Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Phát triển phần mềm core banking xây dựng module dự tính dòng tiền trong ngày của công ty tài chính vinaconex viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 73 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
===***===
KHOÁ LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài: “Phát triển phần mềm core banking: Xây
dựng module dự tính lượng tiền trong ngày của
công ty tài chính cổ phần Vinaconex- Viettel”.
Giảng viên hướng dẫn : ThS. NGUYỄN TRUNG HIẾU
Sinh viên thực hiện: ĐÀO PHƯƠNG NGA
Lớp : HTTTB
Khoá : 11 (2008-2012)
Hệ : Chính quy
Hà Nội, tháng 6/2012
Đào Phưong Nga- Lớp HTTTB_K11
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập, đặc biệt là với sự bùng nổ
của thị trường chứng khoán trong vài năm trở lại đây, công ty tài chính không còn
là khái niệm xa lạ đối với Việt Nam. Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các
nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ
và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được
làm dịch vụ thanh toán, nhận tiền gửi dưới một năm. Hiện nay, các công ty tài
chính đã mở rộng thêm các dịch vụ như: nhận ủy thác vốn, nhận ủy thác đầu tư
bao thanh toán,…Như vậy, có thể thấy lợi ích các công ty tài chính mang lại cho
các doanh nghiệp là rất lớn. Vì vậy, viêc phát triển các công ty tài chính là một
phẩn quan trọng để góp phần xây dựng nền kinh tế lớn mạnh. Ngày nay, với sự
phát triển của công nghệ thông tin thì nhu cầu tin học hóa công tác quản lý trong
các tổ chức, công ty, doanh nghiệp là một điều hết sức quan trọng. Nó giúp cho


công tác quản lý được thuận tiện, giảm bớt khối lượng công việc, đảm bảo sự
chính xác, an toàn trong lưu trữ dữ liệu.
Công ty tài chính cổ phần Vinaconex- Viettel là một công ty tài chính mới
được thành lập chưa lâu. Công ty cũng có các hoạt động đặc trưng của một công ty
tài chính nói chung. Với bối cảnh nền kinh tế hiện nay khi mà có rất nhiều các công
ty tài chính, tổ chức tín dụng mọc lên thì việc cạnh tranh để tồn tại là một vấn đề
không dễ dàng đặt ra cho các nhà quản lý công ty. Nhận thức được tầm quan trọng
của công nghệ thông tin, ban lãnh đạo công ty đã cho triển khai chiến lược áp dụng
công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty đã mới
thực hiện dự án đầu tư mua phần mềm lõi ứng dụng core banking và đang trong quá
trình kiểm thử, triển khai, phát triển core. Phần mềm đã quản lý được các phân hệ
thông tin khách hàng, kế toán, tín dụng, nguồn vốn, tài sản đảm bảo,…Tuy nhiên
sau quá trình nghiên cứu hệ thống và dựa trên nhu cầu thực tế của công ty thì em có
một số đề xuất: phần mềm chưa đáp ứng cho việc dự tính dòng tiền vào/ ra trong
một ngày để cân đối được lượng tiền còn thừa hay thiếu để đem đầu tư, cho vay hay
cần huy động thêm. Việc quản lý này hiện nay vẫn phải dùng bằng ứng dụng exel,
Đào Phưong Nga- Lớp HTTTB_K11
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày
gây khó khăn, phức tạo trong việc quản lý, thiếu sự chính xác, an toàn cho dữ liệu.
Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “Phát triển phần mềm core banking: Xây dựng
module dự tính dòng tiền trong ngày của công ty tài chính Vinaconex- Viettel” để
đáp ứng được nhu cầu của công ty. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đề tài
còn có những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô.

Đào Phưong Nga- Lớp HTTTB_K11
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc sỹ
Nguyễn Trung Hiếu- Giám đốc Ban công nghệ thông tin công ty tài chính cổ phần
Vinaconex- Viettel, người đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình viết khóa luận.

Em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới các quý thầy cô trường Học viện
Ngân hàng nói chung, các thầy cô trong khoa Hệ thống thông tin quản lý, trường
Học viện Ngân hàng nói riêng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học cho
sinh viên. Kiến thức đó không chỉ phục vụ cho việc viết khóa luận của em mà còn là
hành trang để em bước vào cuộc sống.
Em cũng xin gửi lời cám ơn tới gia đình, bạn bè là những người luôn ủng hộ
và giúp đỡ em trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống.
Cuối cùng, em xin kính chúc Quý thầy cô cùng gia đình dồi dào sức khỏe và
thành công trong cuộc sống.
Đào Phưong Nga- Lớp HTTTB_K11
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày
NHẬN XÉT
(Của cơ quan thực tập)
- Công ty cổ phần tài chính Vinaconex- Viettel xác nhận đã tiếp nhận sinh
viên: Đào Phương Nga- Lớp HTTTB_K11- Trường Học viện Ngân hàng tới
thực tập tại công ty thời gian từ 14/02/2012 đến 06/06/2012.
- Trong thời gian thực tập tại công ty, sinh viên đã đi thực tập đầy đủ,
chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của công ty và hoàn thành công việc được giao.
- Đề tài “Phát triền phần mềm core banking: Xây dựng module dự tính
lượng tiền trong ngày của công ty tài chính cổ phần Vinaconex- Viettel” của sinh
viên đã giải quyết được yêu cầu thực tế tại công ty.
Hà Nội, ngày…tháng…năm
Người nhận xét
(Ký và đóng dấu)
NHẬN XÉT
Đào Phưong Nga- Lớp HTTTB_K11
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày
(Của giảng viên hướng dẫn)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Đào Phưong Nga- Lớp HTTTB_K11
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH

KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT
Đào Phưong Nga- Lớp HTTTB_K11
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày


Đào Phưong Nga- Lớp HTTTB_K11
Từ viết tắt Nghĩa từ viết tắt

CSDL Cơ sở dữ liệu
CMND Chứng minh nhân dân
DBMS Data base management system
HĐQT Hội đồng quản trị
KH Khách hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
QĐ Quyết định
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH
CỔ PHẦN VINACONEX- VIETTEL
1.1. Giới thiệu chung về công ty [7]
Công ty tài chính cổ phần Vinaconex- Viettel đã được thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ký quyết định cấp giấy phép thành lập ngày 14/11/2008 với mức vốn điều
lệ 1000 tỷ đồng. Công ty có các cổ đông sáng lập là:
+ Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam– Vinaconex.
+ Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel.
+ Công ty bảo hiềm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
+ Công ty TNHH đầu tư tư nhân Vina- VPCapital.
+ Công ty cổ phần tập đoàn Phú Thái.
Công ty có thời gian hoạt động là 50 năm và được hoạt động trên toàn bộ
lãnh thổ Việt Nam
Trụ sở chính của công ty đặt tại tầng 1 toà nhà 18T2 - Khu đô thị Trung Hòa
- Nhân Chính, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Kết quả họat động kinh doanh của công ty:
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 là: 135,142,092,205
đồng.
- Trích lập quỹ dự phòng bổ sung vốn điều lệ (5%): 6,757,104,610 đồng.
- Trích lập quỹ dự phòng tài chính (10%):12,838,498,760 đồng.

- Trích lập quỹ khen thưởng: 1,991,929,617 đồng.
- Trích lập quỹ phúc lợi: 1,991,929,617 đồng.
- Trích thưởng vượt kế hoạch cho ban điều hành và toàn thể cán bộ nhân
viên công ty (20% lợi nhuận vượt kế hoạch sau thế thu nhập doanh nghiệp):
3,052,681,887 đồng.
- Lợi nhuận chưa phân phối năm 2011:108,509,947,714 đồng.
- Lợi nhuận còn lại chưa phân phối 2010: 1,490,052,286 đồng.
- Chi trả cổ tức (11%): 110.000.000 đồng.
- Đã tạm ứng cổ tức 2011(từ ngày 16-20/01/2012 (10%): 100,000,0000,0000
đồng.
Đào Phương Nga- Lớp HTTTB_K11 Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty [7]
- Cung cấp các dịch vụ tài chính và hỗ trợ cho các khách hàng trên thị trường
Việt Nam trong đó ưu tiên phục vụ cho các công ty con của tập đoàn Vinaconex,
Viettel, các tập đoàn, các tổng công ty lớn khác và các cổ đông như:
+ Giúp khơi thông các nguồn vốn và cung ứng kịp thời cho các nhu cầu hoạt
động kinh doanh và phát triển của các tập đoàn, các doanh nghiệp thông qua việc
thu xếp, cấp các khoản tín dụng lớn.
+ Phát hành hoặc làm đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp, phát hành cổ
phiếu ra thị trường cho các Tập đoàn, các doanh nghiệp, hỗ trợ xây dựng đề án phát
hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế cho các Tập đoàn, doanh nghiệp.
+ Thực hiện hỗ trợ các tập đoàn và các doanh nghiệp trong việc phân tích,
đánh giá các dự án đầu tư đảm bảo cho công việc đầu tư đúng hướng, đạt hiệu quả
kinh tế cao.
+ Hỗ trợ các tập đoàn và Doanh nghiệp trong các nghiệp vụ huy động, quản
lý và sử dụng các nguồn vốn, các nghiệp vụ khác liên quan đến quản lý tài chính,
tiền tệ, bảo hiểm.
+ Khai thác triệt để sức mạng trên thị trường tài chính tiền tệ thông qua việc
thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, tham gia thị trường tài chính tiền tệ.

+ Nhận ủy thác đầu tư các khách hàng là pháp nhân, thể nhân đầu tư vào các
dự án do các Tập đoàn, doanh nghiệp thực hiện.
+ Cho vay mua nhà trả góp cho các đối tượng khách hàng mua nhà từ các dự
án của Vinaconex.
+ Cung cấp dịch vụ tín thác cho các dự án kinh doanh, đặc biệt là các dự án
xây dựng nhà để bán của các công ty thành viên của Vinaconex.
- Mục tiêu của VVF là trở thành một tổ chức tài chính bán buôn hàng đầu
trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đáp ứng yêu cầu của các Cổ đông trong giai đoạn
đầu và dần cung cấp dịch vụ cho các đối tác bên ngoài hệ thống.
1.3. Các hoạt động chính [7]
- Huy động vốn:
+ Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
Đào Phương Nga- Lớp HTTTB_K11 Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày
+ Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá
khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật hiện hành.
+ Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước, ngoài nước và các tổ chức
tài chính quốc tế.
+ Tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước.
- Hoạt động tín dụng:
+ Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
+ Cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật hiện hành và hợp đồng uỷ thác.
+ Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp.
+ Công ty được cung cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương
phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với tổ chức và cá nhân.

+ Công ty và các tổ chức tín dụng khác được tái chiết khấu, cầm cố thương
phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác cho nhau.
+ Công ty được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với
người nhận bảo lãnh theo đúng quy định của pháp luật.
+ Công ty được cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
- Mở tài khoản:
+ Công ty được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi Công ty
đặt trụ sở chính và các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Việc mở tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng ngoài lãnh thổ Việt Nam phải được Ngân hàng Nhà
nước cho phép.
+ Công ty có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và
duy trì tại đó số dư bình quân không thấp hơn mức quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
- Các dịch vụ ngân quỹ:
Công ty được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Đào Phương Nga- Lớp HTTTB_K11 Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày
- Các hoạt động khác:
+ Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác;
+ Đầu tư cho các dự án theo hợp đồng;
+ Tham gia thị trường tiền tệ.
+ Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng.
+ Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho các
doanh nghiệp.
+ Được quyền nhân ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư, kể cả trong việc quản lý tài sản, vốn đầu tư
của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
+ Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư cho
khách hàng.

+ Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quỹ, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két,
cầm đồi và các dịch vụ khác.
+ Hoạt động ngoại hối: Ngân hàng Nhà nước xem xét, cấp giấy phép cho
Công ty Tài chính được thực hiện một số hoạt động ngoại hối theo quy định hiện
hành về quản lý ngoại hối.
+ Hoạt động bao thanh toán: Công ty Tài chính sẽ triển khai hoạt động này
khi có đủ điều kiện thực hiện.
+ Các hoạt động khác theo quy định của Pháp luật và hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước.
- Các sản phẩm chính
+ Tín dụng
+ Đầu tư
+ Quản lý và kinh doanh vốn
- Dịch vụ tài chính
1.4. Mô hình tổ chức và quản lý [7]
1.4.1. Sơ đồ tổ chức
Đào Phương Nga- Lớp HTTTB_K11 Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty
1.4.2. Quyền hạn và nhiệm vụ các chức danh quản lý
- Đại hội đồng cổ đông:
+ Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty.
+ Thảo luận và thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt
động và kết quả kinh doanh, báo cáo kiểm toán, quyết toán tài chính, phương án
phân phối lợi nhuận, chia lợi tức cổ phần và trích lập, sử dụng các quỹ theo đề nghị
của Hội đồng quản trị; Phương hướng, nhiệm vụ và ngân sách tài chính cho năm tài
chính mới.
+ Thảo luận và thông qua báo cáo hoạt động của Ban kiểm soát.
+ Thành lập Công ty trực thuộc.
+ Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại, giải thể Công ty và Công ty trực

thuộc của Công ty.
Đào Phương Nga- Lớp HTTTB_K11 Trang 5
Đại hội đồng cổ đông
đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban tổng giám đốc
Ban
quản
lý và
kinh
doanh
vốn
Ban
đầu tư
Ban
tín
dụng
Ban
dịch
vụ tài
chính
Ban
quản
lý rủi
ro và
thẩm
định
độc
lập

Ban
kế
toán
,ngân
quỹ
Ban
kiểm
tra
kiểm
soát
nội bộ
Ban
hành
chính
– tổng
hợp
Ban
công
nghệ
thông
tin
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành của Công ty; Quy
chế nhân viên, biên chế, quỹ lương, thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị và
Ban kiểm sát.
+ Quyết định đề án hoạt động đối ngoại.
+ Quyết định phương án xây dựng cơ sở vật chất và trang bị kỹ thuật.
+ Thông qua phương án góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và tổ chức
tín dụng khác.
+ Thông qua việc chuyển nhượng cổ phẩn phổ thông của cổ đông sáng lập

trong 3 năm đầu.
+ Thông qua việc mua cổ phiếu bằng giá trị quyền sử dụng đất và các tài sản
khác không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.
+ Quyết định các hợp đồng kinh tế, dân sự (không thuộc phạm vi, đối tượng
điều chỉnh cấm hoặc hạn chế tại các điều 77, 78, 79, 80 của Luật các tổ chức tín
dụng và văn bản hướng dẫn dưới luật) có giá trị lớn hơn 20% (hai mươi phần trăm)
vốn tự có của Công ty (theo quy định của Ngân hàng Nhà nước) với thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), cổ đông lớn
và với người có liên quan.
+ Quyết định những thay đổi quy định tại khoản 1, Điều 31 Luật các tổ chức
tín dụng, trừ những thay đổi về địa điểm sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại
diện, về chuyển nhượng cổ phần có ghi tên quá tỷ lệ quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
+ Quyết định giải pháp khắc phục các biến động lớn về tài chính của Công
ty.
+ Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, và Ban kiểm
soát nếu hết nhiệm kỳ hoặc bầu bổ sung thay thế.
+ Xem xét sai phạm và quyết định hình thức xử lý các thành viên Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho cổ đông và Công ty.
+ Các quyền và nhiệm vụ khác do Đại hội đồng cổ đông quyết định và ghi
vào Điều lệ Công ty.
- Hội đồng quản trị:
+ Quản trị Công ty theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty.
Đào Phương Nga- Lớp HTTTB_K11 Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày
+ Quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Đại hội đồng cổ đông về kết quả
hoạt động cũng như những sai phạm trong quản lý, vi phạm Điều lệ Công ty và vi
phạm pháp luật gây thiệt hại cho Công ty.

+ Trình Đại hội đồng cổ đông quyết định các nội dung quy định tại các điểm
a, b, d, đ, e, g, h, i, k, 1, m, n, o, p, q khoản 2 Điều 44 Nghị định số 49/2000/NĐ-CP
ngày 12/9/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành sở giao dịch, chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp và công ty trực thuộc của Công ty.
+ Phê duyệt phương án hoạt động kinh doanh do Tổng giám đốc đề nghị.
+ Quy định về lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, phí, mức tiền phạt đối với khách hàng
theo quy định của pháp luật.
+ Trích lập và sử dụng các quỹ, chia lợi tức cổ phần theo quyết định của Đại
hội đồng cổ đông.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc,
Kế toán trưởng Công ty, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện, Giám
đốc Công ty trực thuộc, Giám đốc đơn vị sự nghiệp.
+ Ban hành quy chế về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh
quản lý ngoài các chức danh quy định tại Khoản 10 Điều này.
+ Ban hành Quy chế nội bộ về hoạt dộng của hội đồng quản trị, của Ban
kiềm soát (Ban kiểm soát xây dựng Quy chế hoạt động trên cơ sở các quy định pháp
luật hiện hành để Hội đồng quản trị ký ban hành).
+ Ban hành quy định về tổ chức và hoạt động Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
theo quy định của pháp luật.
+ Ban hành Quy chế hoạt dộng của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp, công ty trực thuộc.
+ Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các quy định của
Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động Công ty.
Đào Phương Nga- Lớp HTTTB_K11 Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày
+ Quyết định tiền lương, tiền thưởng cho Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám
đốc.
+ Giám sát Tổng Giám đốc và các cán bộ quản lý khác và xem xét sai phạm

của những người này gây thiệt hại cho Công ty mình và thực hiện các biện pháp cần
thiết để khắc phục.
+ Định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng theo quy định của pháp luật.
+ Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công
ty.
- Ban tổng giám đốc:
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh thuộc thẩm quyền được
quy định trong Quy chế do Hội đồng quản trị ban hành. Tuyển dụng, kỷ luật và cho
thôi việc các nhân viên Công ty; quyết định lương và phụ cấp đối với người lao
động kể cả cán bộ quản lý thuộc quyền bổ nhiệm của Tổng giám đốc theo đúng
pháp luật và Quy chế do Hội đồng quản trị ban hành.
+ Tổ chức thực hiện phương án hoạt động kinh doanh khi được Hội đồng
quản trị phê duyệt.
+ Điều hành và quyết định các vấn đề có liên quan đến các hoạt động kinh
doanh của theo đúng pháp luật, Điều lệ Công ty và nghị quyết của Hội đồng quản
trị; chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Công ty.
+ Đại diện cho Công ty trong quan hệ quốc tế, tố tụng, tranh chấp, giải thể,
phá sản.
+ Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong
trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về
những quyết định đó, sau đó phải báo cáo ngay Hội đồng quản trị, Ngân hàng Nhà
nước và các cơ quan Nhà nước khác có thẩm quyền để giải quyết tiếp.
+ Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ngân
hàng Nhà nước và các cơ quan Nhà nước khác có thẩm quyền đối với việc thực hiện
nhiệm vụ điều hành của mình.
Đào Phương Nga- Lớp HTTTB_K11 Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày
+ Báo cáo Hội đồng quản trị, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan Nhà nước
khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kết quả hoạt động kinh doanh

của Công ty.
+ Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ Công ty
và quyết định của Hội đồng quản trị.
- Ban kiểm soát:
+ Kiểm tra hoạt động tài chính của Công ty; giám sát việc chấp hành chế độ
hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của Công ty.
+ Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty; kiểm tra từng vấn đề
cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính của Công ty khi xét thấy cần thiết hoặc
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn.
+ Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động; tham
khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị
lên Đại hội đồng cổ đông.
+ Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của
việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính; hoạt động của
hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của Công ty.
+ Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến hoạt động tài chính của
Công ty theo quy định của pháp luật.
+ Được sử dụng hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Công ty để thực
hiện các nhiệm vụ của mình.
+ Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp Hội đồng
quản trị có quyết định vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của người quản lý theo quy
định của pháp luật hoặc vượt quá thẩm quyền được giao và các trường hợp khác
theo quy định tại Điều lệ Công ty.
+ Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Công ty.
1.4.3. Các chức năng chính của bộ phận
- Ban quản lý và kinh doanh vốn có chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc
trong việc nghiên cứu, tổ chức triển khai huy động và quản lý nguồn vốn ủy thác
Đào Phương Nga- Lớp HTTTB_K11 Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày

đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đồng thời cân đối, điều hòa
và sử dụng mọi nguồn vốn có hiệu quả.
- Ban đầu tư có chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc nghiên
cứu, tổ chức triển khai và quản lý đầu tư vốn của công ty vào các dự án vào cả
doanh nghiệp; nghiên cứu và triển khai kinh doanh có hiệu quả trên thị trường
chứng khoán. Ban quản lý có 2 mảng chính là đầu tư dự án và đầu tư tài chính.
- Ban tín dụng:
+ Bộ phận quan hệ khách hàng doanh nghiệp: có chức năng giúp việc cho
Tổng giám đốctrong việc thu xếp vốn cho các dự án đầu tư; quản lý và tổ chức triển
khai các hoat động tín dụng với các doanh nghiệp.
+ Bộ phận khách hàng cá nhân: có chức năng giúp việc cho tổng giám đốc
trong việc nghiên cứu và chỉ đạo triển khai các hoạt động tín dụng đối với các
khách hàng là thể nhân.
- Ban dịch vụ tài chính có chức năng tham mưu và giúp việc cho Tổng giám
đốc trong lĩnh vực tổ chức, triển khai cung cấp các dịch vụ tài chính, tiền tê cho các
doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
- Ban quản lý rủi ro và thẩm định độc lập có chức năng giúp việc cho tổng
giám đốc trong việc quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng và tái thẩm định các hồ
sơ cho vay của khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp, định chế tài chính và các dự
án đầu tư của Công ty đảm bảo tính độc lấp khách quan nhằm hạn chế tối đa rủi ro.
- Ban hành chính tổng hợp có chức năng giúp việc cho tổng giám đốc trong
việc quản lý, điều hành nguồn nhân lực và công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động
của Công ty.
- Ban kế toán ngân quỹ:
+ Bộ phận kế toán có chức năng giúp việc cho tổng giám đốc trong việc tổ
chức công tác hạch toán kế toán, quản lý tài sản tiền vốn, xây dựng, quản lý việc
thực hiện kế hoạch tài chính của Công ty; mở, quản lý, theo dõi và hạch toán hoạt
động giao dịch tài khoản của khách hàng.
+ Bộ phận ngân quỹ có chức năng giúp việc cho tổng giám đốc trong việc tổ
chức hoạt động thu chi tiền mặt, các giấy tờ có giá đảm bảo an toàn công tác kho

quỹ.
Đào Phương Nga- Lớp HTTTB_K11 Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày
- Ban công nghệ thông tin có chức năng giúp việc cho tổng giám đốc trong
công tác thu nhâp, tổng hợp, xử lý, phân tích, lưu trữ và cung cấp thông tin phục vụ
hoạt đọng của Công ty; duy trì hoạt động thường xuyên ổn định và an toàn hệ thống
công nghệ thông tin, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm công nghệ thông
tin ứng dụng.
- Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ có chức năng giúp việc cho tổng giám đốc
trong công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của công ty bảo đảm thực hiện
đúng các quy định của pháp luật và của công ty.
1.5. Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại VVF[6]
1.5.1. Tổng quan hệ thống phần cứng
- Hiện nay VVF có 41 máy trạm và 01 máy chủ kết nối mạng LAN với nhau
theo mô hình tập trung và quản lý bằng Domain controler.
- Các máy trạm sử dụng các máy tính lắp ráp trong nước, dung hệ điều hành
Windows XP.
1.5.2. Tổng quan về hệ thống phần mềm và ứng dụng đang cài trên hệ
thống
- Máy chủ được cài đặt hệ điều hành Windows server 2008 bản dùng thử.
Trên máy chủ triển khai các ứng dụng:
- Domain controller, DNS, DHCP dùng để quản lý tập trung toàn bộ hệ
thống mạng.
- Chương trình firewall để chống truy cập trái phép và quản lý lưu lượng
internet, tuy nhiên phiên bản này cũng là phiên bản dùng thử.
- Chương trình báo cáo Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban giám sát tài chính
quốc gia.
- Ngoài ra hệ thống còn cài đặt các chương trình ứng dụng lõi trong nước để
thử nghiệm.
- Các máy trạm đều được cài đặt phần mềm chống virus máy tính và được

cài đặt chương trình tin học văn phòng cơ bản như Word, Excel và đều là phiên bản
dùng thử.
- Website và email hiện tại đang được thuê lưu trữ tại các công ty bên ngoài
với dung lượng và lưu lượng hạn chế.
Đào Phương Nga- Lớp HTTTB_K11 Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày
1.5.3. Hệ thống đường truyền
- Hiện nay, VVF kết nối internet với 01 đường ADSL, và không có đường
truyền dự phòng.
1.5.4. Đánh giá sơ bộ hệ thống thông tin của VVF
- Hiện tại, do chưa có phần mềm ứng dụng lõi, nên các ban nghiệp vụ quản
lý số liệu bằng excel. Việc quản lý bằng excel sẽ có nhiều rủi ro trong việc quản lý
như: mất mát số liệu, sửa chữa số liệu, số liệu không chính xác Đồng thời khi số
lượng khách hàng tăng số giao dịch tăng việc quản lý và tổng hợp số liệu báo cáo
gặp nhiều khó khăn không đáp ứng được yêu cầu của NHNN và của HĐQT. Vì vậy
việc có một phần mềm ứng dụng lõi phục vụ yêu cầu quản lý là một nhu cầu bức
thiết hiện nay của công ty.
- Về hạ tầng thông tin: Hiện nay toàn công ty chỉ có 01 máy chủ dùng để
quản lý tài nguyên tập trung, vì vậy hoạt động của Công ty có thể bị gián đoạn khi
máy chủ này không hoạt động. Hệ thống email và website của Công ty đang được
thuê tại đơn vị khác, điều này gây hạn chế về dung lượng lưu trữ và có rủi ro về bảo
mật thông tin. Do đó cùng với nhu cầu về phần mềm ứng dụng lõi, nhu cầu về một
hạ tầng thông tin hiện đại cung cấp đồng bộ các dịch vụ mail, website và các ứng
dụng khác là hết sức cần thiết đối với hệ thống thông tin của Công ty.
Đào Phương Nga- Lớp HTTTB_K11 Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày
Chương 2: Cơ sở lý luận về cơ sở dữ liệu, ngôn ngữ lập trình C# và
hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle
2.1. Lý thuyết về cơ sở dữ liệu
2.1.1. Cơ sở dữ liệu [1]

- Dữ liệu: là những số liệu rời rạc như tên mặt hàng, đơn giá bán của một đơn
bán hàng.
- Cơ sở dữ liệu: là một tập hợp các dữ liệu có cấu trúc, có mối quan hệ với
nhau được lưu trữ trên các thiết bị của máy tính nhằm thỏa mãn đồng thời nhiều
người sử dụng một cách có chọn lọc. Cơ sở dữ liệu, viết tắt là CSDL, tiếng Anh là
Database.
- Đặc tính của môi trường cơ sở dữ liệu:
+ Giảm sự trùng lặp thông tin xuống mức thấp nhất và do đó bảo đảm được
tính nhất quán và toàn vẹn dữ liệu.
+ Đảm bảo dữ liệu có thể được truy xuất theo nhiều cách khác nhau.
+ Khả năng chia sẻ thông tin cho nhiều người sử dụng và nhiều ứng dụng
khác.
+ Giải quyết tình huống cạnh tranh trong truy xuất dữ liệu.
+ Phải có biện pháp phục hồi cơ sở dữ liệu nhanh chóng khi xảy ra sự cố.
2.1.2. Cấu trúc của một hệ CSDL [1]
Cấu trúc chuẩn của một hệ CSDL gồm 3 mức:
- Mức vật lý (mức trong): Là mức quan tâm đến cách thức tổ chức vật lý của
dữ liệu được lưu trữ trên phần cứng như thế nào. Mức này mô tả cách dùng kỹ thuật
của các byte thấp ở cấp độ máy. Thường thì hệ quản trị CSDL sẽ đảm nhiệm việc
này.
- Mức quan niệm (mức logic): Đây là một mức trung gian, mô tả dữ liệu gì
được lưu trữ trong CSDL dưới dạng thực thể và mối kết hợp.
- Mức ngoài (View): Mô tả cách thức người sử dụng và ứng dụng nhìn thấy
dữ liệu. Đây là mức sát với người sử dụng nhất và từ mức ngoài này người sử dụng
có thể thực hiện các thao tác trên dữ liệu thông qua các hệ thống máy tính.
Đào Phương Nga- Lớp HTTTB_K11 Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày
2.1.3. Lược đồ và thể hiện [1]
- Khi thiết kế thì người ta quan tâm đến những hoạch định trên CSDL, đó
chính là là lược đồ CSDL. Nhưng khi sử dụng thì quan tâm đến dữ liệu tồn tại trong

cơ sở dữ liệu, đó chính là thể hiện của CSDL. Lược đồ thường không thay đổi trong
khi các thể hiện thường xuyên thay đổi.
- Lược đồ (scheme): Lược đồ là bộ khung hay cấu trúc của CSDL, nó thường
bao gồm một số danh mục, chỉ tiêu hoặc một số kiểu của thực thể trong CSDL.
- Thể hiện (instance): Thể hiện CSDL là dữ liệu có trong CSDL.
2.1.4. Tính độc lập dữ liệu, chia sẻ dữ liệu [1]
- Độc lập dữ liệu mức vật lý: Là khả năng mà khi ta thay đổi lược đồ trong
mà không làm thay đổi lược đồ mức quan niệm hay các chương trình ứng dụng.
- Độc lập dữ liệu mức logic: Là khả năng thay đổi mà khi ta thay đổi lược đồ
mức quan niệm mà không phải thay đổi các lược đồ ngoài hay chương trình ứng
dụng của chúng.
2.1.5. Người sử dụng CSDL [1]
Với sự phát triển của đời sống xã hội như hiện nay thì việc cập nhật, tra cứu,
tìm kiếm thông tin là rất cần thiết và không thể thiếu, và mỗi người đều có những
nhu cầu khai thác thông tin khác nhau. Do đó để dễ dàng quản lý cơ sở dữ liệu
người sử dụng được phân loại như sau:
- Người sử dụng cuối (End user): Những người này sử dụng CSDL để tìm
kiếm, tra cứu thông tin,…
- Người thiết kế CSDL có trách nhiệm quản lý hệ CSDL, là người có quyền
hạn cao nhất đối với CSDL và có nhiệm vụ:
+ Định nghĩa và quản lý lược đồ quan niệm.
+ Định nghĩa các ứng dụng về khung nhìn người sử dụng.
+ Quản lý, bật/ tắt các chức năng của hệ quản trị CSDL.
+ Tái định dạng CSDL khi cần thiết.
+ Có trách nhiệm về tính an toàn và tin cậy.
+ Những phân tích viên/ lập trình viên ứng dụng: là những người sử dụng
CSDL để thiết kế và sử dụng các giao dịch, đóng gói cho những người dùng thường
xuyên.
Đào Phương Nga- Lớp HTTTB_K11 Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày

2.1.6. Sự cần thiết của cơ sở dữ liệu [1]
Hiện nay, trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, các tổ chức cá nhân, tập thể,
các công ty, xí nghiệp, trường học,…đều cần phải có một CSDL vì:
- Dữ liệu tạo thành một tài sản không thể thiếu của một tổ chức.
- Giảm tính dư thừa, trùng lặp thông tin.
- Đảm bảo tính nhất quán của dữ liệu.
- Có khả năng chia sẻ thông tin giữa nhiều người dùng nhiều ứng dụng khác
nhau.
- Nâng cao tính an toàn và toàn vẹn dữ liệu.
2.1.7. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu [3]
Một hệ quản trị CSDL (Database Management System- DBMS) là một tập
hợp các chương trình cho phép người sử dụng tạo ra và duy trì cơ sở dữ liệu. Hệ
quản trị cơ sở dữ liệu là một phần mềm hệ thống cho phép định nghĩa, xây dựng và
xử lý dữ liệu tức là:
+ Khai báo “bộ khung” dữ liệu cùng với các mô tả chi tiết dữ liệu.
+ Lưu giữ dữ liệu lên các thiết bị lưu trữ thứ cấp.
+ Xử lý truy vấn, cập nhật và phát sinh các báo cáo.
- Các chức năng chính:
+ Cho phép khai báo cấu trúc dữ liệu, khai báo các mối liên hệ của dữ liệu và
các quy tắc áp đặt lên dữ liệu đó.
+ Cho phép người sử dụng có thể thêm, sửa, xóa dữ liệu trong CSDL.
+ Cho phép những người khai thác CSDL (chuyên nghiệp hoặc không
chuyên) sử dụng để truy vấn các thông tin cần thiết trong CSDL.
+ Có biện pháp bảo mật dữ liệu và phân quyền khai thác CSDL.
+ Có cơ chế giải quyết tranh chấp dữ liệu. Mỗi hệ quản trị CSDL có thể cài
đặt một cơ chế riêng để giải quyết vấn đề này.
- Một số biện pháp sau đây được sử dụng:
+ Cấp quyền ưu tiên cho từng người sử dụng.
+ Đánh dấu yêu cầu truy xuất dữ liệu, phân chia thời gian, người nào có yêu
cầu trước thì yêu cầu có quyền truy xuất dữ liệu trước.

+ Có cơ chế sao lưu và phục hồi dữ liệu khi có sự cố xảy ra.
Đào Phương Nga- Lớp HTTTB_K11 Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày
+ Hệ quản trị phải cung cấp một giao diện tốt dễ sử dụng, dễ hiểu cho những
người sử dụng không chuyên.
+ Đảm bảo tính độc lập giữa dữ liệu và chương trình.
- Cho đến nay có khá nhiều hệ quản trị được đưa ra thị trường như: DB2,
Sysbase, VisualFoxpro, Microsoft Access, SQL Server, Oracle,…
- Các thao tác chủ yếu của người sử dụng đối với CSDL:
+ Tìm kiếm dữ liệu theo một chỉ tiêu nào đó.
+ Bổ sung dữ liệu vào CSDL.
+ Loại bỏ dữ liệu ra khỏi CSDL.
+ Sửa chữa dữ liệu trong CSDL.
- Các bước hoạt động của một hệ CSDL:
+ Người sử dụng đưa ra các yêu cầu truy nhập dưới dạng các câu lệnh của
một ngôn ngữ thao tác dữ liệu nào đó, DBMS nhận lời yêu cầu, phân tích cú pháp
và chuyển cho mức logic.
+ Mức logic tiến hành các truy nhập cơ sở dữ liệu mức vật lý và trả lại kết
qủa.
+ DBMS hiển thị kết qủa cho người sử dụng.
2.1.8. Các thành phần của DBMS [3]
2.1.8.1. Các mức của DBMS
Một DBMS gồm có 3 mức:
- Mức chương trình khai báo cấu trúc và chương trình ứng dụng.
- Mức mô tả CSDL, thao tác trên CSDL và mô tả từ điển dữ liệu.
- Mức CSDL.
2.1.8.2. Các chương trình khai báo cấu trúc
- Sử dụng ngôn ngữ DDL (ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu: Data Definition
Language) của DBMS để thực hiện khai báo cấu trúc.
- Người thiết kế và quản trị CSDL sẽ thực hiện công việc khai báo cấu trúc

logic (khai báo dữ liệu, ràng buộc trên dữ liệu).
2.1.8.3. Các chương trình ứng dụng
- Sử dụng ngôn ngữ thao tác dữ liệu để truy xuất, cập nhật, khai thác dữ liệu.
- Người dùng sẽ sử dụng ngôn ngữ thao tác trực tiếp CSDL.
Đào Phương Nga- Lớp HTTTB_K11 Trang 16
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng module dự tính lượng tiền trong ngày
2.1.8.4. Từ điển dữ liệu
Là một CSDL mà DBMS dùng để lưu trữ các mô tả và các thông tin khác
như: các quyết định thiết kế, các mô tả chương trình ứng dụng, thông tin người sử
dụng, bảo mật và an toàn dữ liệu.
2.1.9. Các ngôn ngữ của DBMS [3]
2.1.9.1. Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu (Data Definition Language- DDL)
Được sử dụng bởi những người thiết kế CSDL để chỉ rõ lược đồ mức quan
niệm của một CSDL:
- Trong nhiều DBMS, DDL cũng được dùng để định nghĩa lược đồ trong và
lược đồ ngoài (khung nhìn).
- Một số DBMS tách riêng ngôn ngữ định nghĩa lưu trữ (storage definition
language– SDL) và ngôn ngữ định nghĩa khung nhìn (View Definition Language)
được dùng để định nghĩa lược đồ trong và ngoài.
2.1.9.2. Ngôn ngữ thực thi dữ liệu (Data Manipulation Language – DML)
- Được dùng để chỉ rõ việc rút trích và cập nhật dữ liệu
+ Các câu lệnh DML có thể được nhúng trong một ngôn ngữ lập trình tổng
quát chẳng hạn như: COBOL, PL/ 1 hay PASCAL.
+ Hoặc các câu lệnh DML có thể dùng trực tiếp (Query Languague).
2.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle [2]
2.2.1. Một số khái niệm được sử dụng trong Oracle 10G
2.2.1.1. Database và Instance
Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu đều dùng cả bộ nhớ máy tính và các thiết bị lưu
trữ như ổ cứng để hoạt động. Các ổ cứng cung cấp khả năng lưu trữ lâu dài và một
không gian rộng lớn đủ chứa hàng triệu mẩu tin có thể lên đến hàng gigabyte. Tuy

nhiên, truy cập dữ liệu từ ổ cứng chậm hơn nhiều so với truy cập từ bộ nhớ. Vì thế
các hệ CSDL đều sử dụng bộ nhớ vào việc nạp trước dữ liệu nhằm tăng tốc độ truy
vấn.
Trong Oracle, một CSDL (database) là một tập hợp các tập tin hệ thống lưu
trữ dữ liệu do người dùng hoặc chương trình đưa vào thông tin về cấu trúc của
CSDL (metadata). Để có thể truy vấn và cập nhật CSDL, Oracle phải khởi động
Đào Phương Nga- Lớp HTTTB_K11 Trang 17

×