Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.7 KB, 30 trang )

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH KCN BÌNH DƯƠNG.
1.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
 Tên đầy đủ bằng Tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam.
 Tên đầy đủ bằng Tiếng Anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry
and Trade
 Tên viết tắt bằng Tiếng Anh: VietinBank
 Vốn điều lệ đến ngày 31/12/2013 : 37.234 tỷ đồng.
 Trụ sở chính: 108 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
 Điện thoại: 04.39421030 Fax: 04.39421032
 Website: www.VietinBank.vn
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, tiền thân là Ngân hàng Công Thương
Việt Nam, là một trong bốn NHTM quốc doanh được hình thành và phát triển trong giai
đoạn đầu của thời kỳ đổi mới. Ngày 26/03/1998, thành lập ngân hàng chuyên doanh Công
Thương theo nghị định số 53/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng.
Ngày 14/11/1990, chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam thành
Ngân hàng Công thương Việt Nam theo quyết định số 402/CT của Hội Đồng Bộ Trưởng.
Ngày 23/09/2008, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân
hàng Công thương Việt Nam theo Quyết định số 1354/QĐ-TTg. Ngày 25/12/2008, tổ
chức thành công đợt bán đấu giá cổ phần ra công chúng và thực hiện việc chuyển đổi
thành doanh nghiệp cổ phần.
Ngày 03/07/2009, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra quyết định số 142/GP-
NHNN thành lập ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank). VietinBank
chính chức hoạt động theo giấy đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103038874 do Sở Kế
Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 03/07/2009.
VietinBank đã phát triển theo mô hình ngân hàng đa năng với mạng lưới chi nhánh
rộng khắp cả nước với 01 Sở giao dịch, 150 chi nhánh và trên 1000 phòng giao dịch/ Quỹ
tiết kiệm. Có 9 công ty hoạch toán độc lập là Công ty cho thuê Tài chính, Công ty Chứng
khoán Công thương, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty Bảo hiểm


VietinBank, Công ty Quản lý Quỹ, Công ty vàng bạc đá quý, Công ty Công đoàn, Công ty
chuyển tiền toàn cầu, Công ty VietinAviva và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ
Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực. Ngoài ra
VietinBank còn là thành viên sáng lập và là đối tác liên doanh của Ngân hàng
INDOVINA. VietinBank hiện có quan hệ đại lý với hơn 900 ngân hàng, định chế tài
chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Từ năm 2001, VietinBank là một trong những ngân hàng thương mại đầu tiên giới
thiệu thẻ thanh toán ra thị trường, phát triển mạng lưới ATM trên toàn quốc, cung cấp dịch
vụ ngân hàng tự động 24h/ngày, thu hút gần 2 triệu người sử dụng thẻ do ngân hàng phát
hành. Bên cạnh đó, VietinBank cũng đang thực hiện khai thác các dịch vụ Internet
banking, Telephone banking, đã có các sản phẩm dịch vụ mới mang tiện ích cao và hiện
đại như: dịch vụ thanh toán cước viễn thông, vận tải qua mạng, dịch vụ SMS, VN Pay,
VNTopup…
Đội ngũ cán bộ nhân viên VietinBank luôn được bổ sung, đào tạo, sắp xếp lại theo
yêu cầu đổi mới, phát triển kinh doanh. Các cơ chế, quy định, quy trình nghiệp vụ của
VietinBank mang tính thống nhất, đầy đủ, tiên tiến, đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong
thời gian tới.
Trong hơn 20 năm xây dựng và phát triển, VietinBank luôn là đơn vị đi đầu và
đóng góp tích cực trong sự nghiệp phát triển của đất nước thông qua công tác đền ơn đáp
nghĩa, công tác từ thiện mang đậm tính nhân văn. VietinBank đã được Nhà nước trao tặng
nhiều phần thưởng cao quý trong đó phải kể đến: 01 huân chương Độc lập hạng nhất, 01
huân chương lao động hạng nhất; 01 danh hiệu Anh hùng lao động; 03 danh hiệu Anh
hùng lao động thời kỳ đổi mới và nhiều bằng khen, cờ thi đua.
Trong quan hệ với khách hàng, luôn coi sự thành công của khách hàng là sự thành
công của VietinBank. Với khẩu hiệu “Nâng cao giá trị cuộc sống”, đây vừa là phương
châm hoạt động, vừa là động lực để VietinBank không ngừng phấn đấu để hoàn thành
Trụ sở
chính
Sở giao
dịch

Chi nhánh
cấp 1
Văn phòng
đại diện
Phòng giao
dịch
Quý tiết
kiệm
Chi nhánh
cấp 2
Phòng giao
dịch
Quỹ tiết
kiệm
Phòng giao
dịch
Quỹ tiết
kiệm
Chi nhánh
phụ thuộc
Đơn vị sự
nghiệp
Công ty
trực thuộc
mục tiêu đến năm 2018 trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại theo tiêu chuẩn
quốc tế.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Trong vài năm qua, cùng với quá trình cải cách và đổi mới, các ngân hàng TMCP ở
Việt Nam tăng nhanh chóng về số lượng, đã và đang dần tới một hệ thống tương thích với
nền kinh tế đang phát triên như Việt Nam hiện nay. VietinBank luôn chú trọng đầu tư,

nghiên cứu cơ cấu tổ chức bộ máy làm việc để vừa gia tăng hiệu quả công tác quản lý, tác
nghiệp, giảm chi phí hoạt động góp phần gia tăng thị phần đưa VietinBank ngày càng lớn
mạnh, trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam.
Sơ đồ 1.1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam)
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của trụ sở chính
Hội đồng quản trị
Bộ máy giúp việc
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Kế toán trưởng
Phó tổng giám
đốc
Các phòng ban chuyên môn
Hệ thống kiểm tra kiểm soát
nội bộ
Giám đốc
Phó giám
đốc
Trưởng
phòng kế
toán
Tổ kiểm tra
nội bộ
Các phòng
chuyên môn
nghiệp vụ
Phòng
giao dịch
Quỹ tiết

kiệm
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam)
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, chi nhánh cấp
1, chi nhánh cấp 2.
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam)
1.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2013.
Năm 2013, trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế, toàn hệ thống VietinBank đã
nỗ lực vượt qua mọi khó khăn, thách thức để thực hiện xuất sắc các nhiệm vụ kinh doanh,
phát triển an toàn, hiệu quả, hướng tới chuẩn mực và thông lệ quốc tế, giữ vững và phát
huy vai trò là Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn, trụ cột của ngành ngân hàng, tích cực
đi đầu triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ và NHNN.
Lợi nhuận trước thuế đạt 7,750 tỷ đồng, đạt 103.3% kế hoạch của Đại hội cổ đông;
Tổng tài sản tăng trưởng 14.4% (đạt khoảng 527 tỷ đồng); Tổng nguồn vốn huy động tăng
11% (đạt khoảng 286 tỷ đồng); Tổng đầu tư, cho vay nền kinh tế 14.7%, nợ xấu giảm
mạnh từ 1.35% năm 2012 xuống còn 0.82% năm 2013. Ngân hàng cũng đã tăng vốn điều
lệ lên trên 37 ngàn tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt hơn 55 ngàn tỷ đồng trở thành ngân hàng
có quy mô vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu cao nhất hệ thống ngân hàng Việt Nam.
1.2. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh KCN Bình
Dương.
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển/
 Tên đầy đủ Tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
KCN Bình Dương.
 Tên đầy đủ Tiếng Anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and
Trade – Binh Duong Industrial Zone Branch.
 Tên viết tắt bằng Tiếng Anh: VietinBank – Binh Duong Industrial Zone Branch.
 Trụ sở hoạt động: Số 20 Đại Lộ Độc Lập, KCN Sóng Thần 1, thị xã Dĩ An, Tỉnh
Bình Dương.
1.2.2. Nhiệm vụ, chức năng của chi nhánh
VietinBank – Chi nhánh KCN Bình Dương nằm trong KCN Sóng Thần 1, thuộc thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế

trọng điểm phía Nam, được Nhà nước đặc biệt quan tâm để hình thành cụm công nghiệp
quan trọng của cả nước. Với lợi thế nằm liền thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai,
Bình Dương có thế mạnh lớn trong việc thu hút đầu tư để phát triển kinh tế, xã hội, điều
kiện sống tương đối thuận lợi cho việc thu hút một lực lượng lao động có trình độ về đây
sinh sống và làm việc. VietinBank KCN Bình Dương ra đời góp phần đáp ứng mọi nhu
cầu về tài chính – ngân hàng cho tất cả khách hàng thuộc khu vực tỉnh Bình Dương và các
quận, huyện giáp ranh.
Tương tự như các chi nhánh khác của VietinBank, chi nhánh KCN Bình Dương
cũng có các hoạt động như:
 Huy động vốn
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của các tổ chức
kinh tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm
không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng, Tiết kiệm
tích luỹ
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
 Cho vay, đầu tư
- Cho vay ngắn hạn bằng VND và ngoại tệ.
- Cho vay trung, dài hạn bằng VND và ngoại tệ.
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài
- Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG,
KFW) và các hiệp định tín dụng khung .
- Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính
trong nước và quốc tế.
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
 Bảo lãnh
- Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực
hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.

 Thanh toán và Tài trợ thương mại
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư
tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu
chấp nhận hối phiếu (D/A).
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế
- Chuyển tiền nhanh Western Union
- Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
- Chi trả Kiều hối…
 Ngân quỹ
- Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
- Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương
phiếu…)
- Thu, chi hộ tiền mặt VND và ngoại tệ
- Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát
minh sáng chế.
 Thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,
MASTER CARD…)
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
- Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
 Hoạt động khác
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
- Tư vấn đầu tư và tài chính
- Cho thuê tài chính
- Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký
chứng khoán
- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai
thác tài sản.

- Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong
khu vực và quốc tế, VietinBank luôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát
triển, tập trung ở 3 lĩnh vực:
• Phát triển nguồn nhân lực
• Phát triển công nghệ
• Phát triển kênh phân phối
1.2.3. Cơ cấu tổ chức.
VietinBank KCN Bình Dương đã trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, với
cơ cấu tổ chức gồm 01 Giám Đốc, 02 phó Giám Đốc, 08 phòng ban và 05 phòng giao
dịch trên toàn địa bàn tỉnh Bình Dương bao gồm: PGD Thuận An, PGD Thủ Dầu Một,
PGD An Bình, PGD An Phú, PGD Đồng An. Trong đó, PGD Thủ Dầu Một và PGD Đồng
An thuộc PGD loại I có chức năng nhiệm vụ gần giống với một chi nhánh và đặt dưới sự
kiểm soát trực tiếp của Giám Đốc.
Sơ đồ 1.4: Cơ cấu tổ chức của VietinBank KCN Bình Dương.
Giám đốc
Phó giám đốc 1
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng kế toán
Phòng điện toán
PGD Thuận An
PGD An Bình
Phòng khách hàng doanh nghiệp
Phòng tổ chức hành chính
PGD Thủ Dầu Một
PGD Đồng An
Phó giám đốc 2
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng quản lý rủi ro
Phòng thanh toán XNK

PGD An Phú
(Nguồn: VietinBank – Chi nhánh KCN Bình Dương)
1.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh
Năm 2013 được đánh giá là một năm khó khăn đối với nền kinh tế nói chung và
ngành Ngân hàng nói riêng. Nhờ đánh giá đúng tình hình thực tiễn cũng như thực hiện
đúng theo đường lối, chính sách mà Ngân hàng Nhà nước đưa ra cũng như định hướng
phát triển của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, tập thể cán bộ công nhân viên
VietinBank – Chi nhánh KCN Bình Dương đã đoàn kết một lòng quyết tâm vượt qua khó
khăn để đạt được kế hoạch đã được giao.
1.2.4.1. Huy động vốn
VietinBank KCN Bình Dương với sự phát triển mạnh mẽ của các PGD được đặt tại
5 thị xã khác nhau trên địa bàn tỉnh. Có thuận lợi gần các khu dân cư, trung tâm thương
mại, cùng với chủ trương đường lối chính sách phù hợp đã tạo điều kiện cho ngân hàng
thu hút được một lượng vốn khá dồi dào và ổn định trong suốt thời gian qua.
Bảng 1.1: Nguồn vốn huy động năm 2011 – 2013
ĐVT: Tỷ đồng

Năm
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số liệu Tỷ trọng Số liệu Tỷ trọng Số liệu Tỷ trọng
Tiền gửi khách hàng 412.232 36.96% 389.521 31.96% 570.629 37.94%
Tiền gửi tiết kiệm 700.996 62.85% 706.503 57.97% 897.915 59.71%
Phát hành GTCG 2.082 0.19% 122.777 10.07% 35.395 2.35%
Tổng 1,115.310 100% 1,218.80
1
100% 1,503.93
9
100%
(Nguồn: Báo cáo KQKD các năm của VietinBank KCN Bình Dương)

Giai đoạn 2011 - 2013, nguồn vốn huy động của VietinBank KCN Bình Dương
liên tục tăng ổn định qua các năm. Năm 2013 nguồn vốn huy động đã tăng 350.789 tỷ
đồng so với năm 2011, tăng 285.138 tỷ đồng so với năm 2012. Trong đó, tiền gửi tiết
kiệm luôn chiếm một tỷ trọng cao (khoảng 60%), cụ thể năm 2013 đã tăng 196.919 tỷ
đồng so với năm 2011, tăng 191.412 tỷ đồng so với năm 2012. Tiêu biểu nhất là sự gia
tăng nguồn vốn huy động từ phát hành GTCG. Nhìn chung, phát hành GTCG có sự gia
tăng đáng kể trong giai đoạn 2011 – 2013, từ 2.082 tỷ đồng năm 2011 đã lên 35.395 tỷ
đồng trong năm 2013. Tuy nhiên, so với năm 2012, thì con số này đã giảm đi một lượng
đáng kể từ mức 122.777 tỷ đồng xuống 35.395 tỷ đồng (chiếm 28.83%).
Năm 2013 là một năm khó khăn với ngành ngân hàng khi tỷ lệ các ngân hàng phải
cắt giảm chi phí, áp lực cạnh tranh gia tăng, tỷ giá ngoại tệ, giá vàng liên tục biến động.
Tuy nhiên nhờ những chính sách thu hút khách hàng mới, có chế độ đãi ngộ thích hợp với
khách hàng cũ và khách hàng tiềm năng, VietinBank KCN Bình Dương luôn duy trì được
sự ổn định của mình trong hoạt động thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ khu vực tỉnh Bình
Dương cũng như địa bàn giáp ranh với thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai. Đây là
một kết quả rất khả quan đối với một ngân hàng có bề dày lịch sử, kinh nghiệm cũng như
giám đương đầu với mọi khó khăn thách thức như VietinBank. Khách hàng đến với
VietinBank KCN Bình Dương luôn được cảm thấy được sự thoải mái, an tâm khi giao
dịch với ngân hàng.
1.2.4.2. Dư nợ cho vay
Bảng 1.2: Dư nợ cho vay chung tại VietinBank KCN Bình Dương 2011 – 2013
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Dư nợ cho vay
1,201.184 1,581.567 2,125.853
Mức tăng so với năm trước 380.383 544.286
Tăng trưởng dư nợ 31.67% 34.41%
Dư nợ cho vay nền kinh tế của VietinBank KCN Bình Dương liên tục tăng qua các
năm. Năm 2012, dư nợ đã tăng 384.383 tỷ đồng so với năm 2011 chiếm 31.67%. Đến
ngày 31/12/2013, dư nợ cho vay nền kinh tế đạt mức 2,125.853 tỷ đồng, tăng 544.286 tỷ

đồng so với năm 2012 (chiếm 34.41%), vượt kế hoạch đề ra năm 2012.
Trong năm 2013, với tình hình lạm phát được kiềm chế, lãi suất được duy trì ở
mức thấp đã thúc đẩy các khách hàng đang vay vốn dần khắc phục tình trạng khó khăn,
mở rộng sản xuất. Do đó, các khách hàng cũ có xu hướng gia tăng nhu cầu vay vốn tiêu
dùng và mua sắm nguyên vật liệu phục vụ công việc sản xuất. Ngân hàng cũng đã thu hút
được một lượng lớn khách hàng mới bằng chính sách ưu đãi lãi suất trong 3 – 6 tháng
đầu. Đây là một thành công lớn của VietinBank KCN Bình Dương – một điển hình vượt
khó trong thời gian nền kinh tế vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức.
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
2.1. Một số quy định trong cho vay đối với khách hàng cá nhân
 Mục đích cho vay
Cho vay để thanh toán các chi phí hợp lý cho các khách hàng cá nhân phục vụ vào
mục đích như: tiêu dùng, kinh doanh, thương mại dịch vụ … và cũng thông qua cho vay
này để ngân hàng thu lãi tạo nguồn thu chính cho mình.
 Nguyên tắc vay vốn
Vốn vay phải được sử dụng đúng với mục đích ban đầu mà khách hàng và ngân
hàng đã thống nhất. Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán đúng hạn các khoản gốc, lãi và
phí khi đến hạn theo hợp đồng đã kí.
 Điều kiện vay vốn
Khách hàng phải đáp ứng đủ các quy định hiện hành của Ngân hàng nhà nước,
bên cạnh đó, khách hàng phải đáp ứng đủ các điều kiện về mặt pháp lý (có hộ khẩu
thường trú/tạm trú tại tỉnh Bình Dương; tại thời điểm kết thúc hợp đồng khách hàng vẫn
phải trong độ tuổi lao động theo quy định của Nhà nước), có đủ năng lực tài chính và đảm
bảo khả năng trả nợ, có tài sản đảm bảo cho khoản vay.
 Phương thức cho vay
VietinBank cho vay theo hai phương thức chính: từng lần, hạn mức tín dụng.
Phương thức cho vay từng lần: Áp dụng cho vay từng lần đối với mọi khách hàng
có nhu cầu vay vốn khi khách hàng đáp ứng được các điều kiện vay vốn theo quy định
của pháp luật và của Ngân hàng. Căn cứ theo tính chất sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay
của khách hàng và thời điểm khách hàng có khoản thu để trả nợ, khách hàng sẽ được cấp

một khoản tín dụng trong một thời hạn nhất định.
Phương thức cho vay theo hạn mức: Phương thức này áp dụng đối với khách hàng
có nhu cầu vốn thường xuyên, giải ngân và thu nợ diễn ra liên tục. Căn cứ theo tính chất
của phương án kinh doanh, kế hoạch thu – trả nợ, tài sản đảm bảo của khách hàng mà
ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng duy trì ổn định trong một thời
hạn nhất định hoặc trong một chu kỳ kinh doanh của khách hàng.
2.2. Các sản phẩm cho vay
Sản phẩm cho vay của hầu hết các ngân hàng trong hệ thống đều tiệm cận với nhau
về số lượng, tính chất. Cũng như các ngân hàng khác, VietinBank KCN Bình Dương cũng
có đầy đủ những sản phẩm phục vụ tối ưu cho nhu cầu tiêu dùng của khách.
 Cho vay mua nhà ở.
 Cho vay mua ô tô.
 Cho vay chứng minh tài chính.
 Cho vay du học nước ngoài.
 Cho vay người Việt Nam làm việc tại nước ngoài.
 Cho vay sản xuất kinh doanh thông thường.
 Cho vay cá nhân kinh doanh tại chợ.
 Cho vay cửa hàng cửa hiệu.
 Cho vay phát triển nông thôn.
 Cho vay đảm bảo bằng số dư tiền gửi, sổ thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá.
 Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán.
Trong các sản phẩm cho vay này, cho vay đảm bảo bằng số dư tiền gửi, sổ thẻ tiết
kiệm, giấy tờ có giá được xem là sản phẩm ít rủi ro nhất đối với ngân hàng. Thường được
áp dụng cho khách hàng đang có tiền gửi tại các tổ chức tín dụng nhưng lại có nhu cầu
tiêu dùng ở hiện tại. Sản phẩm này làm giảm tổn thất cho khách hàng khi thời hạn tiền gửi
của khách hàng còn ít hoặc gần đáo hạn.
2.3. Quy trình cho vay
CBQHKH hưỡng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn
Thẩm định, đề xuất cho vay, thẩm định TSBĐ
Thẩm định, đề xuất quyết định cho vay, trả hồ sơ vay vốn

Phê duyệt cho vay đối với khách hàng
Soạn thảo hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm, ký kết hợp đồng và đăng ký giao dịch bảo đảm
Nhập, kiểm soát, phê duyệt dữ liệu về khách hàng, TSBĐ và khoản vay, nhập kho hồ sơ
TSBĐ
Giải ngân
Ký phụ lục hợp đồng, văn bản sửa đổi, bổ sung các hợp đồng, tu chỉnh dữ liệu trên hệ thống
INCAS
Kiểm tra, giám sát khoản sử dụng vốn vay
Xử lý các phát sinh
Thu nợ gốc, lãi, phí
Thanh lý hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm/Giải tỏa nghĩa vụ bảo lãnh, giải chấp
TSBĐ
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam)
2.4. Tình hình cho vay khách hàng cá nhân.
Bảng 2.1: Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế
ĐVT: Tỷ đồng
Thành phần
kinh tế
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
Số tiền % Số tiền %
Cá nhân 105.13 115.86 198.18 10.73 10.21% 82.32 71.05%

Doanh
nghiệp
1,096.06 1,465.71 1,927.67 369.65 33.72% 461.96 31.52%
Tổng dư nợ 1,201.18 1,581.57 2,125.85 380.38 31.68% 544.29 34.41%
(Nguồn: Báo cáo tài chính VietinBank KCN Bình Dương năm 2011 – 2013)
Trong cơ cấu cho vay nền kinh tế, dư nợ chủ yếu tập trung nhiều ở khối doanh
nghiệp, chiếm đến 90% dư nợ của ngân hàng. Một phần bởi doanh nghiệp tập trung ở khu
vực tỉnh Bình Dương đều có quy mô vừa và lớn, nhu cầu vốn luôn phải lớn hơn gấp nhiều
lần so với một số lượng hạn định khách hàng cá nhân. Năm 2012, dư nợ tín dụng đạt
1,581.57 tỷ đồng, cao hơn 380.38 tỷ đồng so với năm 2011. Tăng trưởng dư nợ tín dụng
đạt 31.68%, trong đó tăng trưởng dư nợ của khách hàng cá nhân chỉ đạt 10.21% tương
đương với 10.73 tỷ đồng. Tuy nhiên, năm 2013 tăng trưởng tín dụng trong cơ cấu khách
hàng cá nhân đã tăng đột biến. Dư nợ năm 2013 đạt 2,125.85 tỷ đồng trong đó dư nợ
khách hàng cá nhân đạt 198.18 tỷ đồng, tăng 82.32 tỷ đồng so với năm 2012, đạt tỷ lệ
tăng trưởng 71.05% - cao nhất từ trước đến nay của VietinBank KCN Bình Dương.
Trong năm 2010, VietinBank KCN Bình Dương đã có sự phân bổ, cơ cấu lại phòng
khách hàng thành hai phòng mới là Phòng khách hàng cá nhân và Phòng khách hàng
doanh nghiệp. Chính điều này đã tạo nên sự chuyên môn hóa trong công tác quản lý, tìm
kiếm khách hàng, giúp ngân hàng quan tâm, chú trọng hơn đến khách hàng cá nhân vì
trước đó Phòng khách hàng chỉ chú trọng đến khách hàng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Nhìn chung dư nợ phân theo thành phần kinh tế tại VietinBank KCN Bình Dương
vẫn có sự phân hóa rõ đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Mặc dù dư nợ doanh
nghiệp vẫn là mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng, nhưng dư nợ khách hàng cá nhân
ngày càng phát triển mạnh hơn bởi nhu cầu tiêu dùng của khách hàng cá nhân luôn phong
phú và đa dạng, kèm với đó là chính sách kích cầu từ nền kinh tế đã thúc đẩy khách hàng
cá nhân gia tăng nhu cầu tín dụng để phục vụ nhu cầu tiêu dùng, gia tăng kinh doanh sản
xuất.
Bảng 2.2: Dư nợ khách hàng cá nhân theo thời gian.
ĐVT: Tỷ đồng
Dư nợ cho vay

KHCN theo thời hạn
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
Ngắn hạn 51.47 38.51 45.18 (12.96) 6.67
Trung, dài hạn 53.66 77.35 153.00 23.69 75.65
Tổng 105.13 115.86 198.18 10.73 82.32
(Nguồn: Báo cáo tài chính VietinBank KCN Bình Dương năm 2011 – 2013)
Nhìn chung, trong giai đoạn 2011 – 2013 dư nợ ngắn hạn có xu hướng giảm, dư nợ
trung và dài hạn tăng đột biến. Cụ thể, năm 2011 dư nợ ngắn hạn đạt 51.47 tỷ đồng, qua
năm 2012 dư nợ đã giảm 12.96 tỷ đồng còn 38.51 tỷ đồng. Trong khi đó, dư nợ trung và
dài hạn năm 2012 đạt 77.35 tỷ đồng, tăng 23.69 tỷ đồng so với năm 2011. Năm 2013 có
sự chuyển biến mạnh mẽ trong dư nợ trung, dài hạn khi dư nợ đạt 153.00 tỷ đồng, tăng
75.65 tỷ đồng so với năm 2012 (chiếm gần 100% dư nợ trung, dài hạn năm 2012).
Các khoản vay ngắn hạn có thời hạn từ 12 tháng trở xuống thường được khách
hàng sử dụng trong các khoản vay thấu chi thẻ tín dụng, vay bù đắp vốn lưu động sản
xuất kinh doanh ngắn hạn, vay bằng sổ tiết kiệm sắp đáo hạn hoặc sử dụng khoản vay để
mua sắm đồ dùng gia đình. Còn các khoản trung, dài hạn với tính chất dài hạn thường là
trên 12 tháng, khách hàng chủ yếu sử dụng cho các hoạt động tiêu dùng sử dụng vốn lớn
như xây dựng nhà, mua đất, mua xe
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng dư nợ khách hàng cá nhân theo thời gian
Tỷ trọng dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân theo thời gian trong năm 2011 tương
đối cân bằng giữa ngắn với trung và dài hạn. Từ năm 2012 đã có sự phân hóa mạnh theo
hướng gia tăng dư nợ trung và dài hạn, giảm dư nợ ngắn hạn. Năm 2011, dư nợ ngắn hạn
đạt chiếm 48.96%, năm 2012 đã giảm xuống 32.24% và đến năm 2013 con số này chỉ là
22.80%. Dư nợ trung và dài hạn đã gia tăng đáng kể từ 51.04% năm 2011 lên 77.20%
năm 2013.
Dư nợ khách hàng cá nhân có sự phân hóa rất mạnh mẽ theo chiều hướng gia tăng

dư nợ trung và dài hạn. Nguyên nhân của nó xuất phát từ tâm lý của khách hàng muốn
vay trung và dài hạn để có thời gian trả nợ thoải mái hơn, ít bị sức ép từ chi phí lãi và gốc
hàng tháng phải trả. Cùng với đó chính sách cho vay của VietinBank trong cho vay sản
xuất kinh doanh, mua sắm ô tô, nhà ở. Lãi suất được duy trì ở mức thích hợp, thị trường
nhà đất tại tỉnh Bình Dương năm vừa qua khá sôi động, giá nhà đất ở mức chấp nhận
được, nhu cầu mua của người dân cao. Khi cung gặp cầu sẽ phát sinh lượng giao dịch lớn.
Góp phần gia tăng dư nợ trung và dài hạn, tạo nguồn thu nhập trong tương lai cho ngân
hàng.
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay KHCN xét theo sản phẩm tại VietinBank-CN KCN
Bình Dương 2011-2013.
ĐVT: Tỷ đồng.
Tên sản phẩm
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Dư nợ
Tỷ
trọng
Dư nợ
Tỷ
trọng
Dư nợ Tỷ trọng
1. Mua đất 25.71 24.46% 30.42 26.25% 47.69 24.06%
2. Sản xuất kinh
doanh
29.11 27.69% 33.57 28.97% 64.47 32.53%
3. Sửa chữa nhà 17.56 16.70% 20.70 17.87% 45.83 23.13%
4. Cho vay mua –
sửa chữa phương
tiện đi lại
9.13 8.68% 7.68 6.63% 7.26 3.66%
5. Phát hàng thẻ

TDQT
6.12 5.82% 7.35 6.34% 14.82 7.48%
6. Cho vay tiêu
dùng khác
17.50 16.65% 16.14 13.94% 18.11 9.14%
Tổng 105.13 100% 115.86 100% 198.18 100%
(Nguồn: Báo cáo tài chính VietinBank KCN Bình Dương năm 2011 – 2013)
Dư nợ cho vay mua nhà đã tăng từ 25.71 tỷ đồng năm 2011 lên 47.96 tỷ đồng
trong năm 2013. Cụ thể, năm 2012 dư nợ cho vay mua nhà tăng thêm 4.71 tỷ đồng với
mức tăng trưởng 18.32% so với năm 2011. Cuối năm 2013, dư nợ này tiếp tục tăng thêm
17.27 tỷ đồng với mức tăng 56.77% so với năm 2012.
Dư nợ sửa chữa nhà năm 2011 đạt 17.56%
Dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh năm 2011 ở mức 29.11 tỷ đồng, nhưng đến
năm 2013 đã tăng thêm 35.36 tỷ đồng với tốc độ tăng 49%/năm lên mức 64.47 tỷ đồng.
Năm 2012, dư nợ này cũng tăng thêm 4.46 tỷ đồng đạt mức 33.57 tỷ đồng. Tăng mạnh
nhất là vào năm 2013 với mức tăng 30.9 tỷ đồng (tăng trưởng 92% so với năm 2012).
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng dư nợ các sản phẩm chính
Tỷ trọng dư nợ các sản phẩm chính trong tổng dư nợ khách hàng cá nhân tại
VietinBank KCN Bình Dương có sự ổn định tương đối. Tỷ trọng dư nợ mua đất trong
năm 2011 đạt 24.46%, năm 2012 tăng lên mức 26.25% nhưng năm 2013 lại giảm xuống
chỉ còn 24.06% thấp hơn cả năm 2011. Trong khi đó, tỷ lệ dư nợ sản xuất gia tăng liên tục
từ 27.69% năm 2011 lên 32.53% năm 2013; tỷ lệ dư nợ sửa chữa nhà cũng tăng liên tục từ
16.70% năm 2011 lên 23.13% năm 2013. Giảm nhiều nhất trong tỷ lệ dư nợ khác là cho
vay mua, sữa chữa phương tiện đi lại.
Trong giai đoạn 2011 – 2013, VietinBank KCN Bình Dương đã cơ cơ cấu lại tỷ lệ
dư nợ các sản phẩm của chi nhánh theo chiều hướng giảm tỷ trọng các sản phẩm có rủi ro
cao, thanh khoản thấp sang các sản phẩm có tính rủi ro thấp hơn và có tính thanh khoản
cao hơn. Chính vì vậy, góp phần tạo nên sự ổn định lâu dài cho toàn hệ thống cũng như
gia tăng doanh thu cho ngân hàng.
Biểu đồ: Dư nợ các sản phẩm chính

ĐVT: Tỷ đồng
Cho vay mua đất liên tục tăng, năm 2011 dư nợ này chỉ đạt 25.71 tỷ đồng, sang
năm 2012 đã tăng 4.71 tỷ đồng lên 30.42 tỷ đồng (khoảng 18.32%). Năm 2013, dư nợ đạt
47.69 tỷ đồng, tăng khoảng 17.27 tỷ đồng so với năm 2012.
Cho vay sửa chữa nhà cũng liên tục tăng qua các năm. Năm 2011, dư nợ chỉ đạt
17.56 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 16.70% trong tổng dư nợ. Năm 2012 đã tăng thêm 3.14 tỷ đồng
(khoảng 17.88%) lên mức 20.70 tỷ đồng. Tuy nhiên, năm 2013 đã có sự tăng đột biến
trong dự nợ này lên mức 45.83 tỷ đồng – gấp khoảng 2.2 lần dư nợ trong năm 2012 và
gấp khoảng 2.6 lần dư nợ năm 2011 trong cho vay sửa chữa nhà.
Đi cùng với cho vay sửa chửa nhà, cho vay sản xuất kinh doanh cũng tăng một
cách đáng kể từ mức 29.11 tỷ đồng năm 2011 lên mức 64.47 tỷ đồng năm 2013 – gấp
khoảng 2.2 lần so với năm 2011. Năm 2012, chỉ tăng thêm 4.46 tỷ đồng lên mức 33.57 tỷ
đồng so với năm 2011.
Dư nợ theo sản phẩm có xu hướng gia tăng về số lượng, tiêu biểu là dư nợ trong
cho vay mua nhà, sửa chữa nhà và sản xuất kinh doanh. Cao nhất vẫn là dư nợ cho vay
sản xuất kinh doanh vì trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn vốn tín dụng sẽ tự sinh
lời để tự tạo tính thanh khoản cho khoản vay. Để có chất lượng tín dụng tốt cho một
phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả cần phải có một quy trình thẩm định chặt chẽ,
kèm theo đó là việc giám sát, kiểm tra mục đích sử dụng vốn hợp lý của khách hàng.
Bảng: Dư nợ cho vay KHCN xét theo TSĐB
ĐVT: tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng
Cho vay tín chấp 9.02 8.58% 8.41 7.20% 7.42 3.74%
Cho vay có TSBĐ 96.11 91.42% 107.45 92.80% 190.76 96.26%
Tổng 105.13 100% 116.86 100% 198.18 100%
(Nguồn: Báo cáo cho vay của VietinBank KCN Bình Dương.)
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, kèm theo đó là việc Việt Nam gia
nhập tổ chức kinh tế thế giới (WTO) kéo theo hàng loạt các tổ chức tài chính – ngân hàng

tham gia vào thị trường Việt Nam. Các ngân hàng buộc phải mở rộng thêm nhiều hình
thức cho vay, tạo ra nhiều sản phẩm tài chính với thủ tục bớt rườm rà, thời gian giải ngân
nhanh chóng để phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú và đa dạng của khách
hàng. Cho vay tín chấp đã giải quyết được hầu hết các yêu cầu đặt ra, với thủ tục đơn
giản, lãi suất cho vay cao nhưng rủi ro đem lại cũng không hề nhỏ.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Bình Dương với
chủ trương đảm bảo an toàn, ổn định cho hệ thống, giảm thiểu rủi ro tín dụng đã liên tục
cắt giảm cho vay tín chấp về số lượng và chất lượng. Năm 2011, cho vay tín chấp là 9.02
tỷ đồng chiếm 8.58% trong cơ cấu dư nợ, sang năm 2012 con số này đã giảm 6.76%
xuống còn 8.41 tỷ đồng (chỉ còn chiếm 7.20%). Năm 2013, dư nợ cho vay tín chấp tiếp
tục giảm còn 7.42 tỷ đồng và chỉ còn chiếm 3.74% trong dư nợ cho vay khách hàng cá
nhân.
Trái với việc giảm cho vay tín chấp, VietinBank KCN Bình Dương đã tăng cho vay
có tài sản bảo đảm về cả số lượng và chất lượng. Nhìn chung, trong suốt giai đoạn 2011 –
2013, cho vay có tài sản bảo đảo đã tăng 98.48%, từ mức 96.11 tỷ đồng năm 2011 lên
109.76 tỷ đồng trong năm 2013. Dư nợ này tăng nhanh và mạnh nhất vào giai đoạn 2012
-2013, dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm đã tăng thêm 83.31 tỷ đồng (chiếm 77.53% dư
nợ cho vay có TSBĐ năm 2012). Cơ cấu của cho vay có TSBĐ cũng tăng lên từ mức
91.42% năm 2011, lên 92.80% năm 2012 và năm 2013 đạt 96.26%. Xu hướng này sẽ còn
tiếp tục được gia tăng trong tương lai khi nợ xấu trong toàn ngành ngân hàng vẫn là vấn
đề cấp thiết cho toàn kinh tế Việt Nam.
Trong những năm qua, công tác thu hồi nợ tại chi nhánh luôn được thực hiện
thường xuyên, nghiêm túc. Chi nhánh luôn tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ ngân hàng,
tận thu các nguồn trả nợ, phát mại tài sản để đảm bảo thu hồi nợ, tiến hành phân loại từng
đối tượng có nợ quá hạn, nợ khó đòi để áp dụng từng biện pháp cụ thể, thích hợp, đạt
được kết quả cao trong từng công tác thu hồi nợ. Ngoài ra chi nhánh còn tranh thủ sự giúp
đỡ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam để có các chế tài trong việc xử lý và áp
dụng cơ chế thuận lợi nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có hướng giải quyết, khắc phục
nợ vay.
Bảng: Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay năm 2011-2013.

ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nợ quá hạn 2.51 4.30 6.21
Dư nợ cho vay KHCN 105.13 115.86 198.18
Nợ quá hạn/tổng dư nợ cho
vay KHCN
2.39% 3.71% 3.13%
(Nguồn:
Biểu đồ: Dư nợ quá hạn và mức tăng trưởng nợ quá hạn giai đoạn 2011 - 2013
Nhìn chung, dư nợ quá hạn khách hàng cá nhân liên tục tăng về cả số lượng cũng
như quy mô trong tổng dư nợ khách hàng cá nhân. Dư nợ quá hạn năm 2011 đã tăng thêm
73.10% so với năm 2010 (1.45 tỷ đồng) lên mức 2.51 tỷ đồng chiếm 2.39% trong tổng dư
nợ cho vay khách hàng cá nhân. Sang năm 2012, dư nợ này đã tăng thêm 71.31% lên
mức 4.30 tỷ đồng. Tuy nhiên sang năm 2013, mặc dù dư nợ quá hạn tăng lên 6.21 tỷ
đồng, chiếm 3.13% trong tổng dư nợ khách hàng cá nhân nhưng tăng trưởng dư nợ quá
hạn đã giảm xuống chỉ còn 44.41%. Kết quả này có được là nhờ vào nỗ lực trong công tác
thu hồi nợ của Ngân hàng, thường xuyên nhắc nhở, đốc thúc khách hàng trả nợ đúng thời
hạn giúp gia tăng điểm tín nhiệm, giảm áp lực nợ cho khách hàng.
Bảng: Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay năm 2011-2013.
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nợ xấu
1.45
(1.1)
3.14 3.98
Dư nợ cho vay KHCN 105.13 115.86 198.18
Nợ xấu/tổng dư nợ cho vay
KHCN
1.38%
(31.82%)

2.71%
(116.55%)
2.01%
(26.75%)
Nợ xấu VietinBank KCN Bình Dương trong giai đoạn 2011-2013 đã tăng từ 1.45
tỷ đồng năm 2011 lên 3.98 tỷ đồng trong năm 2013. Nợ xấu năm 2011 chỉ chiếm 1.38%
trong dư nợ cho vay khách hàng các nhân với mức tăng trưởng 31.82% so với năm 2010
(1.1 tỷ đồng). Năm 2012, con số nợ xấu đã tăng kỷ lục, nợ xấu tăng 1.69 tỷ đồng với mức
tăng trưởng 116.55% và chiếm 2.71% trong tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân trong
khi dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tăng lên không đáng kể. Xét về tổng thể, năm 2012
là một năm nhức nhối về nợ xấu của ngành ngân hàng. Kinh tế suy giảm, lạm phát gia
tăng, lãi suất ngân hàng tăng chóng mặt, có những lúc đã lên tới 22% đã gây không ít khó
khăn cho việc trả nợ của khách hàng. Nhưng tỷ trọng nợ xấu năm 2012 là 2.71% vẫn còn
an toàn hơn so với thông lệ quốc tế là 3%. Năm 2013, nợ xấu đã tăng lên 3.98 tỷ đồng với
mức tăng trưởng 26.75%, nhưng chỉ chiếm 2.01% trong tổng dư nợ cho vay khách hàng
cá nhân.
2.5. Đánh giá tình hình cho vay đối với khách hàng cá nhân.
2.5.1. Những mặt tích cực
Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân đã giúp cho khách hàng có thêm
nguồn vốn phục vụ tiêu dùng, sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự phát triển kinh tế của
tỉnh Bình Dương, đặc biệt là tại khu công nghiệp Sóng Thần. Giúp khách hàng gia tăng
quy mô sản xuất, thúc đẩy lưu thông hàng hóa tạo công ăn việc làm cho nhiều người dân,
đẩy lùi được các tệ nạn xã hội trên địa bàn.
Tại VietinBank KCN Bình Dương, dư nợ cho vay của khách hàng cá nhân chỉ
chiếm khoảng 9% trong tổng dư nợ cho vay toàn ngân hàng nhưng lại là nguồn thu khá
ổn định và có tính an toàn cao. Thấy được lợi ích này, ngân hàng đã tạp trung mạnh hơn
để phát triển thị phần, đầu tiên và việc tách phòng khách hàng thành hai phòng khách
hàng cá nhân và phòng khách hàng doanh nghiệp giúp các phòng chuyên môn hóa hơn
trong công tác phục vụ khách hàng, chiếm lĩnh thị phần. Bên cạnh đó, chi nhánh luôn có
những chính sách chăm sóc cho khách hàng tiềm năng, khách hàng có giao dịch lớn thông

qua việc tặng hoa, quà vào dịp lễ, sinh nhật của khách hàng, tạo cho khách hàng ấn tượng
tốt với ngân hàng. Khách hàng mới luôn được chú trọng phát triển mạnh mẽ, ngân hàng
luôn có những chính sách thu hút khách hàng mới bằng việc ưu đãi lãi suất, được sử dụng
miễn phí một số dịch vụ của ngân hàng.
2.5.2. Hạn chế
Việc chuyên môn hóa công tác cho vay trong phòng khách hàng cá nhân còn hạn
chế, mỗi khoản vay phát sinh đều chỉ do một cán bộ tín dụng thực hiện từ công tác thu
thập thông tin, định giá tài sản, giải ngân, quản lý việc thu hồi nợ - tạo điều kiện cho cán
bộ tín dụng vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Mỗi phòng giao dịch chỉ có một cán bộ tín dụng chuyên trách, ngoài công tác cho
vay còn phải kiêm luôn việc phát hành thẻ tín dụng quốc tế, phát hành máy POS, kiêm
luôn việc sữa chữa kĩ thuật hệ thống máy POS, máy ATM tại các địa điểm do phòng giao
dịch quản lý. Công việc này đòi hỏi thời gian, phải có kỹ thuật viên chuyên trách.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Bình Dương.
3.1. Một số giải pháp
3.1.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
Thẩm định tín dụng là khâu quan trọng nhất quyết định chủ yếu đến hiệu quả tín
dụng. Thẩm định tín dụng nhằm mục tiêu đánh giá một cách chính xác và trung thực khả
năng thu hồi nợ đối với khoản vay.
Trước tiên, cần có sự đánh giá kỹ càng năng lực pháp lý, khả năng thanh toán
khoản vay của khách hàng. Bên cạnh đó cần đánh giá trực quan ý chí trả nợ của khách
hàng (đây là khoản đánh giá định tính buộc cán bộ tín dụng ngân hàng cần phải có kinh
nghiệm trong công tác nghiệp vụ).
Ngân hàng cần phải nghiên cứu kỹ số liệu của phương án vay vốn cũng như đánh
giá chính xác giá trị tài sản bảo đảm theo giá thị trường. Đồng thời lượng hóa chính xác
khoản vay tối đa mà khách hàng có thể được tiếp cận phụ thuộc vào hạng tín nhiệm của
khách hàng cũng như giá trị tài sản bảo đảm. Công tác thẩm định bao giờ cũng phải gắn
liền với thực tế, cán bộ tín dụng không thể chỉ nhìn nhận qua giấy tờ sổ sách mà còn phải
đến tận nơi khách hàng để xem xét, nhìn nhận khách quan để đánh giá đúng tình hình của

khách hàng.
Hàng tháng, hàng quý theo định kỳ phải thẩm định lại khách hàng, khi thấy những
vấn đề như giá trị tài sản bảo đảm giảm hay khách hàng bị tụt hạng tín nhiệm, cần phải
liên hệ gặp mặt trực tiếp khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân, đồng thời yêu cầu khách
hàng tang giá trị tài sản bảo đảm cũng như tư vấn để khách hàng có thể sử dụng vốn hiệu
quả hơn.
3.1.2. Giám sát mục đích sử dụng khoản vay chặt chẽ
Một khoản vay hiệu quả sẽ phụ thuộc không ít vào việc kiểm tra tín dụng. Ngay cả
đối với các khoản vay tốt nhất cũng cần có một số kiểm tra nhất định, định kỳ để đảm bảo
nó đang hoạt động theo dự kiến. Các vấn đề xem xét trong quá trình cho vay khách hàng
vay vốn:
Thứ nhất, nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng
như sử dụng đúng mục đích hay không. Nêu rõ nguyên nhân gây ra sai lệch. Ngân hàng
nên yêu cầu khách hàng vay phải cung cấp chứng từ chứng minh cho mục đích sử dụng
vốn.
Thứ hai, yêu cầu khách hàng sử dụng các dịch vụ tại ngân hàng TMCP Công
thương – Chi nhánh KCN Bình Dương, hạn chế việc giải ngân bằng tiền mặt nhằm kiểm
soát doanh thu, mục đích giải ngân đồng thời tăng phí dịch vụ thu được.
3.1.3. Thực hiện chuyên môn hóa
VietinBank – Chi nhánh KCN Bình Dương là chi nhánh loại I trong hệ thống
VietinBank, tuy nhiên việc chuyên môn hóa các bộ phận trong Phòng khách hàng cá nhân
chưa thật sự tốt. Hiện nay, quy trình cấp tín dụng đều do một cán bộ tín dụng làm, sau đó
trình lên cấp trên xem xét phê duyệt. Vì vậy cần thiết lập các bộ phận chuyên môn hóa
riêng biệt trong việc thẩm định, giám sát, cấp tín dụng nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể
mắc phải trong công tác cấp tín dụng. Ngân hàng nên phát triển thêm một bộ phận chuyên
trách trong công việc quản lý, cấp phát thẻ tín dụng, máy POS tại chi nhánh để khi khách
hàng có nhu cầu sẽ chuyển hồ sơ về các phòng chuyên trách này, giảm áp lực cho cán bộ
tín dụng tại các phòng giao dịch.
3.1.4. Chấm điểm khách hàng phù hợp với rủi ro.
Mỗi ngân hàng đều phát triển một hệ thống chấm điểm khách nhau nhằm giúp cán

bộ tín dụng quản lý các khoản vay hiệu quả hơn, hạn chế rủi ro do không nắm bắt được
tình hình thực tế của khách hàng. Thực hiện tốt công tác chấm điểm sẽ mang lại được
nhiều lợi ích cho ngân hàng như:
- Cho phép ngân hàng có nhận định chính xác về khoản vay.
- Phát hiện kịp thời các khoản vay có khả năng bị tổn thất để có biện pháp xử lý
thích hợp.
- Cơ sở để xác định mức dự phòng rủi ro cho từng khách hàng

×