DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại
NH: Ngân hàng
TCTD: Tổ chức tín dụng
KH: Khách hàng
NV: Nguồn vốn
TSLĐ: Tài sản lưu động
TSCĐ: Tài sản cố định
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TSĐB: Tài sản đảm bảo
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế đang phát triển nhưng trong những năm gần
đây găp nhiều biến động do chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới. Năm
2010 là một năm thách thức với toàn bộ nền kinh tế. Để khôi phục và đứng vững, nền
kinh tế cần tiềm lực đầu tư không chỉ trong kinh doanh mà còn trong tiêu dùng. Đóng
góp phần lớn trong vốn kinh doanh là vốn vay từ các ngân hàng thương mại.
Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại không chỉ ảnh hưởng tới nền
kinh tế nói chung mà còn là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Vì
thế, hoạt động này vô cùng quan trọng và có sức ảnh hưởng mạnh mẽ.
Hiểu được tầm quan trọng của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cũng
như những biến động của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại trong thời gian
gần đây nên em chọn đề tài: “Một số giải pháp tảng hiệu quả hoạt động cho vay của các
ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam”.
Mong với những kiến thức được học trong môn lý thuyết tài chính tiền tệ và
những thông tin thu thập từ thực tế sẽ giúp em hoàn thiện nghiên cứu và có những kiến
nghị hữu ích cho hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Bài nghiên cứu là cơ hội để em học hỏi và nghiên cứu sâu hơn về hoạt động cho
vay của ngân hàng thương mại nói riêng và môn lý thuyết tài chính tiền tệ nói chung.
Bài viết gồm hai phần:
Chương I: Lý luận chung về ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cuả ngân hàng thương mại tại
Việt Nam
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN THƯƠNG MẠI VÀ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của ngân hang
thương mại
Đầu tiên, để tiếp cận hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, cần phải có cái nhìn
khái quát về ngân hàng thương mại cũng như hoạt động của ngân hàng thương mại. Để
thực hiện mục tiêu ấy cần nắm bắt một số khái niệm sau đây:
Đầu tiên là về ngân hàng thương mại. Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm
2011, ngân hàng thương mại là 1 loại hình ngân hàng nằm trong các loại hình tổ chức tín
dụng và được định nghĩa như sau:
Ngân hàng thương mại (NHTM): là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận
Trong luật các tổ chức tín dụng Việt Nam 2011cũng định nghĩa về hoạt động ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản.
Tương tự vậy, NHTM với vai trò là một ngân hàng cũng thực hiện 3 nghiệp vụ trên.
Trong đó, nghiệp vụ được coi là quan trọng là cấp tín dụng
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam
đoan cho phép sử dụng một khoản tiền nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán và bảo lãnh. Và cho vay là hoạt động
xuất hiện đầu tiên cũng như là nền tảng cho hoạt động của ngân hàng
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2. Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1. Phân loại theo hình thức tài trợ
Cho vay được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa vào tiêu thức phân loại khác nhau
như: theo hình thức bảo đảm, theo thời gian, theo mục đích sử dụng, theo đối tượng cho
vay… Một trong những cách phân loại được sử dụng nhiều là phân theo hình thức tài trợ.
Với cách phân loại này, cho vay được chia thành các nhóm sau:
* Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người đi vay được chi trội
trên số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định trong một
khoảng thời gian nhất định.
Giới hạn cho vay được gọi là định mức thấu chi
Để được thấu chi, khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu cho và thời gian
thấu chi. Trong thời gian hoạt động, khách hàng có thể kí séc, lập ủy nhiệm chi,… vượt
quá số dư tiền gửi. Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi ngân hàng sẽ thu
gốc và lãi.
Số tiền lãi mà KH phải trả = lãi suất thấu chi * thời gian thấu chi * số tiền thấu chi
Thấu chi là hình thức dựa trên cơ sở thu chi của khách hàng không phù hợp về thời gian
và quy mô
Hình thức này tạo điều kiện cho khách àng chủ động, nhanh chóng và linh hoạt trong
hoạt động thanh toán
Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn không có đảm
bảo, có thể áp dụng cho cả cá nhân và doanh nghiệp. Đa phần được áp dụng với khách
hàng có độ tín nhiệm tín dụng cao, kì thu nhập ngắn và đều đặn.
Đối với ngân hàng, hình thức này đem lại lợi nhuận lớn do lãi suất thấu chi thường cao
hơn lãi suất cho vay thông thường và nhu cầu đối với cho vay thường lớn đặc biệt với các
doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh đó, hình thức này cũng chứa rủi ro lớn do thường không
có tài sản đảm bảo và chi phí lớn do phải giữ lượng tiền mặt dự phòng do không biết nhu
cầu vay sẽ phát sinh vào bao giờ.
* Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến tại các ngân hàng đối với đối
tượng khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn
mức thấu chi
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân
hàng phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn
giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu tài sản đảm bảo.
Số lượng cho vay = Nhu cầu vốn cho SXKD – VCSH tham gia – Các NV khác tham gia
Nhu cầu vốn cho SXKD = Nhu cầu vốn đầu tư cho TSLĐ, TSCĐ - Giá trị TS và CP
không thuộc đối tượng tài trợ
Ngoài ra còn được so sánh với giá trị cho vay tính trên tài sản đảm bảo
Giá trị cho vay = Giá trị TSĐB * tỉ lệ cho vay dựa trên TSĐB
Tỷ lệ này được quy định trong quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm
2005 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về Phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín và theo quy định riêng của từng ngân hàng.
Theo đúng thời kì quy định trong hợp đồng, ngân hàng sẽ định kì thu lãi và gốc. Trong
thời gian khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm tra mục đích và hiểu quả sử
dụng.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản, an toàn đối với ngân hàng nhưng nếu
khách hàng có nhu cầu vay thêm vốn thì lại phải thực hiện quy trình lại một lần nữa và
việc quản lý hồ sơ và đánh giá tìn dụng khách hàng sẽ rắc rối hơn
* Cho vay theo hạn mức tín dụng là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân hàng thỏa thuận
cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kì
Hạn mức tín dụng được tính trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn vay,
nhu cầu vốn của khách hàng
Đối với mỗi nhu cầu sử dụng vốn khác nhau mà các bước xác định nhu cầu vốn vay khác
nhau.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay
thường xuyên tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
Trong phương thức nay, ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ nên chủ động cho
khách hàng nhưng lại gây khó khăn cho ngân hàng trong việc quản lý , kiểm soát mục
đích, hiệu quả sử dụng vốn cũng như rủi ro cao trong quá trình thu nợ
* Cho vay trả góp là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép trả gốc theo nhiều
lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với
các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả
mỗi lần thường được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ.
Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dung thông qua hạn mức nhất định
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp chính tài sản, hàng hóa mua
trả góp. Chính vì rủi ro cao hơn nên lãi suất cho vay cũng thường cao hơn các phương
thức khác
* Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian khác
Có hai loại hình cơ bản.
Thứ nhất là cho vay thông qua tổ chức trung gian:
B1: Ngân hàng phân tích tín dụng khách hàng trước khi vay
B2: Ngân hàng chuyển tiền vay cho khách hàng thông qua trung gian
B3: Tổ chức trung gian thực hiện chuyển tiền vay và thu nợ giúp ngân hàng
B4: Tổ chức trung gian trả nợ ngân hàng giúp khách hàng
Thứ hai là cho vay thông qua người bán lẻ
B1: Ngân hàng kí hợp động tín dụng với người vay
B2: Người vay mua hàng
B3: Người bán tập trung hóa đơn bán hàng gửi lên ngân hàng đề nghị thanh toán. Sau đó
ngân hàng thu nợ khách hàng
1.2.2. Phân loại theo mục đích sử dụng
Mục đích vay là yếu tố vô cùng quan trọng đối với một khoản vay. Nó giúp NH biết được
nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay
từ đó ra các quyết định về lãi suất, giá trị khoản vay và thời hạn cho vay
Có rất nhiề mục đích sử dụng vốn khác nhau nhưng NHTM thường chia các khoản vay ra
thành hai nhóm bao gồm: cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh doanh
- Cho vay tiêu dùng: là các khoản cho vay phục vụ các mục đích tiêu dùng như: mua, sửa
chữa nhà cửa, mua ô tô, du học,… Các khoản vay này phục vụ mục đích tiêu dùng nên
không tạo ra được dòng tiền. Chính vì vậy rủi ro thường lớn và NH thu nợ dựa trên thu
nhập của KH. Lãi suất các khoản vay này thường lớn và giá trị khoản vay thường bị giới
hạn
- Cho vay sản xuất kinh doanh: là các khoản vay phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh
của cá nhân, hộ gia đình hay doanh nghiệp. Các khoản tiền này được đầu tư và sinh lợi.
NH thu nợ dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh. Giá trị khoản vay thường được căn cứ
theo nhu càu vốn kinh doanh vì thế giá trị thường lớn và thời hạn cho vay cũng dài hơn
1.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với ngân hang thương mại và đối với sự phát
triển của nền kinh tế
1.3.1. Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, cho vay là hoạt động cơ bản kết nối nguồn vốn nhãn rỗi với những người có
nhu cầu sử dụng vốn trong nên kinh tế. Cho vay làm tăng thu nhập của những người chưa
có kế hoạch sử dụng vốn và làm tăng năng lực cũng như hiệu quả hoạt động của những
người cần sử dụng vốn
Thứ hai, bằng hoạt động cho vay, ngân hàng thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh
tế, làm cho hoạt động tài chính phát triển, làm cơ sở cho tiền tệ lưu thông, tăng hiệu quả
sử dụng vốn cho nên kinh tế
Ngoài ra, thông qua lãi suất cho vay của ngân hàng, nhà nước có thể sử dụng lãi suất cho
vay như công cụ điều tiết nền kinh tế với các mục tiêu khác nhau hay thực hiện cơ cấu
nền kinh tế với việc sử dụng lãi suất ưu đãi với một số ngành nghề hay lĩnh vực nhất định
Tóm lại, hoạt động cho vay của các NHTM có vai trò vô cùng to lớn đối với sự phát triển
của các doanh nghiệp nói riêng và trong sự phát triển của nền kinh tế nói chung
1.3.2. Đối với hoạt động của ngân hàng thương mại
Không chỉ có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia, hoạt động
cho vay cũng đóng góp một vai trò vô cùng qua trọng đối với hoạt động của NHTM
Cho vay là hoạt động nền tảng của một ngân hàng. Nguồn thu chủ yếu của NHTM là từ
hoạt động cho vay. NHTM dùng nguồn thu này để trang trải chi phí hoạt động cũng như
tạo lợi nhuận cho ngân hàng
Đối với NHTM thì tiền được coi như một loại hàng hóa, hoạt động huy động tiền gửi như
là thương mại đầu vào và cho vay là thương mại đầu ra. Vì thế cho vay không chỉ đóng
vai trò mang lại lợi nhuận cho NHTM mà còn làm cơ sở cho việc lưu thông và hoạt động
ổn định của NHTM, cân đối lượng tiền trong ngân hàng
Hoạt động cho vay cũng là hoạt động thu hút nhiều khách hàng cho ngân hàng. Lượng
khách hàng này sẽ là cơ sở để ngân hàng thực hiện cung cấp các dịch vụ khác như: thẻ,
chuyển tiền, thanh toán…
Chính vì thế, việc phát triển hoạt động cho vay là cơ sở cho sự phát triển của NHTM
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng của tới hoạt động cho vay của ngân hang thương mại
Hoạt động cho vay cũng như các hoạt động khác của ngân hàng chịu tác động của rất
nhiều các yếu tố cả bên trong lẫn bên ngoài ngân hàng. Sau đây là một số những yếu tố
có tác động lớn tới hoạt động cho vay. Các yếu tố tác động được chia làm 2 nhóm. Nhóm
những yếu tố thuộc về môi trường và nhóm những yếu tố thuộc về nội bộ ngân hàng
1.4.1. Các yếu tố thuộc về môi trường
Nhóm yếu tố thuộc về môi trường bao gồm các yếu tố sau:
- Cung cầu về vốn trong nền kinh tế: Đối với hoạt động cuả một ngân hàng, đặc biệt là
hoạt động cho vay thì vốn chính là hàng hóa. Với loại hàng hóa đặc biệt này, ảnh hưởng
của yếu tố cung cầu vốn là vô cùng quan trọng. Khi mức độ cung cầu vốn lên cao, đây là
yếu tố thuận lợi cho việc phát triển hoạt động cho vay. Nó cũng cho thấy mức thu nhập
cũng như nhu cầu nền kinh tế tốt và phản ánh một nền kinh tế đầy triển vọng
- Mức độ hiệu quả của các kênh huy động vốn khác
Có rất nhiều kênh trung gian tài chính mà một nhà đầu tư có thể tiếp cận để huy động vốn
như: tổ chức tài chính, quỹ tín dụng hay thị trường chứng khoán. Nếu các kênh này hoạt
động tốt, người có nhu cầu vốn có nhiều hơn những lựa chọn cho hoạt động huy động
vốn vì thế mà hoạt động cho vay của ngân hàng trở nên khó khăn. Ngược lại, khi việc
tiếp cận các kênh trên gặp khó khăn, nhà đầu tư sẽ tìm tới ngân hàng nhiều hơn. Hoạt
động cho vay sẽ tốt hơn
- Chính sách của nhà nước về lãi suất và hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay của ngân hàng bị tác động rất lớn của chính sách nhà nước đặc biệt là
các chính sách liên quan tới lãi suất và những chính sách nhằm điều chỉnh hoạt động cho
vay của ngân hàng. Khi các chính sách này thông thoáng sẽ tạo điều kiện tích cực cho
hoạt động cho vay tăng trưởng
- Quan điểm của khách hàng về sử dụng vốn vay của ngân hàng
Quan điểm của khách hàng là một yếu tố quan trọng. Trong những thời kì mà nhà đầu tư
hay khách hàng cá nhân có cái nhìn tích cực về hoạt động cho vay của ngân hàng thì hoạt
động cho vay sẽ dễ dàng phát triển hơn
- Lạm phát và lãi suất thị trường
Lãi suất được coi là chi phí sử dụng vốn hay chính là giá cả của vốn vay. Theo đúng như
quy luật cung cầu của thị trường. Giá có quan hệ tỷ lệ thuận với cung và tỷ lệ nghịch với
cầu hàng hóa, với hoạt động cho vay cũng vậy. Khi lãi suất thị trường gia tăng, hoạt động
cho vay sẽ gặp khó khăn.
Một số yếu tố khác cũng có ảnh hưởng tới hoạt động cho vay như: giai đoạn phát triển
của nền kinh tế, đặc thù cũng như cơ cấu nền kinh tế, môi trường cạnh tranh giữa các
NHTM….
Đối với các yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường là những yếu tố khách quan, nó không
thuộc phạm trù mà ngân hàng có thể thay đổi được. Vì thế trong hoạt động cho vay, ngân
hàng cần tiến hành nghiên cứu, dự báo, đánh giá và đưa ra những biện pháp đề phòng
những biến động của những yếu tố đó.
1.4.2. Các yếu tố thuộc về ngân hàng
Nhóm những yếu tố thuộc về nội bộ ngân hàng bao gồm:
- Mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng
Đối với một ngân hàng, mức độ tín nhiệm hay thương hiệu là vô cùng quan trọng. Lý do
bởi ngân hàng là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, một trong những lĩnh vực
nhạy cảm, yêu cầu mức tin tưởng cao. Hơn thế nữa, các sản phẩm của ngân hàng thường
không có nhiều khác biệt, nên khác hàng thường lựa chọn ngân hàng và sử dụng sản
phẩm và dịch vụ mà ngân hàng mình tin tưởng. Vì thế đối với các ngân hàng, việc xây
dựng hình ảnh bền vững là vô cùng quan trọng
- Chất lượng dịch vụ ngân hàng
Chất lượng dịch vụ là tiêu chí hàng đầu giúp khách hàng đánh giá một ngân hàng và cũng
là yếu tố quan trọng trong xây dựng thương hiệu cho ngân hàng. Chất lượng dịch vụ sẽ
được phản ánh thông qua thái đó phục vụ của nhân viên, thủ tục hành chính mà khách
hàng tiếp cận, thời gian chờ đợi,… Việc hoàn thiện dịch vụ sẽ làm cơ sở cho khách hàng
sử dụng dịch vụ của ngân hàng cũng như lựa chọn ngân hàng cho hoạt động cho vay
- Quy định của ngân hàng về cho vay
Các quy định của ngân hàng về khả năng tiếp cận vốn vay, mức cho vay hay mức độ
phong phú trong sản phẩm cho vay là những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động
cho vay của ngân hàng
Những yếu tố khác có ảnh hưởng như: Mức độ dồi dào về nguồn vốn cho vay, các chính
sách và phương tiện công nghệ thông tin hỗ trợ hỗ trợ khác,…
Các yếu tố thuộc về ngân hàng là những yếu tố chủ quan mà ngân hàng hoàn toàn có thể
thay đổi. Vì thế, để phát triển hoạt động cho vay, ngân hàng ngày càng phải hoàn thiện
hơn nữa nhằm thu hút và thỏa mãn khách hàng.
1.5. Quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại
Các NHTM thường sử dụng mô hình qui trình khái quát bao gồm những bước sau:
B1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng
Trong bước này, nhân viên tín dụng tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu vay vốn
của khách hàng và từ đó tư vấn cho khách hàng những sản phẩm cho vay phù hợp.
Sau đó nhân viên tín dụng hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ thủ tục vay vốn ngân hàng
và tiếp nhận hồ sơ khi khách hàng hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn
B2: Thẩm định tín dụng
Hồ sơ khách hàng được chuyển tới để thẩm định. Nhân viên thẩm định thực hiện kiểm tra
tính trung thực của những thông tin mà khách hàng cung cấp. Các vấn đề về cá nhân
khách hàng, về tình hình tài chính và hoạt động của khách hàng. Nếu vay với mục đích
kinh doanh, nhân viên thẩm định phải tiến hành thẩm định dự án, xem xét giá trị tài sản
đảm bảo.
Sau quá trình thẩm định, nhân viên chịu trách nhiệm thẩm định sẽ đề nghị mức cho vay
đối với khách hàng
B3: Xét duyệt
Sau khi nhận được đề nghị cho vay của nhân viên tín dụng, người phụ trách hoạt động tín
dụng có thẩm quyền (thông thường là trưởng phòng tín dụng hoặc giám đốc chi nhánh,
tùy theo quy định của từng ngân hàng) thực hiện xem xét và duyệt hồ sơ cho vay.
Nếu hồ sơ không được chấp nhận, ngân hàng gửi lời từ chối tới khách hàng
B4: Ký hợp đồng tín dụng
Khi hồ sơ được chấp nhận, khách hàng và ngân hàng thực hiện kí hợp đồng tín dụng.
Trong hợp đồng sẽ ghi rõ giá trị của khoản vay, phương thức cho vay, phương thức giải
ngân, thời gian trả nợ, lãi suất, lãi phạt,…
B5: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
Ngân hàng thực hiện hoạt động giải ngân cho khách hàng theo đúng phương thức và thời
gia đã ghi trong hợp đồng. Đồng thời ngân hàng thường xuyên kiểm tra hoạt động sử
dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích và hiệu quả hay không.
B6: Thu nợ và đưa ra các phán quyết tín dụng
Ngân hàng tiến hành thu nợ như trong thỏa thuận của hợp đồng và có thể ra một số phán
quyết tín dụng khác như:
Nếu trong quá trình kiểm tra, ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
thì có thể xử phạt hoặc thu hồi nợ sớm
Nếu đánh giá khả năng thu hồi vẫn còn nhưng khách hàng chậm trả nợ theo hợp đồng
ngân hàng có thể ra quyết định cơ cấu lại khoản nợ
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM TRONG NHỮNG
NĂM VỪA QUA. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY
2.1. Thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng tại các NHTM. Xét kết quả hoạt
động tín dụng trong những năm vừa qua có rất nhiều biến động
Biểu đồ: Tăng trưởng tín dụng và tổng phương tiện thanh toán trong 15 năm qua
Trên biểu đồ dữ liệu tăng trưởng tín dụng và tổng phương tiện thanh toán của hơn 15 năm
trở lại đây, kết quả của năm 2011 tạo một điểm rơi rõ rệt, thấp hơn cả hai điểm trũng của
năm 1998 và 2002. Bản thân năm 2011, kết quả của nó cũng thấp hơn hẳn các chỉ tiêu đề
ra. Đầu năm, triển khai Nghị quyết số 11 của Chính phủ, chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng
năm nay giới hạn dưới 20%, tổng phương tiện thanh toán khoảng 15% - 16%. Thế nhưng,
kết quả ước tính lần lượt chỉ là 12% và 10%. Ngân hàng Nhà nước nhấn mạnh kết quả đó
ở giá trị kiềm chế lạm phát, ở khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế cải thiện. Tuy nhiên,
mặt trái của hai tỷ lệ quá thấp đó đến nay vẫn chưa được phân tích một cách rõ ràng và cụ
thể. Còn trên thực tế, đó là hai trở ngại lớn đối với nỗ lực giảm lãi suất, với khả năng tiếp
cận vốn của các doanh nghiệp.
Mặt khác lãi suất trần do nhà nước quy định cũng có nhiêu bất cập. Năm 2010, trần lãi
suất huy động VND 14%/năm . Đến năm 2011 nó diễn biến phức tạp và căng thẳng. Từ
tháng 8 trở về trước, hiện tượng phá trần trở nên phổ biến gây méo mó, bất ổn trong hoạt
động của các ngân hàng thương mại. Từ tháng 8 trở về sau, trần lãi suất được làm
nghiêm, gắn với những quyết định xử phạt xôn xao trên thị trường, trong đó có cả dư
luận về cái gọi là ngân hàng “cài bẫy” ngân hàng. Thế nhưng, thời điểm cuối năm, chính
thức và bên lề, thông tin ngân hàng vượt trần lãi suất lại rộ lên và một lần nữa đặt ra yêu
cầu vào cuộc, giám sát gắt gao từ Ngân hàng Nhà nước
Điều này gây khó khăn rất lớn tới hoạt động cho vay của NHTM, hoạt động cho vay gặp
nhiều khó khăn nhưng vẫn có những bước tiến. Tăng trưởng cho vay vẫn đạt kế hoạch,
theo đó, quy mô tổng tài sản toàn hệ thống đến cuối tháng 10/2011 đạt 4.713,2 nghìn tỷ
đồng, tăng 13,5% so với cuối 2010. Trong khi khối nhà nước mặc dù có quy mô lớn nhất
nhưng tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với khối cổ phần. Cụ thể, thị phần khối nhà nước
giảm từ 47,6% năm 2009 xuống 41,3% năm 2010 và đến hết tháng 10/2011 chỉ còn
39%.Khối ngân hàng thương mại cổ phần đang thể hiện sự bứt phá mạnh mẽ: năm 2011,
tốc độ tăng trưởng khối này đạt mức 16,4% so với cuối 2010; thị phần năm 2009 là
41,2%, năm 2010 là 44,3% và cuối tháng 10/2011 là 45,4%, trong khi thị phần khối ngân
hàng thương mại liên doanh và chi nhánh nước ngoài biến động “loanh quanh” 12%.
Đối với tăng trưởng tín dụng, những năm trước trung bình ở mức 35%/năm nhưng sang
2011, do thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô nên tính đến
cuối tháng 10/2011, dư nợ từ các tổ chức kinh tế và dân cư đạt 2,5 triệu tỷ đồng, tăng
9,1% so với cuối 2010.
Nhờ đó mà hoạt động kinh doanh của các NHTM đạt tang trưởng tốt. Đến tháng
10/2011, tỷ lệ lợi nhuận trước thuế so với tài sản có (ROA) toàn hệ thống đạt 1,02% và
lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 10,4%. Trong đó, ROA, ROE khối ngân hàng
thương mại nhà nước lần lượt là 1,02 và 13,05%; khối cổ phần: 1,03 - 10,8%; khối tổ
chức tín dụng nước ngoài: 1,16% - 6,9%; khối tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 0,1% -
0,82%
Điều này cho thấy hoạt động cho vay gặp khó khăn nhưng vẫn phát triển do nhu cầu vốn
của nền kinh tế cao và từ đó hứa hẹn triển vọng của hoạt động này trong tương lai
2.2. Các sản phẩm cho vay của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
2.2.1. Giới thiệu chung về các sản phẩm cho vay của ngân hàng thương mại tại Việt
Nam
Cũng như tổ chức kinh tế khác, khi thực hiện cung cấp dịch vụ cho vay, NHTM phải xây
dựng cho mình những sản phẩm, dòng sản phẩm cho vay nhằm cung cấp các dịch vụ
khác nhau phục vụ các nhu cầu đa dạng của các nhóm đối tượng khác nhau.
Có nhiều cách để phân nhóm các sản phẩm cho vay nhưng các NHTM tại Việt Nam hiện
nay thường chia các sản phẩm cho vay theo đối tượng sử dụng dịch vụ. Từ đó các sản
phẩm cho vay được phân thành hai nhóm chính bao gồm: cho vay khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp. NH phân loại như vậy vì hai nhóm khách hàng này có những
đặc điểm khác nhau, nhu cầu về các sản phẩm cho vay cũng khác nhau. Với cách phân
loại này, NH cũng có thể biết được hành vi, thói quen tiêu dung và cách thức ra quyết
định của từng nhóm khách hàng từ đó có những biện pháp tiếp cận KH tốt hơn.
2.2.1.1. Cho vay khách hàng cá nhân
Các sản phẩm thuộc nhóm KH cá nhân được phân chia thành hai loại theo mục đích sử
dụng bao gồm: Cho vay tiêu dùng và cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh
a. Nhóm cho vay sản xuất kinh doanh
Nhóm cho vay sản xuất kinh doanh có mặt tại Việt Nam từ khá lâu. Hoạt động này trước
đây thường tập chung cho vay đối với các doanh nghiệp tư nhân, hiện nay hoạt động cho
vay này các ngày càng phổ biến với mục đích phát triển kinh doanh cá thể, hộ gia đình và
chiếm tỷ trọng lớn tại các vùng kinh tế mới phát triển.
Nhóm cho vay này thường bao gồm các sản phẩm như: cho vay hỗ trợ kinh doanh hộ gia
đình, vay tín chấp…
Một số ngân hàng còn thực hiện chia chúng thành các nhóm nhỏ hơn như: theo hình thức
tài trợ hoặc theo mục đích sử dụng.
Tại ngân hàng Agribank, còn có những sản phẩm cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh
nông sản với lãi suất ưu đãi hơn.
b. Nhóm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là khái niệm mới đối với nhiều người dân Việt Nam. Cho vay tiêu
dùng bắt đầu phát triển trong khoảng 5 năm trở lại đây khi thu nhập của người Việt Nam
cao hơn và văn hóa ‘tiêu dùng trước’ du nhập vào Việt Nam và ảnh hưởng mạnh mẽ tới
giới trẻ.
Dù chỉ mới vào VN nhưng các sản phẩm cho vay tiêu dùng được các NHTM VN phát
triển tương đối rộng. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng hiện nay phục vụ hầu hết các nhu
cầu tiêu dùng cần sử dụng một lượng tiền lớn như: Mua, xây, sửa nhà cửa, chung cư, mua
xe, du học,… Một số ngân hàng cũng phát triển các dịch vụ rất đặc biệt như: sản phẩm
cho vay tiêu dùng dành riêng cho phụ nữ, sản phẩm cho vay xuất khẩu lao động, du
lịch,
Tại Oceanbank có sản phẩm cho vay tiêu dùng dành cho phụ nữ Ladies shopping, tại
Sacombank có vay tiêu dùng Mỹ Tín cũng được dành riêng cho phái đẹp.
Một số ngân hàng như: Vietcombank, Sacombank, Agribank, … có gói sản phẩm tiêu
dùng dành riêng cho CNV trong ngân hàng hoặc trong công ty mẹ như hình thức thu hút
KH từ chính nội bộ doanh nghiệp kết hợp với chính sách ưu đãi với CNV. Các sản phẩm
cho vay tiêu dùng trong nhóm này thường được hưởng hạn mức tín dụng cao hơn với lãi
suất thấp hơn
Các sản phẩm cho vay tiêu dùng khá phong phú, nhắm vào nhiều ĐTKH tiêu biểu, chúng
khá thu hút khách hàng vì tính mới mẻ cũng như khả năng hỗ trợ mua sản phẩm tiêu
dùng trước khi KH có đủ tiền.
Nhưng bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng cũng có nhiều mặt giới hạn. Thứ nhất là do khó
tiếp cận. Cho vay tiêu dùng thường được đảm bảo bởi thu nhập của khách hàng nên
khách hàng buộc phải có chứng minh về nguồn thu ổn định. Thứ hai là hạn mức cho vay
thấp, thời hạn cho vay ngắn. Và cuối cùng là lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn
các hoạt động cho vay khác
2.2.1.2. Cho vay với khách hàng doanh nghiệp
Cho vay với khách hàng doanh nghiệp là hoạt động cho phổ biến từ rất lâu tại các ngân
hàng thương mại của Việt Nam. Cùng với sự phát triển của kinh tế nói chung cũng như
sự phát triển của ngành NH, các sản phẩm cho vay với KH là doanh nghiệp ngày càng
được mở rộng
Trung bình một NHTM ở Việt Nam có từ 7 – 15 sản phẩm cho vay thuộc nhóm này với
nhiều tên gọi và mang một số đặc điểm khác nhau. Chúng được phân chia theo mục đích
sử dụng hoặc theo hình thức tài trợ
Với mục đích sử dụng thì có những mục đích phổ biến như: Tài trợ dự án, mua tài sản cố
định, tài trợ cho tài sản lưu động,…
Với hình thức tài trợ thì có cho vay từng lần, cho vay theoo hạn mức và lập tài khoản
thấu chi.
Với một số ngân hàng có những ưu tiên cho từng ngành nghê phát triển thì sẽ có những
sản phẩm đặc thù cho ngành nghề đó như: tại Agribank có sản phẩm riêng cho phát triển
nông lâm ngư nghiệp, Sacombank có sản phẩm hỗ trợ thương hộ nhỏ…
2.2.2. Đánh giá chung về danh mục sản phẩm cho vay tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam
Qua những thông tin về danh mục sản phẩm cho vay tại các NHTM Việt Nam có thể đưa
ra một số nhận xét về danh mục sản phẩm cho vay tại Việt Nam trên các khía cạnh khác
nhau như sau.
Mức độ đa dạng
Các sản phẩm trên thị trường tiêu dùng rất đa dạng. Khi mở danh sách sản phẩm cho vay
của các ngân hàng, ta sẽ thấy hàng chục các tên gọi khác nhau được xếp vào các nhóm
cho vay nhưng khi tìm hiểu sẽ thấy các sản phẩm trên có những đặc tính tương đối giống
nhau, đối tượng khách hàng của từng sản phẩm không rõ ràng. Thực tế đó cho thấy,
khách hàng không thể tìm hiểu hết được các sản phẩm và cũng khó phân biệt sản phẩm
cho vay này với sản phẩm cho vay khác hay các sản phẩm cho vay giữa các ngân hàng
khác nhau.
Điều đó cho thấy, xét về số lượng có thể coi sản phẩm cho vay của các NHTM là đa dạng
nhưng xét về chất lượng thì tính đa dạng về đặc tính là không cao. Mặt khác, số lượng
nhiều nhưng đặc tính tương đối giống nhau lại gây nhầm lẫn cho khách hàng và khó lựa
chọn sản phẩm tối ưu
Mức độ bao phủ thị trường
Hiện nay, trên địa bàn cả nước tính đến tháng 8/2008, hệ thống các tổ chức tín dụng Việt
Nam đã có 5 ngân hàng thương mại nhà nước với tổng cộng trên 4.000 chi nhánh, 2 ngân
hàng chính sách với hàng trăm chi nhánh, 5 ngân hàng liên doanh, 36 ngân hàng thương
mại cổ phần, 44 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 1 quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
với hơn 30 chi nhánh trải hơn 25 tỉnh, thành phố và 998 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ở
cấp phường, xã
Với những con số này, các chi nhánh, phòng giao dịch và “điểm” dịch vụ ngân hàng của
các ngân hàng hiện hữu cũng đã thực sự “phủ sóng” đến tận các bản làng, thôn xóm. Tại
Tp.HCM, với gần 500 phường mà đã có tới gần 1.000 điểm dịch vụ ngân hàng cố định,
bình quân mỗi phường có tới 2 điểm dịch vụ ngân hàng. Tất cả các phòng giao dịch, chi
nhánh ngân hàng này đều thực hiện cung cấp các sản phẩm cho vay.
Điều này cho thấy tính phổ biến của dịch vụ ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói
riêng, việc khách hàng có cơ hội tiếp cận với vốn vay thuận lợi hơn. Nhưng mặt khác vẫn
còn nhiều hạn chế như: thủ tục vay vốn khá rắc rối, yêu cầu đối với khách hàng khắt khe
nên nhiều người có nhu cầu vốn lại lựa chọn các phương thức huy động ở những tổ chức,
cá nhân khác chứ không lựa chọn ngân hàng. Người tiêu dùng cá nhân vẫn không và chưa
thấy ngân hàng là nơi họ phải nghĩ đến đầu tiên về việc cung cấp tín dụng tiêu dùng.
Một yếu tố khác nữa trở thành rào cản để hoạt động cho vay có thể bao phủ thị trường là
lãi suất. Lãi suất cao khiến nhiều doanh nghiệp không tiếp cận được vốn ngân hàng.
Mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng
Xét về mức độ thỏa mãn nhu cầu khách hàng, cho thấy không kêu thiếu ngân hàng, mà
chỉ kêu thiếu những tiện ích và văn hóa dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam. Thậm chí, thực
tế cho thấy gần đây đã xuất hiện trong một bộ phận công chúng việc hoài nghi về sự tồn
tại hay không tồn tại của một số ngân hàng thương mại nhỏ, năng lực quản trị yếu và đội
ngũ nhân viên vừa mỏng, vừa thiếu bản lĩnh nghề nghiệp. Đánh giá này đúng với các
dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ cho vay nói riêng.
Ngày nay khách hàng không chỉ yêu cầu cao về sản phẩm cho vay hoàn thiện mà còn cần
được đảm bảo trong quá trình cung cấp dịch vụ mà trong số các NHTM tại Việt Nam ít
ngân hàng được đánh giá tốt về mặt này
2.2.3. Lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại
Lãi suất cho vay của các NHTM hiện nay được đánh giá là tương đối cao.
Lãi suất cho doanh nghiệp vay ngắn hạn thời điểm này vẫn ở mức 22- 22,5% một năm.
Mức này có thể giảm 0,5% nếu như doanh nghiệp đạt tiêu chí xếp hạng về tài chính, phi
tài chính của ngân hàng. Tốc độ giải ngân có thể từ 7 ngày (vay ngắn hạn) và 2 tuần (vay
dài hạn), tùy từng trường hợp
Tại ngân hàng công thương, nguồn vốn cho vay đối với các doanh nghiệp đã được nới
lỏng hơn. Với gói cho vay công nghiệp phụ trợ, lãi suất vay kỳ hạn ngắn khoảng 18%.
Tốc độ giải ngân cũng đẩy nhanh hơn so với trước, dao động từ 5 ngày đến khoảng một
tuần
Một số NHTM khác cũng bắt đầu có những động thái tương tự. Ngân hàng Hàng hải dự
kiến giảm 0,5% lãi suất vay VND với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để vay tiêu dùng thì KH phải chịu một mức lãi suất cao hơn
Tình hình lãi suất đang giảm nhưng đối với nhiều người cũng như nhiều doanh nghiệp
đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ thì không phải là dễ để chấp nhận một khoản trả lãi
cao như vậy
2.2.4. Tính an toàn của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Đối với một NHTM, lợi nhuận thôi chưa đủ. Một yếu tố vô cùng quan trọng là tính an toàn
bởi hoạt đông của ngân hàng ảnh hưởng sâu rộng tới hoạt tài chính, kinh tế và cả xã hội
Về chất lượng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu, trong bối cảnh lãi suất vẫn còn cao, môi trường
kinh tế trong và ngoài nước tiềm ẩn rủi ro, các doanh nghiệp tiếp tục gặp nhiều khó khăn
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, làm dư nợ quá hạn và nợ xấu có xu hướng
gia tăng. Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống tổ chức tín dụng đến 29/2/2012 là 3,42%.
Cũng theo VNBA, thu nhập của ngân hàng đến chủ yếu từ hoạt động cho vay, nhưng
năm qua với điều kiện kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng, nguồn thu
từ hoạt động tín dụng của hầu hết các ngân hàng bị ảnh hưởng, dẫn đến hiệu quả hoạt
động của hầu hết ngân hàng bị giảm sút đáng kể. Biên độ lợi nhuận bị thu hẹp so với
năm 2010, tỷ lệ ROA, ROE có xu hướng giảm; đến tháng 10/2011, tỷ lệ ROA toàn hệ
thống đạt 1,02%, ROE đạt 10,4%. Khối các ngân hàng thương mại nhà nước đáp ứng
khá tốt tỷ lệ khả năng chi trả nhưng ở khối cổ phần thì có 5 trong số 37 đơn vị vi
phạm và hiện tại, có tới 14 ngân hàng thương mại yếu kém đã và đang rất khó khăn về
thanh khoản. Còn đối với khối nước ngoài, từ đầu năm đến nay, số lượng các đơn vị vi
phạm tỷ lệ khả năng chi trả ngày hôm sau và 7 ngày tiếp theo tăng đột biến so với
cuối 2010. Trong đó, chủ yếu là vi phạm tỷ lệ khả năng chi trả đối với VND và đối
tượng phần lớn là chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thời gian vi phạm từ tháng 2/2011
đến tháng 6/2011; số lượng các đơn vị vi phạm là 21.Tuy nhiên, nhóm này lại không
có biểu hiện mất thanh khoản và khất, hoãn tiền gửi.
Đặc biệt, đối với tỷ lệ bảo đảm an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ (CAR) toàn hệ thống tổ chức
tín dụng trong tháng 10/2011 đạt 11,92%, cao hơn 0,9% so với tháng 12/2010 do vốn tự
có tăng trưởng khá. Có 6 tổ chức tín dụng vi phạm tỷ lệ này, trong đó có TinNghiaBank,
SCB, Công ty Tài chính Bưu điện…
Về vấn đề tăng vốn điều lệ, theo Ngân hàng Nhà nước, đến nay, toàn hệ thống còn tới
4 đơn vị chưa đảm bảo mức vốn pháp định theo quy định, trong đó có 3 ngân hàng
thương mại và 1 công ty tài chính.
Cũng vì thực tế còn nhiều yếu kém như nêu trên nên chất lượng tín dụng được cho là vấn
đề đau đầu hiện nay của cơ quan quản lý. Trong đó, việc tập trung cấp tín dụng cho một
số ít khách hàng và nhóm khách hàng có mức độ rủi ro cao; tập trung tín dụng vào bất
động sản quá lớn đã gây bất an cho hệ thống.
Tính đến hết tháng 10/2011, nợ xấu toàn hệ thống lên tới 3,39% tổng dư nợ, con số tuyệt
đối là 85.300 tỷ đồng, tăng 35.500 tỷ đồng so với cuối 2010. Điều lo ngại là con số trên
có thể chưa dừng ở đó vì các tổ chức tín dụng áp dụng việc phân loại nợ chưa đúng với
quy định của Ngân hàng Nhà nước
Điều đó cho thấy rủi ro đang ẩn náu trong hoạt động cho vay của các NHTM trong nước,
chính vì thế các NHTM phải tự nhận thức và có những biện pháp giảm thiểu, phòng tránh
rủi ro trong mối quan hệ của nó với lợi nhuận
2.3. Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với kinh tế thị trường, chỉ xuất hiện trong điều kiện
của kinh tế thị trường. Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận cạnh
tranh là môi trường tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh (KD) phát triển và tăng
năng suất lao động, hiệu quả của các tổ chức, là nhân tố quan trọng làm lành mạnh hóa
các quan hệ xã hội. Kết quả cạnh tranh sẽ xác định vị thế, quyết định sự tồn tại và phát
triển bền vững của mỗi tổ chức. Vì vậy, các tổ chức đều cố gắng tìm cho mình một chiến
lược phù hợp để chiến thắng trong cạnh tranh.
Giống như bất cứ loại hình đơn vị nào trong kinh tế thị trường, các NHTM trong KD luôn
phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ các NHTM khác, mà từ tất cả các tổ
chức tín dụng đang cùng hoạt động KD trên thương trường với mục tiêu là để giành giật
khách hàng (KH), tăng thị phần tín dụng cũng như mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng cho nền kinh tế
Trong hoạt động cho vay, các ngân hàng cũng cạnh tranh khá là gay gắt. Khi một ngân
hàng đưa ra một sản phẩm mới, các ngân hàng khác cũng lập tức giới thiệu một sản phẩm
tương tự. Các ngân hàng cũng có những hoạt động khuyến mại liên quan tới các sản
phẩm cho vay đặc biệt là với cho vay tiêu dùng.
2.4. Kết quả hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Biểu đồ ROA, ROE của các NHTM tại Việt Nam năm 2011
Hoạt động cho vay là hoạt động nền tảng cho lợi nhuận và thu nhập của các ngân hàng
thương mại. Qua các chỉ số kinh doanh của các NHTM ta cũng phần nào hình dung ra
được kết quả hoạt động cho vay tương đối giữa các ngân hàng.
NHNN thực hiện đánh giá các NHTM trong đó các NH được phân loại như sau: có 4 nhóm
tổ chức tín dụng được phân loại, gồm nhóm hoạt động lành mạnh (loại A), nhóm hoạt động
trung bình (loại B), nhóm hoạt động dưới trung bình (loại C), và nhóm hoạt động yếu kém.
Hiện cũng chưa rõ các tiêu chí phân loại cụ thể như thế nào, mà mới chỉ gợi mở ở những
khái niệm chung là “lành mạnh”, “trung bình”, “yếu kém”… Song chắc chắn sẽ vẫn phải
tôn trọng các chỉ số tài chính cơ bản
Nếu theo thông tin ban đầu còn khá mơ hồ từ Ngân hàng Nhà nước, nhóm A là “lành mạnh”,
thì có thể xét theo tiêu chí nợ xấu hay không? Nếu vậy, dữ liệu cuối năm 2010 cho thấy những
ứng viên nổi bật cho nhóm A là ACB, Sacombank, VietinBank… khi nợ xấu chỉ ở trong
khoảng 0,4% - 0,7%; trong khi phần lớn các nhà băng khác ở nhóm B với khoảng từ 1,2% -
2%; các nhóm còn lại cũng tương đối với khoảng trên dưới 2,5%, cá biệt một số trường hợp
trên bình quân ngành là 3%, hay trên 10% (chưa có sự kiện ngân hàng hợp nhất)…
Trong khi đó, cũng theo dữ liệu cuối năm 2010, có thể định hình các nhóm khá rõ ràng
trên cơ sở phân tích tổng hợp các tiêu chí cơ bản là tổng tài sản, tỷ số lợi nhuận trên tổng
tài sản (ROA), tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và cả nợ phân loại. Kết quả
phân loại qua tổng hợp các tiêu chí trên cho thấy nhóm có triển vọng gồm những ngân
hàng như BIDV, VietinBank, Vietcombank, ACB, Eximbank, Techcombank,
Sacombank, MB, VIB, Maritime Bank, DongA Bank, Habubank, Ocean Bank; kế đến là
Agribank, SeABank, ABBank, OCB, NVB, Kienlong Bank, SCB, BacA Bank…
Hay được chú ý thời gian qua là đề cao tiêu chí hệ số an toàn vốn (CAR), xem đó như
một thước đo quan trọng cho tình hình sức khỏe của các NHTM
Nếu vậy, giả sử tham khảo cho lúc này vẫn là dữ liệu năm 2010, thì kết quả phân nhóm
sẽ có những điểm thú vị, bởi những “ông lớn” như Agribank, Vietcombank, BIDV…
không có ưu thế cạnh tranh vì chỉ suýt soát mức tối thiểu 9% theo quy định hiện hành;
trong khi đó nổi bật sẽ là Eximbank với 17,79%, hay như VPBank 14,29%, SHB 13,8%,
SeABank 12,61%
Nhưng nếu chỉ tính riêng vào hoạt động cho vay thì một số kết quả thu được từ hoạt động
của một số ngân hàng 3 tháng đầu năm nay như sau:
Biểu đồ tổng lượng cho vay của các ngân hàng lớn tại Việt Nam
Từ biểu đồ cho thấy khối lượng cho vay của các ngân hàng lớn tại Việt Nam, đứng đầu là
Agribank, sau đó tới Vietcombank,…
Ngoài ra, kết quả hoạt động cho vay còn được thể hiện thông qua thu nhập từ lãi của các
ngân hàng
Thu nhập từ lãi chiếm từ 70 – 80% tổng thu nhập của ngân hàng, nó cho thấy tầm quan
trọng của hoạt động cho vay
Sau đây là thu nhập từ lãi của một số ngân hàng tại Việt Nam
Biểu đồ thu nhập từ lãi của một số ngân hàng tại Việt Nam
Thu nhập từ lãi có mối tương quan với lượng cho vay khách hàng của từng ngân hàng.
Dẫn đầu thu nhập từ lãi là Agribank, tiếp theo là Vietcombank và Vietinbank.
Quý I năm 2012, thu nhập từ lãi của Vietcombank là 3.231.496 triệu đồng tăng hơn nhiều
so với quý I năm 2011 là 2.749.555 triệu đồng. Các ngân hàng khác cũng đạt tăng trưởng
tương tự
Điều này cho thấy hoạt động cho vay vẫn phát triển dù nền kinh tế đang gặp nhiều khó
khăn.
2.5. Đánh giá chung
2.5.1. Ưu điểm
Trong những năm trở lại đây, hoạt động cho vay của các NHTM tại Việt Nam đã có
những bước tiến đáng kể góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng
nói chung và cả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng
- Hoạt động cho vay đã đa dạng hóa được sản phẩm giúp khách hàng có nhiều hơn những
sản phẩm để lựa chọn khi có nhu cầu vay
- Các điều kiện áp dụng cho vay, thủ tục giấy tờ và thời gian thẩm định đã được rút ngắn
khiến khách hàng dễ dàng tiếp cận và nhanh chóng có được tiền đáp ứng nhu cầu kinh
doanh cũng như tiêu dùng
- Quy trình cho vay và chất lượng nhân viên tín dụng đang được nâng cao
- Môi trường cạnh tranh gay gắt nhưng lành mạnh
2.5.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm, hoạt động cho vay trong nước cũng còn những hạn chế phải kể
tới như:
- Lãi suất cao và khó lường trước được sự thay đổi của lãi suất
- Các sản phẩm nhiều nhưng sắp xếp và phân loại chưa hợp lý
- Thông tin tới khách hàng về sản phẩm cũng như chính sách cho vay của ngân hàng tới
khách hàng còn hạn chế
- Khó liên kết khai thác sản phẩm cho vay với các dịch vụ khác của ngân hàng
- Hệ thống quản lý thông tin khách hàng hạn chế
- Quy trình và thủ tục giấy tờ vẫn còn phức tạp
- Tại nhiều ngân hàng, thái độ của nhân viên còn chưa lấy được sự hài long từ phía khách
hàng
2.6. Giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động cho vay của các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam
Để đạt hiệu quả cao hơn trong hoạt động cho vay thì trước hết các NHTM cần phải nâng
cao năng lực của chính mình. Sau đây là một số đề xuất giải pháp:
Đầu tiên, cần sắp xếp lại các khoản vay một cách hợp lý hơn để khách hàng dễ tìm kiếm
được sản phẩm cho vay phù hợp. Ví dụ như: Các ngân hàng thương mại đang mở rộng
dịch vụ cho vay vốn trả góp mua ô tô, kể cả xe du lịch gia đình, xe du lịch kinh doanh, xe
vận tải, được phối hợp với các đại lý bán xe và dựa trên thu nhập, tài sản đảm bảo tiền
vay của người mua xe ô tô, với thời hạn được vay lên tới 4 -5 năm và số tiền vay tương
ứng với 60% đến 90% giá mua xe.
Dịch vụ mua nhà trả góp cũng đang phát triển mạnh tại các đô thị, được đông đảo các cặp
gia đình trẻ có thu nhập khá và ổn định hoan nghênh, với thời hạn vay tối đa lên tới 10
-15 năm Đánh giá nhu cầu thị trường và tìm kiếm những phân đoạn khách hàng có nhu
cầu đặc trưng và tạo sản phẩm cho vay mới phù hợp nhằm khai thác thị trường cả ở chiều
rộng lẫn chiều sâu
Thứ hai, cần tăng hiệu quả truyền thông tới khách hàng bằng nhiều phương tiện khác
nhau để khách hàng hiểu rõ lợi ích của sản phẩm cho vay, hiểu rõ quy trình để có cơ hội
tiếp cận nhiều hơn với dịch vụ cho vay của NHTM
Thứ ba, cần thiết kế một quy trình phù hợp với đặc điểm của từng NHTM và khách hàng
cũng như sản phẩm cho vay để tối đa hóa hiệu quả cung cấp dịch vụ và làm hài long
khách hàng. Thủ tục thực hiện các hợp đồng vay vốn cần rõ ràng và nhanh chóng để
không làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các
giao dịch quốc tế, vấn đề thanh toán lại càng quan trọng do đó cần phải có nhân viên nắm
vững và am hiểu thủ tục để hướng dẫn thực hiện.
Thứ tư, nâng cao năng lực nhân viên tín dụng nhằm hỗ trợ tốt hơn khách hàng trong hoạt
động cho vay cũng như hoàn thiện quy trình cho vay một cách nhanh chóng và hợp lý
nhất
Thứ năm, kết hợp hoạt động cho vay với các dịch vụ ngân hàng khách để tối đa hóa lợi
nhuận tiềm năng trên một khách hàng như: ngoài chức năng là tài khoản tiền gửi thông
thường của cá nhân, các ngân hàng thương mại còn cung cấp dịch vụ ngân hàng thấu chi
trên tài khoản, với hạn mức thấu chi dựa trên thu nhập ổn định hàng tháng, mức tiền
lương, tài sản đảm bảo khác
Thứ sáu, tăng tính tiện lợi về dịch vụ tài khoản cho khách hàng dựa trên công nghệ ngân
hàng hiện đại như thực hiện hồ sơ điện tử, kê khai và lưu trữ thông tin khách hàng trên hệ
thống thông tin điện tử của ngân hàng…
Cuối cùng là hoạt động đánh giá và dự báo sự biến động kinh tế, đánh giá và quản lý rủi
ro một cách chính xác và hiệu quả
2.7. Một số khuyến nghị đối với NHNN nhằm hỗ trợ tăng hiệu quả cho vay của các
NHTM
Ngoài những yếu tố thuộc về nội lực của ngân hàng, để phát triển hoạt động cho vay còn
cần sự hỗ trợ rất nhiều của NHNN. Sau đây là một số kiến nghị với NHNN:
Thứ nhất, Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu vào thị trường tài chính quốc tế, nhiều
loại hình tổ chức tài chính quốc tế đã, đang và sẽ hiện diện, hoạt động tại Việt Nam làm
gia tăng các loại hình hoạt động trên thị trường tài chính trong khi quy định của NHNN
còn chưa theo kịp. NHNN cần kịp thời rà soát để bổ sung, sửa đổi hệ thống văn bản pháp
quy về hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung cho phù hợp với
tình hình mới.
Thứ hai, NHNN cần có những điều tiết về lãi suất hợp lý để không chỉ đáp ứng nhu cầu
điều tiết kinh tế vĩ mô mà còn tạo cơ hội cho hoạt động cho vay của NHTM
Thứ ba, quản lý cạnh tranh và tạo điều kiện phát triển môi trường cạnh tranh lành mạnh
giữa các NHTM
Cuối cùng là ổn định các biến số kinh tế khác như: tăng trưởng, lạm phát… để hoạt động
của NHTM được ổn định
KẾT LUẬN
Trong một nền kinh tế, sự phát triển của các ngân hàng thương mại nói chung và sự phát
triển của hoạt động cho vay nói riêng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Nó cũng là
hoạt động mang lại lợi ích chính cho ngân hàng. Chính vì thế, em thực hiện đề tài: ‘Một
số giải pháp tảng hiệu quả hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần của
Việt Nam’.
Đề tài nghiên cứu những vấn đề chung về hoạt động cho vay của các ngân hàng thương
mại và từ đó áp dụng vào đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại của Việt
Nam. Trong đề tài có đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm tăng hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Bài viết còn nhiều hạn chế, mong được sự đóng góp ý kiến từ thầy, cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ
Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại
Thời báo kinh tế
Một số website của các ngân hàng tại Việt Nam
Một số website về thông tin kinh tế