Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

Bài giảng Luật hình sự Việt Nam-Chương 4 Cấu thành tội phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.27 KB, 17 trang )


ChơngIV:Cấu thành tội phạm
1. Các yếu tố của tội phạm

Xét về mặt bản chất, nội dung chính trị, xã hội và nội dung pháp
lý, tội phạm là một hiện t ợng xã hội mang tính giai cấp, tính lịch
sử đ ợc đặc tr ng bởi tính nguy hiểm cho XH, tính trái PLHS

Xét về mặt cấu trúc, tội phạm đ ợc hợp thành bởi các yếu tố có
quan hệ mật thiết với nhau không tách rời nhau, nh ng có thể
phân chia đ ợc trong t duy và cho phép nghiên cứu độc lập với
nhau. Các yếu tố đó là:

Khách thể: Những QHXH bị tội phạm xâm hại hoặc đe doạ xâm
hại. Bất kỳ tội phạm nào cũng gây ra thiệt hại hoặc đe doạ gây
ra thiệt hại cho một QHXH nhất định đ ợc LHS bảo vệ. Không
có sự xâm hại QHXH đ ợc LHS bảo vệ thì không có tội phạm.


Chủ thể của tội phạm: là con ng ời cụ thể có năng lực TNHS và
đạt đến độ tuổi luật định đã thực hiện hành vi phạm tội. Có thể
có thêm các dấu hiệu khác nữa của chủ thể. Không có chủ thể,
không có tội phạm

Mặt khách quan của tội phạm: là những biểu hiện bên ngoài của
tội phạm, bao gồm: Hành vi nguy hiểm cho XH, hậu quả nguy
hiểm, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, các dấu
hiệu khác (công cụ, ph ơng tiện, thời gian, địa điểm, hoàn cảnh
thực hiện tội phạm). Không có MKQ thì không có các yếu tố
khác và do đó không có tôih phạm


Mặt chủ quan của tội phạm: là những biểu hiện tâm lý bên trong
của tội phạm, bao gồm: Lỗi, động cơ, mục đích phạm tội. Bất cứ
tội phạm nào cũng là hành vi nguy hiểm cho xã hội và có lỗi.
Tóm lại: Tội phạm là một thể thống nhất giữa các yếu tố khách
quan và chủ quan, là hoạt động của con ng ời cụ thể xâm hại các
QHXH đ ợc LHS bảo vệ.

Giếtngời
Chủ thể
Đàn ông
Đàn bà
Trẻ em
Côn đồ
Tái phạm
Bác sỹ
Thủ đoạn
Đâm
Chém
Bắn
Đầu độc
Dìm chết
Thắt cổ
Công cụ
Dao
Súng
Lựu đạn
Dây dù
Thuốc độc
Điện
Thời gian

Ngày
Đêm
Sáng
Tr a
Tối
15h45
Hậu quả
Chết
Bị th ơng
Không sao
Tâm thần
Điểm chung: 1. Hành vi trái pháp luật; 2. Ng ời phạm tội
muốn t ớc đoạt sinh mạng ng ời khác; 3. Lỗi cố ý


Tập hợp toàn bộ các dấu hiệu: Hành vi trái pháp luật; Ng ời
phạm tội muốn t ớc đoạt sinh mạng ng ời khác; Lỗi cố ý tạo
nên cấu thành tội phạm giết ng ời. Bất kỳ tội giết ng ời nào
xảy ra trong thực tế cũng có các dấu hiệu đặc tr ng đó. Vậy:

Cấu thành tội phạm là tổng hợp những dấu hiệu chung
có tính đặc tr ng cho loại tội phạm cụ thể đ ợc quy định
trong LHS

Cấu thành tội phạm thực chất là khái niệm pháp lý về tội
phạm cụ thể

Quan hệ giữa tội phạm và cấu thành tội phạm là mối quan
hệ giữa hiện t ợng và khái niệm. Tội phạm là hiện t ợng xã
hội tồn tại khách quan và cấu thành tội phạm là khái niệm

pháp lý phản ánh hiện t ợng đó


Các dấu hiệu đ ợc mô tả trong CTTP là những dấu hiệu phản ánh
nội dung các yếu tố của tội phạm. Tuy nhiên không phải tất cả
các dấu hiệu của 4 yếu tố đều đ ợc nêu trong CTTP.

Có những dấu hiệu bắt buộc phải có trong tất cả các CTTP. Đó
là:

Hành vi trong MKQ của tội phạm

Lỗi trong MCQ của tội phạm

Năng lực TNHS và tuổi chịu TNHS thuộc chủ thể của tội phạm

Những dấu hiệu khác là không bắt buộc

Có những dấu hiệu đ ợc nêu trong CTTP này nh ng không đ ợc
nêu trong CTTP khác.

CTTP khác với quy định của điều luật phần các tội phạm ở chỗ:
CTTP bao gồm phần quy định này và những nội dung có tính
chất chung cho các tội phạm đ ợc quy định tại phần chung. Phần
quy định chỉ bao gồm những nội dung chủ yếu của CTTP.

2.2. Đặc điểm của các dấu hiệu trong CTTP
2.2.1. Các dấu hiệu trong CTTP đều do luật định

Tội phạm phải đ ợc quy định trong LHS. Việc quy

định này đ ợc thực hiện bằng cách mô tả những dấu
hiệu chung đặc tr ng cho một loại tội. Do đó, tất cả
các dấu hiệu của CTTP đều đ ợc quy định trong
LHS

Các cơ quan giải thích hay áp dụng pháp luật chỉ đ
ợc giải thích nội dung các dấu hiệu mà không đ ợc
thêm bớt dấu hiệu của CTTP.

Thêm bớt dấu hiệu vào CTTP có thể dẫn đến việc
quy tội oan sai hoặc bỏ lọt tội

2.2.2. Các dấu hiệu trong CTTP có tính đặc tr ng

CTTP là khái niệm pháp lý về tội phạm cụ thể nên đòi hỏi
phải vừa có tính khái quát, vừa phản ánh nội dung của 4 yếu
tố và đủ để phân biệt tội này với tội khác. Dựa vào CTTP, ng
ời áp dụng hiểu đ ợc cấu trúc của loại tội nhất định, không
hiểu rộng ra hay thu hẹp, không nhầm lẫn tội này với tội kia.
Do vậy, phải sử dụng những dấu hiệu đặc tr ng để mô tả một
tội phạm cụ thể.

Coi các dấu hiệu trong CTTP có tính đặc tr ng vì nó vừa phản
ánh đ ợc tính nguy hiểm cho XH của hành vi, vừa cho phép
phân biệt tội này với tội khác

Không thể có 2 CTTP giống hệt nhau

Một dấu hiệu nào đó có thể có trong CTTP một số tội. Trong
tr ờng hợp này các CTTP khác nhau bởi các dấu hiệu khác.


VÝ dô tæng qu¸t:
Téi A gåm c¸c dÊu hiÖu a, b, c, d
Téi B gåm c¸c dÊu hiÖu a, b, e, f
Téi C gåm c¸c dÊu hiÖu b, c, d, e
VÝ dô cô thÓ:


2.2.3. Các dấu hiệu trong CTTP có tính bắt buộc

Tất cả các dấu hiệu trong CTTP có tính bắt buộc vì nó là điều
kiện cần để khẳng định hành vi nào đó là hành vi phạm tội cụ
thể

Nếu trong CTTP thiếu vắng dấu hiệu nào đó hoặc một dấu
hiệu nào đó không thoả mãn thì không cấu thành tội mà CTTP
đó phản ánh.
2.3. Phân loại CTTP
2.3.1. Phân loại theo mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội đ
ợc CTTP phản ánh

Tội phạm trên thực tế rất đa dạng có thể có nhiều CTTP khác
nhau cho một loại tội cụ thể. Tr ớc hết, nhà làm luật XD cấu
thành cơ bản cho một loại tội, sau đó căn cứ vào tình hình đấu
tranh phòng chống tội phạm ng ời ta xây dựng các CTTP tăng
nặng (CTTP TN) và CTTP giảm nhẹ (CTTP GN):


CTTP cơ bản (CTTP CB) là loại CTTP trong đó chỉ có
các dấu hiệu định tội - dấu hiệu mô tả cho phép phân

biệt tội này với tội khác

CTTP TN là loại CTTP trong đó ngoài những dấu hiệu
định tội còn có những dấu hiệu phản ánh mức độ nguy
hiểm cho XH tăng lên đáng kể.

CTTP GN là loại CTTP trong đó ngoài những dấu hiệu
định tội còn có những dấu hiệu phản ánh mức độ nguy
hiểm cho XH giảm đi đáng kể
CTTP CB
Tình tiết tăng nặng
CTTP TN
CTTP GN
Tình tiết giảm nhẹ
CTTP CB


2.3.2. Phân loại theo đặc điểm cấu trúc của CTTP

Các CTTP đ ợc xây dựng với những đặc điểm cấu trúc
khác nhau cho dù chúng đều phản ánh nội dung của 4
yếu tố khách thể, MKQ, MCQ, chủ thể của tội phạm.

Có những CTTP mà trong đó chỉ quy định dấu hiệu
hành vi nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc, nh
ng cũng có những CTTP quy định cả dấu hiệu hành vi
nguy hiểm và hậu quả nguy hiểm là dấu hiệu bắt buộc.

Dựa vào đặc điểm cấu trúc các dấu hiệu thuộc mặt
khách quan của tội phạm có thể chia CTTP thành 2

loại: Cấu thành tội phạm hình thức và cấu thành tội
phạm vật chất


CTTP hình thức (CTTP HT) là CTTP trong đó có một
dấu hiệu hành vi nguy hiểm trong MKQ là bắt buộc.

CTTP vật chất (CTTP VC) là CTTP trong đó có dấu
hiệu hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả nguy
hiểm cho xã hội trong MKQ là những dấu hiệu bắt
buộc.


Để xác định tội phạm nào có CTTP VC, tội phạm nào có CTTP
HT phải dựa vào quy định của luật. Cần tránh quan niệm cho
rằng nếu có hậu quả xảy ra thì đó là tội phạm có cấu thành vật
chất, nếu hậu quả ch a xảy ra thì đó là tội phạm có cấu thành
hình thức. L u ý rằng: đây là hiện t ợng thực tế, còn CTTP chỉ là
lý thuyết phản ánh thực tế nên nó không phải là thực tế.

Việc xây dựng CTTP nào là CTTP HT hay CTTP VC xuất phát
từ cơ sở khách quan sau:

Nếu chỉ riêng hành vi nguy hiểm cho xã hội đã thể hiện đầy đủ
tính chất nguy hiểm của tội phạm hoặc rất khó xác định hậu quả
nguy hiểm cho xã hội thì CTTP đ ợc XD là CTTP HT

Nếu chỉ riêng hành vi nguy hiểm cho xã hội ch a thể hiện hoặc
thể hiện ch a đầy đủ tính chất nguy hiểm của tội phạm mà cần
phải có thêm hậu quả nguy hiểm cho xã hội mới phản ánh đầy

đủ tính chất đó thì CTTP đ ợc xây dựng th ờng là CTTP VC.


Dựa vào đặc điểm cấu trúc của các dấu hiệu thuộc
MKQ có thể phân chia CTTP thành loại thứ 3 là CTTP
cắt xén (CTTP CX).

CTTP CX là loại cấu thành trong đó chỉ có dấu hiệu
hành vi nguy hiểm. Tuy nhiên khác với CTTP HT ở
chỗ CTTP CX quy định hoạt động nhằm thực hiện
hành vi là dấu hiệu bắt buộc trong MKQ của tội phạm
ấy

3. ý nghĩa của CTTP
3.1. CTTP là cơ sở pháp lý của TNHS

Điều 2 BLHS99 quy định: Chỉ ng ời nào phạm một tội đã đ
ợc BLHS quy định trong mới phải chịu TNHS. Nh vậy, để
buộc một ng ời phải chịu TNHS thì phải xác định rằng họ
đã phạm tội và tội đó có quy định trong BLHS

Để xác định ng ời nào đó có phạm tội hay không thì phải
xác định hành vi của họ có đầy đủ các dấu hiệu của CTTP
cụ thể nào đó hay không

Chính vì phải dựa vào CTTP để xác định một ng ời phạm
một tội nào đó và buộc ng ời ấy phải chịu TNHS về tội đó
nên CTTP là cơ sở pháp lý của TNHS

CTTP là điều kiện cần và đủ của TNHS


3.2. CTTP là căn cứ pháp lý để định tội

Định tội (xác định tội danh) là việc xác định hành vi
nguy hiểm cho xã hội là tội gì cụ thể trong số các tội
phạm đ ợc quy đinh trong BLHS.

Định tội là cơ sở để truy cứu TNHS vì chỉ khi xác định
đ ợc tội danh mới có căn cứ để quyết định biện pháp
TNHS

Muốn định tội danh phải căn cứ vào CTTP. Thực chất
của việc định tội là xác định hành vi nguy hiểm đã
mang những dấu hiệu nào của CTTP cụ thể.

Căn cứ pháp lý duy nhất của việc định tội là CTTP nên
có thể nói CTTP là căn cứ pháp lý của để định tội

3.3. CTTP là căn cứ pháp
lý để định khung hình
phạt

Định khung hình phạt là
xác định hành vi phạm
tội đã thoả mãn CTTP
thuộc khung tăng nặng
hay giảm nhẹ (nếu
BLHS có quy định nhiều
khung HP).


CTTP TN và CTTP GN
là căn cứ để định khung
hình phạt trong các tr
ờng hợp cụ thể

×