Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Tìm hiểu về cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Á Châu- chi nhánh Trần Khai Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.35 KB, 49 trang )

MỤC LỤC
1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nguyên nghĩa
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
DN Doanh nghiệp
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
HĐTD Hợp đồng tín dụng
HMTD Hạn mức tín dụng
HCM Hồ Chí Minh
KUNN Khế ước nhận nợ
NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phẩn
TKN Trần Khai Nguyên
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Trang
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 1.2. Tình hình huy động vốn và cho vay
Bảng 1.3. Tình hình huy động vốn qua các năm
Bảng 1.4. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn
Bảng 1.5. Tình hình dư nợ cho vay
Bảng 2.1. Dư nợ cho vay đối với khách hàng DNVVN
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay ngắn hạn và dư nợ cho vay
trung dài hạn các DNVVN
Bảng 2.3. Tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn và dư nợ cho
vay trung dài hạn với tổng dư nợ đối với DNVVN
Bảng 2.4.Tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn và dư nợ cho vay
trung dài hạn với tổng dư nợ
Bảng 2.5. Tình hình nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn DNVVN


Bảng 2.6. Dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN theo ngành nghề
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN phân theo thành phần kinh tế
Bảng 2.8. Dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN phân theo tài sản đảm bảo
Biểu đồ 1.1. Các biểu đồ tăng trưởng của ACB năm 2011
Biểu đồ 1.2. Tình hình huy động và cho vay tại chi nhánh Trần Khai Nguyên
Biểu đồ 1.3. Tỷ trọng dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng.
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ACB chi nhánh TKN

3
LỜI MỞ ĐẦU
Theo phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tính đến ngày
31-12-2011, DNVVN chiếm gần 97% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt
Nam. Các DNVVN sử dụng 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP cả
nước. Không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước, DNVVN
còn tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm cho số lao động phần lớn chưa qua
đào tạo, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội. Song phần lớn
DNVVN hiện đang gặp khó khăn. Do hạn chế là số vốn ít, hấu hết là huy động vốn
tự có, vay ngân hàng, bạn bè hoặc từ chính các đối tác thông qua việc ứng tiền
trước, hay được chấp nhận trả chậm tiền hàng. Tuy nhiên do tình hình kinh tế khó
khăn nên doanh nghiệp rất khó tiếp cận được với nguồn vốn bên ngoài, chủ yếu là
từ hệ thống ngân hàng. Liệu có phải tất cả các ngân hàng Việt Nam đều gây khó
khăn cho DNVVN trong việc tiếp cận nguồn vốn?
Ngân hàng TMCP Á Châu luôn xem DNVVN là đối tượng khách hàng trọng
tâm và dành nguồn vốn tương đối lớn để tài trợ cho DNVVN. Do mục tiêu của
Ngân hàng TMCP Á Châu là ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, do vậy đối
tượng khách hàng cá nhân và khách hàng DNVVN luôn nằm trong tầm ngắm. Với
cơ hội được thực tập tại Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Trần Khai Nguyên,
tôi đã được trực tiếp tiếp cận với hồ sơ vay vốn cụ thể của các khách hàng doanh
nghiệp, tìm hiểu về quá trình tìm kiếm khách hàng, quy trình cấp tín dụng, cũng như
chính sách tín dụng của ngân hàng đối với đối tượng khách hàng này. Và để hiểu rõ

những khó khăn DNVVN gặp phải trong việc tiếp cận vốn, tôi đã chọn đề tài “Tìm
hiểu về cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Á Châu- chi
nhánh Trần Khai Nguyên” cho bài báo cáo thực tập của mình với mong muốn tìm
hiểu, phân tích và đưa ra một số giải pháp thích hợp nhằm tháo gỡ khó khăn cho
DNVVN trong việc tiếp cận vốn ngân hàng.
4
Chương 1. GIỚI THIỆU VỀ NHTMCP Á CHÂU
CHI NHÁNH TRẦN KHAI NGUYÊN
1.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Á Châu
Tên tổ chức: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Tên giao dịch quốc tế: ASIA COMMERCIAL BANK.
Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q.3, TP.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84.8) 3929 0999
Trang web: www.acb.com.vn
Vốn điều lệ: 9.376.965.060.000 đồng ( Chín nghìn ba trăm bảy mươi sáu tỷ chín
trăm sáu mươi lăm triệu không trăm sáu mươi nghìn đồng) – tính đến ngày 31/12/2011.
Quá trình hình thành và phát triển.
Trong bối cảnh Pháp lệnh về NHNN và Pháp lệnh về NHTM, hợp tác xã tín
dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990, đã tạo dựng một
khung pháp lý cho hoạt động NHTM tại Việt Nam, Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
đã được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do NHNNVN cấp ngày 24/04/1993,
Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993.
Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động. Ngay từ ngày đầu hoạt động,
ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành NHTMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Sứ mệnh
ACB đặt ra là Ngân hàng của mọi nhà, là địa chỉ đầu tư hiệu quả của các cổ đông, là
ngân hàng tận tụy phục vụ khách hàng, cung cấp các sản phẩm dịch vụ chất lượng hàng
đầu, là nơi thuận lợi phát triển sự nghiệp và cuộc sống của tập thể cán bộ nhân viên, là
đối tác đáng tin cậy trong cộng đồng tài chính ngân hàng và là thành viên có nhiều
đóng góp cho cộng đồng xã hội.
Tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược nêu trên được cổ đông và nhân viên ACB

đồng tâm bám sát trong suốt 20 năm hoạt động, những kết quả đạt được đã chứng minh
đó là các định hướng đúng đối với ACB. Các giải thưởng, bằng khen có thể kể đến là:
huân chương lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước trao tặng; cờ thi đua của Chính phủ,
của NHNN;“Báo cáo thường niên xuất sắc nhất” do Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
(HNX), báo Đầu tư chứng khoán và Dragon Capital phối hợp tổ chức; giải thưởng
“Thương hiệu Việt yêu thích nhất 2010” do người tiêu dùng bình chọn; “Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam 4 năm liên tiếp 2009, 2010, 2011, 2012” do các tạp chí quốc tế uy tín:
Euromoney, Global Finance, AsiaMoney, FinanceAsia, The Asset, World Finance bình
5
chọn. Tất cả những điều này cũng chính là tiền đề giúp Ngân hàng khẳng định vị trí
dẫn đầu của mình trong hệ thống NHTM tại Việt Nam trong lĩnh vực bán lẻ.
Các biểu đồ sau cho thấy ACB tăng trưởng khá cao và đều đặn.
Biểu đồ 1.1 Các biểu đồ tăng trưởng của ACB năm 2011
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2011
Với phương châm hành động “Tăng trưởng nhanh- Quản lý tốt – Hiệu quả cao”,
ACB quyết tâm và nỗ lực phấn đấu để đến năm 2015 trở thành một trong bốn ngân
hàng có quy mô lớn nhất, hoạt động an toàn và hiệu quả ở Việt Nam. ACB đã đẩy
nhanh việc mở rộng mạng lưới hoạt động trên toàn quốc, tăng từ 58 đơn vị cuối năm
2005 lên đến 343 chi nhánh và phòng giao dịch cuối năm 2011. Ngoài ra, ngân hàng
tiếp tục chiến lược đa dạng hóa hoạt động, hiện ACB đã có các công ty trực thuộc
gồm: công ty Chứng khoán ACB (ACBS), công ty Quản lý và khai thác tài sản Ngân
hàng Á Châu (ACBA), công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (ACBL), công ty
Quản lý Quỹ ACB (ACBC); công ty liên kết gồm công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ
Ngân hàng Á Châu (ACBD), công ty Cổ phần Địa ốc ACB (ACBR); công ty liên
doanh gồm công ty Cổ phần Sài Gòn Kim hoàn ACB- SJC (góp vốn thành lập với
SJC).
Cơ cấu tổ chức của ACB bao gồm:
6
Bảy khối : khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, ngân quỹ, phát triển
kinh doanh, vận hành, quản trị nguồn nhân lực, quản trị hành chánh.

Bốn ban: kiểm toán nội bộ, chiến lược, đảm bảo chất lượng, chính sách và quản
lý tín dụng.
Sáu phòng : tài chính, kế toán, quản lý rủi ro thị trường, thông tin quản trị, quan
hệ đối ngoại, đầu tư.
Ba Trung tâm: công nghệ thông tin, giao dịch vàng, vàng.
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam,
ngoại tệ và vàng.
- Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng
Việt Nam, ngoại tệ và vàng.
- Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực
hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo
hiểm nhân thọ qua ngân hàng), kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc.
- Thanh toán quốc tế, bao thanh toán, môi giới và tư vấn đầu tư chứng
khoán; lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành.
- Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê
tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác.
1.2. Giới thiệu về NHTMCP Á Châu chi nhánh Trần Khai Nguyên
1.2.1. Lịch sử hình thành
Tiền thân của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Trần Khai Nguyên là Ngân
hàng TMCP Á Châu chi nhánh Ngô Gia Tự.
Căn cứ vào Quyết định số 1017/TCQĐ – PTCN.07 ngày 08/10/2007 của Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Ngô Gia Tự được thành
lập tại 90-92 Ngô Gia Tự, phường 9, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh. Để đáp ứng
nhu cầu về cơ sở vật chất phù hợp với sự phát triển của chi nhánh, 29/03/2009 chi
nhánh Ngô Gia Tự được chuyển về địa chỉ 134 Nguyễn Tri Phương, phường 9, quận 5,
thành phố Hồ Chí Minh và đổi tên thành chi nhánh Trần Khai Nguyên. Đây là đơn vị
thứ 200 trên toàn quốc trực thuộc hệ thống ACB.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh
Nằm trên ngã tư Hùng Vương, Nguyễn Tri Phương và trong khu đô thị nhộn

nhịp nhất của quận 5, chi nhánh Trần Khai Nguyên giúp đáp ứng mọi nhu cầu về sản
7
Giám đốc chi nhánh
Giám đốc chi nhánh
Bộ phận tín dụng
Bộ phận tín dụng
P.KH doanh
nghiệp
P.KH doanh
nghiệp
-Quan hệ khách hàng (RA)
- Phân tích tín dụng DN (CA)
-Quan hệ khách hàng (RA)
- Phân tích tín dụng DN (CA)
P. KH cá nhân
P. KH cá nhân
-Tư vấn tài chính cá nhân (PFC)
- Phân tích tín dụng cá nhân
(CA).
-Tư vấn tài chính cá nhân (PFC)
- Phân tích tín dụng cá nhân
(CA).
Bộ phận vận hành
Bộ phận vận hành
P.Giao dịch ngân
quỹ
P.Giao dịch ngân
quỹ
- Kiểm soát viên
- Teller

- Thủ quỹ
- Kiểm soát viên
- Teller
- Thủ quỹ
P.Hỗ trợ khách
hàng
P.Hỗ trợ khách
hàng
-Thanh toán quốc tế
- Pháp lý chứng từ
- Kiểm soát và dịch vụ khách hàng
-Thanh toán quốc tế
- Pháp lý chứng từ
- Kiểm soát và dịch vụ khách hàng
Sàn giao dịch
Sàn giao dịch
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Hành chính
Hành chính
phẩm, dịch vụ tài chính – ngân hàng một cách kịp thời nhất và hiệu quả nhất cho các
đối tượng khách hàng tại quận 5, quận 3, quận 10 và các khu vực lân cận.
Tương tự các chi nhánh, phòng giao dịch khác trong hệ thống, chi nhánh Trần
Khai Nguyên hoạt động với các chức năng:
- Nhận tiền gửi bằng VNĐ, ngoại tệ, vàng.
- Cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
- Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, chuyển tiền nhanh Western Union.
- Các dịch vụ thẻ quốc tế và thẻ nội địa (ACB Card)
- Thu đổi ngoại tệ
- Các dịch vụ ngân hàng khác.

Chi nhánh Trần Khai Nguyên được kết nối trực tuyến với Hội sở và tất cả các
chi nhánh, phòng giao dịch trong hệ thống ACB
1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ACB chi nhánh TKN
8
Nguồn: Phòng tín dụng ACB chi nhánh Trần Khai Nguyên
Trong đó, chức năng của từng bộ phận như sau:
 Giám đốc:
Giám đốc ACB chi nhánh Trần Khai Nguyên có chức năng điều hành mọi hoạt
động của chi nhánh, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban và quản lý nhân viên toàn chi
nhánh, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc ACB và trước pháp luật về mọi hoạt
động của chi nhánh.
 Phòng hành chính:
Chuyên chăm lo công tác tài chính văn phòng, quản lý nhân sự bao gồm:
• Quản lý mua sắm mọi thiết bị cho chi nhánh.
• Chịu trách nhiệm về tiền lương nhân viên và tổ chức, quản lý, phát triển
nguồn nhân lực.
• Đảm bảo phương tiện vận chuyển, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ cơ
quan, kho bãi, phòng cháy, chữa cháy.
 Phòng giao dịch ngân quỹ:
Phòng giao dịch ngân quỹ có nhiệm vụ :
• Hướng dẫn khách hàng làm thủ tục và sử dụng tài khoản.
• Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi thanh toán, tiết kiệm,
thanh toán thẻ và các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, vàng bạc.
• Thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền, thu chi hộ trong hệ thống ACB hoặc
theo ủy nhiệm của khách hàng.
• Cất giữ bảo quản tiền, các tài sản quý, chứng từ có giá, hồ sơ thế chấp
cầm cố của khách hàng. Thực hiện chiết khấu các chứng từ có giá.
• Phụ trách kho quỹ, đảm bảo an toàn tuyệt đối theo chế độ phụ trách kho
quỹ.

 Phòng tín dụng:
Đây là phòng ban quan trọng của đơn vị, chuyên sâu nghiệp vụ tín dụng. Các
nhân viên tín dụng luôn thực hiện các nhiệm vụ của mình với một tinh thần trách
nhiệm cao, nghiêm túc, trung trực, khách quan.
9
• Xây dựng các chính sách tín dụng, lãi suất, phí, các quy trình, quy chế về
hoạt động tín dụng.
• Lập kế hoạch và tổ chức huy động vốn từ thị trường cấp 1, về số dư huy
động, chi phí vốn huy động.
• Tìm kiếm, phân tích đề xuất việc cấp tín dụng cho khách hàng.
• Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý các khoản tín dụng đã cấp.
• Nghiên cứu, phát triển các sản phẩm tín dụng phù hợp với chiến lược
chung của ngân hàng.
 Phòng hỗ trợ khách hàng:
Thực hiện xây dựng chính sách khách hàng, thực hiện chỉ đạo, quản lý hoạt
động kinh doanh(bao gồm cho vay, huy động vốn, thanh toán quốc tế,…). Đồng thời,
phòng khách hàng còn làm nhiệm vụ quản lý, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện hoạt
động tín dụng và thực hiện hạn mức được cấp cho các sản phẩm vay, tài trợ thương
mại, là đầu mối tổ chức thực hiện khai thác các dự án ODA để làm ngân hàng phục vụ.
1.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Á Châu chi nhánh
Trần Khai Nguyên
Qua 4 năm hoạt động kể từ ngày thành lập, tình hình hoạt động kinh doanh của
chi nhánh Trần Khai Nguyên diễn ra khá tốt. Biểu hiện qua các con số về doanh thu và
lợi nhuận đạt được khá ấn tượng. Điều này là do chi nhánh đã tích cực hoàn thành các
chỉ tiêu cơ bản về huy động vốn và dư nợ tín dụng.
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Chênh lệch
2011/2010 Chênh lệch 2012/2011

Tuyệt
đối
Tốc độ
Tuyệt
đối Tốc độ
Doanh
thu 192,236 318,904 276,778 126,668 65.89% -42,126 -13.21%
Chi phí 156,047 225,719 230,359 69,672 44.65% 4,640 2.06%
Lợi nhuận
sau thuế 27,551 57,853 29,955 30,302 109.99% -27,898 -48.22%
ROS 14.33% 18.14% 9.02% 3.81% -7.32%
Nguồn: Ngân hàng TMCP Á Châu- Chi nhánh Trần Khai Nguyên
10
So với các chi nhánh, phòng giao dịch khác thuộc hệ thống ACB thì chi nhánh
Trần Khai Nguyên là một trong những chi nhánh có quy mô khá lớn và luôn hoàn
thành tốt các chỉ tiêu được đề ra, biểu hiện qua con số doanh thu cao qua các năm. Cụ
thể, doanh thu năm 2011 là 318,904 triệu đồng, tăng 126,668 triệu đồng so với năm
2010 tương ứng với tốc độ tăng là 65.89%. Trong khi đó tốc độ tăng tương ứng của chi
phí chỉ có 44.65%, mức tăng 69,672 triệu đồng. Điều này cho thấy hiệu quả tiết kiệm
chi phí của chi nhánh cao, do đó làm cho tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2011
của chi nhánh tăng lên 3.81% so với năm 2010. Nếu cứ 100 đồng doanh thu tạo ra
được trong năm 2010, chi nhánh thu về 14,33 đồng lợi nhuận, thì với 100 đồng doanh
thu của năm 2011, lợi nhuận mà chi nhánh thu về là 18,14 đồng. Như vậy, năm 2011
chi nhánh thành công trong việc mở rộng quy mô và đạt được hiệu quả tiết kiệm chi
phí nên đã giúp cho lợi nhuận tăng khoảng 30 triệu đồng đạt mức 57,853 triệu đồng,
tương ứng với tốc độ tăng tới 109.99%.
Sang năm 2012, do tình hình kinh tế biến động không thuận lợi nên đây là năm
kinh doanh đầy khó khăn của toàn ngành ngân hàng Việt Nam, và ACB không tránh
khỏi ngoại lệ. Doanh thu năm 2012 của chi nhánh giảm xuống chỉ còn 276,778 triệu
đồng với tốc độ giảm 13.21%, tương ứng với tốc độ tăng chi phí 2.06%. Điều này cho

thấy năm 2012, chi nhánh chưa đạt hiệu quả trong việc tiết kiệm chi phí. Nguyên nhân
là do hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng bị lỗ nặng. Theo thông tư 12/2012/TT-
NHNN của NHNNVN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/04/2012, TCTD không được
huy động vốn bằng vàng, trừ trường hợp phát hành chứng chỉ ngắn hạn bằng vàng để
chi trả vàng theo yêu cầu của khách hàng khi TCTD không đủ vàng để chi trả. Việc
phát hành chứng chỉ ngắn hạn bằng vàng của TCTD chấm dứt vào ngày 25/11/2012.
Mức độ ảnh hưởng của ACB, cụ thể là tại chi nhánh Trần Khai Nguyên trong việc đáp
ứng yêu cầu của khách hàng nhằm tuân thủ thông tư trên dẫn đến khoản lỗ lớn 213,417
triệu đồng. Doanh thu giảm, chi phí tăng đã góp phần tác động làm cho lợi nhuận sau
thuế giảm mạnh xuống chỉ còn 29,995 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm đến
48.22%. Cứ 100 đồng doanh thu của năm 2011 thì lợi nhuận mà chi nhánh thu về được
là 18,14 đồng, nhưng sang năm 2012 thì lợi nhuận thu về được giảm gần một nửa chỉ
còn 9,02 đồng.
Bảng 1.2. Tình hình huy động vốn và cho vay
ĐVT: triệu đồng
11
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Huy động 432,821 575,624 506,877
Tín dụng 352,919 416,117 422,860
Nợ quá hạn 6,813 22,720 28,891
Tỷ lệ nợ quá hạn 1.93% 5.46% 6.83%
Tỷ lệ tăng so với
năm liền trước
Huy động - 32.99% -11.94%
Tín dụng - 17.91% 1.62%
Nguồn: Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Trần Khai Nguyên
Biểu đồ 1.2. Tình hình huy động vốn và cho vay tại
chi nhánh Trần Khai Nguyên
Qua bảng 1.2 và biểu đồ 1.1 cho thấy, tình hình huy động vốn và hoạt động tín
dụng của chi nhánh qua các năm đang dần được cải thiện và tăng trưởng. Tuy nhiên

chất lượng tín dụng của chi nhánh có phần giảm sút qua các năm.
Chi nhánh đạt được quy mô huy động vốn khá cao so với các chi nhánh, phòng
giao dịch khác trong hệ thốngACB. Cụ thể năm 2011 huy động tăng gần 33% so với
năm 2010, và qua năm 2012 thì có phần giảm sút, tốc độ giảm 11.94% so với năm
2011. Hoạt động tín dụng của năm sau có phần khó khăn hơn năm trước, đặc biệt là
năm 2012 tốc độ tăng trưởng của hoạt động tín dụng chỉ tăng 1.62% so với năm 2011.
Đây là tình hình chung của toàn ngành ngân hàng Việt Nam, theo số liệu của NHNN,
tín dụng của toàn hệ thống trong 11 tháng đầu năm 2012 tăng 5.1% so với thời điểm
cuối tháng 12/2011.
Sau đây sẽ là những phân tích cụ thể về tình hình huy động và cho vay tại chi
nhánh.
1.2.4.1. Tình hình huy động vốn
12
Nguồn : Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Trần Khai Nguyên
Mặc dù mới được thành lập đầu năm 2009, nhưng lượng vốn huy động của chi
nhánh đạt được là tương đối lớn. Chi nhánh có được lợi thế là giành được sự gắn bó
của khách hàng cũ khi thời gian trước hoạt động là chi nhánh Ngô Gia Tự, bên cạnh đó
chi nhánh không ngừng mở rộng mối quan hệ với nhiều khách hàng mới. Các cá nhân,
doanh nghiệp đến giao dịch với chi nhánh ngày càng nhiều bởi lãi suất cạnh tranh, thời
gian nhanh chóng, tiện lợi, bảo mật và được hỗ trợ tư vấn hoàn toàn miễn phí bởi các
chuyên viên tư vấn tài chính có kinh nghiệm. Chi nhánh đang ở thế chủ động về công
tác huy động vốn. Xét theo loại tiền gửi, bảng 1.3 cho thấy lượng vốn huy động qua
13
Bảng 1.3: Tình hình huy động vốn qua các năm
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Tình hình huy động vốn Số liệu
Tỷ
trọng Số liệu
Tỷ

trọng Số liệu
Tỷ
trọng
I. Phân theo loại tiền
gửi
432,82
1 100%
575,62
4 100%
506,87
7 100%
1. Tiền gửi không kỳ hạn 42,053 9.72% 59,441
10.33
% 52,087
10.28
%
2. Tiền gửi có kỳ hạn 34,602 7.99% 94,326
16.39
% 26,050 5.14%
3. Tiền gửi tiết kiệm
346,04
7 79.95%
394,96
5
68.62
%
423,35
0
83.52
%

4. Ký quỹ đảm bảo 9,775 2.26% 26,418 4.59% 4,808 0.95%
5. Tiền gửi vốn chuyên
dụng 344 0.08% 474 0.08% 583 0.11%
II. Phân theo khách hàng
432,82
1 100%
575,62
4 100%
506,87
7 100%
1. Khách hàng cá nhân
363,80
7 84.05%
484,85
8
84.23
%
439,39
9
86.69
%
2. Khách hàng DN 69,013 15.95% 90,766
15.77
% 67,478
13.31
%
các năm của chi nhánh chủ yếu là loại tiền gửi tiết kiệm, chiếm tỷ trọng khá cao,
khoảng 70% đến 80% trong tổng số tiền huy động được. Điều này chứng tỏ ACB- chi
nhánh Trần Khai Nguyên là nơi được lựa chọn đầu tư uy tín của các cá nhân tại địa bàn
quận 5 và các khu vực lân cận.

Bảng 1.4: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Chênh lệch
2011/2010 Chênh lệch 2012/2011
Tuyệt
đối
Tốc độ
tăng
(giảm)
Tuyệt
đối
Tốc độ tăng
(giảm)
I. Phân theo
loại tiền gửi 432,821
575,62
4 506,877 142,803 32.99% -68,746 -11.94%
1. Tiền gửi
không kỳ
hạn 42,053 59,441 52,087 17,388 41.35% -7,354 -12.37%
2. Tiền gửi
có kỳ hạn 34,602 94,326 26,050 59,725 172.60% -68,277 -72.38%
3. Tiền gửi
tiết kiệm 346,047
394,96
5 423,350 48,918 14.14% 28,385 7.19%
4. Ký quỹ
đảm bảo 9,775 26,418 4,808 16,643 170.27% -21,609 -81.80%
5. Tiền gửi

vốn chuyên
dụng 344 474 583 130 37.65% 109 23.08%
II. Phân theo
khách hàng
432,821
575,62
4 506,877 142,803 32.99% -68,746 -11.94%
1. Khách
hàng cá
nhân 363,807
484,85
8 429,399 121,051 33.27% -45,458 -9.38%
2. Khách
hàng DN 69,013 90,766 77,478 21,753 31.52% -23,288 -25.66%
Xét theo đối tượng khách hàng, nguồn huy động chủ yếu của chi nhánh vẫn là
từ đối tượng khách hàng cá nhân. Tỷ trọng nguồn tiền huy động từ cá nhân chiếm
14
khoảng 85% tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Năm 2011 vốn huy động từ cá
nhân và doanh nghiệp đều tăng khoảng 30% so với năm 2010. Điều này cho thấy chi
nhánh có khả năng thu hút và tạo niềm tin tưởng ở cả hai đối tượng khách hàng. Sang
năm 2012, do tác động của vụ bắt ông Kiên – người đã từng có nhiều năm giữ chức vụ
Phó chủ tịch hội đồng quản trị tại ACB - hôm 20/8 khiến khách hàng đến giao dịch rút
tiền tại chi nhánh có tăng cao hơn thường ngày nhưng chi nhánh vẫn đảm bảo tốt cho
mọi yêu cầu rút tiền của khách hàng và tình hình vẫn nằm trong tầm kiểm soát. Trước
động thái của khách hàng, ACB nói chung và chi nhánh Trần Khai Nguyên nói riêng
đã dán thông cáo tại các cây ATM thông báo về tình hình ngân hàng để trấn an khách
hàng yên tâm về hoạt động gửi tiền. Do ảnh hưởng một phần vụ việc trên và các yếu tố
khác như lãi suất huy động giảm, người dân mất niềm tin vào ngân hàng, nên lượng
vốn huy động được của năm 2012 giảm khoảng 69 triệu đồng với mức giảm 11.94%.
1.2.4.2. Tình hình dư nợ cho vay

Bảng 1.5: Tình hình dư nợ cho vay
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2010
Tuyệt
đối Tỷ lệ
Tuyệt
đối
Tỷ lệ
Tình hình
cho vay
352,91
9 416,117 422,860 63,197 17.91% 6,743 1.62%
1. Khách
hàng cá
nhân
221,03
7 271,031 284,876 49,994 22.62% 13,845 5.11%
Cho vay có
tài sản đảm
bảo
165,77
7 222,245 256,388 56,468 34.06% 34,143 15.36%
Cho vay tín
chấp 55,259 48,786 28,488 -6,474 -11.71% -20,298 -41.61%
2. Khách
hàng doanh

nghiệp
131,88
3 145,086 137,984 13,203 10.01% -7,102 -4.89%
Cho vay
ngắn hạn
125,73
7 141,038 132,575 15,301 12.17% -8,463 -6.00%
15
Cho vay
trung dài
hạn 6,146 4,048 5,409 -2,098 -34.14% 1,361 33.62%
Nguồn: Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Trần Khai Nguyên
Số liệu bảng 1.5 cho thấy tình hình sử dụng nguồn huy động của chi nhánh
trong ba năm gần đây nhìn chung là tốt. Quy mô hoạt động cho vay của chi nhánh ngày
càng được mở rộng. Năm 2011, dư nợ cho vay tăng khoảng 18% đạt mức 416,117 triệu
đồng. Nhưng sang năm 2012 thì dư nợ cho vay chỉ tăng nhẹ 1.62% đạt 422,860 triệu
đồng. Nguyên nhân tín dụng tăng thấp là cầu yếu, khả năng tiêu thụ sản phẩm khó
khăn, hàng tồn kho cao nên nhiều doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn; chi nhánh
cần phải kiểm soát chặt chẽ tín dụng nhằm ngăn chặn nợ xấu.
Nếu xét theo đối tượng khách hàng vay vốn tại chi nhánh thì đối tượng khách
hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn, tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân từ năm 2010 đến năm
2012 dao động trong khoảng 60% đến 70% trong tổng dư nợ cho vay.
Biểu đồ 1.3. Tỷ trọng dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng
Xét về dư nợ theo thời hạn cho vay, trước tình hình nợ xấu, chi nhánh đã chủ
động bảo đảm an toàn cho mình bằng chính sách cho vay ngắn hạn doanh nghiệp là
chủ yếu. Bởi các khoản vay này ít rủi ro về khả năng thanh toán. Cho vay ngắn hạn tạo
áp lực buộc các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả để có thể trả nợ đúng hạn cho
ngân hàng và tạo lập uy tín trong việc thực hiện HĐTD. Trong khi cho vay trung dài
hạn có thời gian kéo dài, quy mô tín dụng thường lớn, nguy cơ rủi ro cao vì nền kinh tế
quốc gia luôn biến động. Sự biến động này có thể tích cực hoặc tiêu cực mà chúng ta

không thể biết được. Do đó mà một khoản vay dài hạn thường đem lại nhiều rủi ro hơn
là một khoản vay ngắn hạn vì thời gian càng dài thì xác suất xảy ra những biến động
này càng lớn. Một nguyên nhân nữa mà chi nhánh chủ yếu cho vay ngắn hạn là khoản
vay ngắn hạn giúp ngân hàng quay vòng vốn nhanh hơn, và cập nhật lãi suất nhanh hơn
nếu có điều chỉnh. Cụ thể, tỷ lệ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp ba năm
2010, 2011, 2012 lần lượt là 95.34%, 97.21%, 96.08%. Chính sách tín dụng của ACB
16
như vậy là hoàn toàn phù hợp bối cảnh nền kinh tế khó khăn hiện nay và phù hợp với
mục tiêu của ngân hàng hướng đến là ngân hàng bán lẻ và hướng về hoạt động thương
mại.
17
Chương 2. TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNVVN
TẠI NHTMCP Á CHÂU CHI NHÁNH TRẦN KHAI NGUYÊN
2.1. Một số quy định trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHTMCP Á
Châu chi nhánh Trần Khai Nguyên.
2.1.1. Nguyên tắc tín dụng.
Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong
HĐTD.
- Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện đúng quy định của Chính phủ và
NHNN.
2.1.2. Điều kiện vay vốn
Ngân hàng sẽ xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo các quy định hiện hành của pháp luật.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả hoặc phương

án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật,
của ACB.
- Không thuộc các trường hợp không cho vay theo quy định hiện hành
của ACB.
2.1.3. Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay ngắn hạn DNVVN là toàn bộ các yếu tố thuộc tài sản lưu
động như tồn kho, phải thu, ngân quỹ…Do xuất phát từ thực tế các DNVVN đến
quan hệ tín dụng với ngân hàng chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại và
dịch vụ. Các DN này thường có nhu cầu bổ sung vốn lưu động thời vụ trong một
thời kì nhất định, nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nên
đối tượng cho vay mà ngân hàng chủ yếu tài trợ là các chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh như chi phí mua nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ, tiền
lương, tiền điện, nước,…
Ngân hàng không cho vay ngắn hạn nộp khấu hao, nộp thuế và phần lãi định
mức ( đối với các xí nghiệp xây lắp). Đối tượng vay vốn phải là những vật tư hàng
18
hóa có khả năng luân chuyển được. Ngân hàng không cho vay vốn để mua vật tư,
hàng hóa ứ đọng hoặc để thực hiện những khối lượng thi công ngoài kế hoạch vốn
đầu tư của Nhà nước đã ghi, ngoài thiết kế dự án hoặc nguồn vốn chưa rõ vốn đầu
tư.
2.1.4. Thời hạn cho vay
Cơ sở để xác định thời hạn vay là chu kỳ ngân quỹ của đối tượng vay vốn.
Thời hạn cho vay được xác định dựa vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng
trả nợ của khách hàng. Thời gian vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng.
2.1.5. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay tại chi nhánh Trần Khai Nguyên lấy cơ sở của khung lãi
suất chung của toàn hệ thống ACB làm mức lãi suất tối thiểu, cộng với các yếu tố
như mức độ rủi ro của khách hàng vay, khách hàng mới hay khách hàng cũ để đưa
ra mức lãi suất vay phù hợp. Tuy nhiên sẽ không thấp hơn khung lãi suất chung và

không cao hơn mức lãi suất mà NHNN quy định.
Mức lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong HĐTD,
phù hợp với các quy định hiện hành của NHNNVN. Tùy từng trường hợp cụ thể,
ngân hàng và khách hàng thỏa thuận áp dụng lãi suất cho vay cố định và/hoặc lãi
suất cho vay thay đổi. Việc thay đổi lãi suất cho vay được căn cứ vào thỏa thuận
trong HĐTD giữa ngân hàng và khách hàng. Tùy các mức độ quan hệ của ngân
hàng và khách hàng mà có các mức độ ưu tiên về lãi suất khác nhau. Nếu khoản vay
quá hạn trả nợ thì phải áp dụng lãi suất quá hạn (150% lãi suất cho vay trong hạn).
Phương pháp xác định lãi suất cho vay được xác định trước khi cho vay dựa
trên cơ sở lãi suất cơ bản do NHNN ấn định trong từng thời kỳ.
2.1.6. Số tiền cho vay
Số tiền cho vay căn cứ vào:
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Khả năng trả nợ của khách hàng.
- Uy tín thanh toán.
- Quy định của ACB đối với mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo.
2.2. Phương thức cho vay ngắn hạn dành cho khách hàng DNVVN tại
NHTMCP Á Châu chi nhánh Trần Khai Nguyên.
19
ACB thỏa thuận với khách hàng về phương thức cho vay phù hợp với nhu
cầu sử dụng vốn vay và khả năng kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của
khách hàng theo các phương thức cho vay sau:
2.2.1. Cho vay từng lần
Theo quy định của ngân hàng, thì:
Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ACB thực hiện các thủ tục vay vốn, ký kết,
giải ngân, thu nợ theo từng HĐTD.
Việc rút vốn vay có thể thực hiện một lần hay nhiều lần phù hợp với tiến độ
sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn
không được vượt quá số tiền cho vay ghi trong HĐTD.
Trong trường hợp khoản vay được giải ngân nhiều lần, mỗi lần rút vốn khách

hàng phải ký KUNN và gửi kèm theo các bản sao tài liệu chứng minh mục đích sử
dụng vốn (nếu không có quy định nào khác trong HĐTD). Tùy từng trường hợp cụ
thể ACB có thể đồng ý cho khách hàng bổ sung các bản sao tài liệu chứng minh
mục đích sử dụng vốn sau khi giải ngân.
2.2.2. Cho vay theo HMTD.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nguồn thu ổn định, tình
hình tài chính lành mạnh, có quan hệ vay vốn thường xuyên và có tín nhiệm đối với
ngân hàng, ngân hàng có thể cho vay theo HMTD. Khác với cho vay từng lần, ở
đây chỉ cần lập một bộ hồ sơ cho một khoản vay trong nhiều kỳ.
Theo quy định của ngân hàng thì:
Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay bổ
sung vốn lưu động thường xuyên, quá trình vay vốn, trả nợ diễn ra nhiều lần trong
thời hạn cho vay của HĐTD.
Theo phương thức cho vay này, khách hàng được ACB cấp một HMTD duy
trì trong khoảng thời gian nhất định.
Trong thời hạn rút vốn, khách hàng có thể rút vốn và/ hoặc trả vốn nhiều lần
nhưng tổng mức dư nợ vay tại bất kỳ thời điểm nào cũng phải <= HMTD đã được
cấp.
Mỗi lần rút vốn khách hàng phải ký KUNN và gửi kèm theo các bản sao tài
liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn (nếu không có quy định nào khác trong
HĐTD). Tùy trường hợp cụ thể, ACB có thể đồng ý cho khách hàng bổ sung các
bản sao tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn sau khi giải ngân.
20
Thời hạn cho vay của HĐTD hạn mức là khoảng thời gian được tính từ ngày
khoản vay được giải ngân lần đầu tiên cho đến ngày trả nợ cuối cùng được ghi trên
KUNN.
Thời hạn cho vay của số tiền nhận nợ của từng lần rút vốn được ghi trên từng
KUNN và phải phù hợp với chu kỳ ngân quỹ (dòng tiền thu nhập trả nợ của từng
phương án kinh doanh cụ thể) của khách hàng.
Thời hạn cho vay của từng KUNN tối đa không quá 12 tháng.

HĐTD hạn mức chỉ hết hiệu lực khi khách hàng trả hết vốn, lãi vay và chi
phí khác (nếu có) của tất cả KUNN phát sinh từ HĐTD hạn mức.
Lưu ý:
Khi kiến nghị cho vay theo HMTD, các đơn vị phải kiến nghị và giải trình cụ
thể về thời hạn rút vốn (thời hạn hiệu lực) của HMTD và thời hạn cho vay tối đa
của các KUNN (căn cứ vào chu kỳ ngân quỹ của khách hàng) để Ban tín dụng/ Hội
đồng tín dụng (tùy theo hạn mức phán quyết) xem xét, phê duyệt từng trường hợp
cụ thể.
Ví dụ:
Thời hạn rút vốn của HMTD : 12 tháng (từ 07/07/11 đến 07/07/12).
Thời hạn cho vay tối đa của các KUNN: không quá 06 tháng.
Thời hạn cho vay của từng KUNN không nhất thiết phải bằng nhau, có thể
khác nhau, phụ thuộc vào dòng tiền trả nợ cụ thể của từng lần giải ngân. Không áp
dụng một cách đương nhiên thời hạn cho vay của các KUNN là 12 tháng.
Trước khi giải ngân cho vay từng KUNN từ HMTD đã được ACB cấp,
trưởng đơn vị phải kiểm tra, nắm rõ các nội dung chính yếu về:
- Việc tuân thủ các nội dung mà Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng đã phê
duyệt khi cấp HMTD.
- Mục đích sử dụng vốn vay (chi tiết, cụ thể của từng lần giải ngân).
- Uy tín thanh toán nợ vay của khách hàng (nếu có).
Như vậy, ở đây có vài điểm khác biệt trong phương thức cho vay từng lần và
cho vay theo hạn mức tín dụng giữa lý thuyết và thực tế ngân hàng áp dụng.
2.2.3. So sánh kỹ thuật của các phương thức cho vay giữa lý thuyết và
thực tế ACB- chi nhánh Trần Khai Nguyên áp dụng.
 Cho vay từng lần.
Giống nhau:
21
• Kiểm soát bộ hồ sơ vay vốn
Cho vay từng lần liên quan đến từng phương án kinh doanh cụ thể nên mỗi
lần vay món nào thì ngân hàng sẽ lập một bộ hồ sơ cho một khoản vay đó. Cụ thể

Bộ hồ sơ vay gồm:
- Hợp đồng cấp tín dụng, KUNN
- Thông báo thay đổi lãi suất, phí
- Biên bản họp phê duyệt các lần cấp tín dụng
- Tờ trình thẩm định khách hàng khi xét cấp tín dụng
- Giấy đề nghị cấp tín dụng và các chứng từ khác theo quy định sản
phẩm đặc thù.
- Các văn bản cam kết của khách hàng liên quan đến khoản vay.
- Các giấy tờ liên quan như: hợp đồng cung cấp nguyên liệu, hàng hóa
đầu vào, hợp đồng/ đơn đặt hàng từ phía người tiêu thụ, các giấy phép
xuất/ nhập khẩu vật tư hàng hóa (nếu có).
Hồ sơ pháp lý gồm có:
- Bản điều lệ công ty.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Biên bản họp công ty liên quan đến việc vay vốn
- Quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật
- Giấy tờ liên quan đến người đại diện doanh nghiệp, người được ủy
quyền.
Hồ sơ sản xuất kinh doanh gồm phương án sản xuất kinh doanh, các hóa đơn
chứng từ liên quan đến việc chứng minh mục đích vay vốn.
Hồ sơ tài chính:
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo thuế
- Tờ khai VAT hàng tháng.
Hồ sơ tài sản đảm bảo:
- Hợp đồng thế chấp/ cầm cố tài sản.
- Đăng ký giao dịch đảm bảo
- Tờ trình thẩm định tài sản
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản
- Tờ khai lệ phí trước bạ

- Giấy phép xây dựng (nhà ở, nhà xưởng), bản vẽ (nhà, đất)
- Đơn xin xác nhận tình trạng tài sản (nhà, đất)
- Hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc mua bán, chuyển nhượng tài sản
(máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, hàng hóa,…)
Hồ sơ về nhân thân (người đại diện theo pháp luật, người điều hành doanh
nghiệp)
- Chứng minh nhân dân/ Passport
- Hộ khẩu/ Đăng ký tạm trú
- Giấy đăng ký kết hôn/ Xác nhận độc thân (nếu là doanh nghiệp tư nhân)
22
• Xác định mức cho vay
Mức cho vay được xác định dựa trên các yếu tố:
- Nhu cầu vay hợp lý và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.
- Giới hạn cung ứng vốn của ngân hàng.
Mức cho vay được ấn định bằng con số thấp nhất trong các yếu tố đã được
xác định nói trên.
Khác nhau
Nội dung Lý thuyết Thực tế
Xác định kỳ
hạn nợ
Thu nợ có thể được thực hiện một
lần duy nhất hoặc chia ra làm nhiều
kỳ hạn trả nợ cụ thể, căn cứ vào
tính chất của nguồn thu nhập do
khách hàng tạo ra, tức căn cứ vào
diễn biến của dòng tiền vào để lựa
chọn thời điểm thu nợ thích hợp.
Ngân hàng thu nợ lãi hàng tháng
và thu nợ gốc vào cuối kỳ. Nếu
khách hàng trả nợ trước hạn thì sẽ

chịu lãi phạt.
Giải ngân Có thể giải ngân một lần hoặc
nhiều lần. Mỗi lần có nhu cầu giải
ngân, khách hàng sẽ xuất trình các
giấy tờ cần thiết chứng minh cho
mục đích giải ngân. Thủ tục bắt
buộc đi kèm với việc nhận tiền vay
là khách hàng phải ký vào KUNN.
Đa phần các khoản vay ngắn hạn
của DNVVN được giải ngân một
lần. Khách hàng có thể bổ sung
các giấy tờ cần thiết chứng minh
cho mục đích sử dụng vốn vay 30
ngày kể từ ngày giải ngân.
Nếu một khoản vay được giải
ngân làm nhiều lần thì thời hạn
vay ghi trong KUNN phải chính
bằng thời hạn vay.
Ví dụ: khách hàng vay 100 triệu
đồng từ ngày 01/01/2012 trong
thời hạn 12 tháng đến 01/01/2013.
Giải ngân lần 1 (01/01/2012).
Trong KUNN ghi, khách hàng
vay số tiền 50 triệu đồng, thời hạn
12 tháng từ 01/01/2012 đến ngày
01/01/2013.
Giải ngân lần 2 (01/08/2012).
Trong KUNN ghi, khách hàng
vay số tiền 50 triệu đồng, thời hạn
vay 12 tháng kể từ ngày

01/08/2012 đến 01/08/2013.
Thu lãi Có 2 cách phổ biến:
- Lãi tính theo số dư tồn tại ở đầu
kỳ hạn nợ, được gọi là tính trên
dư nợ thực tế giảm dần.
- Lãi tính theo nợ gốc thu hồi
trong từng kỳ hạn trả, theo cách
này số lãi trả sẽ tăng dần.
Ngân hàng tính lãi theo số dư thực
tế giảm dần.
23
Quy định lãi
suất
Có thể quy định lãi suất tiền vay cố
định trong suốt thời gian ký
HĐTD, nhưng cũng có thể điều
chỉnh lãi suất theo từng thời kỳ
nhất định.
Ngân hàng thường áp dụng điều
chỉnh lãi suất theo từng thời kỳ.
Xác định mức
cho vay
Có hai phương pháp xác định phần
nhu cầu vay hợp lý:
Thứ nhất, ngân hàng tham gia
100% vào từng đối tượng cụ thể
trong tổng nhu cầu của phương án
kinh doanh. Các đối tượng khác
(ngân hàng không cho vay) khách
hàng sẽ dung vốn tự có/ vốn khác

tự trang trải.
Thứ hai, ngân hàng tính toán phần
cho vay dựa vào tổng nhu cầu cần
thiết của phương án kinh doanh trừ
đi vốn tự có/ vốn khác.
Ngân hàng xác định phần nhu cầu
vay hợp lý như sau:
Lấy số nhỏ nhất giữa tổng nhu cầu
cần thiết của phương án kinh
doanh trừ đi vốn tự có/ vốn khác
tham gia vào phương án, và tài trợ
theo % dựa vào tài sản đảm bảo.
 Cho vay theo HMTD.
Giống nhau:
• Kiểm soát trước khi giải ngân
Hồ sơ vay, hồ sơ tài sản đảm bảo, hồ sơ sản xuất kinh doanh tương tự như
cho vay theo món.
Hồ sơ pháp lý gồm tất cả các tài liệu giấy tờ liên quan đến hoạt động kinh
doanh kỳ kế hoạch của khách hàng. Các bảng dự toán cân đối kế toán, dự toán kết
quả kinh doanh, dự toán lưu chuyển tiền tệ.
Nhân viên phân tích tín dụng phải thẩm định toàn diện trên nhiều phương
diện không chỉ về khoản vay mà cả về doanh nghiệp vay.
• Kiểm soát trong quá trình giải ngân.
Quá trình kiểm soát trong khi cho vay thực chất là thực hiện và giám sát giải
ngân theo đúng những cam kết trong HĐTD.
Về nguyên tắc ngân hàng không khống chế số tiền giải ngân trong thời gian
hiệu lực của HĐTD, mà chủ yếu quan tâm giới hạn số dư tài khoản trong phạm vi
HMTD. Mỗi lần khách hàng đề nghị rút vốn, ngân hàng sẽ xem xét các chứng từ
chứng minh lý do và mục đích sử dụng tiền (chẳng hạn hóa đơn thanh toán, bảng kê
chi lương, thanh toán chi phí, ), nếu đối tượng giải ngân hợp lý và số tiền đề nghị

giải ngân nằm trong HMTD còn lại thì yêu cầu giải ngân sẽ được chấp thuận.
Quá trình giải ngân và thu nợ sẽ đan xen nhau tạo điều kện cho doanh nghiệp
tiếp tục sử dụng tiền.
• Thu nợ
24
Thu nợ không có kỳ hạn cụ thể. Việc thực hiện trả nợ thực hiện tự động từ
phía người vay, gắn liền với thời điểm diễn ra dòng tiền thu vào trong hoạt động
của doanh nghiệp.
Lãi phải trả chỉ tính trên số dư nợ thực tế được xác định vào cuối mỗi ngày,
không tính trên doanh số tiền vay phát ra.
• Thanh lý HĐTD
Hợp đồng HMTD thường kết thúc sau 12 tháng hiệu lực. Sau đó khách hàng
có thể sẽ tiếp tục một hợp đồng hạn mức mới cho năm kế tiếp hoặc chấm dứt tại
đây.
Khác nhau
Nội dung Lý thuyết Thực tế
Tài khoản sử dụng
trong giải ngân và
thu nợ
Tài khoản vay thông thường
hoặc tài khoản vãng lai
Ngân hàng sử dụng tài
khoản vay. Khi giải ngân,
ngân hàng ghi nợ vào tài
khoản vay. Khi thu nợ, theo
thỏa thuận giữa ngân hàng
và khách hàng, chuyển tiền
từ tài khoản thanh toán
sang ghi có cho tài khoản
vay.

Xem xét đối tượng
giải ngân
Việc xem xét đối tượng hợp
lệ để giải ngân có thể chặt
chẽ hoặc nới lỏng. Điều này
tùy thuộc vào cam kết trong
HĐTD đã kí kết giữa khách
hàng và ngân hàng.
Ngân hàng áp dụng cam
kết sử dụng hạn mức chặt
chẽ. Ngân hàng quy định rõ
các đối tượng giải ngân
trong hợp đồng, những đề
nghị nào không nằm trong
quy định này sẽ bị từ chối
mặc dù hạn mức vẫn còn.
Những chi phí ngoài kinh
doanh như nộp thuế thu
nhập, trả các khoản nợ phi
thương mại, sẽ không
được giải ngân.
25

×