Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên nông thôn hiện nay” (nghiên cứu trường hợp tại xã cổ bi, huyện gia lâm, thành phố hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.78 KB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ VÀ XÃ HỘI
***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN BẠN ĐỜI CỦA
THANH NIÊN NÔNG THÔN
(Nghiên cứu trường hợp tại xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội)
Tên sinh viên: PHẠM THỊ THU HÀ
Chuyên ngành đào tạo: XÃ HỘI HỌC
Lớp: K54 XHH
Niên khóa: 2009 – 2013
Giảng viên hướng dẫn: GS. TS Đặng Cảnh Khanh
HÀ NỘI - 2013
Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này được thực hiện một cách nghiêm
túc, trung thực bằng nỗ lực nghiên cứu của chính tác giả, không gian lận,
không sao chép từ các tài liệu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực của toàn bộ nội dung
khóa luận tốt nghiệp.
NGƯỜI CAM ĐOAN
Phạm Thị Thu Hà
i
Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
LỜI CẢM ƠN
Qua khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới
gia đình, thầy cô, bạn bè, những người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp. Trước tiên, tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành nhất tới GS. TS Đặng Cảnh Khanh. Với sự hướng dẫn


nhiệt tình, tận tâm, thầy không chỉ giúp đỡ tôi về kiến thức, phương pháp, mà
thầy còn cung cấp tài liệu, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong quá
trình nghiên cứu cho tôi để tôi có thể hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả thầy cô giáo trong Khoa Lý Luận Chính Trị
& Xã Hội, cũng như các thầy cô trong bộ môn Xã Hội Học đã tạo điều kiện
cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ngô Trung Thành, người đã giúp
đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản để hoàn thiện khóa luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ và người dân xã Cổ Bi đã
nhiệt tình giúp tôi trong quá trình điều tra và thu thập thông tin thực địa.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do khả năng còn hạn chế nên khóa
luận khó tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của thầy cô và các bạn để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2013
Sinh viên
Phạm Thị Thu Hà
ii
Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Thực tế đã chỉ ra rằng, vấn đề hôn nhân – gia đình đối với thế hệ trẻ
luôn là mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội, đặc biệt là đối với khu vực
nông thôn. Chính vì vậy mà trong nghiên cứu này, tác giả chủ yếu đi sâu tìm
hiểu một số nội dung cụ thể về các tiêu chuẩn chọn vợ, chọn chồng của thanh
niên nói chung và thanh niên tại xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
nói riêng. Thông qua nghiên cứu, các kết quả thu được từ việc điều tra theo
phương pháp định lượng và định tính cho thấy tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời
của thanh niên nông thôn hiện nay có nhiều tiến bộ. Cụ thể như: các tiêu
chuẩn về phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp, trình độ học vấn và sức khỏe vẫn
được thanh niên ở đây đánh giá cao. Cùng với đó là sự xuất hiện các tiêu
chuẩn liên quan đến điều kiện kinh tế, hoàn cảnh gia đình bạn đời được đặt

trong mối tương quan với yếu tố giới tính, nhóm tuổi và trình độ học vấn, để
chỉ ra sự khác biệt giữa các đối tượng thanh niên tại địa bàn nghiên cứu.
Hơn nữa, nhằm mục đích lý giải hiện tượng thanh niên ngày nay có xu
hướng kết hôn với người bên ngoài làng, xã; đề tài nghiên cứu tập trung tìm
hiểu các nhân tố đóng vai trò quan trọng như: nhân tố cá nhân, nhân tố gia
đình, nhân tố môi trường sống có tác động chi phối tới tiêu chuẩn lựa chọn
bạn đời của họ. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra nhân tố cá nhân là
nhân tố quyết định, có ảnh hưởng trực tiếp tới tiêu chuẩn cũng như việc lựa
chọn bạn đời của thanh niên. Do vậy, việc tìm hiểu từng tiêu chuẩn cụ thể và
phân tích các nhân tố ảnh hưởng góp phần phản ánh nhu cầu tự nhiên của
thanh niên, đồng thời phản ánh nhu cầu thời đại về cuộc sống hôn nhân – gia
đình trong bối cảnh xã hội có nhiều thay đổi.
Dựa trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng, tác giả đề xuất một số
kiến nghị nhằm phát huy vai trò tích cực của các nhân tố và tiến tới xây dựng
hôn nhân bền vững đối với thế hệ trẻ hiện nay.
iii
Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
PHẦN 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4
1.4 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 5

2.1 Tổng quan tài liệu 5
2.1.1 Hướng nghiên cứu về hôn nhân, gia đình đối với thanh niên 5
2.1.2 Hướng nghiên cứu về tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên 7
2.1.3 Hướng nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn bạn đời của thanh niên. 10
2.2 Cơ sở lý luận 13
2.2.1 Một số khái niệm liên quan 13
2.2.2 Lý thuyết tương tác biểu trưng về gia đình, thanh niên 14
2.2.3 Lý thuyết lựa chọn duy lý về hành vi lựa chọn bạn đời của thanh niên 16
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1 Địa điểm nghiên cứu 20
3.2 Phương pháp thu thập thông tin 21
3.2.1 Thu thập thông tin thứ cấp 21
3.2.2 Thu thập thông tin sơ cấp 21
3.3 Khung phân tích 22
3.4 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin 24
3.4.1 Phương pháp xử lý số liệu 24
3.4.2 Phương pháp phân tích thông tin 25
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
iv
Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
4.1 Kết quả nghiên cứu 27
4.1.1 Một số tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, thành phố
Hà Nội 27
4.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên xã Cổ Bi,
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 51
4.1.3 Nhân tố đóng vai trò quyết định ảnh hưởng đến tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh
niên tại xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 68
4.2 Thảo luận 71
PHẦN 5: KẾT LUẬN 72
KIẾN NGHỊ 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC x
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Một số tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên 30
Bảng 4.2: Tương quan giữa giới tính và tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức khi lựa chọn bạn đời của
thanh niên xã Cổ Bi 34
Bảng 4.3: Tiêu chuẩn về nghề nghiệp và thu nhập của thanh niên đối với người bạn đời 37
Bảng 4.4: Tiêu chuẩn về gia đình bạn đời của thanh niên tại xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà
Nội 49
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định tương quan giữa trình độ học vấn và mức độ quan tâm đến việc hình
thành tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời 52
Bảng 4.6: Hệ số Sig và Cramer’s V khi kiểm định mối quan hệ giữa trình độ học vấn và mức độ
quan tâm của thanh niên khi lựa chọn bạn đời 53
Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra giới tính ảnh hưởng tới việc lựa chọn các tiêu chuẩn thu nhập, ngoại
hình của thanh niên (T – Test) 54
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định phương sai (ANOVA) giữa các nhóm tuổi đối với các tiêu chuẩn lựa
chọn bạn đời của thanh niên 56
Bảng 4.8: Mức độ quan tâm của gia đình đến tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên xã Cổ Bi
59
Bảng 4.10: Tương quan giữa giới tính và nhóm tuổi của thanh niên với quyền quyết định trong lựa
chọn bạn đời 62
Bảng 4.11: Kết quả thảo luận nhóm về nhân tố ảnh hưởng đến tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của
thanh niên 69
Biểu đồ 4.1: Mức độ quan tâm đến việc lựa chọn bạn đời của thanh niên tại xã Cổ Bi, huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội 28
v
Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
Biểu đồ 4.2: Mức độ quan tâm của thanh niên xã Cổ Bi
đến tiêu chuẩn về trình độ học vấn 39
Biểu đồ 4.3: Tiêu chuẩn về sức khỏe đối với bạn đời 41

Biểu đồ 4.4: Tiêu chuẩn về ngoại hình đối với bạn đời của thanh niên xã Cổ Bi 43
Biểu đồ 4.5: Tiêu chuẩn về khoảng cách tuổi của thanh niên 45
Biểu đồ 4.6: Tiêu chuẩn về khoảng cách nơi ở của bạn đời 47
Biểu đồ 4.7: Nhóm tuổi và môi trường lựa chọn bạn đời 65
Biểu đồ 4.8: Những nhân tố ảnh hưởng đến tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên tại xã Cổ
Bi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 69
Hộp 4.1: Sự khác biệt giữa nam và nữ thanh niên khi quan tâm đến việc lựa chọn bạn đời 29
Hộp 4.2: Tiêu chuẩn về tư cách đạo đức, ngoại hình, nghề nghiệp 31
Hộp 4.3: Tiêu chuẩn của nam thanh niên về khoảng cách quê quán, địa vị xã hội và năng khiếu của
bạn đời 32
Hộp 4.4: Mong muốn của thanh niên về sự ổn định của gia đình tương lai 35
Hộp 4.5 : Tiêu chuẩn về sức khỏe đối với người vợ/chồng tương lai 42
Hộp 4.6: Sự khác biệt giữa các độ tuổi về tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời 58
Hộp 4.7: Quyền quyết định lựa chọn bạn đời của thanh niên 60
Hộp 4.8: Thanh niên tham khảo ý kiến cha mẹ và tự đưa ra quyết định 63
Hộp 4.9: Sự ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương 66
vi
Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
CIDA Tổ chức phát triển quốc tế Canada
CNH - HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa
ĐH & CĐ Đại học và cao đẳng
NXB Nhà xuất bản
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
WHO Tổ chức y tế Thế giới
XHH Xã hội học
UBND Uỷ ban nhân dân
vii

Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Thanh niên luôn là đối tượng thu hút sự quan tâm của nhiều quốc gia
trên toàn thế giới. Đối với Việt Nam, thanh niên chiếm hơn 1/3 dân số, giữ vị
trí và vai trò to lớn trong cơ cấu nhân khẩu của cả nước (Tổng điều tra dân số
năm 2009). Thanh niên còn được coi là nhân tố làm nên diện mạo của dân
tộc, là biểu trưng cho sức sống, nguồn năng lượng tiềm ẩn của toàn xã hội.
Với những đặc trưng về sự năng động, sáng tạo, có thể nói thanh niên ngày
nay là trung tâm của sự phát triển đất nước. Hơn nữa, họ không còn là một
khối đồng nhất mang tính gượng ép, cứng nhắc mà là những nhóm đa dạng,
phức tạp, gắn liền với những biến đổi về tâm – sinh – lý. Trong số đó phải kể
đến là những thay đổi về mặt nhận thức, tư tưởng, tâm tư, tình cảm… . Một
trong các lý do dẫn đến sự thay đổi trên là những biến đổi trong môi trường
sống cá nhân. Thực tế cho thấy, lối sống kiểu phương Tây đang xâm nhập khá
mạnh cùng với sự biến đổi xã hội không ngừng, đã tác động không nhỏ tới
đời sống người dân Việt Nam nói chung và thế hệ thanh niên nói riêng.
Những quan niệm về tình yêu, hôn nhân có phần cởi mở và mạnh dạn hơn
trước, nhưng chính điều này lại đem đến kết quả không mấy khả quan. Các số
liệu thống kê gần đây cho thấy, tỷ lệ các ca nạo phá thai có chiều hướng gia
tăng. Việt Nam là một trong ba nước có tỉ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới
(1,2 – 1,6 triệu ca mỗi năm), trong đó có tới 60% là lứa tuổi thanh niên
1
.
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là thanh niên chưa có nhận thức, thái độ
đúng đắn về tình yêu, hôn nhân cũng như lựa chọn người bạn đời thế nào là
phù hợp. Thậm chí quan niệm về tình yêu, hôn nhân của họ có phần tự do
như: “yêu nhiều lấy một”, “yêu là phải hết mình, lấy hay không không thành
vấn đề” .
1

Thống kê của Ủy ban dân số kế hoạch hóa gia đình tính đến năm 2008
1
Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
Ngoài ra, kết quả xuất hiện trong các nghiên cứu gần đây về hôn nhân
trong và ngoài nước đã chỉ ra sự chuyển biến mạnh mẽ từ các cuộc hôn nhân
do gia đình sắp xếp sang hôn nhân dựa trên cơ sở tự do lựa chọn bạn đời của
thanh niên. Trong xã hội truyền thống, hôn nhân là sự sắp đặt của cha mẹ đối
với con cái: “cha mẹ đặt đâu, con ngồi đấy”; tình yêu đôi lứa ít được quan
tâm, thậm chí là cấm đoán, bậc cha mẹ luôn tin vào kinh nghiệm vốn có trong
cuộc đời mình để định hướng hôn nhân được cho là phù hợp với con cái họ.
Hiện nay, khi thanh niên có cơ hội được tiếp cận với nhiều nguồn thông tin,
tri thức phong phú, đa dạng nên họ chủ động hơn trong việc lựa chọn người
bạn đời của mình. Cụ thể như cuộc điều tra gia đình Việt Nam năm 2006 cho
thấy, tỷ lệ các cuộc hôn nhân ở khu vực nông thôn xây dựng dựa trên sự quyết
định cá nhân, có tham khảo ý kiến của gia đình là 53.8% trong tổng số hộ
nghiên cứu. Cũng vì thế mà các tiêu chuẩn đặt ra với người bạn đời được cân
nhắc để phù hợp giữa mong muốn cá nhân và nguyện vọng của gia đình, xã
hội (Bộ Văn Hóa, Thể thao, Du lịch và các cơ quan khác, 2008). Do đó, tiêu
chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên ngày nay diễn ra theo chiều hướng
quan tâm tới sự phù hợp về nghề nghiệp, quan niệm sống, trình độ học vấn,
tình cảm, hoàn cảnh gia đình… của những người tham gia kết hôn . Kết quả
nghiên cứu của dự án hợp tác CIDA về gia đình nông thôn Việt Nam năm
2004 – 2006 cho biết, ba tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời chủ yếu được thanh niên
đặc biệt quan tâm đó là: biết cách cư xử/đạo đức tốt, thu nhập ổn định và có
sức khỏe tốt. Kế sau các tiêu chuẩn trên là yêu cầu về gia đình nề nếp, ngoại
hình khá, đồng hương/cùng quê, tuổi tác được coi trọng. Bên cạnh đó, thanh
niên cũng không hề phủ nhận tầm quan trọng của các tiêu chuẩn truyền thống.
Chẳng hạn, những phẩm chất được coi là thiết yếu đối với người vợ như: tề
gia nội trợ, có sức khỏe để sinh con luôn được đánh giá cao, còn người chồng
lại được kỳ vọng có khả năng làm trụ cột trong gia đình, biết làm ăn kinh tế,

là chỗ dựa cho các thành viên khác trong gia đình . Do vậy, hơn lúc nào hết
2
Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
việc lựa chọn một người bạn đời phù hợp với thanh niên cần phải được chú
tâm, coi đó như yếu tố cốt lõi để xây dựng hôn nhân – gia đình bền vững ở thế
hệ trẻ.
Sở dĩ cần quan tâm tới đối tượng thanh niên nông thôn vì đây là nhóm
dân cư trẻ tuổi, chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu dân số vùng, chịu ảnh hưởng sâu
sắc về nhận thức, tâm lý và hành vi mà nguyên nhân xuất phát từ hệ thống
các tác động khác nhau của quá trình đô thị hóa tới gia đình ở nông thôn. Vậy
nên, câu hỏi nghiên cứu tôi đặt ra là: “Tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của
thanh niên khu vực nông thôn hiện nay như thế nào? Những nhân tố nào
chi phối tiêu chuẩn đó?”
Chính từ thực tế trên, tôi xin chọn đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố
ảnh hưởng đến tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên nông thôn
hiện nay” (nghiên cứu trường hợp tại xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, thành phố
Hà Nội). Qua đề tài nghiên cứu này, tôi muốn tìm hiểu rõ hơn những tiêu
chuẩn mà thanh niên nông thôn đặt ra đối với người bạn đời của mình. Dựa
trên cơ sở đó chỉ ra được các nhân tố chi phối, tác động quá trình hình thành
các tiêu chuẩn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu chung của đề tài
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của
thanh niên nông thôn hiện nay (nghiên cứu trường hợp tại xã Cổ Bi, huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội).
• Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thanh niên và tiêu chuẩn lựa chọn bạn
đời của thanh niên.
- Tìm hiểu một số tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên tại xã Cổ
Bi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn bạn đời của thanh
niên tại xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
3
Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
- Dựa trên kết quả nghiên cứu tìm ra nhân tố đóng vai trò quyết định ảnh
hưởng đến tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên tại xã Cổ Bi, huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
1.3 Đối tượng và khách thể nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung tìm hiểu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu
chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên nông thôn hiện nay.
• Khách thể nghiên cứu:
Khách thể nghiên cứu của đề tài là thanh niên trong xã Cổ Bi, bao gồm
cả thanh niên nam và thanh niên nữ trong độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi chưa kết
hôn. Sở dĩ nhà nghiên cứu lựa chọn đối tượng này vì đây là độ tuổi có sự biến
đổi trong nhận thức, đa phần họ đã xác định tiêu chuẩn về người bạn đời phù
hợp đối với bản thân trong tương lai. Ngoài ra, một số cha mẹ cũng được lựa
chọn để phỏng vấn trong quá trình nghiên cứu, nhằm tìm ra những nhân tố
ảnh hưởng đến tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên trong độ tuổi trên.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu, phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên nông thôn hiện nay.
Phạm vi không gian và thời gian: Đề tài được tiến hành tại xã Cổ Bi,
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến
tháng 4 năm 2013.
4
Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Tổng quan tài liệu
Hôn nhân gia đình ở Việt Nam nói chung và đối với thanh niên nói

riêng đã, đang là chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Ở
từng góc độ khác nhau, vấn đề hôn nhân – gia đình với thanh niên luôn thể
hiện sự phong phú, đa dạng nhưng lại rất phức tạp. Các hướng nghiên cứu
dưới đây phần nhiều tập trung mô tả thực trạng vấn đề hôn nhân, gia đình và
cho thấy sự biến đổi quyền tự do tìm hiểu, lựa chọn, quyết định kết hôn đối
với thế hệ trẻ. Ngoài ra, các công trình nghiên cứu cũng chỉ ra một cách khái
quát các tiêu chuẩn mà thanh niên đặt ra đối với người bạn đời tương lai. Do
đó, những hướng nghiên cứu xung quanh chủ đề này là cơ sở quan trọng cho
việc xây dựng, hoàn thiện đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến
tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên nông thôn hiện nay” (Nghiên
cứu trường hợp tại xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội).
2.1.1 Hướng nghiên cứu về hôn nhân, gia đình đối với thanh niên
Hôn nhân gia đình ở Việt Nam cho tới trước thế kỷ XX là một vấn đề
quan trọng không chỉ riêng đối với cặp vợ chồng mà còn đối với gia đình mở
rộng, hệ thống thân tộc và xã hội nói chung. Vì thế, các gia đình rất quan tâm
đến việc dựng vợ gả chồng sớm cho con. Bên cạnh đó, thông qua cuộc khảo
sát nằm trong đề tài: “Tìm hiểu nhận thức, quan niệm về hôn nhân, gia đình
của các thế hệ trong gia đình Việt Nam ở một số vùng thuộc đồng bằng sông
Hồng” của tác giả Lê Thi vào năm 2008 cho thấy, những chuẩn mực văn hóa
về hôn nhân gia đình đã thay đổi ở các thế hệ cùng với sự biến đổi lớn lao của
đất nước. Hầu hết các thế hệ ở thành thị và nông thôn đều rất coi trọng vấn đề
hôn nhân gia đình. Họ cho rằng, gia đình chỉ có thể bền vững khi hôn nhân
dựa trên sự phù hợp, gắn kết của đôi bên. Do vậy, hôn nhân đối với thế hệ trẻ
cần phải được quan tâm, định hướng một cách đúng đắn.
5
Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
Cuộc điều tra về thanh niên lần thứ 2 đã phân tích thái độ và sự biến
đổi thái độ của thanh niên về một số vấn đề hôn nhân và gia đình. Kết quả
thấy được rằng, tình trạng nam nữ sống chung như vợ chồng trước khi kết hôn
được một bộ phận thanh niên chấp nhận và tỷ lệ chấp nhận có xu hướng tăng

lên sau 3 năm. Đồng thời cũng có sự khác biệt về quan niệm kết hôn giữa
thanh niên sống ở nông thôn và thành thị. Đa phần thanh niên thành thị ủng
hộ việc kết hôn tự do, không chịu sự ràng buộc, chi phối từ gia đình hay xã
hội; điều này hoàn toàn ngược lại với thanh niên sống ở khu vực nông thôn
(Savy, 2009).
Hơn nữa, sự biến đổi khuôn mẫu quyết định kết hôn cũng được phân
tích khá cụ thể qua nghiên cứu năm 2000 của tác giả Nguyễn Hữu Minh cho
thấy, vai trò quyết định của các cá nhân tăng lên trong nhiều năm gần đây, sự
đóng góp ý kiến của nhiều bậc cha mẹ chủ yếu chỉ có tính chất tư vấn chứ
không mang ý nghĩa ép buộc. Xuất hiện mô hình kết hợp vai trò của gia đình
và vai trò của cá nhân thanh niên trong việc hình thành gia đình mới để vừa
đảm bảo sự tự do cá nhân, vừa duy trì được mối quan hệ mật thiết với gia
đình ban đầu. Cuộc điều tra gia đình Việt Nam có quy mô toàn quốc vào năm
2006 đã tiếp tục khẳng định xu hướng giảm dần quyền quyết định của cha mẹ
đối với hôn nhân của thanh niên. Họ cũng hiểu và tin tưởng rằng, để thanh
niên tự do lựa chọn bạn đời sẽ tốt hơn cho cuộc sống hôn nhân sau này. Tuy
vậy, vai trò của cha mẹ không biến mất hẳn mà thay vào đó là xu hướng thay
đổi từ cha mẹ quyết định hoàn toàn sang hình thức thanh niên quyết định có
hỏi ý kiến cha mẹ. Nó cũng được xác nhận từ các cuộc nghiên cứu có quy mô
mẫu nhỏ hơn (Hirschman, 2000).
Mặc dù vậy, các hướng nghiên cứu về hôn nhân gia đình đối với thanh
niên phần nhiều tập trung vào khía cạnh lối sống, bình đẳng về vai trò giữa vợ
và chồng, sự biến đổi chuẩn mực trong hôn nhân hay vấn đề quan hệ tình dục
6
Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
trước khi kết hôn. Cho tới thời điểm hiện tại, chưa có nhiều nghiên cứu tiến
hành tìm hiểu và khai thác các yếu tố liên quan đến nền tảng kết hôn như: tiêu
chuẩn bạn đời, tiêu chuẩn kết hôn, các yếu tố chi phối định hướng kết hôn ở
thanh niên. Trong tương lai, các hướng nghiên cứu về hôn nhân, gia đình đối
với thanh niên cần được chú trọng hơn tới khía cạnh này.

2.1.2 Hướng nghiên cứu về tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên
Gắn liền với sự biến đổi từ mô hình hôn nhân do gia đình sắp xếp sang
mô hình hôn nhân tự nguyện của thế hệ trẻ, tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời cũng
dần thay đổi . Nghiên cứu của nhóm tác giả Phí Văn Ba và cộng sự đã chứng
minh sự thay đổi này khi trong thời kỳ chống Mỹ, yếu tố đạo đức chiếm vị trí
hàng đầu, tiêu chuẩn kinh tế bị mờ đi. Vị thế chính trị như: đảng viên, đoàn
viên, bộ đội, cán bộ nhà nước được đánh giá như một tiêu chuẩn quan trọng
trong hôn nhân. Một số tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời đã có sự thay đổi từ khi
bước vào giai đoạn đổi mới, mặc dù tiêu chuẩn đạo đức vẫn được đánh giá
cao nhưng thêm vào đó là tiêu chuẩn kinh tế như có nghề nghiệp ổn định, gia
đình khá giả được quan tâm hơn nhiều. Tiêu chuẩn về nghề nghiệp ổn định là
yêu cầu quan trọng để đảm bảo cuộc sống gia đình. Điều này được cả nam và
nữ chú ý khi đưa ra quyết định lựa chọn người bạn đời cho bản thân mình.
Theo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục thống kê, Viện Gia
đình và Giới (2006), ba tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời chủ yếu được đưa ra là:
biết cách cư xử/đạo đức tốt, biết cách làm ăn và có sức khỏe. Yếu tố sức khỏe
thể chất rất được coi trọng vì nó không chỉ liên quan đến việc làm ăn kinh tế
của gia đình mà còn là điều kiện để phụ nữ sinh đẻ, duy trì nòi giống. Các tiêu
chuẩn này được phần lớn nam, nữ lựa chọn và tương đối ổn định trong các
nhóm tuổi kết hôn qua từng thời kỳ khác nhau (từ trước năm 1975 cho đến
2006). Hạn chế của các nghiên cứu trên là mới chỉ dừng lại ở việc thu thập
những con số thống kê qua các cuộc điều tra dân số, gia đình mang tính định
7
Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
lượng, có phần sơ sài, do đó chưa so sánh được sự khác biệt giữa nam và nữ
thanh niên, giữa đối tượng kết hôn và chưa kết hôn, trung niên và người già
trong gia đình khi đưa ra tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời. Khắc phục được những
thiếu sót này, nghiên cứu của Lê Thi vào cuối năm 2011 đã phân tích rõ nét
hơn điểm giống và khác nhau trong quan niệm lựa chọn bạn đời của các thế
hệ, đồng thời lý giải nguyên nhân tại sao lại có sự khác biệt giữa 3 thế hệ

thanh niên – trung niên – người già, cũng như giữa thanh niên khu vực nông
thôn và thành thị. Nghiên cứu chỉ ra xu hướng biến đổi hôn nhân gia đình
gồm: truyền thống văn hóa, giáo dục, quan niệm sống, định hướng hôn
nhân… trong bối cảnh nền kinh tế mới, ảnh hưởng của quá trình công nghiệp
hóa – hiện đại hóa.
Xét từ góc độ đặc trưng cá nhân, một số giá trị truyền thống trong hôn
nhân vẫn tiếp tục được bảo lưu trong đời sống hiện tại. Số liệu điều tra của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Viện Gia đình & Giới năm 2006 đưa ra kết
quả về tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên tập trung với một số tiêu
chí như: tư cách, đạo đức cá nhân hay biết cách tạo ra thu nhập để đảm bảo
cuộc sống. Quan niệm truyền thống “gái tham tài, trai tham sắc” cũng còn
được bảo lưu, nam giới quan tâm đến vấn đề hình thức bề ngoài hơn so với nữ
giới, khi tỷ lệ lựa chọn bạn đời vì một trong các lý do “hình thức khá” của
nam giới là 19.8%, nữ 12.7% trên tổng số thanh niên được điều tra.
Ngoài ra, có sự khác biệt nhất định trong quan niệm giữa các nhóm xã
hội liên quan đến tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên. Theo điều tra
Gia Đình Việt Nam (2006), tiêu chuẩn “có nghề nghiệp ổn định, có trình độ
học vấn” được nhóm tuổi từ 26 đến 30 đánh giá cao hơn nhóm tuổi từ 18 đến
25. Hơn nữa, nhóm thanh niên thành thị đề cao tiêu chuẩn này hơn so với
nhóm thanh niên nông thôn. Xuất hiện sự khác biệt về tiêu chuẩn lựa chọn
bạn đời của thanh niên trong một số kết quả nghiên cứu khi chỉ ra rằng đa
8
Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
phần tiêu chuẩn đạo đức, trình độ học vấn, nghề nghiệp được đánh giá cao ở
những nghiên cứu thực hiện tại khu vực thành thị, nơi có điều kiện kinh tế -
xã hội phát triển. Trái lại, yêu cầu về sức khỏe, môn đăng hậu đối được đề cập
nhiều ở thanh niên khu vực nông thôn, miền núi.
Bên cạnh đó, một nghiên cứu của Lê Ngọc Văn (2007) lại cho thấy, thế
hệ trẻ vẫn rất quan tâm đến hoàn cảnh kinh tế bên gia đình chồng vì sau khi
kết hôn người con gái sẽ chung sống lâu dài ở đó. Việc lựa chọn bạn đời chưa

hoàn toàn chuyển sang khuôn mẫu chỉ dựa trên cơ sở đặc trưng của cá nhân.
Đồng thời, hoàn cảnh kinh tế xã hội của hai bên gia đình vẫn còn ý nghĩa
trong sự cân nhắc hôn nhân nên khó có thể cho rằng, sự lựa chọn của cá nhân
đã hoàn toàn đứt đoạn với quá khứ. Hay nói cách khác, đi kèm với đặc điểm
cá nhân (trình độ học vấn, nghề nghiệp, tuổi…) thì điều kiện gia đình hai bên
vẫn nằm trong mối quan tâm của mọi người khi lựa chọn bạn đời. Ngoài ra,
những tiêu chuẩn về gia đình nề nếp, đồng hương/cùng quê được xếp sau ba
tiêu chuẩn trên. Trước đó, một nghiên cứu thực hiện tại Thái Bình năm 1994
cũng nhận thấy rằng, 75% người trả lời mong muốn hoàn cảnh kinh tế của gia
đình người bạn đời gần giống như hoàn cảnh kinh tế gia đình họ, đồng thời
85% nói rằng uy tín của gia đình vợ/chồng tương lai cũng phải tương ứng với
mức độ uy tín của gia đình họ. Đáng chú ý là các tỷ lệ này thay đổi không
đáng kể khi so sánh giữa các thời kỳ, giữa các nhóm đối tượng nam thanh
niên và nữ thanh niên đã kết hôn (Barbieri và Vũ Tuấn Huy, 1995).
Tóm lại, sự chuyển biến hôn nhân dựa trên cơ sở “môn đăng hậu đối”
về điều kiện gia đình sang tự do lựa chọn căn cứ vào đặc điểm cá nhân là kết
quả của quá trình biến đổi xã hội. Đặc điểm cá nhân ngày càng được quan tâm
hơn trong tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời đối với thanh niên hiện nay. Trong số
các tiêu chuẩn đó, yếu tố kinh tế và khả năng đảm bảo cuộc sống vật chất đầy
đủ cho gia đình tương lai ngày càng được nhấn mạnh. Tuy nhiên yếu tố điều
9
Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
kiện gia đình vẫn chưa biến mất hẳn trong các quyết định về hôn nhân. Sự
tương xứng giữa các cá nhân về trình độ học vấn, tuổi, nghề nghiệp, ngoại
hình thường được hòa quyện với những đặc điểm gia đình để đưa ra quyết
định kết hôn.
2.1.3 Hướng nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn bạn đời
của thanh niên
Vai trò của yếu tố kinh tế - xã hội trong việc quyết định tiêu chuẩn kết
hôn là một chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Một số nhà

nghiên cứu đã phát triển lý thuyết thực nghiệm cho rằng những cá nhân mang
nhiều đặc trưng hiện đại (có học vấn cao hơn, có nghề nghiệp ổn định hơn và
sống trong môi trường đô thị hóa) thì xu hướng lựa chọn bạn đời của họ
thường khắt khe hơn. Bên cạnh đó, các nghiên cứu ở tầm vi mô và vĩ mô cũng
góp phần củng cố quan điểm này. Chẳng hạn nghiên cứu của Volm Elm và
Hirschman; Pasternark chỉ ra sự khác biệt nông thôn – đô thị về tiêu chuẩn kết
hôn không chỉ do tính chất đô thị hóa tạo nên mà còn do ảnh hưởng tổng hợp
của yếu tố học vấn, nghề nghiệp, sức khỏe, điều kiện gia đình: kinh tế, vị trí
địa lý… (Nguyễn Hữu Minh, 2000).
Mặt khác, quyền tự do lựa chọn của cá nhân hay sự sắp đặt gia đình
cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới những tiêu chuẩn mà thế hệ trẻ đặt ra. Xu
hướng biến đổi quyền tự do lựa chọn bạn đời ở Việt Nam chỉ mới bắt đầu
được quan tâm trong mấy năm gần đây. Cuộc điều tra của Benlanger và
Khuất Thu Hồng (1995) đã sử dụng các phương pháp định tính nghiên cứu
một mẫu người ở Hà Nội kết hôn trong thời kỳ 1965 – 1992. Nghiên cứu này
nhấn mạnh đến vai trò trung tâm của gia đình trong quá trình lựa chọn
vợ/chồng của các thành viên mặc dù trong suốt giai đoạn này, đặc biệt là
trong thời kỳ 1965 – 1985, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội có sự
tham gia đáng kể vào quá trình lựa chọn bạn đời của các cá nhân. Cùng với
10
Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
hướng nghiên cứu trên, nghiên cứu của Goodkind năm1996 tại các tỉnh Hải
Dương và thành phố Đà Nẵng cũng cho thấy, tỉ lệ các cuộc hôn nhân do cha
mẹ sắp xếp có xu hướng giảm dần. Các yếu tố như nơi cư trú, mức sống, tôn
giáo không có ảnh hưởng nhiều tới tiêu chuẩn cũng như quyền lựa chọn bạn
đời của thanh niên. Tuy nhiên, điều đáng lưu ý là trong nghiên cứu này đã
chưa đi sâu tìm hiểu nguyên nhân tại sao quyền tự do lựa chọn bạn đời của
thanh niên lại là nhân tố cốt lõi chi phối các tiêu chuẩn mà chỉ dừng ở việc mô
tả một cách chung chung một vài nhân tố liên quan đến gia đình, văn hóa,
truyền thống.

Đồng thời, nghiên cứu của Khuất Thu Hồng (1994) chỉ ra nhân tố ảnh
hưởng đến tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên không đơn thuần là
những nhân tố mang tính chất ngẫu nhiên, khách quan mà nó xuất phát từ
những thay đổi đáng kể trong quá trình chuẩn bị cho hôn nhân thông qua sự
tìm hiểu của các cá nhân trước khi kết hôn Nếu như vào những năm 60 của
thế kỷ trước, nam nữ thanh niên vẫn còn e dè trước tình yêu thì cho tới hiện
nay, họ đã cởi mở hơn do môi trường giao lưu, gặp gỡ bạn bè, thanh niên có
nhiều cơ hội gặp gỡ và tìm hiểu nhau trước khi kết hôn so với thế hệ trước.
Đã có thời kỳ kết hôn chỉ giới hạn trong gia đình và họ mạc, dần dần mở rộng
ra các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội và hiện nay là các hoạt động vui chơi,
giải trí, sinh hoạt tập thể… để tạo điều kiện thuận lợi cho sự nảy nở những
mối quan hệ mới, từ đó mà thanh niên cũng chủ động hơn trong việc lựa chọn
người bạn đời phù hợp.
Ngoài các yếu tố mang tính cấu trúc, bối cảnh xã hội nêu trên thì khác
biệt về văn hóa cũng dẫn đến những tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời khác nhau.
Theo kết quả nghiên cứu khác của Nguyễn Hữu Minh về sự biến đổi khuôn
mẫu kết hôn đã nhận thấy rằng, những thanh niên sinh ra và lớn lên trong gia
đình nhiều thế hệ thì ít có khả năng tự do lựa chọn bạn đời trong hôn nhân,
11
Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
không xác định tiêu chuẩn dành riêng cho bản thân mà họ còn phụ thuộc vào
quyền quyết định, sự định hướng của cha mẹ, ông bà. Điều này ngược lại với
thanh niên sống trong gia đình hai thế hệ. Thêm vào đó, yếu tố tôn giáo phần
nào cũng chi phối tới khả năng tìm hiểu bạn đời và tiêu chuẩn kết hôn của thế
hệ trẻ (Nguyễn Hữu Minh,1999). Nghiên cứu này được thực hiện trên quy mô
rộng lớn và có tính đại diện cao nhưng các yếu tố thuộc về chính sách nhà
nước, luật hôn nhân, tác động kinh tế - xã hội chưa được khai thác một cách
triệt để, nên kết quả thu được còn bị hạn chế.
Công trình nghiên cứu khác của Lê Thi là một phần kết của của đề tài
cấp Bộ về tìm hiểu quan niệm, nhận thức về hôn nhân, gia đình của thế hệ trẻ

Việt Nam được thực hiện trong 2 năm 2008 – 2009, đã tập trung xem xét về
hoàn cảnh tìm hiểu, cách thức lựa chọn bạn đời và quyết định kết hôn của thế
hệ trẻ hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc lựa chọn bạn đời và quyết
định kết hôn của thế hệ trẻ có nhiều tiến bộ. Quyền tự do cá nhân ở lớp trẻ
trong việc tìm hiểu và quyết định kết hôn đã tăng lên cùng với những thay đổi
tích cực trong quan niệm, nhận thức về hôn nhân gia đình của các thế hệ. Tác
giả cho rằng sự biến đổi này là các kết quả của yếu tố kinh tế, xã hội và pháp
lý mang lại. Tuy nhiên đó cũng là một quá trình tiến bộ dần dần, không thể
đòi hỏi việc chuyển hóa bột phát, nhanh chóng ngay được.
Mặc dù vậy, các công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng tới tiêu
chuẩn lựa chọn bạn đời này còn tồn tại hạn chế. Do chúng chưa đi sâu phân
tích từng khía cạnh liên quan tới thực tiễn cuộc sống, hướng phân tích còn mờ
nhạt và trùng lặp với các nghiên cứu trước đó, chưa tập trung khai thác những
biến đổi kinh tế - xã hội, nhu cầu cá nhân của thanh niên nói chung và thanh
niên khu vực nông thôn nói riêng. Vì thế, cần xây dựng và tiến hành các
nghiên cứu lý thuyết, thực nghiệm cụ thể, khách quan hơn.
12
Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
2.2 Cơ sở lý luận
2.2.1 Một số khái niệm liên quan
• Khái niệm thanh niên
Trong một báo cáo chuyên đề về tình hình thanh niên năm 2008, Viện
nghiên cứu thanh niên, Hà Nội cho rằng: “Thanh niên Việt Nam là những
người từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi; gồm những người có sức khỏe thể chất đạt
đến đỉnh cao; năng động, nhiệt huyết, dám nghĩ, dám làm, thích giao lưu, học
hỏi để nâng cao trình độ về mọi mặt, mong muốn được đóng góp cho xã hội
để khẳng định bản thân. Họ là một lực lượng quan trọng của xã hội hiện tại
cũng như trong tương lai”.
Một định nghĩa khác về thanh niên của Tổ chức y tế Thế Giới (WHO)
quy định thanh niên là những người nằm trong nhóm tuổi từ 15 – 24 tuổi.

Mặc dù trên thực tế có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thanh niên
cũng như quy định độ tuổi với đối tượng này, nhưng định nghĩa thống nhất
được sử dụng trong đề tài được căn cứ vào Hiến Pháp nước Cộng Hoà Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ
10 quy định về thanh niên: Là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi.
Sở dĩ nhà nghiên cứu chọn định nghĩa này vì đây là định nghĩa được sử dụng
phổ biến trong các nghiên cứu, điều tra về thanh niên ở Việt Nam. Đồng thời,
thanh niên là đối tượng rộng lớn, đa dạng. Khi nghiên cứu phải sử dụng một
thước đo khách quan nhằm đảm bảo tính khái quát, có khả năng bao hàm đặc
trưng của đối tượng thanh niên. Mặt khác, đề tài thực hiện tập trung vào lĩnh
vực hôn nhân – gia đình, tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên. Do đó,
độ tuổi từ 16 – 30 tuổi là phù hợp để tiến hành so sánh tương quan giữa các
nhóm tuổi, trình độ học vấn của thanh niên với những tiêu chuẩn mà họ đặt ra
đối với bạn đời tương lai.
13
Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
• Khái niệm tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời
Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính, đặc điểm và yêu cầu của cá nhân
chủ thể dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá các đối tượng khác trong hoạt
động cụ thể nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của các đối tượng này.
Lựa chọn là thuật ngữ được dùng để nhấn mạnh việc phải cân nhắc,
tính toán khi quyết định sử dụng loại phương thức, cách thức tối ưu trong số
những điều kiện hiện có, thậm chí trong trường hợp khan hiếm nguồn lực để
đạt được mục tiêu (Vĩnh Lộc và cộng sự, 2008).
Như vậy tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời là hệ thống những quy định, yêu
cầu, mong muốn của cá nhân đưa ra để xác định người chồng/vợ cho mình
trong tương lai.
2.2.2 Lý thuyết tương tác biểu trưng về gia đình, thanh niên
Thuyết tương tác biểu trưng ra đời gắn liền với tư tưởng của các nhà xã

hội học Mỹ như: G.H.Mead, Cooley, Blummer. Thuyết tương tác biểu trưng
đặc biệt nhấn mạnh đến khía cạnh tâm lý của cá nhân khi thực hiện tương tác
xã hội, nhưng không vì thế mà nó thiếu đi tính văn hóa và tính xã hội. Ngược
lại, theo lý thuyết này, chúng ta cần đặt mình vào người khác để đưa ra hành
động thích hợp của mình, như một phản ứng đáp trả lại hành động người
khác. Hay nói cách khác, cá nhân được hình thành giữa trên cơ sở tổng hòa
các mối quan hệ, tương tác giữa chủ thể này và chủ thể khác đặt trong bối
cảnh nhất định tác động tới suy nghĩ, hành vi của họ.
Tất cả các nhà tương tác biểu trưng đều nhất trí về vai trò trung tâm của
con người là khả năng tạo nên và sử dụng các mối quan hệ. Theo Steven L.
Nock, một cách tiếp cận đặc biệt thành công của các nhà tương tác biểu trưng
là nghiên cứu về gia đình và các thành viên trong đó như một hệ thống những
vai trò. Vì vậy, lý thuyết này cũng có thể được gọi là lý thuyết vai trò. Các
nghiên cứu sử dụng lý thuyết này đều có thể giải quyết mọi vấn đề trong gia
14
Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
đình ở cả hai cấp độ vi mô và vĩ mô. Ví dụ, nó chú ý tới những nhiệm vụ và
công việc hàng ngày của chúng ta có liên hệ với những thành viên khác trong
gia đình như thế nào. Nói cụ thể hơn thì đó là vị trí, vai trò của từng cá nhân
trong gia đình, xã hội. Mỗi người luôn nắm giữ một vai trò và tương tác với
mọi người xung quanh để hoàn thành nhiệm vụ đưa ra.
Thuyết tương tác biểu trưng được xây dựng trên cơ sở về sự định
hướng của cá nhân về tình huống và hiệu quả hành động mang lại. Nó cũng
chỉ ra việc thích nghi hoặc điều chỉnh sự thích ứng của con người. Đặc biệt
trong việc thích ứng với môi trường, hoàn cảnh hành động là điều kiện cốt
yếu để con người tồn tại. Con người có nhu cầu hành động xuất phát từ sự
mất cân bằng giữa cá nhân với môi trường và hành động của họ nhằm lặp lại
sự cân bằng đó. Hiệu quả hành động thể hiện tính duy lý của con người trong
quá trình thực hiện hành động thông qua nhiều giai đoạn. Sự hình dung kết
quả hành động, sau đó cân nhắc, lựa chọn hành động phù hợp và đạt điểm cao

cho thấy cá nhân không chỉ ý thức về môi trường, mà còn chú ý đến những
đặc tính, những biểu trưng có ý nghĩa mà đối tượng tương tác thể hiện. Chẳng
hạn như việc lựa chọn một người bạn đời phù hợp trên cơ sở mong muốn của
cá nhân, gia đình, mối quan hệ giữa các cá nhân và các thành viên khác
(Hoàng Bá Thịnh, 2008).
Có thể nhận thấy những tương tác xã hội của con người thông qua các
biểu trưng có ý nghĩa nhấn mạnh yếu tố tâm lý và yếu tố văn hóa. Hệ thống
các biểu trưng có ý nghĩa là những yếu tố thuộc về văn hóa, các cá nhân được
lĩnh hội, truyền đạt và ứng xử dựa trên nền tảng văn hóa đó. Do đó, chúng ta
có thể tìm thấy sự tích hợp giữa nét cá nhân và tính văn hóa xã hội trong
tương tác xã hội được thể hiện trong thuyết tương tác biểu trưng. Sự tương tác
giữa các cá nhân xã hội phụ thuộc không chỉ vào tâm lý của cá nhân và môi
trường hành động, mà hơn thế, nó còn dựa trên cơ sở địa vị xã hội của cá
nhân trong cơ cấu phân tầng. Chẳng hạn như trong xã hội truyền thống, phụ
15
Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
nữ thường ít có tiếng nói, quyền quyết định hay lựa chọn trong hôn nhân, tình
yêu như nam giới. Đồng thời, họ bị bó buộc vào khuôn mẫu có sẵn từ phía gia
đình, dòng họ…
Tiếp cận thuyết tương tác biểu trưng còn áp dụng vào nghiên cứu quá
trình xã hội hóa thanh niên và đặc biệt hữu ích khi phân tích quan hệ giữa cha
mẹ và con cái. Thuyết tương tác biểu trưng coi xã hội hoá là một quá trình
theo đó, thanh niên tham gia vào sự hình thành bản sắc của mình, coi họ là
một chủ thể hành động tích cực. Quan điểm này sửa chữa những hạn chế của
các lý thuyết trước đây về sự xã hội hoá và sự phát triển trẻ em, thanh niên coi
đó là đối tượng thụ động nhận sự tác động của cha mẹ. Mặt khác, khi cá nhân
đứng trước các sự kiện xã hội, môi trường sống khác nhau, thậm chí là tình
huống trái ngược nhau, các cá nhân phải lựa chọn cho mình những hành động
hợp lý sao cho đạt được kết quả cao. Quá trình lựa chọn dựa trên hệ giá trị của
cá nhân cũng như lợi ích thiết thực mà hành động mang lại. Chúng cần đến ý

nghĩa biểu trưng để biểu đạt suy nghĩ, tình cảm, mong muốn, lựa chọn của
mình. Điều này được vận dụng vào việc phân tích mối tương quan giữa nhân
tố cá nhân và môi trường có ảnh hưởng như thế nào tới quá trình thanh niên
xây dựng các hệ giá trị, tiêu chuẩn khi lựa chọn bạn đời. Hơn nữa, lý thuyết
tương tác biểu trưng được dùng làm căn cứ chứng minh mối quan hệ mật thiết
giữa các thành viên trong gia đình và lý giải sự chi phối của gia đình đối với
thanh niên trong việc tìm hiểu, lựa chọn và quyết định đi tới hôn nhân.
2.2.3 Lý thuyết lựa chọn duy lý về hành vi lựa chọn bạn đời của thanh niên
Cơ sở của sự hình thành lý thuyết trao đổi xã hội là lý thuyết lựa chọn hợp
lý (duy lý), và nguyên tắc “cùng có lợi”. Thuyết lựa chọn hợp lý (Rational –
Choice Theory) trong xã hội học có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học, nhân học
và tâm lý học hành vi thế kỷ XVIII - XIX. Đại diện cho thuyết này là: Alfred
Marschal, Gorger Homans, Jonh Elster. Một biến thể nổi tiếng của lý thuyết lựa
16
Phạm Thị Thu Hà - K54 - Xã hội học
chọn hợp lý là lý thuyết trò chơi do một số nhà kinh tế học đầu thế kỷ XX xây
dựng. Đại diện là: Harold Kelly, John Thibaut, Marcel Maus.
Thuyết lựa chọn hợp lý cho rằng, con người luôn hành động một cách
có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực một cách duy
lý nhằm đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. Thuyết này cho thấy,
hành động duy lý cá nhân chỉ có thể đem lại kết quả tốt đẹp cho các bên tham
gia khi cùng nhất trí những “luật chơi”, ví dụ trao đổi thông tin, hợp tác cùng
có lợi, tin cậy lẫn nhau. Nguyên tắc “cùng có lợi” của Georg Simmel cũng là
cơ sở của sự phát triền lý thuyết trao đổi trong xã hội học hiện đại. G. Simmel
cho rằng, mỗi cá nhân luôn phải cân nhắc, toan tính thiệt hơn theo đuổi mục
đích cá nhân để thoả mãn các nhu cầu cá nhân. Mọi mối tương tác giữa người
với người đều dựa vào cơ chế cho - nhận, tức là trao đổi những thứ ngang giá
nhau. Xã hội được hiểu là mạng lưới các quan hệ trao đổi giữa các cá nhân.
Hay nói cách khác, thuyết này tập trung vào việc xem xét vấn đề cho và nhận
trong quá trình tương tác. Theo quan điểm của lý thuyết này, các cá nhân

hành động tuân theo nguyên tắc trao đổi các giá trị vật chất, tinh thần, sự ủng
hộ, tán thưởng, danh dự. Nguyên tắc chung của thuyết lựa chọn hợp lý là con
người từ chối những hành vi phải chi phí (trả giá) và tìm kiếm những thiết chế
trong đó phần thưởng nhiều hơn chi phí. Con người đã chọn phương án có
hiệu quả nhất trên cơ sở nhận thức phần thưởng và chi phí. Giá trị phần
thưởng phụ thuộc vào ý nghĩa của nó đối với một cá nhân cụ thể: một bông
hồng có thể là phần thưởng nhiều hơn một quà tặng đắt tiền, phụ thuộc vào ý
nghĩa cụ thể của người trao và người nhận. Giá trị của kết quả, giá trị của
phần thưởng và cả sự mong đợi của cá nhân bắt nguồn từ hệ chuẩn mực xã
hội, phong tục tập quán, truyền thống.
Tất cả các định đề trên đều cho thấy, con người là chủ thể duy lý trong
việc xem xét, lựa chọn hành động đem lại phần thưởng lớn nhất và có giá trị
nhất. Con người sẽ quyết định lựa chọn hành động ngay cả khi giá trị của nó
17

×