LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập vừa qua, để hoàn thành được khóa luận tốt
nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các Thầy Cô giáo trong khoa Kế toán & QTKD - Trường Đại Học
Nông Nghiệp – Hà Nội, của cán bộ nhân viên tại địa điểm thực tập, người thân
cùng toàn thể bạn bè.
Tôi kính gửi tới toàn thể các Thầy Cô giáo trong khoa Kế toán & QTKD
lời cảm ơn chân thành nhất. Trong suốt 4 năm học vừa qua tôi đã được lĩnh hội
những tri thức và những hiểu biết quý báu từ các Thầy Cô giáo, góp phần quan
trọng vào hành trang bước vào cuộc sống. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến ThS Trần Quang Trung - người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Qua đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng Kế toán tài chính cùng
các cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ Phần Sách – Thiết bị trường học
Hà Tĩnh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi có quá trình thực tế và những tài
liệu cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn và những lời chúc tốt đẹp nhất tới gia
đình, bạn bè những người đã động viên, cổ vũ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong những năm học vừa qua và trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Trần Xuân Tạo
i
MỤC LỤC
3.1.1. Khái quát chung v Công tyề 38
3.1.2. c i m b máy qu n lý c a công tyĐặ đ ể ộ ả ủ 40
Công ty c ph n Sách – Thi t b tr ng h c H T nh l doanh nghi p ổ ầ ế ị ườ ọ à ĩ à ệ
c ph n hóa t doanh nghi p nh n c, quy mô c a doanh nghi p l doanhổ ầ ừ ệ à ướ ủ ệ à
nghi p v a v nh nên c c u t ch c c a công ty l khá n gi n. C ệ ừ à ỏ ơ ấ ổ ứ ủ à đơ ả ơ
c u t ch c c a công ty c s p x p theo ch c n ng, nhi m v c a các ấ ổ ứ ủ đượ ắ ế ứ ă ệ ụ ủ
phòng ban, các t m b o s th ng nh t, t ch v ph i h p nh p nh ng ổ đả ả ự ố ấ ự ủ à ố ợ ị à
v i nhau.ớ 40
* M t s chính sách i v i ng i lao ngộ ố đố ớ ườ độ 50
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 92
ii
DANH MỤC BẢNG
3.1.1. Khái quát chung v Công tyề 38
3.1.2. c i m b máy qu n lý c a công tyĐặ đ ể ộ ả ủ 40
Công ty c ph n Sách – Thi t b tr ng h c H T nh l doanh nghi p ổ ầ ế ị ườ ọ à ĩ à ệ
c ph n hóa t doanh nghi p nh n c, quy mô c a doanh nghi p l doanhổ ầ ừ ệ à ướ ủ ệ à
nghi p v a v nh nên c c u t ch c c a công ty l khá n gi n. C ệ ừ à ỏ ơ ấ ổ ứ ủ à đơ ả ơ
c u t ch c c a công ty c s p x p theo ch c n ng, nhi m v c a các ấ ổ ứ ủ đượ ắ ế ứ ă ệ ụ ủ
phòng ban, các t m b o s th ng nh t, t ch v ph i h p nh p nh ng ổ đả ả ự ố ấ ự ủ à ố ợ ị à
v i nhau.ớ 40
* M t s chính sách i v i ng i lao ngộ ố đố ớ ườ độ 50
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 92
iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
3.1.1. Khái quát chung v Công tyề 38
3.1.2. c i m b máy qu n lý c a công tyĐặ đ ể ộ ả ủ 40
Công ty c ph n Sách – Thi t b tr ng h c H T nh l doanh nghi p ổ ầ ế ị ườ ọ à ĩ à ệ
c ph n hóa t doanh nghi p nh n c, quy mô c a doanh nghi p l doanhổ ầ ừ ệ à ướ ủ ệ à
nghi p v a v nh nên c c u t ch c c a công ty l khá n gi n. C ệ ừ à ỏ ơ ấ ổ ứ ủ à đơ ả ơ
c u t ch c c a công ty c s p x p theo ch c n ng, nhi m v c a các ấ ổ ứ ủ đượ ắ ế ứ ă ệ ụ ủ
phòng ban, các t m b o s th ng nh t, t ch v ph i h p nh p nh ng ổ đả ả ự ố ấ ự ủ à ố ợ ị à
v i nhau.ớ 40
* M t s chính sách i v i ng i lao ngộ ố đố ớ ườ độ 50
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 92
iv
DANH MỤC MẪU
3.1.1. Khái quát chung v Công tyề 38
3.1.2. c i m b máy qu n lý c a công tyĐặ đ ể ộ ả ủ 40
Công ty c ph n Sách – Thi t b tr ng h c H T nh l doanh nghi p ổ ầ ế ị ườ ọ à ĩ à ệ
c ph n hóa t doanh nghi p nh n c, quy mô c a doanh nghi p l doanhổ ầ ừ ệ à ướ ủ ệ à
nghi p v a v nh nên c c u t ch c c a công ty l khá n gi n. C ệ ừ à ỏ ơ ấ ổ ứ ủ à đơ ả ơ
c u t ch c c a công ty c s p x p theo ch c n ng, nhi m v c a các ấ ổ ứ ủ đượ ắ ế ứ ă ệ ụ ủ
phòng ban, các t m b o s th ng nh t, t ch v ph i h p nh p nh ng ổ đả ả ự ố ấ ự ủ à ố ợ ị à
v i nhau.ớ 40
* M t s chính sách i v i ng i lao ngộ ố đố ớ ườ độ 50
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 92
v
DANH MỤC VIỄT TẮT
Ký hiệu
DN
TBTH
TSCĐ
SXKD
GTGT
TNDN
TM
ĐVT
TNHH
BCTC
TK
BQ
CBCNV
UBND
HĐQT
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Chữ viết tắt
Doanh nghiệp
Thiết bị trường học
Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh
Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nghiệp
Thương mại
Đơn vị tính
Trách nhiệm hữu hạn
Báo cáo tài chính
Tài khoản
Bình quân
Cán bộ công nhân viên
Ủy ban nhân dân
Hội đồng quản trị
vi
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm qua thực hiện đường lối phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã có những biến đổi sâu sắc
và mạnh mẽ. Trong hoàn cảnh đó, các doanh nghiệp phải tự khẳng định mình
trong môi trường cạnh tranh đầy sôi động và khó khăn. Các doanh nghiệp
không chỉ dừng ở quá trình sử dụng các tư liệu sản xuất chế tạo ra sản phẩm để
thoả mãn nhu cầu xã hội, mà còn phải hoạch định sách lược sản xuất kinh
doanh để tăng khả năng cạnh tranh trong điều kiện áp lực hội nhập không chỉ
trên thị trường trong nước mà ngay cả thị trường thế giới.
Xét về mặt tổng thể hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
không chỉ chịu tác động của quy luật giá trị mà còn chịu tác động của quy luất
cung cầu và quy luật cạnh tranh. Sau mỗi quá trình sản xuất, mọi sản phẩm của
doanh nghiệp phải được đánh giá bởi thị trường. Thị trường có thể nói là cầu
nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng.
Để quản lý tốt một doanh nghiệp thì người quản lý cần sử dụng nhiều
công cụ khác nhau. Một trong những công cụ quan trọng để nắm bắt và quản lý
tốt tình hình sản xuất của doanh nghiệp là công tác kế toán, trong đó cốt lõi là
kế toán thanh toán. Quản lý công nợ không tốt sẽ làm mất cân đối giữa công nợ
phải thu và công nợ phải trả. Điều này sẽ làm cho ảnh hưởng không tốt đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý hoạt động thanh toán là
một nội dung quan trọng trong công tác kế toán, là một trong những chi tiêu
đánh giá hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1
Vì vậy công tác hạch toán kế toán thanh toán là một công tác rất quan trọng
trong mỗi đơn vị.
Hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô càng lớn và đa dạng thị mối
quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng càng nhiều, việc thanh toán trong
quan hệ mua bán của các doanh nghiệp vì đó mà ngày càng đa dạng hơn như:
thanh toán trước, thanh toán ngay, thanh toán chậm…
Vì thế việc thức hiện tốt công tác thanh toán sẽ làm cho tình hình tài chính
ổn định, làm cho quá trình sản xuất diển ra suôn se và đem lại hiệu quả cao cho
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, hiện nay việc thanh toán giữa các doanh nghiệp, cá nhân, đơn
vị, tổ chức nhiều khi chưa đúng hạn, tình trạng nợ quá hạn còn chưa được giải
quyết hợp lý, hình thức thanh toán bằng tiền mặt còn được các doanh nghiệp sử
dụng nhiều…
Xuất phát từ những vấn đề trên và qua thời gian tìm hiểu thực tế tôi chọn
đề tài “ Kế toán thanh toán và quản lý công nợ tại công ty Cổ phần Sách thiết
bị trường học Hà Tĩnh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác kế toán thanh toán và quản lý
công nợ tại Công ty Cổ phần sách thiết bị trường học Hà Tĩnh, từ đó đưa ra một
số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác thanh toán và quản lý công nợ tại công ty
trong thời gian tới.
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiển liên quan đến kế toán thanh toán
và quản lý công nợ trong doanh nghiệp
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán thanh toán và quản lý công nợ tại
công ty Cổ phần sách thiết bị trường học Hà Tĩnh
- Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán và quản lý
công nợ tại công ty Cổ phần sách thiết bị trường học Hà Tĩnh
1.3 Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Về thời gian: Từ ngày 01/01/2010 – 10/05/2010. Nghiên cứu kế toán
thanh toán và quản lý công nợ quý 4 năm 2009.
- Về không gian: Công ty Cổ phần Sách thiết bị trường học Hà Tĩnh.
- Nguồn số liệu : Năm 2008, 2008, 2009.
3
PHẦN II
TÔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Cơ sở lý luận về kế toán thanh toán
2.1.1.1 Khái quát chung về thanh toán
a. Khái niệm về thanh toán
Trong mọi hoạt động của con người luôn luôn có sự trao đổi lẩn nhau vì
vậy sẽ luôn luôn phát sinh quan hệ thanh toán. Đổi với các doanh nghiệp cũng
vậy, muốn tiến hành hoạt động kinh doanh cũng phải có quá trình trao đổi với
các đơn vị và cá nhân khác. Để có đầu vào phải có quan hệ với nhà cung ứng, để
tiêu thụ được đầu ra phải có quan hệ với các khách hàng. Quá trình mua bán,trao
đổi tao ra quan hệ phải thu phải trả.
Mối quan hệ thanh toán được diễn ra theo một hình thức cam kết nhất
định giữa bên nợ và bên chủ nợ: cam kết về số tiên thanh toán, thời hạn thanh
toán cũng như các hình thức thanh toán… sao cho phù hợp, thuận lợi nhanh
chống và bảo đảm được lợi ích kinh tế của các bên tham gia thanh toán.
Kế toán nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán thuộc công tác thanh toán.
Đó là một bộ phận của công tác kế toán, nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế, đặc
biệt là các quan hệ thanh toán trong doanh nghiệp. Công tác thanh toán nhằm giải
quyết công nợ, thực hiện tốt công tác thanh toán sẽ làm cho tình hình tài chính được
ổn định, tạo ra nhiều mối quan hệ với các bạn hàng và giữ được uy tín với các đối tác.
Thanh toán bao gồm hai loại hình cơ bản:
Thứ nhất là các hoạt động thanh toán đơn thuần: đây là hình thức thanh toán phi
tài chính, phát sinh trong quá trình mua bán, trao đổi và là quan hệ thanh toán chấp
nhận thông qua các hoạt động trao đổi trực tiếp bằng tiền mặt, hiện vật…
4
Thứ hai là các hoạt động tài chính: đây là quan hệ thanh toán bằng cách
chấp thuận, từ chối, thưởng phạt về vật chất hiện vật thông qua mua bán có liên
quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ.
b.Vai trò và đặc điểm của thanh toán trong doanh nghiệp
* Vai trò của công tác thanh toán
Bất kỳ một khâu nào trong công tác kế toán cũng đều rất quan trọng. Tuy
nhiên, hoạt động động thanh toán trong doanh nghiệp lại hết sức quan trọng bởi
nó xuyên suốt quá trình hoạt động của từng đơn vị. Do đó hoạt động thanh toán
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của công tác tài chính.
Để hoạt động được thì phải có đầu vào, vì vậy nảy sinh quan hệ thanh
toán với nhà cung cấp trong việc mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ…Trong
quá trình sản xuất nảy sinh quan hệ thanh toán với công nhân viên về tiền lương,
phụ cấp và các khoản phải trả khác trong nội bộ doanh nghiệp. Khi sản phẩm
hoàn thành cung ứng ra thị trường thì phát sinh thanh toán của người mua và các
khoản thuế với nhà nước.
Vì vậy, hoạt động thanh toán có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó cần có sự nghiên cứu hiểu biết sâu đối với
các nhà lãnh đạo cũng như người làm công tác kế toán
* Đặc điểm của hoạt động thanh toán
Hoạt động thanh toán là một trong những hoạt động mang tính chất
thường xuyên và phổ biến nhất của một doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường hội nhập như hiện nay thì hoạt động thanh toán ngày càng trở nên phong
phú, đa dạng và phức tạp. Hoạt động thanh toán mang một số đặc điểm như sau:
- Quyền lợi và nghĩa vụ trong quan hệ thanh toán: đó là trách nhiệm phải
trả nợ của con nợ và quyền được đòi tiền con nợ của chủ nợ. Việc chấp hành tốt
các quy định, cam kết trong quan hệ thanh toán giúp các doanh nghiệp hoàn
thành tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, với các cán bộ công nhân viên trong doanh
5
nghiệp, duy trì lòng tin của chủ nợ đồng thời giúp các con nợ tránh được những
khoản bồi thường hoặc kiện cáo do sự chậm trễ trong thanh toán.
- Phương thức thanh toán trong quan hệ thanh toán: Trong quan hệ thanh
toán, những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ mà các bên phải đề ra để
giải quyết và thực hiện, được quy định lại thành điều kiện thanh toán. Những
điều kiện thanh toán chủ yếu bao gồm điều kiện tiền tệ, điều kiện giới hạn thanh
toán, điều kiện về địa điểm và điều kiện về phương thức thanh toán rất đa dạng
như thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng chuyển khoản, thanh toán bằng
séc, thanh toán bằng thư tín dụng (LC)… Điều này góp phần đẩy mạnh quan hệ
thanh toán làm quan hệ này càng trở nên phức tạp hơn. Việc lựa chọn phương
thức, phương tiện nào phụ thuộc vào từng điều kiện cụ thể song đều xuất phát từ
yêu cầu bảo vệ quyền lợi cho mỗi bên nhằm giảm rủi ro và góp phần tăng nhanh
tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
- Quan hệ thanh toán với công tác tài chính: Việc giải quyết các quan hệ
thanh toán có ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình tài chính của đơn vị. Vì vậy việc
tổ chức quan hệ thanh toán cũng có ý nghĩa là làm tốt công tác tài chính của
doanh nghiệp, đảm bảo cho hoạt động thanh toán được thực hiện một cách linh
hoạt, hợp lý, đạt hiệu quả cao, tận dụng được các nguồn tài trợ vốn khác nhau.
Như vậy, thông qua một số đặc điểm của quan hệ thanh toán nảy sinh
giữa các doanh nghiệp và các bên liên quan cho thấy các quan hệ này rất phức
tạp và cần được quản lý tốt. Nói cách khác, doanh nghiệp phải kiểm soát được
quan hệ này để tìm ra nguyên nhân của mọi sự ngừng trệ nhằm tiến tới làm chủ
về tài chính và đó là mục tiêu quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào.
c. Các quan hệ thanh toán trong doanh nghiệp
* Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp bán sản phẩm, vật tư,
hàng hoá, bất động sản đầu tư, TSCĐ, tài sản thanh lý hay nhận thầu xây dựng
cơ bản. Phương thức thanh toán có thể là thanh toán ngay, trả tiền trước hay trả
6
chậm. Mỗi phương thức thanh toán đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Nếu
thanh toán ngay thì người bán được lợi là thu tiền ngay, không có rủi ro về tài
chính, tuy nhiên không có ràng buộc đối với khách hàng nên dễ mất khách.
Thanh toán trả trước thì người mua gặp rủi ro, có thể là hàng hoá mà họ mua về
không đúng số lượng hoặc không đạt tiêu chuẩn…Thanh toán trả chậm tạo ra
ràng buộc giữa hai bên và hình thành nên công nợ phải thu, phải trả.
Khả năng tài chính của khách hàng mua chịu, ảnh hưởng lớn tới độ chắc
chắn thu hồi số tiền nợ phải thu của khách hàng. Căn cứ vào tình hình tài chính
của khách hàng công ty có thể quy định chặt chẽ trong hợp đồng kinh tế để hạn
chế rủi ro về khả năng chi trả của khách hàng. Một số hoá đơn, chứng từ cần
thiết để thực hiện nghiệp vụ thanh toán với khách hàng như hoá đơn GTGT,
Phiếu xuât kho, giấy báo có của Ngân hàng.
* Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp
Mối quan hệ này được hình thành khi doanh nghiệp có nhu cầu mua vật
tư, hàng hoá, dịch vụ… Nó tạo ra các quan hệ phải thu, phải trả với nhà cung
ứng. Quan hệ phải trả xảy ra khi doanh nghiệp đã nhận vật tư, hàng hoá, dịch vụ
nhưng sẽ trả tiền theo thoả thuận giữa hai bên. Quan hệ này được bắt đầu khi hai
bên ký hợp đồng kinh tế với nhau về các điều khoản có ràng buộc về khối lượng
vật tư, hàng hoá, dịch vụ trao đổi trong đó có giá trị hợp đồng và thời hạn thanh
toán hợp đồng. Kế toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT, phiếu
nhập kho…để thanh toán và chỉ chấp nhận thanh toán tiền hàng với nhà cung
ứng khi toàn bộ hóa đơn, chứng từ đều hợp pháp, hợp lệ.
* Quan hệ thanh toán với Nhà nước.
Đây là mối quan hệ hai chiều mang tính bắt buộc. Các doanh nghiệp, cá
nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thuế có tính pháp lý và có tính cưỡng chế cao, tính bắt buộc của thuế được xác lập
trên nền tảng chế độ chính trị, kinh tế xã hội của mỗi quốc gia và các mối quan hệ
thế giới mà nước đó tham gia. Không những là khoản đóng góp mang tính chất bắt
7
buộc, mà thuế còn là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Số tiền
thuế thu được, Nhà nước sẽ sử dụng để chi tiêu cho các mục đích công cộng, phục
vụ cho các nhu cầu của Nhà nước và mọi công dân trong xã hội. Mọi công dân đều
bình đẳng trong việc nhận phúc lợi công cộng từ phía nhà nước. Vì vậy, thực hiện
nộp thuế là quyền và nghĩa vụ của mọi cá nhân, tổ chức.
Đối với các doanh nghiệp, Nhà nước tạo ra hành lang pháp lý giúp cho
các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi thông qua các chính
sách bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp về mọi mặt như: vốn, kỹ thuật, lao
động, xuất nhập khẩu,… Khi nền kinh tế có biến động lớn, Chính phủ thực hiện
bình ổn nền kinh tế bằng các công cụ quản lý vĩ mô như: chính sách trợ giá,
chính sách kích cầu…giúp cho các doanh nghiệp luôn ở trạng thái ổn định. Đối
với các doanh nghiệp cũng phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách Nhà
nước thông qua một số loại thuế như:
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được thu
trên phần giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ. Mục đích của thuế GTGT là nhằm
động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách Nhà nước, đảm bảo
công bằng xã hội, kiểm soát kinh tế thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế tính theo một trong hai phương pháp:
phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
thì hàng tháng phải lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào
bán ra. Số thuế phải nộp trong kỳ được tính bằng cách lấy số thuế GTGT đầu ra
trừ đi số thuế GTGT đầu vào. Nếu kết quả trên là số dương thì đó là số thuế mà
doanh nghiệp cơ sở kinh doanh phải nộp, nếu là số âm thì được chuyển sang
tháng sau và tháng đó không phải nộp. Nếu trong vòng 3 tháng liên tiếp cơ sở có
số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết thì được hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT thì số thuế phải nộp được tính trên phần GTGT theo một tỷ lệ quy định
8
Theo quy định của luật thuế GTGT, các cơ sở kinh doanh phải tự chịu
trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. Số thuế giá trị gia tăng đã xác
định phải nộp chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiềp theo.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế
trực thu, thu trên kết quả kinh doanh cuối cùng (tổng số lợi nhuận từ các hoạt
động kinh doanh) của doanh nghiệp. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hàng năm, cơ sở kinh doanh căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh năm
trước và khả năng của năm kế tiếp, tự kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu
thuế, số thuế tạm nộp cả năm, số thuế tạm nộp từng quý theo mẫu của cơ quan
thuế và nộp cho cơ quan thuế nơi công ty đăng ký nộp thuế chậm nhất là ngày
25 tháng 01. Nếu trong kỳ, tình hình kinh doanh có thay đổi lớn thì cơ sở kinh
doanh phải báo cáo với cơ quan thuế để điều chỉnh số thuế tạm nộp hàng quý.
Cuối kỳ kế toán, cơ sở kinh doanh xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong
năm, nếu kỳ này nộp thừa thì số thuế này được trừ vào số thuế phải nộp kỳ tiếp
theo, còn nếu nộp thiếu thì cơ sở kinh doanh phải thực hiện thanh toán với Nhà
nước phần còn thiếu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế tiêu thu đặc biệt là loại thuế gián thu áp
dụng đối với những mặt hàng cần tập trung điều tiết tiêu dùng (ví dụ: những mặt
hàng không khuyến khích tiêu dùng như: Rượu, bia, thuốc lá, ôtô…) do Nhà
nước quy định. Cơ sở hoạt động kinh doanh, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải thực hiện thanh toán thuế tiêu
thụ đặc biệt với nhà nước. Đối với hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biêt thì giá
tính thuế GTGT là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế
GTGT. Ở đây thuế GTGT bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế xuất nhập khẩu: Thuế xuất, nhập khẩu là các loại thuế thu vào các
mặt hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam. Đối tượng
chịu thuế theo quy định tại Điều 4 của luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm
9
các chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức nhận uỷ thác xuất khẩu,
nhập khẩu; cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập
cảnh; gửi hoặc nhận hàng hoá qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Chỉ có các
doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá mới thực hiện
quan hệ thanh toán này.
- Các loại thuế khác: Thuế môn bài được áp dụng với những đối tượng
có đăng ký kinh doanh, thuế môn bài nộp căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư…
* Quan hệ thanh toán với ngân hàng.
Ngân hàng với chức năng là trung tâm tài chính và quản lý tiền mặt trong
nền kinh tế quốc dân, do vậy giữa doanh nghiệp với khách hàng có mối quan hệ
thường xuyên với nhau. Trong thanh toán, đặc biệt là thanh toán không dùng
tiền mặt của các doanh nghiệp đều phải thực hiện thông qua Ngân hàng. Các
doanh nghiệp phải mở tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán ở Ngân hàng,
chuyển các chứng từ kịp thời qua các Ngân hàng, thực hiện nghiệp vụ thanh
toán đúng quy định. Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với Ngân hàng là rất
quan trọng khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn và thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán với khách hàng bằng hình thức chuyển khoản. Ngày nay, hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt nhiều nên các quan hệ thanh toán thông qua
Ngân hàng càng nhiều, chức năng là trung gian tài chính của Ngân hàng ngày
càng quan trọng.
* Quan hệ thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp
Quan hệ thanh toán nội bộ phát sinh trong đơn vị kinh doanh có sự phân
cấp về quản lý tài chính giữa đơn vị với các đơn vị thành viên thường bao gồm
những nội dung sau:
+ Quan hệ nội bộ về cấp phát, điều chuyển tài sản, kinh phí , nguồn vốn.
+ Quan hệ thu hộ, chi hộ giữa các đơn vị cấp trên và các đơn vị thành viên.
+ Quan hệ về nghĩa vụ tài chính giữa đơn vị cấp trên và đơn vị thành viên.
10
Ngoài mối quan hệ về đơn vị phụ thuộc thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng
phải thực hiện đó là quan hệ thanh toán lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản
bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Có thể nói nguồn nhân
lực là nguồn tài nguyên quan trọng nhất, do đó ban quản lý cơ sở doanh nghiệp
phải có biện pháp giúp đỡ và quan tâm thoả đáng đến đời sống cán bộ công nhân
viên, phải có quy định thưởng phạt rõ ràng nhằm khuyến khích người lao động
trong sản xuất.
Bên cạch đó, trong thanh toán nội bộ còn có thanh toán tạm ứng với người
lao động trong công ty.
Tạm ứng là một khoản tiền hay vật tư mà doanh nghiệp ứng cho cán bộ,
nhân viên đi thực hiện các nghiệp vụ của đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, hoặc là khoản lương mà người lao động ứng trước để thực hiện mục đích
cá nhân. Quan hệ thanh toán diển ra thường xuyên trong doanh nghiệp.
Người nhận tạm ứng phải chịu trách nhiệm với doanh nghiệp số đã nhận
tạm ứng và phải sử dụng theo đúng mục đích và nội dung công việc. Khi số tiền
không dùng hết phải nộp lại quỹ. Sau khi kết thúc công việc được giao, người
nhận tạm ứng phải quyết toán dứt điểm từng đợt, từng khoản (kèm theo các
chừng từ gốc chứng minh). Đối với người lao động, nếu tạm ứng lương trước thì
khi nhận lương sẽ bị trừ đi số đã tạm ứng.
Như vậy, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh
nhiều mối quan hệ thanh toán. Các quan hệ thanh toán có ảnh hưởng rất nhiều
đến tình hình tài chính, khả năng quay vòng vốn của công ty. Do vậy các bộ
phận đặc biệt là kế toán phải có biện pháp làm sao để quá trình thanh toán đem
lại hiệu quả cao, đảm bảo tính cân đối tài chính.
d. Phương thức thanh toán chủ yếu trong doanh nghiệp
* Thanh toán bằng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán thông qua việc nhập và xuất quỹ tiền mặt,
không thông qua nghiệp vụ thanh toán của Ngân hàng. Hình thức thanh toán này
11
được áp dụng phổ biến trong các quan hệ giữa doanh nghiệp với tư nhân (không
có tài khoản gửi ngân hàng), các quan hệ thanh toán có giá trị , với cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp về các khoản lương, thưởng, phạt…
Thanh toán bằng tiền mặt bao gồm các loại hình thanh toán như thanh
toán bằng VNĐ, thanh toán bằng ngoại tệ các loại, thanh toán bằng ngân phiếu,
hối phiếu ngân hàng và các loại giấy tờ có giá trị, hay thanh toán băng vàng,
bạc, đá quý…
Thanh toán bằng tiền mặt có ưu điểm tận dụng được tính linh hoạt của
tiền, đơn giản khi giao dịch, nhưng gây rủi ro cao và gây ra khó khăn cho cả bên
mua và bên bán khi thanh toán tiền với số lượng lớn. Đồng thời Nhà nước cũng
không quản lý và kiểm soát được viết lưu chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp,
do đó gây lãng phí và tốn kém trong quá trình vận chuyển cũng như bảo quản
tiền. Để khắc phục những khó khăn này, Nhà nước đang khuyến khích các
doanh nghiệp sử dụng phương tiện không dùng tiền mặt để việc thanh toán thật
an toàn gọn nhẹ và hiệu quả.
* Thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán được tiến hành
thông qua việc thực hiện bút toán trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của các
doanh nghiệp. Đây là hình thức chủ yếu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường hiện nay. Để thực hiện được hình thức thanh toán này các doanh
nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc và điều kiện sau:
+ Các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân phải có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
+ Các đơn vị phải thực hiện chế độ quản lý tiền mặt của Nhà nước
+ Việc thanh toán giữa bên mua và bên bán phải được thực hiện ngay sau
khi giao hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Bên mua chi trả tiền sau khi nhận được
chứng từ thanh toán.
+ Việc chi trả được thực hiện khi có sự đồng ý của chủ tài khoản. Ngân
hàng phải thực hiện đúng những quy định trong chế độ thanh toán.
12
Một số hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay như:
- Thanh toán bằng Séc: Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của
người chủ tài khoản tiền gửi, ra lệnh cho ngân hàng phục vụ mình trích từ tài
khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho người có tên trong Séc, hoặc trả
theo lệnh người này, hay trả cho người cầm Séc. Những người có liên quan đến
việc thanh toán Séc bao gồm:
+ Người ký phát Séc: Đó là người chủ tài khoản của ngân hàng.
+ Người thu lệnh: Đó là ngân hàng phục vụ người phát Séc.
+ Người hưởng lợi: Là người sẽ nhận số tiền gửi ghi trên tờ Séc.
Séc là một phương tiện thanh toán khá phổ biến trên toàn thế giới. Séc chỉ
phát hành khi tại tài khoản ở ngân hàng có số dư.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: Đây là hình thức mà chủ tài khoản uỷ
nhiệm cho ngân hàng thu hộ một số tiền nào đó từ khách hàng hoặc các đối
tượng khác.
- Thanh toán bằng uỷ nhiêm chi: Đây là giấy uỷ nhiệm của chủ tài khoản
nhờ ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định để trả cho người đã
cung ứng lao vụ, dịch vụ, hoặc đã bán hàng hoá vật tư cho mình, hoặc trích nộp
ngân sách, trả nợ ngân hàng, trích nộp các quỹ cấp trên.
- Thanh toán bù trừ: Áp dụng trong điều kiện hai tổ chức kinh tế có quan
hệ mua và bán hàng hoá hoặc cung ứng lao vụ, dịch vụ với nhau, theo hình thức
thanh toán này, định kỳ hai bên phải tiến hành đối chiếu giữa số tiền được thanh toán
và số tiền phải thanh toán do bù trừ lẫn nhau. Các bên tham gia thanh toán bù trừ cần
phải chi trả số chênh lệch sau khi đã bù trừ. Việc thanh toán này giữa hai bên trên cơ
sở thoả thuận, rồi lập thành văn bản để là căn cứ ghi sổ và theo dõi.
- Thanh toán bằng thư tín dụng: Thư tín dụng là lệnh của ngân hàng bên
mua đề nghị ngân hàng bên bán trả số tiền hàng hoá, dịch vụ đã cung ứng cho
bên mua. Hình thức này áp dụng cho các đơn vị khác địa phương, không tín
nhiệm lẫn nhau. Theo hình thức này, bên mua mở thư tín dụng có sự đảm bảo
13
của ngân hàng về số tiền đã chi trả đó. Khi mua hàng, bên mua cầm thư tín dụng
này trả cho bên bán.
- Thẻ thanh toán: Thẻ thanh toán là một phương tiện chi trả hiện đại, là
phương tiện thanh toán mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt, hoặc
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ. Việc
thanh toán có thể được thanh toán bằng các máy đặc biệt được lắp đặt tại các địa
điểm gần với trung tâm xử lý thẻ. Khi thẻ thanh toán ra đời dần dần đã thay thế
một phần thanh toán bằng Séc, thẻ thanh toán chủ yếu phục vụ cho mục đích
tiêu dùng. Nó không thích hợp cho việc mua bán hàng hoá có giá trị lớn. Hiện
nay, hầu hết các ngân hàng đều có thẻ ATM phục vụ cho các cá nhân và tổ chức
có nhu cầu mở tài khoản.
Như vậy, có rất nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Chọn
hình thức nào cho phù hợp là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và mức độ tín
nhiệm lẫn nhau giữa các tổ chức kinh tế.
2.1.1.2. Kế toán thanh toán trong doanh nghiệp
a. Nguyên tắc chung trong hạch toán các nghiêp vụ thanh toán
Hoạt động thanh toán nói riêng và hoạt động kế toán tài chính nói chung
đều phải tuân thủ các nguyên tắc chung nhất trong quản lý tài chính. Các nghiệp
vụ thanh toán phải đảm bảo theo đúng quy định hiện hành về công tác quản lý
tài chính, tuân thủ các yêu cầu mang tính pháp lý hiện hành. Trong quá trình
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nói chung cũng như trong quá trình
hạch toán các nghiệp vụ thanh toán nói riêng đòi hỏi tính trung thực và kịp thời
trong việc phải ánh sự hình thành và xẩy ra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đồng thời cũng phải tuân thủ các quy định cụ thể mà xuất phát của nó mang tính
đặc thù riêng của hoạt động thanh toán.
Hoạt động thanh toán trong doanh nghiệp gồm hai loại: Các khoản nợ
phải trả và các khoản nợ phải thu.
14
Để theo dõi chính xác và kịp thời các nghiệp vụ thanh toán, kế toán cần
tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng
thanh toán, thường xuyên đối chiếu, kiểm tra đôn đốc việc thanh toán được kịp thời.
- Đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường xuyên, có số
dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ
phát sinh, số đã thanh toán và số còn phải thanh toán có xác nhận bằng văn bản.
- Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu có góc ngoại tệ cần theo dõi cả
về nguyên tệ trên các tài khoản chi tiết và quy đổi theo đồng ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá thực tế.
- Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu theo thời gian thanh toán cũng
như theo từng đối tượng để có kế hoạch và biện pháp thanh toán phù hợp.
- Tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa hai bên Nợ, Có của một tài
khoản thanh toán như TK 131, TK 331 mà phải căn cứ vào số dư chi tiết từng
bên để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán.
b. Nhiệm vụ của kế toán thanh toán
* Với các khoản nợ phải thu
- Nợ phả thu cần được thanh toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu. Kế
toán phải theo dõi từng khoản nợ phải thu và thường xuyên kiểm tra đôn đốc thu
nợ, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn hoặc nợ dây dưa kéo dài.
- Những khoản nợ có quan hệ giao dịch mua hàng thường xuyên hoặc dư
nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra đối
chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi và số còn nợ. Nếu cần thiết có thể
yêu cầu khách hàng xác định số nợ bằng văn bản.
- Trường hợp các khách hàng không thanh toán các khoản nợ cho doanh
nghiệp bằng tiền mặt, bằng Séc mà thanh toán bằng bù trừ giữa nợ phải thu và
nợ phải trả hoặc chuyển vào tài khoản nợ phải thu khó đòi cần có đủ các chứng
từ hợp pháp, hợp lệ liên quan.
15
- Phải xác minh trực tiếp hoặc yêu cầu xác định bằng văn bản đối với các
khoản nợ tồn đọng lâu ngày chưa và khó có khả năng thu hồi được để làm căn
cứ lập dự phòng phải thu khó đòi.
- Các khoản phải thu chủ yếu có số dư bên Nợ nhưng trong quan hệ với
từng khách hàng nợ, từng đối tượng nợ phải thu có thể xuất hiện số dư bên Có.
Cuối kỳ lập báo cáo tài chính, kế toán tính toán các chỉ tiêu phải thu, phải trả
cho phép lấy số dư chi tiết từng bên để lấy số liệu ghi vào các chi tiêu trên bảng
cân đối kế toán.
* Với các khoản phải trả, phải nộp
- Mọi khoản phải trả, phải nộp của doanh nghiệp phải được theo dõi chi
tiết theo từng đối tượng.
- Riêng các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp phải được phân chia
thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn căn cứ vào thời hạn thanh toán của từng khoản
nợ phải trả.
- Khi trả hoặc nộp bằng vàng, bạc, đá quý phải được đánh giá theo tỷ giá
mua của ngân hàng nhà nước Việt Nam hoặc giá thị trường để phản ánh giá trị
thực của vốn kinh doanh.
- Tài khoản nợ phải trả chủ yếu có số dư bên Có, nhưng trong quan hệ với
từng chủ nợ tài khoản này có thể có số dư bên Nợ phản ánh số đã trả lớn hơn số
phải trả. Cuối kỳ khi lập Báo cáo tài chính, cho phép kế toán lấy số dư chi tiết
từng bên để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán.
c. Phương pháp hạch toán nợ phải thu khách hàng
* Kế toán nợ phải thu khách hàng
Nợ phải thu là các khoản nợ của khách hàng đối với doanh nghiệp được
hình thành do một bộ phận vốn bị chiếm dụng hay nói cách khác bộ phận vốn
này được hình thành do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá, dịch vụ và các khoản
công nợ khác.
16
Quan hệ thanh toán với khách hàng nảy sinh khi doanh nghiệp bán vật tư,
hàng hoá, dịch vụ, tài sản thanh lý của mình theo phương thức trả trước hoặc
phương thức trả sau. Số tiền khách hàng nợ được tính trong cơ cấu vốn lưu động
của doanh nghiệp có thể chuyển hoá bằng tiền trong thời hạn thanh toán đã thoả
thuận. Khả năng tài chính của khách hàng mua chịu có ảnh hưởng rất lớn tới
việc thu hồi số tiền nợ phải thu. Để tránh mất mát, rủi ro do khách hàng mất
hoặc giảm khả năng thanh toán nợ doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác kế toán
thanh toán với khách hàng.
- Chứng từ sử dụng: Các chứng từ làm căn cứ để ghi sổ kế toán các
nghiệp vụ thanh toán với người mua gồm:
+ Hoá đơn bán hàng
+ Phiếu xuất kho
+ Giấy báo Có của ngân hàng
+ Hợp đồng cung ứng dịch vụ, hàng hoá…
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng
TK này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán
các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Tài khoản này cũng dùng để phản ánh các khoản phải
thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản với người giao thầu về khối lượng,
công tác xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
- Hạch toán tài khoản này cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu
theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn
và ghi chép theo từng lần thanh toán.
+ Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán hàng hoá, sản
phẩm,cung cấp lao vụ, dịch vụ thu tiền ngay.
+ Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại
các khoản nợ, loại khoản nợ có thể trả đúng hạn, khoản khó đòi hoặc không có
17
khả năng thu hồi, để có căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp
xử lý đối với những khoản nợ không đòi được.
+ Mọi khoản thanh toán với khách hàng đều phải được ghi chép phản ánh
vào sổ sách kế toán trên cơ sở các chứng từ có liên quan được lập theo đúng
phương pháp, quy định như: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiểm
phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng, các chứng từ thanh toán tiền hàng,
phiếu nhập kho, hàng bán bị trả lại, biên bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ
công nợ, biên bản xoá nợ…
+ Đối với khoản phải thu khách hàng bằng ngoại tệ thì ngoài việc quy đổi
ra VNĐ theo phương pháp hạch toán thu chi ngoại tệ đang áp dụng tại doanh nghiệp,
kế toán cần phải kết hợp theo dõi cả các loại nguyên tệ trên sổ chi tiết theo từng đối
tượng khách hàng có quan hệ thanh toán thường xuyên với doanh nghiệp.
- Kêt cấu và nội dung phải ánh tài khoản 131
Bên nợ:
+ Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
đã cung cấp và đã xác định là tiêu thụ.
18
Sơ đồ 2.1: Hạch toán TK 131 “ Phải thu của khách hàng ”
TK 131
TK 511
TK111,112,113
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá
Cung cấp dịch vụ không có thuế
VAT chưa thu tiền ngay
Khách hàng ứng trước
hoặc thanh toán tiền
TK 333
Thuế VAT đầu ra
TK 521, 531, 532
Chiết khấu thương mại, giảm giá,
hàng bán bị trả lại
TK 333
Thuế VAT tính theo số
giảm trừ
TK 139
Nợ khó đòi phải
xử lý xoá sổ
TK 111, 112
Các khoản chi hộ khách
hàng
TK642
Số đã lập
dự phòng
Thuế VAT được khấu
trừ
TK 331
Thanh toán bù trừ
Chiết khấu thanh toán
TK635
TK 152, 155, 156
Trả bằng vật tư hàng
hoá
TK 133
Số chưa lập
dự phòng
Chênh lệch tỷ giá
TK 413
Chênh lệch tỷ giá
TK 413
19