Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.7 KB, 117 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C
1
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C
2
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
MỤC LỤC
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C
3
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
LỜI CAM ĐOAN
“Đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu trong báo
cáo là trung thực đáng tin cậy và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm”
Sinh viên
Nguyễn Thu Hiền
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C
4
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



STT Từ viết tắt Giải thích
1 XH Xã hội
2 TCHC Tổ chức hành chính
3 BHXH Bảo hiểm xã hội
4 BHYT Bảo hiểm y tế
5 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
6 KPCĐ Kinh phí công đoàn
7 CNV Công nhân viên
8 CBCNV Cán bộ công nhân viên
9 XDCB Xây dựng cơ bản
10 QLDN Quản lý doanh nghiệp
11 TSCĐ Tài sản cố định
12 ĐKKD Đăng ký kinh doanh
13 CTCP Công ty cổ phần
14 UBND Ủy ban nhân dân
15 QN Quảng Ninh
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C
5
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
16 TL Tiền lương
17 SP Sản phẩm
18 LĐ Lao động
19 NLĐ Người lao động
20 BTC Bộ tài chính
21 SX Sản xuất
22 SXKD Sản xuất kinh doanh
23 TK Tài khoản

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội
loài người. Để tiến hành sản xuất phải có 3 yếu tố: Lao động, đất đai,
vốn, thiếu một trong 3 yếu tố đó quá trình sản xuất sẽ không thể diễn ra.
Nếu xét mức độ quan trọng thì lao động của con người đóng vai trò quan
trọng, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, yếu tố tư liệu sản xuất là
quan trọng, nhưng nếu không có sự kết hợp với sức lao động của con
người thì tư liệu sản xuất không phát huy được tác dụng, tiền lương vừa
là động lực thúc đầy con người trong sản xuất kinh doanh vừa là một chi
phí được cấu thành vào giá thành sản phẩm, lao cụ, dịch vụ, tiền lương là
một đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng
năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích công nhân viên
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C
6
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
trong mỗi doanh nghiệp tích cực tham gia lao động, tăng thu nhập cho
bản thân và gia đình. Khi tiến hành hoạt động sản xuất, vấn đề đặt ra cho
nhà quản lý doanh nghiệp phải chi tiền lương bao nhiêu, việc sử dụng lao
động như thế nào, để mang lại hiệu quả hơn, hữu ích hơn trong quá trình
sản xuất, từ đó đặt ra kế hoạch sản xuất cho kỳ tới. Đây là lý do tại sao
hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp lại có tầm quan trọng đặc biệt.
Việc phân tích đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch quỹ
tiền lương nhằm cung cấp cho nhà quản lý những thông tin khái quát về
tình hình thực hiện tiền lương của toàn bộ doanh nghiệp, thấy được ưu,
nhược điểm chủ yếu trong công tac quản lý cũng như đi sâu vào nghiên
cứu các chế độ chính sách định mức tiền lương. Tiền thưởng để trả lương
đúng những gì mà người lao động đóng góp và bảo đảm cho người lao

động. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của tiền lương và các khoản
trích theo lương tại doanh nghiệp với mong muốn vận dụng những kiến
thức ở nhà trường với thực tế em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại Quảng
Ninh”. Vì điều kiện thời gian có hạn, do đó em chỉ tập trung nghiên cứu
trong phạm vi số liệu về tiền lương và các khoản trích theo lương của
năm 2013 để từ đó đưa ra những vấn đề có tính chất chung nhất về thực
trạng hạch toán kế toán tiền lương và kiến nghị các giải pháp giải quyêt
vấn đề còn tồn tại về tiền lương Công ty Cổ phần Thương mại Quảng
Ninh
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp
- Tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C
7
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là tình hình quản lý, sử dụng
lao động, phương pháp tính trả lương, phương pháp trích lập các khoản
trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại Quảng Ninh
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Đề tài tiền lương là một đề tài lớn với phạm vi nghiên cứu rộng lớn
thì mới phản ánh được đầy đủ thực tế của nó.
Tuy nhiên em chỉ nghiên cứu đề tài này ở phạm vi của một đơn vị

Công ty Cổ phần Thương mại Quảng Ninh và dừng lại ở mức độ xem xét,
đánh giá ở một khía cạnh của vấn đề về lao động và tiền lương của một
đơn vị Công ty Cổ phần Thương mại Quảng Ninh.
Ở đề tài này em chỉ nghiên cứu , và thu thập số liệu kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tháng 10 năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, em sử dụng một số phương pháp
như:
- Phương pháp thống kê, thu thập số liệu.
- Phương pháp hạch toán kế toán
- Và một số phương pháp khác
6. Kết cấu báo cáo của em : gồm 3 phần
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
- Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại Quảng Ninh.
- Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại Quảng Ninh.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C
8
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C
9
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG

VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Khái niệm, phân loại, bản chất, chức năng cơ bản của tiền lương
và các khoản theo lương
1.1.1. Khái niệm về tiền lương.
Sự phức tạp về tiền lương đã thể hiện ngay trong quan điểm triết lý về
tiền lương. Trên thực tế, khái niệm và cơ cấu tiền lương rất đa dạng ở các
nước trên thế giới.
Ở Pháp “Sự trả công được hiểu là tiền lương, hoặc lương bổng cơ bản,
bình thường hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, được trả trực tiếp hay gián
tiếp bằng tiền hay hiện vật, mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động theo việc làm của người lao động”.
Ở Nhật Bản: Tiền lương là thù lao bằng tiền mặt và hiện vật trả cho
người làm công một cách đều đặn, cho thời gian làm việc hoặc cho lao
động thực tế, cùng với thù lao cho khoảng thời gian không làm việc, như
là nghỉ mát hàng năm, các ngày nghỉ có hưởng lương hoặc nghỉ lễ. Tiền
lương không tính đến những đóng góp của người thuê lao động đối với
bảo hiểm xã hội và quỹ hưu trí cho người lao động và phúc lợi mà người
lao động được hưởng nhờ có những chính sách này . Khoản tiền được trả
khi nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động cũng không được coi là
tiền lương.
Ở Việt Nam cũng có nhiều khái niệm khác nhau về tiền lương. Một số
khái niệm về tiền lương có thể được nêu ra như sau:
“Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thỏa thuận
giữa người sử dụng sức lao động và người lao động phù hợp với quan hệ
cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường”.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C
10
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy

“Tiền lương là khoản tiền mà người lao động nhận được khi họ đã
hoàn thành hoặc sẽ hoàn thành một công việc nào đó , mà công việc đó
không bị pháp luật ngăn cấm ” .
“ Tiền lương là khoản thu nhập mang tính thường xuyên mà nhân viên
được hưởng từ công việc đó”
“ Tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động
trả cho người lao động khi họ hoàn thành công việc theo chức năng,
nhiệm vụ được pháp luật quy định hoặc hai bên đã thỏa thuận trong hợp
đồng lao động”.
Tiền công chỉ là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền lương. Tiền
công gắn trực tiếp hơn với các quan hệ thỏa thuận mua bán sức lao động
và thường được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các
hợp động dân sự thuê mướn lao động có thời hạn. Khái niệm tiền công
được sử dụng phổ biến trong những thỏa thuận thuê nhân công trên thị
trường tự do và có thể gọi là giá công lao động. (Ở Việt Nam , trên thị
trường tự do thuật ngữ “tiền công” thường được dùng để trả công cho lao
động chân tay , còn “thù lao” dùng chỉ việc trả công cho lao động trí óc ).
Nói cách khác, tiền lương là số tiền mà người lao động nhận được từ
người sử dụng lao động thanh toán tương đương với số lượng và chất
lượng lao động mà họ đã tiêu hao để tạo ra của cải vật chất hoặc các giá
trị có ích khác.
1.1.2. Phân loại và nguyên tắc hạch toán tiền lương
*Phân loại tiền lương:
a. Tiền lương chính và tiền lương phụ:
Về phương diện hạch toán, tiền lương công nhân doanh nghiệp sản
xuất được chia làm hai loại đó là : Tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong
thời gian thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C

11
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo( Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
khu vực).
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời
gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian
công nhân viên được nghỉ được hưởng lương theo chế độ ( Nghỉ phép,
nghỉ vì ngừng sản xuất…).
Việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản
phẩm.
Tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào
chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhân
do không gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên hạch toán gián
tiếp vào chi phí sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương đúng và đầy đủ sẽ vừa kích
thích sản xuất phát triển, vừa là vấn đề xã hội trực tiếp tác động đến đời
sống vật chất, tinh thần của người lao động.
b. Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế
Trên thực tế, cái mà người lao động yêu cầu không phải là một khối
lượng tiền lương lớn, mà họ quan tâm đến khối lượng tư liệu sinh hoạt
mà họ nhận được thông qua tiền lương. Vấn đề này liên quan đến hai khái
niệm về tiền lương đó là: Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
- Tiền lương danh nghĩa: là khối lượng tiền trả cho công nhân viên
dưới hình thức tiền tệ, đó là số tiền thực tế mà người lao động nhận được.
Tuy vậy cùng với một số tiền như nhau người lao động sẽ mua được
khối lượng hàng hoá dịch vụ khác nhau ở các thời điểm, các vùng khác
nhau do sự biến động thường xuyên của giá cả.
- Tiền lương thực tế: Là số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà

người lao động mua được bằng tiền lương danh nghĩa. Tiền lương thực tế
phụ thuộc vào hai yếu tố sau:
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C
12
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
+ Tổng số tiền nhận được( Tiền lương danh nghĩa)
+ Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng dịch vụ.
Như vậy, tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế có mối quan hệ
khăng khít với nhau và được thể hiện qua công thức sau:
Tiền lương danh nghĩa
Tiền lương thực tế =
Chỉ số giá cả và dịch vụ
Khi chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả điều
này có nghĩa là thu nhập thực tế của người lao động tăng lên, khi tiền
lương không đảm bảo được đời sống của cán bộ công nhân viên chức,
khi đó tiền lương không hoàn thành chức năng quan trọng đó là tái sản
xuất sức lao động. Điều này đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách phải
luôn quan tâm đến tiền lương thực tế.
* Nguyên tắc hạch toán tiền lương:
Trong chế độ xã hội chủ nghĩa thì phân phối theo lao động là nguyên
tắc cơ bản nhất.
- Trong điều kiện như nhau, làm việc ngang nhau thì trả công ngang
nhau, lao động khác nhau thì trả công cũng khác nhau.
- Trong điều kiện khác nhau. lao động như nhau có thể trả công khác
nhau, hoặc lao động khác nhau có thể trả công bằng nhau.
Hiện việc tính toán và thanh toán tiền lương từ phía doanh ghiệp, cho
người lao động chủ yếu là đưa vào các nghị định và các điều khoản, điều
lệ trong Bộ luật lao Động của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt

Nam ngày 05/07/1994.
Điều 55 trong Bộ luật lao động có quy định: "Tiền lương của người lao
động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo
năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của
người lao độg không thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy
định".
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C
13
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
Điều 8 của Nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 của chính phủ quy định:
- Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó thông
qua hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể. Đối với công nhân
viên trực tiếp sản xuất kinh doanh, cơ sở để xếp lương là tiêu chuẩn cấp
bậc kỹ thuật, đối với viên chức tiêu chuẩn là nghiệp vụ chuyên môn, đối
với quản lý doanh nghiệp là tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo độ
phức tạp về quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Việc trả lương phải theo kết quả sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp
phải bảo đảm các nghĩa vụ đối với nhà nước không được thấp hơn quy
định hiện hành, nhà nước không hỗ trợ ngân sách để thực hiện chế độ tiền
lương mới.
Tất cả các quy định trên điều phục vụ cho việc:
+ Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đồi
sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
+ Làm cho năng suất lao động không ngừng được nâng cao.
+ Đảm bảo tính đơn giản dễ hiểu.
Xét trong mối liên hệ với giá thành sản phẩm, tiền lương là một bộ
phận quan trọng của chi phí, vì vậy việc thanh toán, phân bổ chính xác
tiền lương vào giá thành sản phẩm, tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp

thời tiền lương cho người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng tích luỹ và cải
thiện đời sống người lao động.
Nhìn chung, ở các doanh nghiệp do tồn tại trong nền kinh tế thị trường,
lợi nhuận được coi là mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm được chi phí
tiền lương là một nhiệm vụ quan trọng. Trong đó cách thức trả lương
được lựa chọn sau khi nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh
nghiệp là biện pháp cơ bản nhất, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi
phí này. Thông thường trong doanh nghiệp thì các phần việc phát sinh đa
dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy các hình thức trả lương hiện
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C
14
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
nay được các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp với mỗi trường
hợp, hoàn cảnh cụ thể để có được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Nói tóm lại, hạch toán tiền lương phải tuân thủ vào 3 nguyên tắc cụ thể
như sau:
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải hạch toán chi
tiết số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
- Căn cứ vào Bảng chấm công, Phiếu làm thêm giờ, Phiếu giao nộp sản
phẩm, Hợp đồng giao khoán, Phiếu nghỉ hưởng BHXH, để lập bảng
lương và các khoản trích theo lương cho người lao động
- Căn cứ vào vào Bảng tính lương kế toán lập Bảng tính và phân bổ chi
phí tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào chi phí của từng phân
xưởng, bộ phận sử dụng lao động.
1.1.3. Bản chất của tiền lương:
Trong tất cả mọi hình thái kinh tế xã hội, con người luôn đóng vai trò
trung tâm chi phối quyết định mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Để sản

xuất ra của cải vật chất, con người phải hao phí sức lao động. Để có thể
tái sản xuất và duy trì sức lao động đó, người lao động sẽ nhận được
những khoản bù đắp được biểu hiện dưới dạng tiền lương. Tiền lương
chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao
động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình
sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động. Như vậy bản chất của tiền lương
chính là giá cả sức lao động, được xác định dựa trên cơ sở giá trị của
sức lao động đã hao phí để sản xuất ra của cải vật chất, được người lao
động và người sử dụng lao động thoả thuận với nhau.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C
15
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
1.1.4. Chức năng và ý nghĩa của tiền lương:
*Chức năng của tiền lương:
a. Chức năng thước đo giá trị:
Biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù
hợp mỗi khi giá cả biến động.
b. Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền lương đúng với nghĩa của
nó. Tiền lương phải đảm bảo tính tái sản xuất, tức là nuôi sống người lao
động, duy trì sức lao động, năng lực làm việc lâu dài, có hiệu quả trên cơ
sở tiền lương đảm bảo bù đắp được sức lao động đã hao phí cho
người lao động. Vì vậy tiền lương được tính toán trên ba mặt
- Mặt thứ nhất: Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản
thân người lao động.
- Mặt thứ hai: Sản xuất ra sức lao động mới ( Nuôi dưỡng thế hệ
sau)
- Mặt thứ ba: Tích luỹ kinh nghiệm, hoàn thành kĩ năng lao

động, nâng cao trình độ tay nghề ( Tăng cường chất lượng lao động).
c. Chức năng kích thích sức lao động:
Tiền lương là động lực chủ yếu kích thích người lao động làm việc
tích cực hơn, thúc đẩy người lao động cải cách một cách có hệ thống các
phương pháp tổ chức lao động, sử dụng tốt và hiệu quả ngày công lao
động, máy móc thiết bị, tiết kiệm nguyên vật liệu, phát huy sáng kiến,
nâng cao trình độ văn hoá nghiệp vụ của công nhân viên. Từ đó giúp họ
làm việc có hiệu quả nhất, với mức tiền lương xứng đáng nhất.
Phần lương cơ bản là cơ sở để xác định phần phụ cấp ngoài lương
cho công nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất, hoặc có sáng kiến
phát minh khoa học, tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Tiền thưởng là một trong những công cụ quản lý có hiệu quả nhất, khắc
phục những thiếu sót của lương cơ bản, nhằm tăng cường hơn nữa sự
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C
16
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
quan tâm vật chất của công nhân viên trong việc nâng cao hiệu quả sản
xuất xã hội.
d. Chức năng công cụ quản lý của Nhà nước:
Tiền lương với chế độ của nó là những đảm bảo có tính chất pháp lý
của Nhà nước buộc người sử lao động phải trả theo công việc đã hoàn
thành của người lao động, đảm bảo quyền lợi tối thiểu người mà họ được
hưởng. Từ đó mới phát huy được chức năng kích thích người lao động,
căn cứ vào yêu cầu cơ bản này thông qua thực hiện tình hình kinh tế xã
hội mà Nhà nước đặt ra chế độ tiền lương phù hợp, như một văn bản bắt
buộc đối với người sử dụng lao động. Các cơ sở sản xuất kinh doanh lấy
một phần thu nhập của mình để trả lương. Người lao động được giới hạn
giữa mức tối thiểu do Nhà nước quy định và kết quả sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp. Chính vì điều này buộc người sử dụng lao động phải
biết tiết kiệm sức lao động cũng như những chi phí khác.
e. Chức năng điều tiết lao động:
Thông qua hệ thống thang lương, bảng lương và các chế độ phụ
cấp được xác định cho từng ngành, từng vùng với mức tiền lương đúng
đắn và thoả mãn thì người lao động sẽ tự nguyện nhận công việc được
giao. Tiền lương tạo ra động lực và là công cụ điều tiết giữa các ngành,
các vùng trên toàn lãnh thổ, góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý,
đó là điều kiện cơ bản để Nhà nước thực hiện kế hoạch cân đối vùng -
ngành – lãnh thổ.
*Ý nghĩa của tiền lương:
Như chúng ta đã biết, tiền lương đóng vai trò quan trọng trong
đời sống của người lao động, nó quyết định sự ổn định, phát triển của nền
kinh tế và kinh tế gia đình của họ. Tiền lương là nguồn để tái sản xuất sức
lao động vì vậy nó tác động rất lớn đến thái độ của người lao động đối
với sản xuất, quyết định tâm tư tình cảm của nhân dân đối với chế độ của
XH. Xét trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý XH, vì tiền lương luôn
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C
17
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
là nguồn sống của người lao động nên nó là đòn bẩy kinh tế cực kỳ quan
trọng. Thông qua chính sách tiền lương, Nhà nước có thể đIều chỉnh lại
nguòn lao động giữa các vùng theo yêu cầu phát triển kinh tế XH của đất
nước.
Xét trên phạm vi Doanh nghiệp, tiền lương đóng vai trò quan trọng
trong việc kích thích người lao động phát huy khả năng lao động sáng tạo
của họ, làm việc tận tụy, có trách nhiệm cao đối với công việc. tiền lương
cao hay thấp là yếu tố quyết định đến ý thức công việc của họ đối với

Công ty. Đặc biệt trong cơ chế thị trờng hiện nay, khi mà phần lớn lao
động được tuyển dụng trên cơ sở hợp đồng lao động, người lao động có
quyền lựa chọn làm việc cho nơi nào mà họ cho là có lợi nhất. Vì vậy
chính tiền lương đIều kiện đảm bảo cho Doanh nghiệp có một đội ngũ lao
động lành nghề. Thông qua tiền lương, người lãnh đạo hướng người lao
động làm việc theo ý định của mình, nhằm tổ chức hợp lý, tăng cường kỷ
luật lao động cũng như khuyến khích tăng năng suất lao động trong sản
xuất. Về mặt nội dung, tiền lương là phạm trù kinh tế tổng hợp, cụ thể là:
• Tiền lương là một phạm trù trao đổi
Sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt, nhưng cũng như các loại
hàng hoá khác, khi được đem ra mua bán trên thị trường thì nó phải tuân
theo nguyên tắc trao đổi ngang giá, giá cả hàng hoá sức lao động phải
ngang bằng với giá cả các tư liệu sinh hoạt mà người lao động tiến hành
tái tạo sức lao động. Trong điều kiện hiện nay khi cung về lao động lớn
hơn cầu về lao động thì việc mua bán sức lao động thực sự cha tuân thủ
đúng nguyên tắc này, một số trường hợp ngời lao động phải chấp nhận
tiền công rẻ, không bằng với sức lao động mà người lao động bỏ ra hay
nói cách khác: sự trao đổi không ngang giá đã gây ra nhiều tiêu cực trong
XH và chúng ta cần phải có những biện pháp để hạn chế.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C
18
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
• Tiền lương là một phạm trù phân phối
Sản xuất hàng hoá của Doanh nghiệp, của cải vật chất của XH do
người lao động làm ra và nó được phân phối lại cho người lao động theo
nhiều hình thức khác nhau, trong đó tiền lương là một hình thức biểu hiện
rõ nét nhất của sự phân phối này. Để đảm bảo sự phân phối tiền lương
được công bằng, hợp lý cần căn cứ vào năng suất lao động, năng suất lao

động là thước đo số lượng và chất lượng lao động của mỗi người. Thực tế
trong Doanh nghiệp quản lý giỏi đã khẳng định: dù chế độ trả lương
khoán hay lương thời gian, chế độ trả lương sản phẩm hay hợp đồng thời
vụ…Nhưng nếu gắn với số lượng và chất lượng lao động thông qua hệ
thống mức là khoa học, gắn với sản phẩm cuối cùng thì các chế độ tiền
lơng phát huy tác dụng tốt trong việc khuyến khích người lao động. Trả
lương đúng, đủ và công bằng thể hiện mức độ cống hiến của người lao
động, sự thừa nhận công lao và đãi ngộ, thì tiền lương khi đó mới thực sự
là động lực khuyến khích tăng năng suất lao động.
• Tiền lương là một phạm trù tiêu dùng
Trong bất kỳ XH nào thì tiền lương luôn thực hiện chức năng kinh tế
XH cơ bản của nó là đảm bảo tái lại sức lao động. Tuy nhiên, mức độ tái
sản xuất sức lao động cho ngời lao động trong mỗi chế độ là khác nhau,
ngời lao động tái lại sức lao động của mình thông qua các tư liệu sinh
hoạt nhận được từ việc sử dụng khoản tiền lương của họ, vì vậy qui định
mức độ tái sản xuất sức lao động là tiền lương thực tế chứ không phải là
tiền lương danh nghĩa.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C
19
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
1.1.5. Qu ti n l ng, Các kho n trích theo l ngỹ ề ươ ả ươ
*Qu ti n l ng:ỹ ề ươ
Quỹ tiền lương: là toàn bộ các khoản tiền lương của doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Thành phần quỹ tiền lương: bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương
trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lương trả cho
người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các
loại tiền thưởng, các khoản phụ cấp thường xuyên.

- Quỹ tiền lương của doanh nghiệp được phân ra 2 loại cơ bản sau:
+ Tiền lương chính: Là các khoản tiền lương phải trả cho người lao
động trong thời gian họ hoàn thành công việc chính đã được giao, đó là
tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên, và tiền thưởng
khi vượt kế hoạch.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương mà doanh nghiệp phảI trả cho
người lao động trong thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn
được hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trả cho người lao
động trong thời gian làm việc khác như: Đi họp, học, nghỉ phép, thời gian
tập quân sự, làm nghĩa vụ xã hội.
Việc phân chia quỹ tiền lương thành lương chính lương phụ có ý
nghĩa nhất định trong công tác hoạch toán phân bổ tiền lương theo đúng
đối tượng và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các
doanh nghiệp.
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải đặt trong mối quan hệ với thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C
20
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
và hợp lý quỹ tiền lương vừa đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch sản
xuất của doanh nghiệp.
Các loại tiền thưởng trong công ty: Là khoản tiền lương bổ sung nhằm
quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu
thu nhập của người lao động tiền lương có tính ổn định, thường xuyên,
còn tiền thưởng thường chỉ là phần thêm phụ thuộc vào các chỉ tiêu
thưởng, phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.
Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thưởng:
+ Đối tượng xét thưởng: Lao động có làm việc tại doanh nghiệp từ

một năm trở lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh doanh
nghiệp.
Mức thưởng: Thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương được
căn cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động qua năng suất chất
lượng công việc, thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì hưởng
nhiều hơn.
+ Các loại tiền thưởng: Bao gồm tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen
thưởng), tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (vượt doanh số, vượt mức
kế hoạch đặt ra của công ty)
*Bảo hiểm xã hội:
Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có
tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động
như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức.
Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính
theo tỷ lệ 26% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường
xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán.
. Người sử dụng lao động phải nộp 18% trên tổng quỹ lương và
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
. Nộp 8 % trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng
góp (trừ vào thu nhập của họ).
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C
21
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp
trong các trường hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, được tính toán
dựa trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp
BHXH, khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH kế toán phải lập
phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH

để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được quản lý tập trung ở tài khoản của người lao động.
Các doanh nghiệp phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung
do quỹ BHXH quản lý.
Mục đích sử dụng quỹ: Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động
có tham gia đóng góp quỹ.
Hay theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) BHXH
được hiểu là sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình thông qua
một loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về
kinh tế xã hội do bị mất hoặc giảm thu nhập, gây ra ốm đau mất khả năng
lao động.
BHXH là một hệ thống 3 tầng:
Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi người, mọi cá nhân trong
xã hội. Người nghèo, tuy đóng góp của họ trong xã hội là thấp nhưng khi
có yêu cầu nhà nước vẫn trợ cấp.
Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những người có công ăn việc làm ổn
định.
Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những người muốn đóng BHXH cao.
Về đối tượng: Trước đây BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh
nghiệp nhà nước. Hiện nay theo nghị định 45/CP thì chính sách BHXH
được áp dụng đối với tất cả các lao động thuộc mọi thành phần kinh tế
(tầng 2). Đối với tất cả các thành viên trong xã hội (tầng 1) và cho mọi
người có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia mua. BHXH còn quy
định nghĩa vụ đóng góp cho những người được hưởng chế độ ưu đãi. Số
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C
22
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
tiền mà các thành viên thành viên trong xã hội đóng hình thành quỹ

BHXH.
*Bảo hiểm y tế:
Khái niệm: Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những
người có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Nguồn hình thành quỹ:
Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT như sau:
4,5% Trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động, trong
đó:
[ 1,5% Do người lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập của
họ), 3% Do doanh nghiệp chịu (Tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh) ]
Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất
quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế, những
người có tham gia nộp BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ
sẽ được thanh toán thông qua chế độ BHYT mà họ đã nộp.
*Bảo hiểm thất nghiệp:
Khái niệm: Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời
dành cho những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc
không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm
việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt
tình trạng thất nghiệp. Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một
khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học
nghề và tìm việc làm đối với người lao động tham gia BHTN.
Nguồn hình thành quỹ:
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C
23
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo

hiểm thất nghiệp được quy định như sau: 2% Trên tổng thu nhập của
người lao động
[ 1% Do người lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập của họ),
1% Do doanh nghiệp chịu (Tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh) ]
Mục đích sử dụng quỹ: nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao
động bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động bị thất nghiệp được học nghề
đồng thời được hưởng chế độ bảo hiểm y tế
-Theo Điều 81. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ
các điều kiện sau đây:
1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời
gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký
thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này.
-Theo Điều 82. Trợ cấp thất nghiệp:
1. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân
tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền
kề trước khi thất nghiệp.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
a) Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
b) Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi
hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
c) Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm
bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
d) Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C

24
Báo cáo thực tập GVHD: Cô Nguyễn Phương
Thúy
*Kinh phí công đoàn:
Khái niệm: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Nguồn hình thành quỹ: KPCĐ được trích theo tỷ lệ:
2% Trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động, và doanh
nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh).
Mục đích sử dụng quỹ:
50% KPCĐ thu được nộp lên công đoàn cấp trên, còn 50% để lại
chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
1.1.6. Các hình thức trả lương
*Hình thức trả lương theo thời gian:
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm
việc, cấp bậc lương ( chức danh) và thang lương( hệ số lương). Hình thức
này chủ yếu áp dụng cho lao động gián tiếp, công việc ổn định hoặc có
thể cho cả lao động trực tiếp mà không định mức được sản phẩm.
Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương theo thời gian được áp
dụng cho nhân viên làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao
động, thống kê, tài vụ- kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả
lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo
ngành nghề và trình độ thành thạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật
chuyên môn của người lao động.
Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình
quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao
động.
Các chế độ tiền lương theo thời gian:
- Đó là lương theo thời gian đơn giản
- Lương theo thời gian có thưởng
- Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:

Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền Lớp: Kế toán
3C
25

×