Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà hà nội số 36

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.52 KB, 106 trang )

Học viện t i chính Khoa kà ế toán
Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang bước vào thời kỳ Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước với tốc độ phát triển rất nhanh của các
ngành nghề.Một trong số các ngành sản xuất phát triển nhanh và mạnh đó là
ngành xây dựng cơ bản (XDCB). Đối với cơ chế thị trường có sự quản của
nhà nước như nước ta thì xây dựng cơ bản đã trở thành một ngành sản xuất
độc lập giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, có chức năng tái tạo và trang
bị TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào việc xây dựng
hạ tầng kỹ thuật và công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Xây dựng cơ bản bao gồm các tổ chức chuyên nhận thi công, cung cấp
các dịch vụ về xây dựng. Các tổ chức này hiện nay đều phải tự hạch toán
kinh doanh với hình thức xây dựng theo kiểu giao nhận thầu giữa chủ đầu tư
và chủ thầu xây dựng là chủ yếu. Điều thay đổi này đã tạo ra sự phát triển
vượt bậc trong ngành xây dựng của nước ta về số lượng các doanh nghiệp
xây dựng, số lượng, chất lượng các công trình được xây dựng, phần nào đã
đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên nói tới cơ chế thị trượng người ta không thể không nói tới
tính cạnh tranh khốc liệt của nó.Trong các doanh nghiệp xây dựng cũng vậy,
có những doanh nghiệp luôn trúng thầu, có việc làm cho cán bộ công nhân
viên thường xuyên, làm ăn có lãi, mở rộng quy mô, ngược lại cũng có những
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, cán bộ công nhân viên không có việc làm, đời
sống khó khăn. Điều này xuất phát từ nhiều vấn đề, nhưng trong nền kinh tế
thị trường thì điều quan trọng nhất để thắng thế trong cạnh tranh là tăng chất
lượng công trình và hạ giá thành sản phẩm.
Do vậy, việc xác định chính xác giá thành sản phẩm là rất cần thiết. Nó
giúp nhà quản lý điều hành, phân tích, ra quyết định chủ động, đúng đắn về
SV: Lê Đức Nhân Lớp:
K44/21.16
Học viện t i chính Khoa kà ế
toán


giá cả và sử dụng hợp lý hơn nữa các yếu tố cấu thành nên sản phẩm xây lắp.
Muốn xác định được chính xác giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải
hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành
sản phẩm xây lắp.
Nhận thức được sự cần thiết của vấn đề trên, sau một thời gian thực tập
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội số 36, được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Kế toán, đặc biệt là của cô Đỗ Thị
Lan Hương và các cô, chú, anh, chị trong công ty, em đã lựa chọn và hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp “ Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Đầu tư và
Phát triển nhà Hà Nội số 36”.
Do thời gian thực tập không dài, khả năng tiếp cận thực tế còn hạn chế nên
trong luận văn này còn nhiều thiếu sót. Vì thế, em mong nhận được sự góp ý,
chỉ bảo của các thầy cô giáo và các cô chú phòng Tài chính - Kế toán của Công
ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội số 36 để em bổ xung, nâng cao
nhận thức, phục vụ tốt hơn cho quá trình học tập và nghiên cứu sau này.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, trong bản chuyên đề này gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển nhà Hà
Nội số 36.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần
Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội số 36.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2010
Sinh viên thực hiện

SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16
2

Học viện t i chính Khoa kà ế
toán
Lê Đức Nhân
Chương 1
Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây
dựng vừa và nhỏ
1.1 Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng và ảnh hưởng
của các đặc điểm đó tới công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất độc lập, giữ vai trò quan
trọng trong nền kinh tế, có chức năng tái tạo và trang bị tài sản cố định cho
nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng
và công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Song ,so với các ngành sản xuất khác,ngành XDCB có những đặc điểm
kinh tế kỹ thuật riêng, được thể hiện rõ ở sản xuất xây lắp và quá trình tạo ra
sản phẩm của ngành. Vì thế các doanh nghiệp xây dựng có những điểm đặc thù
về mặt kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật, chi phối trực tiếp đến việc tổ chức
công tác kế toán nói chung và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
nói riêng. Sự chi phối này được thể hiện như sau:
- Sản xuất xây dựng là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn
đặt hàng. Sản phẩm xây dựng mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ.
Sản phẩm xây dựng rất đa dạng nhưng lại mang tính chất đơn chiếc.
Mỗi công trình, hạng mục công trình đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, kết cấu, hình
thức xây dựng thích hợp được xác định cụ thể trên từng thiết kế dự toán của
công trình, hạng mục công trình xây dựng riêng biệt.
Do tính chất đơn chiếc, riêng lẻ, nên chi phí bỏ ra để thi công các công
trình có nội dung và cơ cấu không đồng nhất như các loại sản phẩm công
nghiệp.
SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16

3
Học viện t i chính Khoa kà ế
toán
Từ đặc điểm này, kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí, tính giá
thành cho từng công trình, hạng mục công trình riêng biệt
- Sản phẩm XDCB bao gồm cả xây và lắp thường có giá trị lớn, kết cấu
phức tạp, thời gian sản xuất thi công tương đối dài.
Quá trình từ khi khởi công công trình cho đến khi công trình hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng thường là dài, nó phụ thuộc vào quy mô,
tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được
chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác
nhau. Do chu kỳ sản xuất dài như vậy nên đối tượng tính giá thành có thể là
sản phẩm xây, lắp hoàn chỉnh cũng có thể là sản phẩm xây, lắp hoàn thành
đến giai đoạn qui ước (có dự toán riêng).
Do vậy việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá
thành sẽ đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời và chặt chẽ chi phí, đánh giá đúng
đắn tình hình quản lý và thi công trong từng thời kỳ nhất định, tránh tình
trạng căng thẳng vốn cho doanh nghiệp xây dựng.
- Sản xuất xây dựng thường diễn ra ngoài trời chịu tác động trực tiếp
của các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên và do vậy việc thi công xây dựng
mang tính thời vụ.
Sản xuất thi công mang tính chất thời vụ, vì vậy đòi hỏi phải tổ chức
sản xuất thi công một cách khoa học, điều chuyển lao động, vốn, máy móc thi
công một cách hợp lý.
Hơn nữa, việc thi công trong thời gian dài và diễn ra ngoài trời nên
quá trình tập hợp chi phí kéo dài và có thể gặp nhiều rủi ro, cho nên phát
sinh những khoản chi phí ngoài dự toán như thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại
ngừng sản xuất. Những khoản thiệt hại đó cần được tổ chức theo dõi chặt chẽ
và phải có phương pháp hạch toán phù hợp với những nguyên nhân gây ra.
SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16

4
Học viện t i chính Khoa kà ế
toán
- Hoạt động sản xuất trong ngành XDCB có tính chất lưu động rất cao.
Sản phẩm XDCB cố định tại một địa điểm, khi hoàn thành không nhập kho
như các ngành sản xuất vật chất khác.
Trong quá trình thi công các doanh nghiệp xây dựng phải di chuyển địa
điểm. Do đó, sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như chi phí điều
động công nhân, điều động máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm
phục vụ công nhân và thi công kế toán phải phản ánh chính xác các chi phí
này và tổ chức phân bổ hợp lý.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận
với chủ đầu tư từ khi ký hợp đồng, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm
xây lắp thể hiện không rõ. Nếu quản lý chi phí tốt thì doanh nghiệp có thể
giảm bớt chi phí và tăng lợi nhuận.
Qua phân tích trên cho thấy rằng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm chịu tác động lớn của đặc trưng ngành nghề và đặc
biệt là đối với một ngành đặc thù riêng như ngành XDCB.
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây
dựng.
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây dựng.
1.2.1.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định.
Về mặt lượng, chi phí sản xuất phụ thuộc 2 nhân tố:
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản
xuất, ở một thời kỳ nhất định.
- Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền

lương của một đơn vị lao động đã bỏ ra.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16
5
Học viện t i chính Khoa kà ế
toán
Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, mỗi
loại có tính chất, nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Do đó, yêu cầu
quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau, đây là một yêu cầu tất yếu
để hạch toán chính xác các khoản mục chi phí, thực hiện tốt mục tiêu hạ giá
thành sản phẩm. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin,
giác độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất có thể được phân loại theo các
cách sau:
1.2.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách này, những chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế thì
xếp vào một yếu tố không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, lĩnh vực nào.
Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
• Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm các chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị XDCB dùng cho hoạt
động xây lắp
• Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả cho
công nhân viên trong các đội thi công và các khoản trích trên tiền lương theo
quy định.
• Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của các TSCĐ hữu hình,
TSCĐ thuê tài chính tại các đội thi công.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả về các loại vụ mua ngoài,
thuê ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh như tiền điện, tiền nước
• Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài 4 yếu tố chi phí nói trên.
Việc phân loại các chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế cho

biết kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong
hoạt động sản xuất để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ yêu
cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp. Mặt khác, việc phân loại chi phí sản
SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16
6
Học viện t i chính Khoa kà ế
toán
xuất theo cách này còn giúp doanh nghiệp phân tích tình hình thực hiện dự
toán chi phí và lập dự toán chi phí sản xuất cho kỳ sau.
1.2.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế
Theo cách này, căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong sản xuất
để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao
gồm những chi phí có cùng mục đích, công dụng, không phân biệt chi phí đó có
nội dung kinh tế như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất trong các đội xây lắp
được chia thành các khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí các loại vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp
lương, lương phụ của công nhân sản xuất.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí sử dụng máy để hoàn thành
sản phẩm xây lắp. Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thường xuyên,
máy móc thi công và chi phí khác của máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí trực tiếp khác, chi phí cho bộ máy
quản lý tổ, đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội,
khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội.
Phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp theo dõi được từng khoản
mục chi phí phát sinh, là cơ sở xác định giá thành sản phẩm từ đó đối chiếu với
giá thành dự toán của công trình, biết được chi phí đó phát sinh ở đâu, tăng hay
giảm so với dự toán. Đồng thời việc phân loại này còn phục vụ cho công tác kế

hoạch hóa, phân tích và tính giá thành theo khoản mục, giám sát tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành.
Ngoài các cách phân loại chủ yếu trên chi phí sản xuất còn có thể
phân loại theo các tiêu thức sau:
SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16
7
Học viện t i chính Khoa kà ế
toán
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa khả năng qui nạp chi phí vào các đối
tượng chịu chi phí thì chi phí sản xuất chia thành 2 loại: Chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp.
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản
phẩm hoàn thành thì chi phí sản xuất được chia thành: Chi phí cố định và chi
phí biến đổi.
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây dựng.
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp
Trong doanh nghiệp xây dựng sản phẩm bao gồm cả xây và lắp ( gọi tắt
là sản phẩm xây, lắp). Để tiến hành thi công một công trình hay hoàn thành
một lao vụ thì doanh nghiệp phải bỏ vào quá trình thi công một lượng chi phí
nhất định. Những chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình thi công đó
sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây, lắp hoàn thành của quá
trình đó.
Như vậy giá thành sản phẩm xây, lắp là chi phí sản xuất ( bao gồm: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công và chi phí sản xuất chung) tính cho từng công trình hạng mục
công trình hay khối lượng hoàn thành đến giai đoạn quy ước, đã hoàn thành
nghiệm thu bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây, lắp mang tính
chất cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp khi

hoàn thành đều có giá thành riêng. Thông qua chỉ tiêu giá thành sẽ cho ta
biết trình độ kỹ thuật thi công, trình độ tổ chức sản xuất thi công, tình hình
sử dụng vật tư, thiết bị, lao động Như vậy tất cả các mặt hoạt động, các
biện pháp quản lý xây lắp đem lại hiệu quả cao hay thấp đều được thể hiện ở
chỉ tiêu giá thành.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chu yếu:
SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16
8
Học viện t i chính Khoa kà ế
toán
-Chức năng thước đo bù đắp chi phí: là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra được bù đắp bằng số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm để hoàn thành
một khối lượng công tác xây lắp. Căn cứ vào đơn giá bán trên thị trường,
hoặc đơn giá theo giá đấu thầu và căn cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm ta sẽ
biết được doanh nghiệp có bù đắp được chi phí đã bỏ ra hay không.
-Chức năng lập giá: để bù đắp được chi phí đã bỉ ra khi xác định giá bán của
sản phẩm phải căn cứ vào giá thành của nó.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây, lắp.
1.2.2.2.1. Căn cứ theo số liệu tính giá thành
- Giá thành dự toán :
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp, công trình, HMCT. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định
mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của nhà nước.
Giá thành
dự toán của
công trình,
HMCT
=
Khối lượng dự
toán xây lắp của

công trình,
HMCT
x
Đơn giá dự toán chi
phí trực tiếp xây lắp
của công trình,
HMCT
+
Dự toán
chi phí
chung
- Giá thành kế hoạch:
Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành kế
hoạch được xác định theo công thức sau:
Giá thành kế hoạch của
công trình, HMCT
=
Giá thành dự toán
của
công trình, HMCT
-
Mức hạ giá thành
kế hoạch
- Giá thành thực tế :
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của chi
phí sản xuất thực tế mà doanh nghiệp đã phải bỏ ra để hoàn thành khối lượng
SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16
9
Học viện t i chính Khoa kà ế

toán
xây lắp nhất định. Nó được xác định trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản
xuất của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí định mức mà còn
còn cả chi phí vượt mức và các chi phí khác: mất mát hao hụt vật tư do
nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động, để đánh giá chính xác trình độ quản lý của
doanh nghiệp, chất lượng hoạt động sản xuất thi công, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, người ta cần xem xét so sánh mối quan hệ giữa ba loại giá
thành trên với nhau. Việc đánh giá đó được dựa trên mối quan hệ của ba loại
giá thành như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế.
Việc so sánh các loại giá thành này phải đảm bảo tính thống nhất về
thời gian về địa điểm và dựa trên cùng một khối lượng tính giá thành (từng
công trình, HMCT, hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao).
Ngoài ra trong doanh nghiệp xây dựng còn có thể sử dụng hai loại giá
thành nữa đó là giá thành của khối lượng xây, lắp hoàn chỉnh và giá thành
của khối lượng hoàn thành quy ước.
Giá thành khối lượng xây, lắp hoàn chỉnh: là giá thành của những công
trình, hạng mục công trình xây lắp hoàn thành đảm bảo chất lượng và kỹ thuật
đúng thiết kế, đúng hợp đồng bàn giao và được bên chủ đầu tư (Bên A)
nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Giá thành của khối lượng hoàn thành quy ước: là giá thành của khối lượng
xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn một số điều
kiện như: nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật, đạt đến điểm
dừng kỹ thuật, khối lượng này phải được xác định cụ thể và được bên chủ đầu
tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
1.2.2.2.2.Căn cứ theo phạm vi tính giá thành
SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16
10

Học viện t i chính Khoa kà ế
toán
- Giá thành sản xuất: gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công, chi phi sản xuất chung tính cho từng công trình, hạng mục công trình
hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp sử dụng
ghi sổ cho sản phẩm xây lắp hoàn thành nhập kho hoặc bàn giao cho khách
hàng. Nó là căn cứ để tính giá vốn hàng bán.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp tiêu thụ gồm chi phí sản xuất và chi
phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm lao vụ được tiêu thụ. Giá thành
toàn bộ sản phẩm xây lắp là căn cứ để tính lợi nhuận trước thuế. Ngoài ra giá
thành công tác xây lắp còn được theo dõi trên hai chỉ tiêu: giá thành của khối
lượng hoàn chỉnh và giá thành của khối lượng hoàn thành quy ước:
+ Giá thành khối lượng hoàn chỉnh: là giá thành của công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành bàn giao, đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, đúng thiết
kế và hợp đồng ký kết bàn giao được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp
nhận thanh toán.
+ Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước: là giá thành của các khối lượng
đảm bảo thỏa mãn các điều kiện: phải nằm trong thiết kế, đạt điểm dừng kỹ
thuật được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về
chất vì đều là những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công
trình, HMCT. Mối quan hệ này được thể hiện qua công thức sau:
Z = D
đk
+ C - D
ck
Trong đó: Z là giá thành sản phẩm

D
đk
, D
ck
là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C là chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16
11
Học viện t i chính Khoa kà ế
toán
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác
nhau về mặt lượng. Nó được thể hiện ở chỗ:
- Chi phí sản xuất luôn tính trong một thời kỳ nhất định còn giá thành
sản phẩm lại liên quan đến cả khối lượng xây dựng dở dang kỳ trước chuyển
sang nhưng lại không bao gồm chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở
dang cuối kỳ.
- Chi phí sản xuất được tập hợp theo một kỳ nhất định còn giá thành sản
phẩm xây dựng là chi phí sản xuất được tính theo một công trình, HMCT
hay khối lượng công tác xây dựng hoàn thành gồm cả kỳ trước và kỳ này.
1.2.4. Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Trong công tác quản trị doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là trong
doanh nghiệp xây dựng nói riêng chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây
lắp là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm, vì
chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy mà
Kế toán được coi là công cụ quản lý có hiệu quả nhất. Tổ chức tốt công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất, đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi cấu
thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch
chuyển vào sản phẩm. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán cung cấp mà lãnh
đạo doanh nghiệp phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành

sản phẩm, tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, tiết kiệm hay lãng phí.
Đồng thời các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các biện pháp quản lý thích
hợp, chặt chẽ chi phí sản xuất, tìm cách giảm thiểu chi phí sản xuất để hạ giá
thành sản phẩm tăng lợi nhuận. Có thể nói rằng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng, có ý nghĩa thiết thực đối
với doanh nghiệp.
1.2.5 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16
12
Học viện t i chính Khoa kà ế
toán
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và
phát triền khi sản phẩm của nó có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị
trường. Để quyết định vị thế sản phẩm của một doanh nghiệp thì việc quản lý
tốt chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề quan trọng hàng
đầu đối với các doanh nghiệp nói chung và với các doanh nghiệp xây lắp nói
riêng. Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đòi
hỏi kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp, vận dụng phương pháp tập hợp chi phí và phương pháp tính
toán giá thành phù hợp. Phản ánh kịp thời chính xác toàn bộ chi phí thực tế
phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí
nhân công, dự toán chi phí sử dụng máy thi công và chi phí khác. Phát hiện
và đề xuất những biện pháp hạn chế chi phí sản xuất phát sinh ngoài dự toán.
- Tính toán, đánh giá chính xác khối lượng xây lắp dở dang, tính đúng,
tính đủ giá thành sản phẩm xây lắp kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ

giá thành, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng xây lắp hoàn thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin cho lãnh đạo doanh
nghiệp và các đối tượng có liên quan.
1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp xây dựng
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập
hợp các chi phí sản xuất phát sinh nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát
chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Như vậy thực chất việc xác định
SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16
13
Học viện t i chính Khoa kà ế
toán
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi các chi phí đã phát sinh và
nơi gánh chịu chi phí.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu rất quan trọng trong toàn bộ
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định được đối tượng tập
hợp chi phí cần căn cứ vào các yếu tố sau:
+ Tính chất đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm cơ
cấu tổ chức của doanh nghiệp xây lắp.
+ Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ
đơn vị.
+ Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành.
+ Khả năng trình độ quản lý và trình độ hạch toán của doanh nghiệp.
+ Đơn vị tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Đối với cách doanh nghiệp xây lắp do đặc điểm sản phẩm xây lắp là đơn
chiếc, đặc trưng kỹ thuật thi công tổ chức sản xuất riêng phức tạp, quá trình
thi công chia làm nhiều giai đoạn nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất thường được xác định là từng công trình, HMCT hay theo từng đơn đặt

hàng.
1.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Tuỳ theo đặc điểm của loại chi phí là chỉ liên quan đến một đối tượng
tập hợp chi phí hay liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà kế mà
kế toán có thể sử dụng một trong hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là
phương pháp tập hợp trực tiếp hay phương pháp phân bổ gián tiếp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp :
Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng đối với những chi phí sản xuất
có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt “Công
trình, hạng mục công trình ” thì tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng tập
hợp chi phí đó, gọi là phương pháp tập hợp trực tiếp. Phương pháp này
thường được áp dụng trong các đơn vị xây lắp vì đây là cách tập hợp chính
SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16
14
Học viện t i chính Khoa kà ế
toán
xác nhất đồng thời lại theo dõi được một cách trực tiếp các chi phí có liên
quan tới các đối tượng từng theo dõi. Theo phương pháp này thì chi phí phát
sinh theo công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình,
hạng mục công trình đó.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp :
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có
liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập
hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Sau khi tập hợp toàn bộ chi phí này,
kế toán lựa chọn tiêu chuẩn phù hợp để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối
tượng liên quan theo công thức:


=
=

=
n
i
i
n
i
T
C
H
1
1

Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng :
xHtC
ii
=
Trong đó : H : Hệ số phân bổ chi phí
C : Tổng chi phí cần phân bổ

i
T
: Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
C
i

: CPSX phân bổ cho đối tượng thứ i
t
i
: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng thứ i
Tiêu chuẩn phân bổ thường sử dụng là: chi phí sản xuất chi phí kế

hoạch, chi phí định mức, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng sản xuất.
Trong các doanh nghiệp xây lắp phương pháp này ít được sử dụng.
1.3.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NVL trực tiếp là toàn bộ chi phí về NVL chính, nửa thành phẩm
mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp việc sản xuất chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16
15
Học viện t i chính Khoa kà ế
toán
Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ thực tế tính vào giá trị sản phẩm được
xác định theo công thức sau :
Chi phí
NVL trực
tiếp trong
kỳ
=
Trị giá
NVL
xuất
dùng
trong kỳ
+
Trị giá
NVL còn
lại ĐK ở
địa điểm
sản xuất
-

Trị giá
NVL còn
lại CK chưa
sử dụng
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
nếu có
Khi phát sinh các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán căn cứ vào các
chứng từ để tập hợp trực tiếp hay phân bổ NVT trực tiếp cho từng đối tượng kế
toán tập hợp CPSX. Đối với những NVL khi xuất dùng có liên quan nhiều đối
tượng kế toán tập hợp chi phí thì áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để
phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức được lựa chọn thường là
định mức tiêu hao, kế hoạch, trọng lượng, sản lượng
- Chứng từ sử dụng : Phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu, CCDC
- Tài khoản kế toán sử dụng : Để tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí NVL
trực tiếp, kế toán sử dụng TK 1541 “CP dở dang NVL trực tiếp” và mở chi
tiết cho từng đối tượng tập hợp CPSX.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan như TK152, 154, 331
- Trình tự kế toán:
TK 152,153 TK 1541 TK 152
Xuất kho NVL, CCDC dùng Phế liệu, NVL sử dụng
trực tiếp sản xuất không hết nhập kho
SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16
16
Học viện t i chính Khoa kà ế
toán
TK 331, 111 TK 632
Mua NVL về dùng ngay cho Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển

SXSP không qua kho để tính giá thành
(bao gồm cả CP vượt định mức)
TK 133

1.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền lương và các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện
các lao vụ, dịch vụ.
Trong xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương chính,
phụ cấp lương, lương phụ của công nhân trực tiếp xây lắp
- Chứng từ sử dụng : Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và
BHXH
- Tài khoản kế toán sử dụng : .Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công
trực tiếp, kế toán sử dụng TK 1542 “CP dở dang nhân công trực tiếp” và
mở chi tiết cho các đối tượng liên quan.
Ngoài ra còn sử dụng tài khoản liên quan khác như : TK 334, 335
- Trình tự kế toán :
TK 334 TK 1542 TK 632
Tiền lương, phụ cấp lương
phải trả công nhân Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển
để tính giá thành
SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16
TK141
1411411
4114111
41
TK 155
Thanh toán
ho n à ứng
SP ho n th nh à à

chờ b n giaoà
17
Học viện t i chính Khoa kà ế
toán
(bao gồm cả CP vượt Đ/M nếu có)

TK 335
Trích trước TL
nghỉ phép của công nhân
1.3.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân
công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công.
Chi phí thi công gồm các khoản sau:
Chi phí nhân công, Chi phí vật liệu; Chi phí dụng cụ; Chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng cho xe, máy thi công;Chi phí khấu hao xe, máy thi công;
Chi phí bằng tiền khác cho xe, máy thi công.
Do đặc điểm của hoạt động máy thi công trong xây dựng nên chi phí sử
dụng máy được chia làm hai loại: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời
- Chi phí thường xuyên: là những chi phí cần thiết cho
việc sử dụng máy thi công như: khấu hao máy móc, lương công nhân điều
khiển máy, nhiên liệu sử dụng để chạy máy
- Chi phí tạm thời: là những chi phí liên quan đến tháo
lắp máy, chạy thử vận chuyển máy thi công. Chi phí này được phân bổ trong
thời gian máy hoạt động ở công trường.
SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16
18
Tk 141
Tk 155
Thanh toán
ho n úng tià ền

lưong
KC chi phí cho sản
phẩm ho n th nh à à
chờ b n giao à
Học viện t i chính Khoa kà ế
toán
Trong chi phí máy thi công không bao gồm tiền lương công
nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy, chi phí trong thời gian máy
ngừng sản xuất, chi phí lắp đắt lần đầu máy thi công, chi phí sử dụng máy
trong hoạt động sản xuất phụ.
Các hình thức sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp:
+ Đơn vị thi công có máy và tự tổ chức thi công bằng máy: doanh
nghiệp phải hạch toán toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử
dụng máy thi công. Nếu doanh nghiệp có tổ chức tổ đội thi công cơ giới
chuyên trách, có hạch tóan riêng thì có thể hạch toán khoản này theo phương
thức bán lao vụ cho các bộ phận thi công khác của doanh nghiệp.
+ Đơn vị thi công đi thuê máy:
Máy thi công không kèm theo công nhân điều khiển phục vụ
máy, khi đó đơn vị phải trả tiền cho bên thuê theo đúng hợp đồng và tự hạch
toán chi phí sử dụng máy.
Thuê máy theo khối lượng công việc, khi khối lượng công việc
hoàn thành doanh nghiệp phải trả cho bên thuê theo đúng hợp đồng khoán và
hạch toán khoản thuê máy đó vào chi phí máy thi công.
- Chứng từ sử dụng : Phiếu theo dõi hoạt động máy thi công, bảng thanh
toán lương, bảng trích khấu hao TSCĐ, các phiếu xuất kho
-Tài khoản kế toán : Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công,
kế toán sử dụng TK 1543“Chi phí sử dụng máy thi công” và mở chi tiết
cho các đối tượng liên quan.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như : TK 334,TK 152,TK 154,
TK 214

- Trình tự kế toán:
TK 334 TK 1543 TK 632
Tiền lương công nhân lái Cuối kỳ kết chuyển CP
SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16
19
Học viện t i chính Khoa kà ế
toán
máy thi công sử dụng máy thi công
TK 152
Vật liệu, nhiên liệu cho
máy thi công
TK 214
Khấu hao máy thi công

TK 112,141

Thuê máy thi công



1.3.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phục vụ cho quá trình
sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
- Chứng từ sử dụng : Bảng phân bổ vật liệu, CCDC, bảng phân bổ tiền
lương và BHXH, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
-Tài khoản kế toán dử dụng : Để tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản
xuất chung, kế toán sử dụng TK 1544 “CP sản xuất chung” và được mở chi tiết
theo từng công trình, hạng mục công trình.
Và sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như: TK334, 338, 152, 214…
- Trình tự kế toán:

TK 334,338 TK 1544 TK 632
SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16
Kc chi phí cho
sản phẩm ht chờ
b n giaoà
20
Tk 155
Học viện t i chính Khoa kà ế
toán
TL, các khoản trích theo lương Cuối kỳ kết chuyển chi phí
của nhân viên QL công trình SXC phân bổ tính vào CPCB
trong kỳ
TK 152

Giá vốn của VL xuất dùng CP SXCCĐ dưới công suất
cho QL đội CPSXCCĐ bình thường tính vào giá
vốn hàng bán
TK 153
Giá vốn của CCDC xuất
dùng cho QL thi công

TK 214
KH TSCĐ ở XN, đội CT

TK 111,112,141

Chi phí dịch vụ mua ngoài,
CPSXC bằng tiền khác
TK 133


1.3.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp xây dựng, do đặc thù về mặt kinh tế, tổ chức quản lý
và kỹ thuật nên hình thức kế toán hàng tồn kho được áp dụng là kê khai thường
xuyên. Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ được tập hợp riêng theo từng khoản
mục (theo từng đối tượng công trình, hạng mục công trình). Cuối kỳ kế toán kết
chuyển những chi phí đã tập hợp được như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung
SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16
TK 155
Kc chi phí cho
SPHT chở b n giaoà
21
Học viện t i chính Khoa kà ế
toán
kết chuyển sang TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” ( chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình)
TK 152,153,142 TK 1541 TK 632 TK 911
CP VNL trực tiếp Giá vốn Sản phẩm XL
thi công hoàn thành bàn giao
Kết chuyển CP NVL
TK 111,112,331 trực tiếp
Mua NVL xuất thẳng
cho công trình

TK 133
TK 1542
TK 334
Kết chuyển CP
CP nhân công trực tiếp nhân công trực tiếp
xây lắp

TK 1543

CP nhân công sử dụng
máy thi công

Kết chuyển chi phí
TK 214 sử dụng MTC

CP khấu hao MTC
TK 334, 338 TK 1544 TK
1388
CP NVQL & trích BHXH
BHYT, KPCĐ Phân bổ kết chuyển Các khoản giảm trừ
chi phí SXC
TK 152, 153 giá thành

Chi phí VL, dụng cụ
TK 111,112,331
SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16
22
Sơ đồ 1.1: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản phẩ
m xây
lắp
Học viện t i chính Khoa kà ế
toán
Chi phí SXC khác
TK 133
1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung đều luôn có các sản phẩm
chưa hoàn thành hay còn gọi là sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang là khối

lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế
biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài
quy trình chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành
phẩm. Sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp xây lắp có thể là công
trình, hạng mục công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành,
khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu
chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng một trong những
phương pháp đánh giá sau đây:
 Đối với những công trình, hạng mục công trình được quy định
thanh toán một lần sau khi hoàn thành toàn bộ thì chi phí sản phẩm dở
dang cuối kỳ là tổng số chi phí phát sinh từ lúc khởi công tới cuối tháng đó
(trừ) - chi phí được hưởng (%) theo KLXDCB hoàn thành được bên A
duyệt.
 Đối với các công trình lớn bàn giao từng phần thì ta có các
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thường được sử dụng
như sau.
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất thực
tế
SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16
23
Học viện t i chính Khoa kà ế
toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ được xác định như sau:
Chi phí thực
tế KLXL dở
dang cuối kỳ

Chi phí thực tế
KLXL dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế
KLXL phát sinh
trong kỳ
Chi phí của KLXL
hoàn thành bàn giao
trong kỳ theo DT
+
Chi phí của KLXL
dở dang cuối kỳ
theo dự toán
- Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ được xác định như sau:
Chi phí thực
tế KLXL dở
dang cuối kỳ
Chi phí thực tế
KLXL dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế
KLXL phát sinh
trong kỳ
Giá trị của KLXL
hoàn thành bàn giao
trong kỳ theo DT

+
Giá trị của KLXL
dở dang cuối kỳ
theo dự toán
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo định mức chi phí
Phương pháp này tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ cả chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp và các chi phí sản xuất khác, khối lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ được đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức
độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang.
Khi đó CPSX dở dang cuối kỳ được xác định :
Đối với chi phí bỏ một lần :
Giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ
=
Sản lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ x
Định mức
chi phí
SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16
24
Học viện t i chính Khoa kà ế
toán
Đối với chi phí bổ dần :
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
=
Sản lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ x
Định mức

chi phí
X
Mức độ
hoàn
thành
Tóm lại, tuỳ vào yêu cầu và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất,
trình độ và kỹ thuật hạch toán của doanh nghiệp mà kế toán chọn phương
pháp đánh giá sản phẩm dở nào phù hợp để bảo đảm tính hợp lý.
1.5. Đối tượng và phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây
dựng
1.5.1. Đối tượng tính giá thành
Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất và
thực hiện đòi hỏi phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Trong doanh nghiệp xây dựng đối tượng tính giá thành là từng công
trình, hạng mục công trình (HMCT) hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành bàn
giao.
Việc xác định đối tượng tính giá thành đúng và phù hợp với đặc điểm của
doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho công tác kế toán tính giá thành và giúp cho
công tác quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế toán giá thành đáp ứng yêu cầu
quản lý nội bộ doanh nghiệp.
1.5.2. Mối quan hệ giữa đối tượng kế tóan tập hợp chi phí và đối tượng
tính gía thành
Khái niệm đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm là hai khái niệm khác nhau nhưng về bản chất thì lại giống nhau.
Tuy nhiên, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm có thể được thể hiện trong một số trường hợp sau :
- Phạm vi, giới hạn kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trùng nhau hay đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là một. Ví dụ : Doanh nghiệp thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng,
SV: Lê Đức Nhân Lớp: K44/21.16

25

×