhất là đối với những quyển sách có giá trị.
2. Tầm quan trọng và ý
nghĩa của việc đọc sách.
a. Tầm quan trọng:
Sách lưu giữ tinh hoa văn
hóa của nhân loại, mỗi
quyển sách có giá trị là

một cột mốc trên con
đường phát trển của lồi
người. Chính vì thế đọc
sách giúp con người mở
rộng tầm hiểu biết.
b. Ý nghĩa:
Đọc sách là con đường
quan trọng để nâng cao
tầm hiểu biết và vốn tri
thức.
3. Lời bàn của tác giả về
cách lựa chọn sách khi
đọc.
- Những thiên hướng sai
lạc khi đọc sách:
+ Đọc theo kiểu ăn tươi
nuốt sống
+ Sách nhiều, không chọ
lựa, gây lãng phí thời gian
và tiền của.
- Cách lựa chọn sách khi
đọc:
+ Đọc chuyên sâu kết hợp
với đọc mở rộng.
+ Chú ý sách thuộc lĩnh vự
chuyên môn của mình
+ Chú ý đọc sách thường
thức.
4. Lời bàn về phương pháp
đọc sách.

- Không nên đọc lướt
qua mà phải biết suy
Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
2
Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9
+ Không nên đọc một cách tràn lan, theo kiểu hứng thú cá
nhân mà cần đọc có kế hoạch và có hệ thống, thậm chí, đối
với một người nuôi chí lập nghiệp trong một học vấn thì đọc
sách là một công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm
thầm và gian khổ).
- GV cho HS tóm lượt lại ý của tác giả qua văn bản.
4. GV hướng dẫn HS tìm hiểu về tính thuyết phục, sức hấp
dẫn của văn bản. GV gợi ý để HS thảo luận.
- Nguyên nhân cơ bản để tạo nên tính thuyết phục và sức
hấp dẫn của văn bản là gì?
(Về nội dung, cách xây dựng bố cục, nghệ thuật, cách lập
luận của tác giả).
- Đại diện nhóm trả lời, các nhóm khác nhận xét, GV
nhận xét và sau đó hướng HS đến các đặc điểm cơ bản
cần nắm.
- GV cho HS nhận xét lại bố cục: các ý kiến được dẫn dắt
rất tự nhiên.
- Văn bản có sức thuyết phục cao: nhờ cách viết giàu hình
ảnh, nhiều chỗ tác giả ví von rất cụ thể, …
5. GV hướng dẫn HS tổng kết về nội dung và nghệ thuật
của văn bản.
- Sau khi HS tổng kết GV cho HS đọc phần ghi nhớ sgk.
Hoạt động 3
GV hướng dẫn HS luyện tập.
- GV cho HS phát biểu điều mà các em thấm thía nhất khi

đọc văn bản này. GV khuyến khích những bài, những phát
biểu, suy nghĩ có tính thiết thực gắn với cá nhân. Nếu còn
thời gian GV cho HS luyện nói tại lớp.
nghĩ.
- Không nên đọc tràn
lan mà đọc có kế
hoạch, hệ thống.
- Đọc gắn liền với sự
kiên trì, nhẫn nại nhằm
hiểu biết thông tỏ
những điều trong
sách.
* Đọc sách không chỉ là
việc học tập tri thức mà
còn là chuyện rèn luyện
tính cách, chuyện học làm
người,
5. Tính thuyết phục, sức
hấp dẫn của văn bản.
- Các ý kiến nhận xét xác
đáng, có lí lẽ, qua giọng điệu
tâm tình, chuỵên trò.
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí.
- Cách viết giàu hình ảnh
6. Tổng kết
• Ghi nhớ: sgk
III. Luyện tập
1. Củng cố, dặn dò
- GV hệ thống lại nội dung bài học
- Nhắc HS học thuộc ghi nhớ sgk

- Vận dụng nội dung bài học cho bản thân và chuẩn bị bài mới “Khởi ngữ”
Tuần 20 NS: 4/01/2010
Tiết 93 ND: 6/01/2010
Tiếng Việt
KHỞI NGỮ
I. Mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
- Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó (câu hỏi thăm dò như sau: “Cái gì
được nói đến trong câu này?”).
II. Chuẩn bị
- GV: soạn bài, tham khảo các tài liệu liên quan, dự kiến tiết dạy, làm bảng phụ
- HS: đọc và soạn bài theo hướng dẫn của GV và các câu hỏi sgk.
III. Tiến trình dạy học
.1 Ổn định tổ chức
.2 Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
3
Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9
.3 Giới thiệu bài mới
GV lấy 1 ví dụ cụ thể có chứa khởi ngữ như : “Xấu, tôi cũng đã xấu rồi”. Cho HS xác định các thành
phần của câu. GV hỏi HS: từ xấu đầu câu là gì? Để giải quyết được câu hỏi này, chúng ta cùng tìm hiểu
nội dung bài học hôm nay.
.4 Các hoạt động dạy học
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1
GV giúp HS tìm hiểu về đặc điểm và công dụng của khởi
ngữ.
1. GV treo bảng phụ cho HS đọc phần I.1 thật kĩ.
- GV giải thích và yêu cầu HS làm nhiệm vụ đã nêu

với các câu ở phần I.1.
- HS lần lượt xác định các thành phần của câu.
- Phân biết các từ in đậm với các chủ ngữ trong những
câu đó.
a. … Còn anh, anh không gìm nổi xúc động.
b. Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta
có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp.
- Phân biệt các từ in đậm với chủ ngữ.
+ Về vị trí: Các từ in đậm đứng ở vị trí nào so với chủ
ngữ? (đứng trước CN)
+ Về quan hệ với vị ngữ: Các từ in đậm có quan hệ với
vị ngữ ntn?
( Không có quan hệ chủ vị với vị ngữ)
- Trước các từ in đậm nói trên có thể thêm, hoặc có
thể đã có những quan hệ từ nào?
- Cá từ in đậm trên là khởi ngữ, vậy em hãy cho biết
thế nào là khởi ngữ? Khởi ngữ có đặc điểm ntn?
2. GV cho HS lấy thêm một số ví dụ có khởi ngữ
VD: Nhà tôi, tôi cứ ở, việc tôi, tôi cứ làm.
- Thuốc, ông ấy không hút, rượu, ông ấy không uống.
- Từ những ví dụ trên, em hãy cho biết công dụng của
khởi ngữ trong câu là gì?
- Sau khi HS trả lời GV nhận xét và cho HS đọc phần
ghi nhớ sgk.
- GV cho HS lấy thêm một số câu có khởi ngữ để
củng cố thêm về phầm lí thuyết.
- GV nhận xét, sửa chữa những ví dụ HS nêu ra.
Hoạt động 2
GV hướng dẫn HS luyện tập.
BT1: GV tổ chức cho HS thi giữa các tổ về việc nhận

diện các khởi ngữ trong các đoạn trích cho sẵn.
- GV treo bảng phụ, gọi HS lên bảng gạch chân các
khởi ngữ.
- Các khởi ngữ:
a. Điều này
b. Đối với chúng mình
c. Một mình
d. Làm khí tượng
e. Đối với cháu.
I. Đặc điểm và công dụng
của khởi ngữ
1. Đặc điểm
a. Tìm hiểu các ví dụ.
b. Kết luận
- KN thường đứng trước
CN trong câu.
- KN không có quan hệ chủ-
vị với vị ngữ.
- Trước KN có thể thêm các
quan hệ từ: về, đối với.
2. Công dụng
- Nêu lên đề tài được nói
đến trong câu.
• Ghi nhớ: sgk
II. Luyện tập
BT1: Tìm khởi ngữ trong các
đoạn trích.
Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
4
Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9

BT2. GV giúp HS luyện tập dùng khởi ngữ một cách có
ý thức (xét trong từng tình huống rất cụ thể)
- HS chuyển các từ in đậm thành khởi ngữ. GV theo
dõi, hướng dẫn.
a. Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
b. Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa giải
được.
- GV ra thêm một số bài tập để HS làm ở nhà.
BT2: Chuyển phầm in đậm thành
khởi ngữ.
7. Củng cố, dặn dò
- GV cho HS nhắc lại một lần nữa nội dung phần ghi nhớ.
- Nhắc nhở HS học bài, làm bài tập về nhà và chuẩn bị bài mới “Phép phân tích và tổng hợp”
Tuần 20 NS: 12/01/2009
Tiết 94 ND: 14/01/2009
Tập làm văn
PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
I. Mục tiêu cần đạt
Giúp HS hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận.
II. Chuẩn bị
- GV: Tham khảo tài liệu, soạn bài, dự kiến tiết học
- HS: Soạn bài trước khi đến lớp
III. Tiến trình dạy học
.1 Ổn định tổ chức
.2 Kiểm tra bài cũ
.3 Giới thiệu bài mới
GV giới thiệu mục tiêu bài học và ghi đề bài lên bảng.
.4 Các hoạt động dạy học
Hoạt động của GV và HS Nội Dung
Hoạt động 1

GV hướng dẫn HS tìm hiểu phép phân tích và tổng hợp
1. GV yêu cầu HS đọc và theo dõi văn bản sgk. Yêu cầu
HS đọc đúng, rõ ràng.
2. Hướng dẫn HS tìm hiểu phép phân tích.
- GV nêu câu hỏi:
- Bài văn đã nêu những dẫn chứng gì về trang phục?
- Vì sao “không ai” làm cái điều mà tác giả nêu ra?
- Việc không làm đó cho thấy những quy tắc nào trong ăn
mặc của con người?
- Để thể hiện hai nguyên tắc đó tác giả đã dùng những dẫn
chứng nào? Các dẫn chứng đó đã nêu ra những vấn đề,
yêu cầu nào?
(Ở đây tác giả đã tách ra từng trường hợp để cho thấy “quy
tắc ngầm của văn hóa” chi phối cách ăn mặc của con
người.)
I. Tìm hiểu phép lập luận
phân tích và tổng hợp
.1 Đọc văn bản
.2 Phép phân tích
- Aên cho mình, mặc cho
người
- Phân tích là phân chia sự
vật, hiện tượng ra các bộ
phận tạo thành nó, nhằm
Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
5
Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9
- Tác giả đã dùng phép lập luận nào để nêu ra các dẫn
chứng?
- Như vậy, theo em, phép phân tích là gì?

HS trả lời theo nội dung điểm thứ nhất phần ghi nhớ
3. GV hướng dẫn HS tìm hiểu về phép tổng hợp
Bước 1: GV nêu câu hỏi:
“Aên mặc ra sao cũng phải phù hợp với hồn cảnh riêng của
mình và hồn cảnh chung của cộng đồng hay tồn xã hội” có
phài là câu tổng hợp các ý nêu trên không?
- Nó có thâu tóm được các ý trong từng dẫn chứng cụ thể
nêu trên không ?
- Sau khi HS trả lời, GV tổng hợp và khẳng định vấn đề.
Bước 2: GV hỏi:
- Từ tổng hợp quy tắc ăn mặc nói trên, bài viết có mở
rộng ra vấn đề khác không?
- Đó là vấ đề gì? Tác giả đã mở rộng ntn?
(Có phù hợp thì mới đẹp, sự phù hợp với môi trường, phù
hợp với hiểu biết, phù hợp với đạo đức, …)
- Phần tìm hiểu vừa rồi là phép tổng hợp, vậy phép tổng
hợp là gì?
- HS thảo luận nhóm và đưa ra kết luận.
- GV nhận xét và kết luận lại sau đó cho HS đọc điểm 2
phần ghi nhớ sgk.
4. Tìm hiểu vai trò của phép phân tích và tổng hợp.
- GV hỏi:
- Qua những tìm hiểu trên, em hãy cho biết, vai trò của
phân tích và tổng hợp đối với nghị luận là ntn?
- Phân tích giúp ta điều gì
(Hiểu vấn đề cụ thể)
- Tổng hợp giúp ta điều gì? (Khái quát vấn đề)
- Phép phân tích và tổng hợp như thế nào với nhau? Có
giống nhau không? (Đối lập nhau)
- Trong một bài văn nghị luận có khi nào chỉ có một trong

hai cách lập luận trên không? Vì sao?
- HS trả lời sau đó GV tổng hợp
- GV goi HS đọc phần ghi nhớ sgk, trên cơ sở đó củng cố
lại các nội dung đã tìm hiểu.
Hoạt động 2
GV hướng dẫn HS luyện tập
1. GV cho HS tham khảo gợi ý sgk và phân tích ý: “đọc
sách rốt cuộc là một con đường của học vấn”
2. Phân tích lí do phải chọn sách mà đọc.
(+ Do sách nhiều, chất lượng khác nhau cho nên phải chọ sách
tốt mà đọc mới có ích.
+ Do sức ngưới có hạn, không chọn sách mà đọc thì lãng phí
sức mình
+ Sách chuyên môn, sách thường thức chúng liên quan nhau,
nhà chuyên môn cần đọc sách thường thức.
tìm ra các đặc điểm, bản
chất của từng bộ phận và
mối quan hệ của các bộ
phận với nhau.
3. Phép tổng hợp
- Tổng hợp là phép tư duy
đem kết quả của phân
tích mà liên kết lại với
nhau để rút ra kết luận
chung.
4. Vai trò của phép phân tích
và tổng hợp
- Phân tích giúp hiểu vấn
đề một cách cụ thể
- Tổng hợp giúp khái quát

vấn đề.
- Phân tích và tổng hợp tuy
đối lập nhau nhưng
không tách rời nhau.
Phân tích rồi phải tổng
hợp lại mới có ý nghĩa,
mặt khác trên cơ sở phân
tích mới có sự tổng hợp.
• Ghi nhớ : sgk
II. Luyện tập
.1 Tìm hiểu kĩ năng phân tích
trong văn bản “Bàn về đọc
sách”
.2 Phân tích lí do phải chọn
sách mà đọc.
Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
6
Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9
3. Phân tích tầm quan trọng của cách đọc sách.
- Không đọc thì không có điểm xuất phát cao.
- Đọc là con đường ngắn nhất để tiếp cận tri thức.
- Không chọn lọc sách thì đời người ngắn ngủi không đọc
xuể, không có hiệu quả.
- Đọc ít mà kĩ cò hơn đọc nhiều mà qua loa không ích gì.
4. Phương pháp phân tích rất cần thiết trong nghị luận vì nó
chỉ ra được các mặt lợi - hại, đúng- sai, giúp cho việc nghị
luận có sức thuyết phục.
.3 Phân tích tầm quan trọng của
cách đọc sách.
.4 Vai trò của phân tích trong

lập luận
5. Củng cố, dặn dò
- GV nêu một số câu hỏi để củng cố nội dung bài học
- Nhắc HS học bài và chuẩn bị bài cho tiết học sau “Luyện tập phân tích và tổng hợp”
Tuần 20 NS: 6/01/2010
Tiết 95 ND: 8/01/2010
Tập làm văn
LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
I. Mục tiêu cần đạt
Giúp HS nắm vững hơn về phân tích, tổng hợp cũng như có kĩ năng phân tích và tổng hợp trong tập làm
văn nghị luận
II. Chuẩn bị
- GV: Tham khảo tài liệu, soạn bài, dự kiến tiết học
- HS: Soạn bài trước khi đến lớp
III. Tiến trình dạy học
.1 Ổn định tổ chức
.2 Kiểm tra bài cũ
- Em hãy cho biết thế nào là phân tích và tổng hợp?
- Vai trò của phân tích và tổng hợp trong nghị luận là gì?
- Hãy đọc thuộc ghi nhớ sgk.
3. Dẫn vào bài
Ở tiết học trước các em đã được biết thế nào là phân tích và tổng hợp, cũng như tầm quan trọng của nó
trong bài văn nghị luận. Tiết học hôm nay sẽ giúp các em củng cố về mặt lí thuyết cũng như giúp các em
rèn luyện kĩ năng phân tích và tổng hợp trong bài văn nghị luận.
4. Các hoạt động dạy học
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1
GV hướng dẫn HS đọc, nhận dạng và đánh giá.
Bước 1: GV gọi HS đọc đoạn văn a.
- Tổ chức cho HS thảo luận nhóm, chỉ ra trình tự phân

tích của đoạn văn. Từ “cái hay cả hồn lẫn xác, hay cả
bài”, tác giả chỉ ra từng cái hay hợp thành cái hay cả bài.
+ Cái hay ở các điệu xanh
+ Ở những cử động
+ Ở các vần thơ
+ Ở các chữ không non ép
I. Đọc, nhận dạng và
đánh giá.
1. Đọc đoạn văn a và chỉ ra
trình tự phân tích.
Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
7
Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9
Bước 2: GV tiếp tục cho HS đọc đọc văn b, thảo luận nhóm và
chỉ ra trìng tự phân tích.
- Đoạn nhỏ mở đầu nêu các quan niệm mấu chốt của sự
thành đạt.
- Đoạn nhỏ tiếp theo phân tích tùng quan niệm đúng, sai
thế nào và kết lại ở việc phân tích bản thân chủ quan của
mỗi người.
Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS thực hành phân tích
Bước 1: BT2. Phân tích lối học đối phó
- GV nêu vấn đề, HS thảo luận, giải thích hiện tượng, rồi
cho phân tích. Mỗi em ghi vào giấy ý kiến phân tích.
- GV gọi một số HS chữa trước lớp, các HS khác nhận
xét sau đó GV kết luận.
(+ Học đối phó là cách học mà không lấy việc học làm mục
đích, xem học là việc phụ.
+ Học đối phó là học bị động nên không có hứng thú, mà đã
không có hứng thú thì chán học, hiệu quả thấp.

+ Học đối phó là học hình thức, không đi sâu vào thực chất kiến
thức của bài học.
+ Học đối phó thì dù có bằng cấp nhưng đầu óc vẫn rỗng tuếch).
Bước 2: BT2. Phân tích lí do bắt buộc mọi người phải đọc sách.
- GV nêu vấn đề cho HS thảo luận và làm bài. Đây là bài
tích hợp, HS phải làm dàn ý phân tích vào giấy, Sau đó
GV gọi một số HS đọc và sửa chữa trước lớp.
(+ Sách vở đúc kết tri thức của nhân loại đã tích lũy từ xưa đến
nay.
+ Muốn tiến bộ, phát triển thì phải đọc sách để tiếp thu tri thức,
kinh nghiệm.
+ Đọc sách không cần nhiều mà cần đọc kĩ, hiểu sâu, đọc quyển
nào nắm chắc được quyển đó, như thế mới là có ích.
+ Bên cạnh đọc sách chuyên sâu, phục vụ ngành nghề, còn cần
phải đọc rộng, kiến thức rộng giúp hiểu vấn đề chuyên môn tốt
hơn).
Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS thực hành tổng hợp
Bước 1: Nêu tổng hợp tác hại của lối học đối phó
- Trê cơ sở phân tích ở bước hoạt động 2, GV hướng dẫn
HS nêu nhận định tổng hợp.
(Học đối phó là lối học bị động, hình thức, không lấy việc học
làm mục đích chính. Lối học đó chẳng những làm cho người
học mết mỏi, mà còn không tạo ra được nhân tài cho đất nước)
Bước 2: Tổng hợp những điều được phân tích về việc đọc sách
(BT4). GV cho HS nêu nhận định tổng hợp.
(Tóm lại: muốn đọc sách có hiệu quả, phải chọn những sách
quan trọng nhất mà đọc cho kĩ, đồng thời cũng chú trọng đọc
rộng thích đáng, để hỗ trợ cho việc đọc nghiên cứu chuyên sâu).
- GV tổng hợp tất cả những nội dung đã luyện tập.
- Khẳng định một lần nữa tầm quan trọng của PT và TH

trong nghị luận.
2. Đọc đoạn văn b và chỉ ra
trình tự phân tích.
II. Thực hành phân tích.
1. Phân tích lối học đối phó.
2. Phân tích lí do bắt buộc mọi
người phải đọc sách.
III. Thực hành tổng hợp
1. Nêu tổng hợp tác hại của
lối học đối phó
2. Tổng hợp những điều được
phân tích về việc đọc sách
5. Củng cố, dặn dò
- GV hệ thống lại nội dung bài học, ra BT và nhắc HS làm ở nhà.
- Nhắc HS nhuẩn bị bài mới “Tiếng nói của văn nghệ”.
Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
8
Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9
Tuần 21 NS: 9/01/2010
Tiết 96, 97 ND: 11/01/2010
Văn bản
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
I. Mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
- Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người.
- Hiểu thêm cách viết bài nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh
của Nguyễn Đình Thi.
II. Chuẩn bị
- GV: Tham khảo tài liệu, soạn bài, dự kiến tiết dạy, làm bảng phụ, tranh ảnh.
- HS: Đọc văn bản, soạn bài theo hướng dẫn của GV và sgk

III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
- Qua văn bản “Bàn về đọc sách” tác giả đã chỉ ra tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách là
gì?
- Phải chọn sách ntn cho phù hợp và đọc sách ntn cho đúng?
- Hãy nêu tóm tắt nội dung và nghệ thuật của văn bản “Bàn về đọc sách”
3. Giới thiệu bài mới
Em đã biết bài thơ, bài văn của Nguyễn Đình Thi? Sau khi HS nêu các sáng tác của NĐT mà các em
biết, GV tiếp:
NĐT không chỉ sáng tác thơ, văn, kịch, nhạc mà ông còn là cây bút lí luận phê bình có tiếng. Vì thế tiểu
luận “Tiếng nói của văn nghệ” có nội dung lí luận sâu sắc, được thể hiện qua những rung cảm chân
thành của một trái tim nghệ sĩ. Chng1 ta sẽ cùng tìm hiểu văn bản này qua 2 tiết: 96 và 97.
4. Các hoạt động dạy học
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1
GV hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu chú thích
.1 GV hướng dẫn HS cách đọc: (to, rõ ràng, thuyết phục)
sau đó đọc mẫu và gọi HS nối tiếp nhau đọc hết văn bản
rồi nhận xét.
.2 Hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích
- Dựa vào chú thích (*), em hãy tóm tắt sơ lược về tác
giả NĐT?
- NĐT từng được giải thưởng cao quý nào?
- GV nói thêm: NĐT là nghệ sĩ có tinh thần tiên phong
trong việc tìm tòi và đổi mới nghệ thuật, nhất là lĩnh
vực thi ca.
- Tác phẩm ra đời năm nào? Hồn cảnh đất nước lúc bấy
giờ ntn? Tác phẩm được in trong tập nào?
- GV cho HS đọc phần từ khó sgk và giải thích thêm

một số từ khó HS yêu cầu.
Hoạt động 2
GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản.
1. Tìm hiểu chung về văn bản
I. Đọc – tìm hiểu chú thích
1. Đọc
2. Tìm hiểu chú thích
a. Tác giả
b. Tác phẩm
c. Từ khó sgk
II. Tìm hiểu văn bản
.1 Tìm hiểu chung về văn bản
a. Tóm tắt hệ thống luận
Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
9
Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9
a. GV yêu cầu HS tóm tắt hệ thống luận điểm của văn bản.
Sau khi HS tóm tắt, GV nhận xét và kết luận lại:
(- Nội dung của văn nghệ: cùng với thực tại khách quan, nội
dung văn nghệ còn là nhận thức mới mẻ, là tất cả tư tưởng,
tình cảm cá nhân nghệ sĩ. Mỗi tác phẩm văn nghệ lớn là một
cách sống của tâm hồn, từ đó làm “thay đổi hẳn mắt ta nhìn,
óc ta nghĩ”.
- Tiếng nói của văn nghệ: rất cần thiết đối với đời sống con
người, nhất là trong hồn cảnh chiến đấu, sản xuất vô cùng
gian khổ của dân tộc ta ở những năm đầu kháng chiến.
- Văn nghệ có khả năng cảm hóa: sức mạnh lôi cuốn của nó
thật là kì diệu, bởi đó là tiếng nói của tình cảm, tác động tới
mỗi con người qua những rung động sâu xa của trái tim).
b. GV hướng dẫn để HS chỉ ra tính liên kết chặt chẽ, mạch lạc

giữa các phần, HS thảo luận nhóm và trả lời sau đó GV cho
HS thấy được:
- Các phần liên kết chặt chẽ, mạch lạc, trong đó các luận điểm
trong tiểu luận vừa có sự giải thích cho nhau, vừa được nối
tiếp tự nhiên theo hướng ngày càng phân tích sâu, sức mạnh
đặc trưng của văn nghệ.
c. Em có nhận xét gì về nhan đề của bài viết?
HS phát biểu tự do các nhận xét của mình sau đó GV kết luận.
(Nhan đề: “Tiếng nói của văn nghệ” vừa có tính khái quát lí
luận, vừa gợi sự gần gũi, thân mật. Nó bao hàm cả nội dung
lẫn cách thức, giọng điệu nói của văn nghệ).
Hết tiết 96
2. GV hướng dẫn HS phân tích nội dung phản ánh, thể
hiện của văn nghệ.
- Tác phẩn nghệ thuật lấy chất liệu ở đâu? Ở đó có phải
là sao chép hiện thực không?
(Tác phẩm nghệ thuật lấy chất liệu ở đời sống khách quan
nhưng không phải là sự sao chép đơn giản, “chụp ảnh”
nguyên si thực tại ấy. Khi sáng tạo một tác phẩm, nghệ sĩ gửi
vào đó một cái nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình)
- Nội dung của tác phẩm phản ánh là gì? Đối tượng là
ai?
(Nội dung của tác phẩm là câu chuyện, con người ngồi đời
nhưng quan trong hơn là tư tưởng,tấm lòng nghệ sĩ gửi gắm
vào đó).
- Tác phẩm văn nghệ có phải là những lí thuyết khô
khan không? Chi tiết nào thể hiện điều đó?
(Tác phẩm văn nghệ chứa đựng tất cả những say sưa, vui
buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sĩ. Nó mang đến cho mỗi
chúng ta bao rung động, bao ngỡ ngàng trước những điều

tưởng chừng rất quen thuộc)
- Người tiếp nhận có ảnh hưởng gì đến tác phẩm?
(Nội dung văn bản sẽ được phát huy vô tận qua từng thế hệ
người đọc, người xem … )
- Nội dung của văn nghệ có gì khác so với các bộ môn
khoa học như: dân tộc học, xã hội học, địa lí, lịch
sử, ?
điểm
- Nội dung của văn nghệ
- Tiếng nói của văn nghệ
- Văn nghệ có khả năng cảm
hóa.
b. Nhận xét về bố cục của văn
bản: chặt chẽ, mạch lạc.
c. Nhan đề của bài viết: Khái
quát, gần gũi, thân mật.
Hết tiết 96
2. Nội dung phản ánh, thể hiện
của văn nghệ.
- Tác phẩm nghệ thuật lấy chất
liệu ở đời sống khách quan nhưng
không phải là sự sao chép đơn
giản.
- Tác phẩm nghệ là những
rung động thực sự của
người nghệ sĩ
- Nội dung của văn nghệ còn
là rung cảm và nhận thức
của từng người tiếp nhận.
Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy

10
Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9
(Những bộ môn khoa học này khám phá, miêu tả và đúc kết
bộ mặt tự nhiên hay xã hội, các quy luật khách quan, còn văn
nghệ tập trung khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách, số
phận của con người, thế giới bên trong của con người qua cái
nhìn có tình cảm và có tính cá nhân của người nghệ sĩ).
3. GV hướng dẫn HS giải thích: tại sao con người cần
đến tiếng nói của văn nghệ?
- HS đọc kĩ phần giữa của văn bản.
- Chỉ ra dẫn chứng các tác phẩm qua các câu chuyện cụ
thể, sinh động?
- NĐT đã phân tích sự cần thiết của văn nghệ đối với
con người ntn?
- Văn nghệ giúp con người những gì?
(+ “Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh
sáng riêng … làm cho thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ.”
+ Trong trường hợp bị ngăn cách với cuộc sống, tiếng nói của
văn nghệ là sợi dây buộc chặt họ với cuộc đời bên ngồi, với
tất cả sự sống, hoạt động, những buồn vui, gần gũi).
- Đối với cuộc sống khắc khổ hằng ngày thì văn nghệ
giúp ích được gì?
(Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hằng
ngày, giữ cho “đời cứ tươi”. Tác phẩn văn nghệ hay giúp cho
con người vui lên, biết rung cảm và ước mơ trong cuộc đời
còn lắm vất vả, cực nhọc).
- Như vậy, em hãy hình dung xem, nếu không có văn
nghệ thì cuộc đời của con người sẽ ra sao?
4. GV hướng dẫn HS phân tích con đường của văn nghệ
đến với người đọc và khả năng kì diệu của nó.

- Sức mạnh của văn nghệ là ở đâu?
(Nội dung và con đường của nó đến với người đọc, người
nghe).
- GV cho HS hướng vào nội dung, tư tưởng của văn
nghệ để phân tích.
- Có thể GV thuyết giảng để HS nắm.
(Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm, tác phẩm văn nghệ
chức đựng yêu-ghét, vui-buồn của con người chúng ta trong
đời sống sinh động thường ngày. Tư tưởng của nghệ thuật
không khô khan, trừu tượng mà lắng sâu, thấm vào cảm xúc.
Những nỗi niềm riêng, từ đó tác phẩm văn nghệ lay động cảm
xúc, đi sâu vào nhận thức tâm hồn chúng ta qua con đường
tình cảm … Đến với một tác phẩm văn nghệ chúng ta được
sống cùng cuộc sống được miêu tả trong đó, được yêu, ghét,
vui, buồn, đợi, chờ cùng các nhân vật và cùng nghệ sĩ,
“nghệ thuật không đứng ngồi … bước trên đường ấy”.
- Khi tác động bằng nội dung, cách thức đặc biết ấy, văn
nghệ góp phần giúùp mọi người tự nhận thức mình, tự
xây dựng mình, như văn nghệ thực hiện các chức năng
của nó một cách tự nhiên có hiệu quả lâu bền, sâu sắc).
5. GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm câu hỏi 5 sgk.
Trong lúc HS làm việc, GV theo dõi, hướng dẫn
- Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản?
3. Con người cần đến tiếng nói
của văn nghệ vì:
- Văn nghệ giúp ta sống đầy
đủ, phong phú hơn với
cuộc đời và chính mình.
- Văn nghệ buộc chặt những
con người bị ngăn cách

trong cuộc sống với cuộc
đời bên ngồi.
- Văn nghệ giúp con người
vượt qua mọi khó khăn,
thử thách để giúp con
người vui hơn.
4. Con đường của văn nghệ
đến với người đọc và khả năng
kì diệu của nó.
- Văn nghệ lay động cảm
xúc và chỉ đường đi cho ta.
- Văn nghệ giúp con người
tự nhận thức mình.
- Văn nghệ thể hiện các chức
năng của nó một cách tự
nhiên, hiệu quả.
5. Cảm nhận về cách viết văn
nghị luận của NĐT qua văn bản
này:
Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
11
Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9
(Chặt chẽ, hợp lí, dẫn dắt tự nhiên)
- Em có nhận xét gì về cách viết của tác giả? Hãy lấy
dẫn chứng cụ thể.
(Cách viết giàu hình ảnh, có nhiều dẫn chứng về thơ văn, về
đời sống thực tế khẳng định thuyết phục cacù ý kiến, nhận
định để tăng thêm sức hấp dẫn cho tác phẩm)
- Giọng văn thể hiện được điều gì?
(Tốt lên lòng chân thành, say sưa bằng nhết hướng dâng cao ở

phần cuối)
Hoạt động 3:
GV hướng dẫn HS luyện tập
- Nêu một tác phẩm văn nghệ mà em thích và phân tích
ý nghĩa, tác động của tác phẩm đối với mình.
(HS viết ra giấy và trình bày trước lớp.
- GV đánh giá chung.
- Bố cục
- Cách viết
- Giọng văn.
III. Luyện tập.
5.Củng cố, dăn dò
- GV nêu câu hỏi để HS hệ thông lại nội dung bài học.
- Nhắc HS học bài và chuẩn bị bài mới “Các thành phần biệt lập”.
Tuần 21 NS: 11 /01/2010
Tiết 98 ND: 13 /01/2010
Tiếng Việt
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
I. Mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
- Nhận biết hai thành phần biệt lập: tình thái, cảm thán.
- Nắm được công dụng của mỗi thành phần trong câu.
- Biết đặt câu có thành phần tình thái, thàng phần cảm thán.
II. Chuẩn bị
- GV: Tham khảo tài liệu, soạn bài, dự kiến tiết dạy, làm bảng phụ.
- HS: Đọc văn bản, soạn bài theo hướng dẫn của GV và sgk
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
Khởi ngữ là gì? Cho ví dụ.

GV kiểm tra bài tập và sự chuẩn bị của HS.
3. Giới thiệu bài mới
Trong các câu nói hoặc viết thường có bộ phận trực tiếp diễn đạt nghĩa sự việc của câu, ngồi ra còn có
các bộ phận không trực tiếp nói lên được đúng với những chức năng riêng, vậy ta gọi cá thành phần đó
là gì? Tiết học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.
4. Các hoạt động dạy học
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1
Hình thành khái niệm về thành phần tình thái
I. Thành phần tình thái
1. Tìm hiểu các ví dụ
Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
12
Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9
- GV treo bảng phụ cho HS đọc các câu a, b và trả lời
câu hỏi.
- Các từ in đậm ở những câu trên thể hiện thái độ gì
của người nói đối với sự việc nêu ở trong câu ntn?
- Thái độ tin cậy của từ in đậm là thế nào?
(chắc, có lẽ là nhận định của người nói đối với sự việc được
nói đến trong câu. Chắc thể hiện thái độ tin cậy cao, có lẽ
thể hiện thái độ tin cậy thấp hơn.)
- Nếu không có các từ in đậm trên thì nghĩa sự việc
của câu có khác đi không? Vì sao?
(Không thay đổi vì nó không ảnh hưởng đến thành phần
chính của câu).
- Các từ như chắc, có lẽ là thành phần tình thái.
- Từ những tìm hiểu trên, em hãy cho biết thành phần
tình thái được dùng để làm gì trong câu?
- Những thái độ mà thành phần tình thái thể hiện là

gì?
- Hãy tìm những yếu tố tình thái gắn với độ tin cậy
cao.
(Chắc chắn, chắc hẳn, chắc là, …)
- Hãy tìm từ chỉ mức độ tin cậy thấp hơn.
(hình như, dường như, có vẻ như, có lẽ, …)
- Tìm những từ chỉ ý kiến gắn với ý ngườ nói
(theo tôi, theo anh, tôi nghĩ là, tôi cho rằng, …)
- Tìm những yếu tố chỉ thái độ của người nói đối với
người nghe.
( à, ạ, hử, hả, nhé, nha, …)
Hoạt động 2
Hình thành khái niệm thành phần cảm thán
- GV treo bảng phụ cho HS đọc các câu a, b và trả lời
câu hỏi.
- Cá từ in đậm có chỉ sự vật, sự việc gì không?
(không)
- Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng ta hiểu
được tại sao người nói kêu ồ hoặc kêu trời ơi?
(Chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu ồ, trời ơi là nhờ
câu tiếp theo sau tiếng này, chính những thành phần câu tiếp
theo sau các tiếng đó giải thích cho người nghe biết tại sao
người nói cảm thán).
- Các từ in đậm trên dùng để làm gì? Nó có được dùng
để gọi một đối tượng nào đó không?
( không để gọi ai cả, nà chỉ giúp người nói giải bày nỗi lòng
của mình)
- Từ những tìm hiểu trên em hãy cho biết thành phần
tình thái được dùng để làm gì?
- GV cho HS lấy thêm một vài ví dụ có thành phần

cảm thán.
- Các thành phần tình thái và cảm thán có tham gia
vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu không?
- Thành phần tình thái và thành phần cảm thán là
thành phần biệt lập. Vậy em hiểu thế nào là thành
2. Kết luận
Thành phần tình thái được dùng
để thể hiện cách nhìn của người
nói đối với sự việc được nói đến
trong câu.
- Cách nhìn là: độ tin cậy
thấp, cao, gắn với ý kiến
người nói, thái độ của
người nói, …
II. Thành phần cảm thán
1. Tìm hiểu các ví dụ
2. Kết luận:
Thành phần cảm thán dược dùng
để bộc lộ tâm lí của người nói:
vui, buồn, mừng, giận.
• Thành phần biệt lập là những
thành phần không tham gia
vào việc diễn đạt nghĩa sự
việc của câu.
• Ghi nhớ: sgk
Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
13
Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9
phần biệt lập?
- Sau khi HS trả lời, GV nhận xét, kết luận và cho HS

đọc ghi nhớ sgk.
Hoạt động 3
GV hướng dẫn HS luyện tập
BT1: GV tổ chức cho HS thi tìm nhanh
Thành phần tình thái: có lẽ, hình như, chả nhẽ.
- Thành phần cảm thán: chao ôi
BT2: GV gọi HS lên bản sắp xếp các từ tình thái theo mức
độ tăng dần, sau khi HS sắp xếp, GV gọi các HS khác nhận
xét và sửa chữa.
- dường như/ hình như/ có vẻ như – có lẽ.
- Chắc là – chắc hẳn – chắc chắn,
BT3: GV cho HS đọc yêu cầu BT3, chia nhóm cho HS thảo
luận, trình bày theo nhóm.
- Từ chắc chắn là từ người nói phải chịu trách nhiệm cao
nhất.
- Từ hình như: trách nhiệm thấp nhất
BT4: HS làm tại lớp một phần và về nhà làm tiếp. GV
hướng dẫn cho HS tự chọn đề tài.
III. Luyện tập.
BT1: Tìm các thành phần tình
thái, cảm thán.
BT2: Sắp xếp các từ tình thái
theo mức độ tăng dần.
BT3: Giải thích độ tin cậy của
các từ tình thái.
BT4: Viết đoạn văn có sử dụng
thành phần tình thái hoặc cảm
thán.
5. Củng cố, dặn dò
- GV cho HS nhắc lại phần ghi nhớ, hệ thống lại nội dung bài học.

- Nhắc HS học bài, làm bài tập và chuẩn bị bài cho tiết sau: “Nghị luận về một sự việc hiện tượng
trong đời sống”.
Tuần 21 NS: 13/01/2010
Tiết 99 ND: 15/01/2010
Tập làm văn
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. Mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
Hiểu một hình thức nghị luận phổ biến trong đời sống: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời
sống.
II. Chuẩn bị
- GV: Tham khảo tài liệu, soạn bài, dự kiến tiết dạy, làm bảng phụ.
- HS:Soạn bài theo hướng dẫn của GV và sgk
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
- Thế nào là phép phân tích và tổng hợp?
- GV kiểm tra phần bài tập về nhà và sự chuẩn bị của HS.
3. Giới thiệu bài mới
Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
14
Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9
Trong đời sống hăøng ngày, ta gặp rất nhiều những sự việc, hiện tượng như: đánh nhau, tai nạn. Quay
bài, nói tục, đam mê cờ bạc, mê điện tử, … Vậy ta nên thể hiện tư tưởng, quan điểm của mình ntn về
các sự việc hiện tượng trên? Chúng ta sẽ tìm hiểu về cách nghị luận trong tiết học hôm nay.
4. Các hoạt động dạy học
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1
GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài Nghị luận về một sự việc,
hiện tượng trong đời sống.

Bước 1: GV gọi HS đọc văn bản “Bệnh lề mề”, sau khi
HS đọc xong, GV cho các em chia đoạn và tìm ý chính
của mỗi đoạn.
Bước 2: GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi.
a. Văn bản bàn về hiện tượng gì? (lề mề)
- Hãy nêu rõ những biểu hiện của hiện tượng đó.
(sai hẹn, đi chậm, không coi trọng, …)
- Hãy nhận xét cách trình bày hiện tượng đó trong
văn bản.
- Gợi ý: Cách trình bày hiện tượng đó trong văn bản
có nêu được vấn đề hiện tượng bệnh lề mề không?
b. Nguyên nhân hiện tượng đó là do đâu?
(Coi thường việc chung, thiếu tự trong, thiếu tôn trọng
người khác)
c. Những tác hại của bệng lề mề là gì?
(Làm phiền mọi người, làm mất thì giờ, làm nảy sinh cách
đối phó).
d. Em có nhận xét gì về bố cục của bài viết? Hãy giải
thích về nhận xét của mình.
(Bố cục mạch lạc (trước hết nêu hiện tượng, tiếp theo
phân tích các nguyên nhân và tác hại của căn bệnh, cuối
cùng là nêu giải pháp để khắc phục)).
- Từ những tìm hiểu trên, em hãy cho biết thế nào là
nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời
sống xã hội?
- Nội dung và hình thức của nghị luận cần có những
yêu cầu gì?
- Sau khi HS trả lời, GV nhận xét và cho HS đọc
phần ghi nhớ sgk.
Họat động 2

GV hướng dẫn HS luyện tập
BT1: Thảo luận về các sự việc, hiện tượng có vấn đề đáng
được đem ra bàn luận.
- GV cho HS chuẩn bị 5 phút và phát biểu.
- GV ghi lên bảng sau đó thảo luận sự việc, hiện
tượng nào có vấn đề trong xã hội quan trọng đáng
để viết bài bày tỏ thái độ đồng tình hay phản đối.
VD: - Tốt: không tham lam, tự trọng, nghèo vượt khó, tinh
thần tương thân tương ái, đền ơn đáp nghĩa, …
- Xấu: sai hẹn, không giữ lời hứa, nói tục, đuc đòi,
lười biếng, học tủ, …
I. Tìm hiểu bài nghị luận về
một sự việc, hiện tượng
trong đời sống.
1. Đọc văn bản “Bệnh lề mề”
2. Trả lời câu hỏi
- Vấn đề: hiện tượng lề mề
- Biểu hiện
- Nguyên nhân
- Tác hại
- Nhận xét về bố cục của văn
bản.
- Kết luận.
• Ghi nhớ: sgk
II. Luyện tập
BT1: Thảo luận về sự việc, hiện
tượng tốt và xấu, chỉ ra sự việc,
hiện tượng không đáng để viết bài
nghị luận.
BT2: Nhận xét về hiện tượng đng1

Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
15
Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9
BT2: GV cho HS đọc và thảo luận, trả lời.
GV nhận xét: Đây là một hiện tượng đáng để viết một bài
văn nghị luận.
HS giải thích.
viết một bài văn nghị luận
5. Củng cố, dặn dò
- GV cho HS đọc lại phần ghi nhớ và hệ thống lại nội dung bài học.
GV nhắc HS học bài, làm bài tập vế nhà và chuẩn bị bài mới “Cách làm bài nghị luận về một sự việc,
hiện tượng trong đời sống”.
Tuần 21 NS: 13/01/2010
Tiết 100 ND: 15/01/2010
Tập làm văn
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT
SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. Mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
Biết cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
II. Chuẩn bị
- GV: Tham khảo tài liệu, soạn bài, dự kiến tiết dạy, làm bảng phụ.
- HS: Soạn bài theo hướng dẫn của GV và sgk
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
- Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống?
- Yêu cầu của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống là gì?
3. Giới thiệu bài mới
Ở tiết trước các em đã hiểu thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống cũng như

yêu cầu của nó. Vậy thì cách làm bài ở dạng này ra sao, có gì giống và khác so với một bài văn nghị
luận thông thường ? Chúng ta sẽ tìm hiểu về cách nghị luận trong tiết học hôm nay.
4. Các hoạt động dạy học
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1
GV giúp HS hiểu đề bài về một sự việc, hiện tượng trong đời
sống.
Bước 1: GV cho HS đọc cá đề bài và nêu câu hỏi về cấu tạo đề
bài.
- Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? Chỉ ra điểm
giống nhau đó.
Bước 2: Nêu một sự việc, hiện tượng và mệng lệnh bài làm. GV
tổ chức cho HS thảo luận.
- Trên cơ sở các sự việc, hiện tượng đời sống đã được HS
nêu ra trong bài trước GV yêu cầu HS ra một số đề bài
nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
- HS trình bày đề của mình, các HS khác nhận xét, GV
theo dõi, sửa chữa.
I. Đề bài nghị luận về
một sự việc, hiện
tượng trong đời sống.
3. Đọc đề bài, chỉ ra sự giống
nhau.
4. Tự ra một số đề bài nghị
luận về một sự việc, hiện
tượng trong đời sống.
II. Cách làm bài nghị
luận về một sự việc,
Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
16

Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9
Hoạt động 2
Tìm hiểu về cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng
trong đời sống.
1. Tìm hiểu đề và tìm ý
- GV yêu cầu HS cho biết, muốn làm bài văn nghị luận
phải trải qua những bước nào?
- GV yêu cầu HS phát biểu tìm hiểu đề.
(Tìm hiểu đề ở đây không chỉ là tìm hiểu tính chất của đề và
nhiệm vụ mà đề nêu ra, mà còn tìm hiểu: Phạm Văn Nghĩa là
ai? Làm việc gì? Yù nghĩa của việc làm đó là ở đâu? Việc thành
đồn phát động phong trào học tập Phạm Văn Nghĩa có ý nghĩa
ntn?)
- HS nêu các ý trả lời cụ thể.
(+ Nghĩa là người biết thương mẹ, giúp đỡ mẹ trong công việc
đồng áng.
+ Nghĩa là người biết kết hợp học và hành.
+ Nghĩa còn là người biết sáng tạo, làm cái tời cho mẹ kéo nước
đỡ mệt.
+ Học tập Nghĩa là yêu cha mẹ, học lao động, học kết hợp với
hành, học sáng tạo- làm những việc nhỏ mà có ý nghĩa lớn).
2. Lập dàn bài
GV giới thiệu khung dàn ý ở sgk và yêu cầu HS cụ thể hóa
các mục nhỏ thàng dàn ý chi tiết theo các ý đã tìm ở phần tìm
hiểu đề.
a. Mở bài:
- Giới thiêu hiện tượng PVN
- Nêu sơ lượt tấm gương PVN.
b. Thân bài:
- Phân tích ý gnhĩa việc làm của PVN.

- Đánh giá việc làm của PVN
- Đánh già ý nghĩa phát động phong trào học tập PVN
c. Kết bài:
- Khái quát ý gnghĩa tám gương PVN.
- Rút ra bài học cho bản thân.
3. Hướng dẫn cách viết bài.
- GV hướng dẫn và tổ chức cho HS viết một số đoạn văn thể
hiện một số ý trong phần thân bài. HS viết vào vở bài tập,sau
đó GV gọi đọc đoạn văn của mình, các HS khác nhận xét. GV
gợi ý cho HS chọn góc độ riêng để viết :HS có thể lấy tư cách
chung hoặc tư cách cá nhân liên hệ với bản thân mình hoặc
liên hệ với các hiện tượng khác để viết.
- Từ những tìm hiểu trên em hiểu thế nào là tìm hiểu đề?
Muốn viết một bài văn NL về một sự việc hiện tượng đời
sống ta phải làm gì?
HS trả lời,GV nhân xét và cho HS đọc phần ghi nhớ
SGK.khắc sâu các phần ghi nhớ cho HS.
Hoạt động 3
GV hướng dẫn cho HS luyện tập
- GV cho HS yêu cầu của đề và đọc lại đề bài
- Đề này tương tự đề vừa tìm hiểu, HS có thể mô phỏng
để thực hiện
hiện tượng trong đời
sống .
1 Tìm hiểu đề và tìm ý.
.2 Lập dàn bài
Dàn bài chung
- Mở bài: giới thiệu sự
việc, hiện tượng.
- Thân bài: liên hệ thực

tế, phân tích các mặt,
đánh giá, nhận định.
- Kết bài: kết luận,
khẳng định, phủ định,
lời khuyên.
3. Viết bài

• Ghi nhớ: sgk
III. Luyện tập.
Lập dàn bài cho đề 4 mục I
Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
17
Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9
- GV hướng dẫn cho HS biết phương hướng là bài, triển
khai ý, không yêu cầu đi vào quá chi tiết. HS phát thảo
hướng làm bài, GV nhận xét bổ sung.

5. Củng cố dặn dò.
- GV hệ thống lại các nội dung đã tìm hiểu .
- Nhắc HS học bài, làm bài tập ở nhà và chuẩn bị cho tiết sau “Chương trình địa phương (phần
TLV)”.
Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
18
Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9
Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
19
Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9
Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
20
Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9

Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
21
Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9
Tuần 22 NS: 14/1/2011
Tiết 101 ND: 17/1/2011
Tập làm văn
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
(PHẦN TẬP LÀM VĂN)
I. Mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
- Tập suy nghĩ về một hiện tượng thưc tế ở địa phương.
- Viết một bài văn trình bày vấn đề đó với suy nghĩ, kiến nghị của mình dưới các hình thức thích
hợp: tự sự, miêu tả, nghị luận, thuyết minh, …
II. Chuẩn bị
- GV: Tham khảo tài liệu, soạn bài, dự kiến tiết dạy, nhắc HS soạn bài.
- HS: Soạn bài theo hướng dẫn của GV và sgk
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
- Muốn làm tốt bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống ta phải làm gì?
- Em hãy nêu dản bài chung của bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống?
3. dẫn vào bài
Ở địa phương chúng ta, dưới nhiều cái nhìn và khía cạnh khác nhau, sẽ có những sự việc, hiện tượng
hoặc một số vấn đề khác nhau, để có nhửng suy nghĩ, kiến nghị và đánh giá thích hợp cá vấn đề đó, tiết
học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau thực hiện ý tưởng của mình qua các bài viết.
4. Các hoạt động dạy học
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1 GV nêu yêu cầu của chương trình:
Tìm hiểu, suy nghĩ để viết bài, nêu ý kiến riêng dưới dạng
nghị luận về một sự việc, hiện tượng nào đó ở địa phương.

- GV nêu câu hỏi để HS trả lời theo cách hiểu của các
em.
Bước 2: Hướng dẫn cách làm
- GV cho HS đọc lần lượt từng mục đã nêu ở sgk, sau
đó nêu câu hỏi xem HS có hiểu vấn đề không.
(HS chọn ra được vấn đề tốt, xấu của xã hội, nghị luận cho
phù hợp).
Hoạt động 2 GV dặn dò HS những điều cần lưu ý
- Về nội dung: tình hình, ý kiến và nhận định của cá
nhân HS phải rõ ràng, cụ thể, có lập luận, thuyết minh
thuyết phục.
- HS tuyệt đối không được nêu tên người, tên cơ quan,
đơn vị cụ thể, có thật, vì như vậy phạm vi tập làm văn
trở thành phạm vi khác. HS vi phạm sẽ bị phê bình.
- GV quy định thời gian nộp bài từ tuần 24- 25, GV
xem qua, yêu cầu HS đổi bài, chữa lỗi cho nhau.
- Tuần 28 tổ chức phát biểu tại lớp
(Bài viết của HS không quá 1500 từ)
I. Giới thiệu nhiệm vụ, yêu
cầu của chương trình
II. Cách làm
III. Những điều cần lưu ý.
5. Củng cố, dặn dò
Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
22
Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9
- GV dặn dò HS những công việc cần thiết, nhắc HS viết bài có sự đầu tư, bài viết không quá 1500
từ.
- Nhắc HS chuẩn bị bài mới “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”.
Tuần 22 NS: 17/1/2011

Tiết 102 ND: 20/1/2011
Văn bản
CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI
I. Mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
- Nhận thức được điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt Nam, yêu
cầu gấp rút phải khắc phục điểm yếu, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi
vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thế kỉ mới.
- Nắm được trình tự lập luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả.
II. Chuẩn bị
- GV: Tham khảo tài liệu, soạn bài, dự kiến tiết dạy, làm bảng phụ, tranh ảnh.
- HS: Đọc văn bản, soạn bài theo hướng dẫn của GV và sgk
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
- Văn bản “Tiếng nói của văn nghệ” có những luận điểm nào?
- Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ là gì?
- Vì sao con người cần đến tiếng nói của văn nghệ?
- Văn nghệ có những khả năng gì?
3. Giới thiệu bài mới
Lâu nay khi nói đến những phẩm chất của con người VN chúng ta thường nhấn mạnh những phẩm chất
tốt đẹp như lòng yêu nước, tinh thần cộng đồng, đức tính cần cù, lòng dũng cảm, trí thông minh, … Thế
những một dân tộc, một đất nước muốn tiến lên phía trước thì không thể chỉ thấy những mặt tốt đẹp đó
mà còn phải nhận thấy những điểm yếu của mình để khắc phục và vượt qua. Bước vào thiên niên kỉ
mới, để đưa đất nước trở thành một nước công nghệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi thế hệ trẻ phải vươn lên
mạnh mẽ, thực sự đổi mới để đáp ứng được yêu cầu của thời đại. Bài viết của nguyên phó thủ tướng Vũ
Khoan trong dịp đầu thế kỉ mới đã nêu ra chính xác và kịp thời những vấn đề trên, nhắm hướng tới thế
hệ trẻ, bởi họ chính là lực lượng quyết định thành công của công cuộc xây dựng đất nước trong thế kỉ
mới.
4. Các hoạt động dạy học

Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1 GV hướng dẫn HS đọc VB và tìm hiểu chú thích
- GV hướng dẫn cách đọc: giọng trầm tĩnh, khách quan
nhưng không xa cách, không thuyết giáo mà gần gũi,
giản dị.
- GV đọc mẫu một đoạn, sau đó gọi HS đọc hết VB,
nhận xét.
- Hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích
- HS đọc phần chú thích (*) sgk, GV nói thêm một số
nét tiêu biểu về tác giả Vũ Khoan và lí do, hồn cảnh
viết văn bản.
- Ngồi các tử khó sgk, GV giải thích thêm một số thành
ngữ, tục ngữ được dùng trong bài.
Hoạt động 2 GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
1. Sử dụng phương pháp vấn đáp GV hướng dẫn HS tìm
hiểu chung về văn bản.
I. Đọc-tìm hiểu chú thích
1. Đọc
2. Tìm hiểu chú thích
a. Tác giả, tác phẩm
b. Từ khó
II. Đọc, hiểu văn bản
1. Tìm hiểu chung
Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
23
Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9
- Tác giả viết bài này trong thời điểm nào của lịch sử?
(Đầu năm 2001, năm đầu tiên của thế kỉ mới)
- Bài viết nêu vấn đề gì? Ý nghĩa thời sự và ý gnhĩa lâu
dài của vấn đề đó là gì?

(Thông thường sau một thời gian dài, chuẩn bị bước vào một
chăng mới, người ta có nhu cầu nhìn lại, kiểm điểm lại mình
trên chặng đường đã qua và chuẩn bị hành trang đi tiếp chặng
đường mới. Thời điểm chuyển giao ở đây đặc biệt có ý nghĩa
đó là sự chuyển giao giữa 2 thế kỉ. Riêng đối với dân tộc ta,
thời điểm này lại càng có ý nghĩa quan trọng. Sang thế kỉ mới
mục tiêu phấn đấu thường cao hơn với nhiệm vụ cơ bản là trở
thành một nước công nghiệp vào năm 2020. bài viết của tác
giả có ý nghĩa rất kịp thời).
- Đề tài được tác giả thể hiện ở đâu? Luạân điểm cơ bản
được tác giả đặt ở vị trí nào của bài?
(Đề tài: chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
Luận điểm cơ bản: câu đầu VB “Lớp trẻ VN … thế kỉ mới”)
- Vấn đề có ý nghĩa ntn ?
( Vấn đề đó không chỉ có ý nghĩa thời sự trong thời điểm
chuyển giao thế kỉ mà còn có ý nghĩa đối với quá trình đi lên
của đất nước. Bởi vì nhận rõ điểm mạnh, điểm yếu, phát huy
điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là điều kiện cầu thiết để phát
triển).
2. GV hướng dẫn HS tìm hiểu hệ thống luận cứ của văn
bản.
- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm để tìm ra các luận
cứ.
- HS lần lượt phân tích các luận cứ.
- Luận cứ quan trọng mở đầu cho tồn hệ thống luận cứ
là gì? Nó có ý nghĩa ntn?
(“Chuẩn bị hành trang … chuẩn bị con người” – nó có ý nghĩa
đặt vấn đề, mở ra hướng lập luận của tồn văn bản)
- Hãy chỉ ra cá lý lẻ dùng để chứng minh cho luận cứ
này.

( “Từ cổ chí kim … phát triển của lịch sử”, “Trong thời kì
kinh tế … nổi trội”).
- Luận cứ tiếp theo là gì?
- Luận cứ này đã được triển khai bởi các ý nào?
(+ Bối cảnh hiện nay là một thế giới KHCN phát triển như vũ
bão, huyền thoại, sự giao thoa, hội nhập, …
+ Nước ta đồng thời giải quyết 3 nhiệm vụ … kinh tế tri
thức”)
- Luận cứ thứ 3 là gì? Luận cứ náy có vị trí ntn trong
văn bản?
(Đây là luận cứ trung tâm, quan trọng nhất của cả bài nên
được tác giả triển khai và phân tích khá chu đáo)
(Luận cứ này sẽ được phân tích ở mục sau)
- Phần cuối tác giả đã làm gì với các luận điểm và luận
cứ của mình? (kết luận)
- Tác giả đã kết luận những gì?
(Bước vào thế kỉ mới, mỗi người VN, đặc biệt là thế hệ trẻ
a. Thời điểm viết bài: đầu
năm 2001, thời điểm
chuyển giao giữa 2 thiên
niên kỉ. Thời điểm để ta
nhìn lại mình và hướng
tới mục tiêu phấn đấu
mới, cao hơn.
b. Đề tài: chuẩn bị hành
trang vào thế kỉ mới.
2. tìm hiểu hệ thống luận cứ
của văn bản.
a. Chuẩn bị hành trang vào thế
kỉ mới quan trọng nhất là sự

chuẩn bị bản thân con
người.
b. Bối cảnh thế giới hiện nay
và những mục tiêu, nhiệm
vụ nặng nề của đất nước.
c. Những điểm mạnh, yếu của
con người VN cần được
nhận rõ khi bước vào nền
kinh tế trong thế kỉ mới
d. Kết luận
Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
24
Trường THCS Hoàng Diệu Giáo án Ngữ văn 9
cần phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu,
rèn cho mình những điểm tốt ngay từ những việc nhỏ để đáp
ứng nhiệm vụ đưa đất nước đi vào công nghiệp hóa, hiện đại
hóa).
3. GV hướng dẫn để HS thấy được những điểm mạnh và
yếu của con người VN đã được tác giả nêu ra.
- Em có nhận xét gì về cách nêu điểm mạnh và yếu của
tác giả? (gợi ý: có tách ra riêng biệt từng phần không?)
(Tác giả nêu từng điểm mạnh và đi liền với nó là điểm yếu).
- Em có nhận xét gì về cách nhìn nhận đó của tác giả?
Vì sao?
(Cách nhìn như vậy là thấu đáo, không tĩnh tại: trong cái
mạnh có thể chứa đựng cái yếu nếu xem xét từ một yêu cầu
nào đó).
- Điểm mạnh và yếu được tác giả đối chiếu với những
gì?
(Đối chiếu với yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước hiện

nay chứ không phải nhìn trong lịch sử cụ thể những điểm
mạnh, yếu được chỉ ra:
+ Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ
bản, kém khả năng thực hành.
+ Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu tỉ mỉ, không coi trọng nghiên
ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn
trương.
+ Có tinh thần đồn kết, đùm bọc nhất là trong cuộc kháng
chiến chống ngoại xâm nhưng lại thường đố kị nhau trong làm
ăn và cuộc sống hằng ngày.
+ Bản tính thích ứng nhanh nhưng lại có nhiều hạn chế trong
thói quen và nếp nghĩ, kì thị kinh doanh, quen với bao cấp,
thói sùng ngoại, bài ngoại quá mức, thói khôn vặt, ít giữ chữ
“tín”).
4. Nhận xét về thái độ của tác giả khi nêu lên những điểm
mạnh và yếu của con người VN.
- HS thảo luận nhóm theo sự hướng dẫn của GV
- Nếu ta chỉ thấy mặt tốt mà không thấy mặt xấu của
mình thì dẫn đến kết quả gì?
(GV liên hệ thực tế để HS thấy được điều này)
(Thái độ của tác giả là tôn trọng sự thực, nhìn nhận vấn đề
một cách khách quan, tồn diện, không thiên lệch về một phía,
khẳng định và trân trọng những phẩm chất tốt đẹp, đồng thời
cũng thẳng thắn chỉ ra những mặt yếu kém, không rơi vào đề
cao quá mức hay tự ty, miệt thị dân tộc.)
5. Trong VB tác giả đã sử dụng nhiều thành ngữ, tục
ngữ, hãy tìm những thành ngữ, tục ngữ ấy và cho biết ý
nghĩa, tác dụng của nó?
(Bài viết đề cập một vấn đề quan trọng trong đời sống DT
trước một thời điểm LS, nhưng tác giả không dùng cách nói

trang trọng, cũng không sử dụng nhiều tri thức uyên bác, sách
vở. Ngôn ngữ của bài là ngôn ngữ báo chí, gắn với đời sống,
cách nói giản dị, trực tiếp, dễ hiểu. Sử dụng nhiều thành ngữ,
tục ngữ vừa sinh động, cụ thể lại vừa ý vị, sâu sắc mà ngắn
3. Phân tích điểm mạnh, yếu
trong tính cách, thói quen
của con người VN.
- Điểm mạnh và yếu đi
liền nhau.
- Điểm mạnh và yếu luôn
được đối chiếu với nhu
cầu phát triển của đất
nước hiện nay.
4. thái độ của tác giả khi
nêu lên những điểm mạnh
và yếu của con người VN.
5. Nhận xét về ngôn ngữ
của văn bản.
- Sử dụng thích hợp nhiều
thành ngữ, tục ngữ.
6. Tổng kết
Giáo viên: Trần Thị Thu Thủy
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×