BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP & XÂY DỰNG
BÀI GIẢNG MÔN HỌC
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
(Phần 2)
Dùng cho hệ: Cao đẳng chuyên nghiệp
Chuyên ngành:
(Lưu hành nội bộ)
Người biên soạn: Hoàng Thị Nguyên
Bùi Thị Mai Anh
Người phản biện: Nguyễn Thị Minh Ngọc
Uông Bí, năm 2010
1
Chơng 6: kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
6.1. CHI PHí sản xuất, GIá THàNH SảN PHẩM Và NHIệM Vụ Kế
TOáN CHI PHí sản xuất Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM
6.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có thể khái quát với 3
giai đoạn cơ bản, có mới quan hệ mật thiết với nhau:
- Quá trình mua sắm,chuẩn bị các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Quá trình tiêu dùng, biến đổi các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh một cách có mục đích thành kết quả cuối cùng.
- Quá trình tiêu thụ kết quả cuối cùng của qui trình sản xuất kinh doanh.
Hoạt động của doanh nghiệp thực chất là sự vận động, kết hợp, tiêu dùng, chuyển
đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo thành các sản phẩm, công việc, lao
vụ nhất định.
Trên phơng diện này, chi phí của doanh nghiệp có thể đợc hiểu là: Toàn bộ các
hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền
và tính cho một thời kỳ nhất định. Nh vậy bản chất của chi phí trong hoạt động của
doanh nghiệp luôn đợc xác định là những phí tổn (hao phí) về tài nguyên, vật chất, về
lao động và phải gắn liền với mục đích kinh doanh. Mặt khác khi xem xét bản chất của
chi phí trong doanh nghiệp, cần phải xác định rõ các mặt sau:
- Chi phí của doanh nghiệp phải đợc đo lờng và tính toán bằng tiền trong một
khoản thời gian xác định.
- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu: khối lợng các yếu tố sản
xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
Nghiên cứu bản chất chi phí, giúp cho doanh nghiệp phân biệt đợc chi phí với
chi tiêu; chi phí với vốn.
Chi tiêu của doanh nghiệp là sự chi ra, sự giảm đi thuần túy của tài sản , không kể
các khoản đó dùng vào việc gì và dùng nh thế nào.
Chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho các quá trình mua hàng,
quá trình sản xuất, kinh doanh. Chi tiêu cho quá trình mua hàng làm tăng tài sản của
doanh nghiệp, còn chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh làm cho các khoản tiêu
dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh tăng lên.
Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm toàn bộ phần tài sản tiêu dùng hết cho
quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ và số chi tiêu dùng cho quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ và số chi tiêu dùng cho quá trình sản xuất tính nhập hoặc phân bố vào
chi phí trong kỳ. Ngoài ra khoản chi phí phải trả (chi phí trích trớc) không phải là chi
tiêu trong kỳ nhng đợc tính vào chi phí trong kỳ.
Nh vậy, giữa chi tiêu và chi phí của doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với
nhau, đồng thời có sự khác nhau về lợng và về thời điểm phát sinh. Mặt khác chi phí
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy nó đợc tài trợ từ vốn kinh doanh
và đợc bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh; chi tiêu không gắn liền với
mục đích sản xuất kinh doanh, vì vậy nó có thể đợc tài trợ từ những nguồn khác nhau,
2
có thể lấy từ qũl phúc lợi, từ trợ cấp của nhà nớc và không đợc bù đắp từ thu
nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận trong
từng loại kế toán khác nhau:
+ Trên góc độ của kế toán tài chính, chi phí đợc nhìn nhận nh những khoản phí
tổn
phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt đợc một sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ nhất định. Chi phí đợc xác định bằng tiền của những hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn. Ví dụ khi
xuất kho vật t dùng vào sản xuất kinh doanh, tạo ra chi phí: gây ra sự giảm đi của giá
trị hàng tồn kho, gắn liền với sản xuất kinh doanh và đợc chứng minh bằng chứng từ
chắc chắn.
+ Trên góc độ của kế toán quản trị: Mục đích của kế toán quản trị chi phí là cung
cấp thông tin chi phí thích hợp, hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định của các nhà
quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, đối với kế toán quản trị chi phí không chi đơn thuần
nhận thức chi phí nh kế toán tài chính, chi phí còn đợc nhận thức theo phơng thức
nhận diện thông tin ra quyết định: Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định; chi
phí cũng có thể là phí tổn ớc tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi khi lựa
chọn phơng án, bỏ qua cơ hội kinh doanh. Khi đó trong kế toán quản trị lại cần chú ý
đến sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, môi trờng kinh doanh hơn là chú
trọng vào chứng minh bằng các chứng cứ, chứng từ.
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của doanh
nghiệp vào đối tợng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình
sản xuất kinh doanh. Vì vậy để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí chi
ra cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ trong kỳ là bao nhiêu, số chi
phí đã chi ra đó cấu thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành là bao
nhiêu ? Giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp
trả lời đợc câu hỏi này.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa đợc tính trên một khối lợng kết quả sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn
thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính
chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của
doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng nh tính đúng đắn của
những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi
phí, tăng cao lợi nhuận.
Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh. Cũng giống nhau về chất vì đều cùng biểu hiện bằng
tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa bỏ ra, nhng khác nhau về
mặt lợng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định,
không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay cha, còn khi nói đến giá
thành sản phẩm là xác định một lợng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại
.lợng kết quả hoàn thành nhất định.
3
Đứng trên góc dộ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là một quá
trình hoạt động liên tục còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một điểm cắt có
tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lợng sản phẩm cha hoàn
thành, chứa đựng một lợng chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tơng tự nh vậy, đầu kỳ có thể có một số khối lợng sản phẩm sản xuất cha hoàn
thành ở kỳ trớc chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lợng chi phí cho nó
- đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.Nh vậy giá thành sản phẩm hoàn thành trong
kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trớc chuyển sang và một phần của chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ.
Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản
xuất
= dở dang + phát sinh - dở dang
đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Hơn nữa, giá thành sản phẩm mang tính chất chủ quan, việc giới hạn chi phí tính
vào giá thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan điểm tính toán
xác định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng nh quy định của chế độ quản lý kinh tế
- tài chính, chế độ kế toán hiện hành. Những quan điểm và quy định đó đôi khi không
hoàn toàn phù hợp với bản chất của chi phí và giá thành sản phẩm, đòi hỏi các nhà
quản trị doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ ràng đầy đủ dể sử dụng thông tin cho
thích hợp.
Trong công thức tính giá thành sản phẩm nêu trên, giá thành sản phẩm đợc hiểu là
giá thành sản xuất, chi phí bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm; không bao gồm chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm và các
khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ đợc tính trừ vào thu nhập của
số sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả.
6.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp trong việc tổ chức kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu
kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với
doanh thu, kết quả ( lãi lỗ ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy đợc chủ doanh
nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học , hợp lý và
đúng đắn. Có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Việc
tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ
phận, từng đối tợng , góp phần tăng cờng quản lý tài sản , vật t lao động, tiền vốn
một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ
thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh
nghiệp một u thế trong cạnh tranh.
Mặt khác giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để
đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác
định kết quả kinh doanh kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với nội dung chủ
yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý doanh
nghiệp. Song nó lại là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi
Giá thành
sản phẩm
4
phối đến chất lợng của các phần hành kế toán khác cũng nh chất lợng và hiệu quả
của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.'
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong
việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nh sau:
- Trớc hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ
phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi
phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất,
loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể
của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định dúng đắn đối tợng kế toán chi phí sản xuất,
lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phơng án phù hợp với điều
kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ đặc điểm tổ chức SXKD, đặc điểm của sản phẩm, khả năng và yêu cầu
quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tợng tính giá thành cho phù hợp.
- Trên cơ sở mối quan hệ giữa dối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phơng pháp tính giá thành cho phù hợp và
khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán lột cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng
trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ phận kế
toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán
phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng đợc yêu cầu
thu nhận - xử lý - hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
- Thờng xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm của các
bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp
những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp ra đợc các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất -
tiêu thụ sản phẩm.
6.2. PHÂN LOạI CHI PHí SảN XUấT KINH DOANH
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng nh
phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải
đợc phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
6.2.l. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn cứ vào
công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành:
6.2.1.1. Chi phí hoạt động chính và phụ
Bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào chức năng - công dụng của chi phí, các khoản chi phí này đợc chia thành
chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
6.2.1.1. l. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi
phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao
vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định đợc biểu hiện bằng tiền.
5
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đợc sử dụng trực
tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
b. Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng và các khoản phải trả trực tiếp cho
công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lơng của công nhân sản xuất nh kinh
phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. .
c. Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và
quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung
bao gồm các yếu tố chí phí sản xuất sau:
- Chi phí nhân viên phân xờng: bao gồm chí phí tiền lơng, các khoản phải trả, các
khoản trích theo lơng của nhân viên phân xởng, đội sản xuất.
- Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xởng sản xuất với
mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
- Chi phí đụng cụ: bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xởng để phục
vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các
phân xởng sản xuất quản lý và sử dụng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho
hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xởng, đội sản xuất.
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ
và quản lý sản xuất ở phân xởng sản xuất.
6.2.1.1.2. Chi phí ngoài sản xuất
Chi phí ngoài sản xuất ở doanh nghiệp đợc xác định bao gồm:
a. Chi phí bán hàng: là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này có: chi phí quảng
cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí
khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
b. Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ
và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh ngh.iệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu
quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng - khấu hao TSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp,
các loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí khánh tiết, hội nghị
6.2.1.2. Chi phí khác
Chi phí khác là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp; chi phí khác bao gồm:
a. Chi phí hoạt động tài chính:
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí và các khoản ìỗ liên quan đến các hoạt
động về vốn nh: chi phí liên doanh, chi phí đầu t tài chính, chi phí liên quan cho vay
vốn, lỗ liên doanh l
b. Chi phí bất thờng:
Chi phí bất thờng là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ
bất thờng mà doanh nghiệp không thể dự kiến trớc đợc, nh: chi phí thanh lý,
nhợng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản phạt, truy thu thuế
6
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ yếu tố chi phí này giúp các nhà
quản trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ có liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp để thiết lập quan hệ trao đổi, cung ứng với các đơn vị cung cấp tốt hơn.
- Chi phí khác bằng tiền:
Là các chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
ngoài các yếu tố chi phí nói trên. Việc nhận biết tốt yếu tố này góp phần giúp
các nhà quản trị hoạch định đợc lợng tiền mặt chi tiêu, hạn chế tồn đọng tiễn
mặt
6.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
6.2.2.1 Chi phí ban đầu
Chi phí ban đầu là các chi phí mà doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm ,
chuẩn bị từ trớc để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào tính chất kinh tế và hình thái nguyên thuỷ của chi phí, chi phí
ban đầu đợc xếp thành các yếu tố chi phí khác nhau, không kể chi phí đó phát
sinh ở địa điểm nào, dùng vào việc gì?
- Chi phí nguyên vật liệu:
Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên
vật liệu
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ
tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác.
Sự nhận biết yếu tố chi phí nguyên vật liệu giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp xác định đợc tổng giá trị nguyên vật liệu cần thiết cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trên cơ sở đó các nhà quản trị sẽ hoạch định tổng
mức luân chuyển, dự trữ cần thiết của nguyên vật liệu một cách hợp lý, có hiệu
quả. Mặt khác đây cũng là cơ sở để hoạch định các mặt hàng thiết yếu để chủ
động trong công tác cung ứng vật t.
- Chi phí nhân công:
Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lơng phải trả cho ngời lao
động, các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn theo tiền
lơng của ngời lao động.
Sự nhận biết yếu tố chi phí nhân công giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác
định đợc tổng quĩ lơng của doanh nghiệp. Xác định đợc tổng quĩ lơng của doanh
nghiệp, từ đó hoạch định mức tiền lơng bình quân cho ngời lao động
- Chi phí khấu hao Tài sản cố định:
Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Việc nhận biết đợc yếu tố chi phí khấu hao tài
sản cố định giúp cho các nhà quản trị nhận biết đợc mức chuyển dịch, hao mòn tài
sản, từ đây hoạch định tốt hơn chiến lợc đầu t, đầu t mở rộng để đảm bảo cơ sở vật
chất thích hợp cho tiến trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dich vụ mua ngoài:
Chi phí dich vụ mua ngoài là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ yếu tố chi phí
7
này giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ có liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao đổi, cung ứng với các đơn vị cung cáp tốt hơn.
- Chi phí khác bằng tiền:
Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên. Việc nhận biết tốt yếu tố chi phí này góp
phần giúp các nhà quản trị hoạch định đợc lợng tiền mặt chi tiêu, hạn chế tồn
đọng tiền mặt
6.2.2.2. Chi phí luân chuyển nội bộ
Chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công
và hợp tác lao động trong doanh nghiệp. Ví dụ: giá trị lao vụ sản xuất phụ cung
cấp lẫn nhau trong các phân xởng; giá trị bán thành phẩm tự chế đợc sử dụng
làm nguyên vật liệu trong quá trình chế biến khác trong doanh nghiệp
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng nh đối
với quản trị doanh nghiệp. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí đầu
vào là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh
theo yếu tố, là cơ sở để lập kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, cũng nh ở từng doanh nghiệp; là cơ sở xác định mức tiêu hao vật
chất, tính thu nhập quốc dân cho ngành, toàn bộ nền kinh tế.
6.2.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí
với các khoản mục trên báo cáo tài chính. (Theo mối quan hệ giữa chi phí
với thời kỳ tính kết quả kinh doanh).
6.2.3.1. Chi phí sản phẩm
Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm
hay quá trình mua hàng hóa để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản phẩm
bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung.
Khi sản phẩm hàng hóa cha đợc bán ra thì chi phí sản phầm nằm ở chi tiêu
giá vốn hàng tồn kho trong
đợc bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ trở thành chi phí ''Giá vốn hàng bán'' trong báo cáo
kết quả kinh doanh và đợc bù đắp bằng doanh thu (thu nhập) của số sản phẩm hàng
hóa đã bán. Nh vậy sự phát sinh và khả năng bù đắp của chi phí sản phẩm trải qua
nhiều kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau.
8
Sơ đồ luân chuyển chi phí sản phẩm, chi phí thời kỳ
trong doanh nghiệp
6.2.3.2. Chi phí thời kỳ
Chi phí thời kỳ là các chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, không tạo
nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ mà chúng
phát sinh.
Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hà'ìlg và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí thời kỳ phát sinh ở thời kỳ nào đợc tính ngày vào kỳ đó và ảnh hởng
trực tiếp đến lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh và đợc ghi nhận trên báo cáo
kết quả kinh doanh. Ngợc lại chi phí sản phẩm chỉ phải tính để xác định kết quả
Chi phí sản phẩm
Chi phí
nguyên vật
liệu trực
tiếp
Chi phí
nhân
công
trực tiếp
Chi phí
sản xuất
chung
Chi phí
sản xuất
dở dang
Giá trị
thành
phẩm hoàn
thành
Doanh thu bán hàng
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần
trớc thuế thu nhập
DN
9
ở kỳ sau mà sản phẩm đợc tiêu thụ, không phải tính ở kỳ mà chúng phát sinh.
Chi phí sản phẩm phát sinh trong lĩnh vực sản xuất dới hình thức chi phí sản
xuất, sau đó chúng chuyển hóa thành giá trị sản phẩm dở dang, giá trị thành
phẩm tồn kho. Khi tiêu thụ chúng chuyển hóa thành giá vốn hàng bán đợc ghi
nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
6.2.4. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí
vào các đối tợng kế toán chi phí. (theo phơng pháp quy nạp)
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành 2 loại: Chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
kế toán tập hợp chi phí (nh từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt
hàng ); chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí. Đối
với loại chi phí này thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, chúng dễ nhận
biết và hạch toán chính xác, ví dụ nh Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: Là các loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp đợc, mà phải
tập hợp, quy nạp cho từng đối tợng theo phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Khi thực hiện phân bổ chi phí cho từng đối tợng, doanh nghiệp cần phải
lựa chọn tiêu chuẩn phân bố phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí phân bổ cho
từng đối tợng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ lựa
chọn. Vì vậy các nhà quản trị doanh nghiệp cũng phải quan tâm đến việc lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí nếu muốn có những thông tin đúng đắn chân
thực về chi phí, kết quả lợi nhuận của từng sản phẩm, dịch vụ, từng loại hoạt
động của doanh nghiệp.
6.2.5. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
- Chi phí cơ bản là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ
sản xuất chế tạo sản phẩm nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất sản
phẩm.
- Chi phí chung: là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có tính
chất chung nh chi phí quản lý ở các phân xởng sản xuất, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Với các phân loại chi phí này có thể giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác
định đợc phơng hớng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
Đối với chi phí cơ bản là chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ
sản xuất, chế tạo sản phẩm, vì vậy không thể cắt bỏ một loại chi phí cơ bản nào
mà phải phấn đấu giảm thấp các định mức tiêu hao, hoặc cải tiến quy trình công
nghệ, hợp lý hóa sản xuất vv. Ngợc lại, đối với chi phí chung cần phải tiết
kiệm triệt để, hạn chế, thậm chí loại trừ các khoản chi phí không cần thiết, tăng
cờng quản lý chi phí chung theo dự toán, chế độ chi tiêu.
6.2.6. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động, chi phí đợc chia
thành:
- Chi phí khả biến - gọi tắt là Biến phí
10
- Chi phí bất biến - gọi tắt là Định phí
- Chi phí hốn hợp.
6.2.6.1 Chi phí khả biến
Biến phí là những chi phí thay đổi tỉ lệ với mức hoạt động của đơn vị. Mức
độ hoạt động có thể là số lợng sản phẩm sản xuất ra, số lợng sản phẩm sản
xuất, tiêu thụ ; số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện , tỷ lệ có
thể là tỷ lệ thuận trong một phạm vi hoạt động nhất định. Chúng ta lu ý nếu xét
về tổng số, biến phí thay đổi tỷ lệ; Ngợc lại , nếu xét trên một đơn vị mức độ
hoạt động, biến phí là một đơn vị có thể hằng số. Trong một doanh nghiệp sản
xuất biến phí tồn tại khá phổ biến nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí năng lợng Những chi phí này, khi mức độ của
hoạt động của doanh nghiệp gia tăng thì chúng cũng gia tăng tỷ lệ thuận theo và
ngợc lại.
Tuy vậy nếu khảo sát tỷ mỷ hơn về biến phí, chúng ta nhận thấy chúng
không thuần nhất một hình thức tồn tại mà tồn tại dới nhiều hình thức khác
nhau:
- Biến phí tỷ lệ: là loại biến phí mà tổng chi phí quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp
với mức độ hoạt động, còn chi phí của một đơn vị hoạt động thì không thay đổi.
Thuộc loại chi phí khả biến này thờng có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng trả cho đại lý vv.
- Biến phí thay đổi không tỷ lệ thuận.
Đó là các loại biến phí mà xét về tổng số thì có tốc độ tăng nhanh hơn
tốc độ tăng của khối lợng hoạt động, vì vậy chi phí cho một đơn vị hoạt động
cũng tăng lên. Ngợc lại có một số loại chi phí khả biến về tổng số lại có tốc đọ
tăng chậm hơn tốc độ tăng của khối lợng hoạt động, khi đó chi phí cho một đơn
vị hoạt động lại giảm đi.
6.2.6.2. Chi phí bất biến (Định phí - chi phí cố định)
Định phí là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về
mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét tổng chi phí thì Định phí không thay đổi,
ngợc lại nết xét chi phí này trên một dợn vị khối lợng hoạt động thì nó tỷ lệ
nghịch với mức độ hoạt động. Nh vậy, dù doanh nghiệp có hoạt động hay
không thì vẫn tồn tại định phí; Ngợc lại khi doanh nghiệp gia gia tăng mức độ
hoạt động thì định phí trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm dần.
Mức độ hoạt động
y = ax
Tổng
biến
phí
Mức độ hoạt động
y = a
Biến phí
đơn vị
11
Tuy vậy nếu khảo sát tỷ mỉ hơn về định phí. Chúng ta nhận thấy định phí cũng
tồn tại dới nhiều hình thức
- Định phí tuyệt đối: là những chi phí mà xét tổng số thì không thay đổi khi có
sự thay đổi của khối lợng hoạt động, khi đó chi phí cho một đơn vị hoạt động
giảm đi.
- Định phí cấp bậc là những loại chi phí chỉ có tính chất cố định tơng đối, nó
chỉ cố định trong một giới hạn mức độ hoạt động nhất định, sau đó nếu khối
lợng hoạt động tăng lên thì khoản chi phí này sẽ tăng lên một mức mới tơng
ứng.
- Định phí bắt buộc: là những định phí không thể thay đổi một cách nhanh
chóng, chúng thờng liên quan đến tài sản cố định và cấu trúc tổ chức sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp. Những khoản chi phí này tồn tại lâu dài trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và không thể cắt giảm hết trong
một thời gian ngắn. Vì vậy khi quyết định đầu t vào tài sản cố định các nhà
quản trị doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ lỡng, một khi đã quyết định thì
doanh nghiệp sẽ buộc phải gắn chặt với quyết định đó trong một thời gian
dài.Mặt khác định phí bắt buộc không thể tùy tiện cắt giảm trong một thời ngắn,
do vậy các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải xác định: Vẫn phải giữ nguyên
định phí bắt buộc, không đợc thay đổi nếu vẫn muốn thay đổi và muốn đạt
đợc mục đích lâu dài của doanh nghiệp có thể bị suy giảm trong một thừi kỳ
y = B
Tổng
định
phí
tuyệt
đối
Mức độ hoạt động
Mức độ hoạt động
y = B/x
Mức độ hoạt động
B
i
B
Định phí
cấp bậc
Định
phí
đơn vị
12
nào đó.
- Định phí không bắt buộc là các định phí có thể có thể đợc thay đổi nhanh
chóng bằng các quyết đinh của các nhà quản trị doanh nghiệp. Định phí không
bắt buộc thờng liên quan tới kế hoạch ngắn hạn và ảnh hởng đến chi phí của
doanh nghiệp hàng năm, có thể cắt bỏ khi cần thiết.
Việc phân chia định phí bắt buộc và không bắt buộc chỉ có tính chất tơng
đối, tuỳ thuộc vào nhận thức chủ quan của các nhsf quản trị doanh nghiệp. Có
những nhà quản trị nhìn nhận một khoản định phí nào đó là bắt buộc nên rất
ngần ngại khi ra quyết định điều chỉnh. Ngợc lại , có nhà quản trị lại cho rằng
định phí đó là không bắt buộc và có thể thờng xuyên xem xét và điều chỉnh khi
có điều kiện.
6.2.6.3. Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định
phí và biến phí. Ví dụ ở một công ty thuê một xe ô tô để hoạt động với giá thuê
cố định là 20.000.000 đồng/năm. Ngoài ra hợp đồng còn quy định mỗi km hoạt
động phải trả thêm 1000đ/ 1 km. Nếu trong năm mà công ty sử dụng 10.000 km
thì tổng chi phí thuê sẽ là:
Y = aX + b hay Y = 1.000X + 20.000.000
= 1000 x 10.000 + 20.000.000 = 30.000.000đ
Chi phí hỗn hợp nh thế còn tồn tại rất nhiều trong thực tế của doanh nghiệp
nh chi phí thuê phơng tiện vận tải hàng hóa, chí phí điện thoại, điện năng v.v
Quan sát đồ thị cũng nh phân tích thực tế, chúng ta thấy chi phí hỗn hợp
tồn tại theo hai vùng: vùng Định phí và vùng Biến phí. Các nhà quản trị doanh
nghiệp phải nhận định và lựa chọn thích hợp những vùng chi phí trong việc xây
dựng kế hoạch, dự toán chi phí của doanh nghiệp. Việc quản lý thích hợp đối với
phần biến phí là phải xây dựng và kiểm soát tốt định mức. Việc quản lý thích
hợp với định phí bắt buộc phải bắt đầu từ giai đoạn khảo sát, tận dụng tối đa
công suất và linh hoạt trong các quyết định về định phí không bắt buộc. Cần phải
cân nhắc, khảo sát chi tiết, tỉ mỉ tính hữu dụng của chi phí hỗn hợp trong tơng
lai để tránh lãng phí, khi tiến hành cần phải tăng cờng công suất hoạt động để
đơn giá bình quân thấp đi, đồng thời phải thiết lập đợc mức biến phí trong
thành phần hỗn hợp chi phí.
Nh vậy để phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết
Yếu tố biến đổi
Yếu tố cố định
Mức độ hoạt động
Tổng
chi
phí
13
chi phí hỗn hợp, các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải phân tích chi phí hỗn
hợp thành các yếu tố định phí và biến phí. Có nhiều phơng pháp để phân tích
nh: phơng pháp đồ thị, phơng pháp bình phơng bé nhất, phơng pháp cực
đại, cực tiểu. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu phơng pháp cực đại, cực tiểu là
phơng pháp đơn giản và đợc áp dụng phổ biến. .
Phơng pháp cực đại, cực tiểu còn đợc gọi là phơng pháp chênh lệch,
phơng pháp này phân tích chi phí hỗn hợp dựa trên cơ sở đặc tính của chi phí
hỗn hợp, thông quạ khảo sát chi phí hỗn hợp ở mức cao nhất và ở mức thấp nhất.
Chênh lệch chi phí của hai cực đợc chia cho mức độ gia tăng của khối lợng
hoạt động để xác định mức biến phí. Sau đó loại trừ biến phí còn lại là định phí
trong chi phí hỗn hợp.
Ví dụ: Chúng ta quan sát chi phí điện năng của một đơn vị trong 6 tháng đầu năm N.
Tháng
Số giờ máy hoạt động(giờ)
Tổng chi phí điện
năng(đồng)
Tháng 1
500
2.250.000
Tháng 2
750
2.330.000
Tháng 3
1.000
2.500.000
Tháng 4
1.100
2.550.000
Tháng 5
950
2.470.000
Tháng 6
700
2.300.000
Cộng
5.000
14.400.000
- Chọn hai điểm:
+ Mức hoạt động cao nhất 1.100 2.550.000
+ Mức hoạt động thấp nhất 500 2.250.000
+ Số chênh lệch 600 300.000
Chi phí khả biến cho 1 giờ
Máy hoạt động
- Xác định định phí hoạt động trong tháng:
Định phí = Tổng chi phí - Biến phí
+ Mức hoạt động cao nhất:
Định phí = 2.550.000 - (1.100 x 500 ) =2.000.000 đ
+ Mức hoạt động thấp nhất:
Định phí 2.250.000 - (500 x 500) = 2.000.000 đ
Ta có phơng trình biểu diễn của chi phí điện năng nh sau:
y = 500x + 2.000.000
Phơng pháp cực đại cực tiểu đơn giản, dễ áp dụng nhng,có nhợc điểm là
chỉ sử dụng hai điểm để xác định công thức chi phí hỗn hợp. Do đó nếu quan sát
và lựa chọn hai điểm cực đại và cực tiểu không phù hợp, không thể hiện đợc
tính chất đặc trng của từng thành phần chi phí hỗn hợp thì .kha năng không
chính xác khi phân tích chi phí hỗn hợp sẽ gia tăng. Điều này dẫn đến quyết định
Số giờ máy hoạt động
Chi phí điện năng
=
Chênh lệch chi phí
Chênh lệch mức hoạt động
=
300.000
600
=
500 đ/h
14
về chi phí hỗn hợp có độ chính xác thấp, độ thích hợp kém hơn. .
Việc phân biệt định phí, biến phí, chi phí hỗn hợp, có ý nghĩa .quan trọng
trong việc thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí,
khối lợng và lợi nhuận, xác định điểm hòa vốn cũng nh ra các quyết định kinh
doanh quan trọng. Mặt khác còn giúp các nhà quản trì doanh nghiệp xác định
đúng đến phơng hớng để nâng cao hiệu quả của chi phí.
6.2.7. Các nhận diện khác về chi phí
6.2.7.1. Chi phí hiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc
* Chi phí kiểm soát đợc là những chi phí mà các nhà quản trị xác định đợc
chính xác sự phát sinh của nó, có thẩm quyền quyết định về sự phát sinh chi phí
đó. Ngợc lại chi phí không kiểm soát đợc là những chi phí mà nhà quản trị
không thể dự đoán chính xác sự phát sinh của nó, và không có thẩm quyền quyết
định đối với khoản chi phí đó:
Sự nhận diện đâu là chi phí kiểm soát đợc, đâu là chi phí không kiểm soát
đợc tùy thuộc vào hai nhân tố cơ bản.
- Đặc điểm phát sinh của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Sự phân cấp quản lý trong cơ cáu tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc xác định đâu là chi phí kiểm soát đợc, đâu là chi phí không kiểm
soát đợc là một vấn. đề quan trọng đối với các nhà quản trị, giúp các nhà quản
trị hoạch định đợc dự toán chi phí chính xác hơn, tránh bị động về vốn và tài
sản để đảm bảo cho các khoản chi phí. Mặt khác còn giúp các nhà quản trị đa
ra phơng hớng để tăng cờng chi phí kiểm soát dợc nh mở rộng, phát triển
các quy trình sản xuất kinh doanh có tỷ lệ định phí cao hơn, phân cấp quản lý chi
tiết rõ ràng hơn về những chi phí gián tiếp, phục vụ, quản lý sản xuất kinh doanh.
6.2.7.2. Các loại chi phí đợc sử dụng trong lựa chọn các phơng án
- Chi phí chênh lệch: là những khoản chi phí có ở phơng án sản xuất kinh doanh này
nhng không có hoặc chỉ có một phần ở phơng án sản xuất kinh doanh khác. Đây là
một khái niệm rộng về chi phí đợc dùng để so sánh chi phí khi lựa chọn phơng án
kinh doanh.
- Chi phí chìm: là những chi phí luôn luôn xuất hiện trong tất cả các phơng án
sản xuất kinh doanh. Đây là những chi phí mà các nhà quản trị phải chấp nhận
không có sự lựa chọn. Ví dụ chi phí khấu hao của tài sản cố định hay chi phí
thuê nhà xởng là chi phí chìm mà nhà quản trị phải chấp nhận khi ký hợp
đồng thuê , dù lựa chọn phơng án kinh doanh nào liên quan đến TSCĐ đó.
- Chi phí cơ hội
Trong kinh doanh, một khoản chi phí phát sinh đều đợc phản ánh và theo
dõi trong sổ kế toán, cũng nh báo cáo kế toán, tuy nhiên có một loại chi phí
hoàn toàn không đợc phản ánh trên sổ kế toán, nhng lại rất quan trọng, phải
đợc xem xét, cân nhắc mỗi khi doanh nghiệp cần lựa chọn phơng án kinh
doanh. Đó là chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội từ lợi ích bị mất đi do chọn phơng án và hành động này thay
vì chọn phơng án và hành động khác (Hành động khác là phơng án -Hành
động tối u nhất có sẵn so với phơng án đợc chọn).
Nh vậy, ngoài những chi phí kinh doanh đã đợc tập hợp, phản ánh trong
sổ kế toán, trớc khi quyết định, nhà quản trị còn phải xem xét chi phí cơ hội
15
phát sinh do những yếu tố kinh doanh dó có thể sử dụng theo cách khác, mà
những cách này cũng mang lại lợi nhuận.
Ví dụ: Giả sử doanh nghiệp A có một vị trí kinh doanh tốt, hàng năm thu lãi
100 triệu đồng. Giả sử một doanh nghiệp khác đề nghị thuê lại vị trí đó 40 triệu
đồng một năm. Nh vậy nếu xem xét cả chi phí cơ hội thì rõ ràng doanh nghiệp
A hàng năm chỉ còn lãi 60 triệu đồng( 100 triệu - 40 triệu ). Nếu doanh nghiệp
có vị trí khác hiện tại thì đã đơng nhiên tạo ra khoản thu 40 triệu . Do cha cho
thuê đợc mà vẫn tiếp tục kinh doanh tại đó, doanh nghiệp A đơng nhiên chấp
nhận mất khoản tiền thu đợc do cho thuê này.
Ví dụ khác: Với 100 triệu đồng, nếu đầu t vào sản xuất kinh doanh có thể
mang lại lợi nhuận 15% hàng năm, nếu gửi vào Ngân hàng thì mỗi năm cũng thu
lãi 12%. Mức lợi nhuận này là chi phí cơ hội mà chúng ta phải tính đến khi
quyết định phơng án sử dụng vốn đó.
Nh vậy, ta thấy rằng khi đã lựa chọn một phơng án thì cũng có nghĩa là bỏ
cơ hội để thực hiện phơng án khác, mà phơng án bị loại bỏ cũng mang lại một
khoản lợi nhuận nhất định. Có bao nhiêu phơng án khác để lựa chọn thì cũng có
bấy nhiêu phơng án có khả năng thu đợc lợi nhuận ở mức độ khác nhau. Khi
đã lựa chọn một phơng án thì đành phải bỏ cơ hội thực hiện các phơng án
khác.
Vì vậy doanh nghiệp phải coi mức lợi nhuận cao nhất trong số các phơng
án có thể lựa chọn là chi phí cơ hội cho phơng án đợc chọn.
6.3. Tổ CHứC Kế TOáN CHI PHí SảN XUất
6.3.l. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều
địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao
vụ khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết đợc các chi phí phát sinh
đó ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào Chính vì vậy chi phí sản xuất
kinh doanh phát sinh trong kỳ phải đợc kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới
hạn nhất định. Đó chính là đối tợng kế toán chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tợng kế toán chi phí
sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất
của việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi
phí (phân xờng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ ) hoặc đối tợng chịu
chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng ).
Khi xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất trớc hết các nhà quản trị
phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tợng kế toán chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xờng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Xác định đối tợng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ
16
chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp
số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết
Các chi phí phát sinh, sau khi đã đợc tập hợp xác định theo các đối tợng kế
toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối
tợng đã xác định.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Cũng nh khi xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất, việc xác định đối
tợng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản
xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng nh tính
chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm đợc xác định
là đối tợng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại
sản phẩm là một đối tợng tính giá thành. Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản
đơn thì đối tợng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình
công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất & chế biến phức tạp
thì đối tợng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm
hoàn thành ở giai đoạn, công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi
tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
Qua phân tích hai khái niệm trên cho thấy: Đối tợng kế toán chi phí sản xuất và
đối tợng tính giá thành giống nhau ở bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất
định dể tập hợp chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân
tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy vậy giữa hai khái niệm này vẫn có sự
khác nhau nhất định.
- Xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn tổ
chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Xác định đối tợng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên
quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
- Trong thực tế có những trờng hợp một đối tợng kế toán chi phí sản xuất lại
bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành và ngợc lại.
Để thực hiện đợc đầy đủ chức năng kiểm tra và cung cấp thông tin về chi phí,
giá thành một cách đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời phù hợp với yêu cầu của các nhà
quản trị doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm phải thờng
xuyên xem xét tính hợp lý, khoa học của đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối
tợng tính giá thành đã xác định. Khi có sự thay đổi cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình
công nghệ, yêu cầu quản lý, trình độ hạnh toán Kế toán chi phí sản xuất cần phải xác
định lại phạm vi và giới hạn mà các chi phí cần tập hợp cho phù hợp.
6.3.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất đợc sử dụng trong kế toán chi phí
sản xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tợng kế toán chi phí đã xác
định .
Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phơng
pháp tập hợp chi phí sản xuất cho thích hợp.
6.3.2.1. Phơng pháp tập hợp trực tiếp
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tợng kế toán chỉ phí sản xuất riêng biệt. Do đó có
17
thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng riêng
biệt. Theo phơng pháp này chi phí sản xuất phát sinh đợc tính trực tiếp cho
từng đối tợng chịu chi phí nên đảm bảo mức độ chính xác cao. Vì vậy, cần sử
dụng tối đa phơng pháp này trong điều kiện có thể cho phép.
6.3.2.2. Phơng pháp phân bố gián tiếp
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp 'chi phí sản xuất phát sinh liên
quan đến nhiều đối tợng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng
cho từng đối tợng đợc. Trong trờng hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối
tợng. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bố thích hợp để phân bổ khoản chi phí
này cho từng đối tợng kế toán chi phí. Việc phân bổ đợc tiến hành theo trình
tự:
- Xác định hệ số phân bổ .
Hệ số phân bổ(H) =
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng
C
i
là chi phí phân bổ cho từng đối tợng i
C
i
= T
i
xH T
i
là tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
H là hệ số phân bổ
Khi nghiên cứu các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất, một vấn đề nữa
cần phải xác định rõ, đó là: không có nghĩa chi phí trực tiếp thì đợc tập hợp trực
tiếp, chi phí gián tiếp thì phải phân bổ gián tiếp mà ngay cả chi .phí trực tiếp
nhiều khi cũng phân phân bổ gián tiếp cho các đối tợng chịu chi phí, mà không
thể tập hợp trực tiếp đợc. Điều quan trọng quyết định vấn đề tập hợp trực tiếp
hay phân bổ gián tiếp là do mối quan hệ của các khoản chi phí phát sinh với đối
tợng chịu chi phí và việc tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu quyết định.
Ví dụ phân bổ chi phí:
- Số liệu về chi phí vật liệu phụ dừng cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm A,
sản phẩm B trong kỳ là: 18.900.000 đ.
- Trong kỳ sản xuất hoàn thành 200 sản phẩm A và 300 sản phẩm B.
- Định mức chi phí vật liệu phụ cho sản phẩm A là 30.000 đ; sản phân B.là
40.000đ.
Quá trình phân bổ chi phí vật liệu phụ cho từng sản phẩm nh sau:
Hệ số phân bổ = = l, 05
- Chi phí vật liệu phân bổ cho:
+ Sản phẩm A = 200 x 30.000 x l,05 = 6.300.000
+ Sản phẩm B = 300 x 40.000 x 1,05 = 12.600.000
6.3.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
Khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào
các phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn của số nguyên
vật liệu dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm ( Theo phơng pháp tính giá vốn nguyên
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
18.900.000
200x30.000+ 300x40.000
18
vật liệu mà doanh nghiệp đã lựa chọn ). Trên cơ sở đó kế toán tập hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp cho từng đối tợng kế toán chi phí sản xuất cũng nh từng đối tợng
sử dụng trong doanh nghiệp, công việc này thờng đợc thực hiện trong Bảng phân
bổ nguyên vật liệu
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết cấu TK621:
Bên nợ: Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Bên có:- Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho
- Trị giá của phế liệu thu hồi ( nếu có )
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ.
Trình tự kế toán:
(1) Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, căn cứ
bảng phân bổ nguyên vật liệu kế toán ghi sổ theo định khoản:
NợTK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
CóTK152: Nguyên liệu, vật liệu
CóTK611: Mua hàng ( phơng pháp kiểm kê định kỳ )
(2) Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất chế tạo sản phẩm,
không qua kho: Kế toán căn cứ các chứng từ liên quan ( Chứng từ thanh toán, hóa
đơn của ngời bán, bảng kê thanh toán tạm ứng ), kế toán ghi sổ theo định khoán:
NợTK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
NợTK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
CóTK111,112,141,331 : Tổng giá thanh toán
Trờng hợp không có hóa đơn thuế GTGT, hoặc thuế GTGT không đợc khấu
trừ, hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, số tiền tính vào chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế GTGT )
(3) Trờng hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng cha hết, không nhập lại kho.
- Căn cứ vào phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí nguyên
vật liệu bằng bút toán:( Ghi đỏ )
NợTK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
CóTK152: Nguyên liệu, vật liệu
CóTK611: Mua hàng ( phơng pháp kiểm kê định kỳ
- Sang đầu kỳ sau kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu bằng bút toán thờng
NợTK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
CóTK152: Nguyên liệu, vật liệu
CóTK611: Mua hàng ( phơng pháp kiểm kê định kỳ )
(4) Trờng hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho, Kế toán
căn cứ phiếu nhập kho ghi sổ theo định khoản:
NợTK152: Nguyên liệu,vật liệu
NợTK611: Mua hàng ( phơng pháp kiểm kê định kỳ )
CóTK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(5) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
, kế toán ghi sổ theo định khoản:
NợTK154: Chi phí sản xuất dở dang.
19
NợTK 631: Giá thành sản xuất ( phơng pháp kiểm kê định kỳ )
CóTK621: : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
6.3.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm:
tiền lơng chính, tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lơng của công nhân sản xuất.
Chi phí về tiền lơng( tiền công ) đợc xác định cụ thể tuỳ thuộc hình thức
tiền lơng sản phẩm hay lơng thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lơng
phải trả cho công nhân sản xuất cũng nh các đối tợng lao động khác thể hiện
trên bảng tính và thanh toán lơng, đợc tổng hợp, phân bổ cho các đối tợng kế
toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lơng. Trên cơ sở đó các khoản trích
theo lơng ( Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) tính vào chi
phí nhân công trực tiếp đợc tính toán căn cứ vào số tiền lơng công nhân sản
xuất của từng đối tợng và tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành
của từng thời kỳ.
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK622:Chi phí nhân công trực tiếp.
Kết cấu TK622:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm.
TK 331
TK 111,112,141
TK 152.(TK 611)
TK 621
(1) và (3)
TK 152(TK611)
TK 154(TK631)
(4)
(5)
(6)
20
Tài khoản 622không có số d cuối kỳ.
Trình tự kế toán:
(1) Căn cứ bảng phân bổ tiền lơng trong kỳ kế toán ghi sổ theo định khoản.
NợTK622: Chi phí nhân công trực tiếp.
CóTK334: Phải trả công nhân viên
Số tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính
chất lơng phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ.
(2) Trờng hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trớc tiền lơng nghỉ phép
của công
nhâấnản xuất, căn cứ kế hoạch trích trớc tiền lơng công nhân nghỉ phép kế
toán ghi:
NợTK622: Chi phí nhân công trực tiếp.
CóTK335: chi phí phải trả
(3) Căn cứ bảng phân bổ tiền lơng, trích Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn kế toán ghi sổ theo định khoản:
NợTK622: Chi phí nhân công trực tiếp.
CóTK338: Phải trả phải nộp khác
(TK3382- Kinh phí công đoàn
TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
TK 3384 - Bảo hiểm y tế)
(4) Cuối kỳ tính toán kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp
cho các đối tợng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
NợTK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
NợTK631:Giá thành sản xuất( Phơng pháp kiểm kê định kỳ )
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
sơ đồ Kế Toán chi phí nhân công trực tiếp
6.3.5. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xởng, bộ phận sản xuất. Chi
(1)
(2)
(3)
TK 338
TK 335
TK 334
TK 622
TK 154 (TK631)
(4)
21
phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xởng: Phản ảnh chi phí liên quan phải trả cho
nhân viên phân xởng, bao gồm: Chi phí tiền lơng, tiền công, các khoản phụ
cấp lơng, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
tính cho nhân viên phân xởng, nh: Quản đốc phân xởng,nhân viên kinh tế,
thống kê, thủ kho phân xởng, nhân viên tiếp liệu, vận chuyển nội bộ
- Chi phí vật liệu: Phản ảnh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xởng,
nh vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ thuộc phân xởng quản lý, sử
dụng, vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xởng
- Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ảnh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất
dùng cho phân xởng sản xuất nh khuân mẫu đúc, gá lắp, dụng cụ cầm tay
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định sử
dụng ở phân xởng sản xuất, nh khấu hao của máy móc thiết bị, khấu hao của
nhà xởng, phơng tiện vận tải
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ảnh chi phí dịch vụ mua ngoài để phục
vụ cho các hoạt động của phân xởng nh chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện,
nớc, điện thoại
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ảnh những chi phí bằng tiền ngoài những khoản
chi phí kể trên, phục vụ cho hoạt động của phân xởng nh chi phí tiếp khách, hội
nghị ở phân xởng.
Chi phí sản xuất chung đợc tổ chức tập hợp theo từng phân xởng, đội
sản xuất , quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất
chung còn phải đợc tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi . Cuối kỳ
sau khi đã tập hợp đợc chi phí sản xuất chung theo từng phân xơng, kế toán
tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng kế toán chi phí sản
xuất trong phân xởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.Việc tính toán xác
định chi phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến sản phẩm còn phải căn cứ
vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xởng:
- Chi phí sản xuất chung cố định đợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm đợc dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất.
Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thờng thì
chi phí sản xuất chung cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trờng
hợp mức sản phẩm sản xuất thấp hơn công suất bình thờng, thì chỉ đợc phân
bổ theo mức công suất bình thờng, phần chi phí sản xuất chung không phân bổ,
đợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế.
Kế toán sử dụng TK627: Chi phí sản xuất chung,
Kết cấu tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung ( Nếu có )
- Chi phí sản xuất chung đợc phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế
biến cho các đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí sản xuất chung không đợc phân bổ, kết chuyển vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ
Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ và đợc mở 06 tài khoản cấp 2 để tập hợp
theo yếu tố chi phí:
22
- TK6271: Chi phí nhân viên
- TK6272: Chi phí vật liệu
- TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK6278: Chi phí khác bằng tiền.
Trình tự kế toán:
(1) Tập hợp chi phí nhân viên. Căn cứ Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản
trích theo lơng kế toán ghi sổ theo định khoản:
NợTK627: Chi phí sản xuất chung (6271)
CóTK334: Phải trả công nhân viên
CóTK338: Các khoản phải trả, phải nộp khác
(2) Tập hợp chi phí vật liệu. Căn cứ bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng
từ có liên quan khác (nếu có), kế toán ghi sổ theo định khoản:
NợTK627: Chi phí sản xuất chung (6272)
CóTK152: Nguyên vật liệu
(3) Tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất. Căn cứ bảng phân bổ vật liệu, công cụ
dụng cụ và các chứng từ có liên quan khác (nếu có), kế toán ghi sổ theo
định khoản:
NợTK627: Chi phí sản xuất chung (6273)
CóTK153: Công cụ, dụng cụ
CóTK142, 242: Chi phí trả trớc
(4) Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ. Căn cứ bảng tính và phân ảô khấu hao
TSCĐ, kế toán ghi sổ theo định khoản:
NợTK627: Chi phí sản xuất chung (6274)
CóTK214: Hao mòn TSCĐ
(5) Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài. Căn cứ vào các chứng từ gốc , các tài
liệu có liên quan, kế toán ghi sỏ theo định khoản:
NợTK627: Chi phí sản xuất chung(6277)
CóTK111: Tiền mặt
CóTK112: Tiền gửi ngân hàng
CóTK141: Tạm ứng
CóTK331: Phải trả ngời bán
(6) Tập hợp chi phí khác bằng tiền. Căn cứ vào các chứng từ gốc( Phiéu chi tiền mặt, giấy
báo của ngân hàng ), các tài liệu có liên quan, kế toán ghi sổ theo định khoản:
NợTK627: Chi phí sản xuất chung(6278)
CóTK111: Tiền mặt
CóTK112: Tiền gửi ngân hàng
CóTK141: Tạm ứng
(7) Cuối kỳ sau khi chi phí sản xuất chung đã đợc tập hợp theo từng phân xởng,
đội sản xuất, chi tiết theo điều khoản chi phí và theo chi phí cố định, chi
phí biến đổi, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ vào chi phí chế biến
tính cho từng đối tợng kế toán chi phí sản xuất.
Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng
kế toán chi phí sản xuấ, kế toán có thể lựa chọn các tiêu chuẩn sau:
- Chi phí nhân công trực tiếp
23
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Dự toán hoặc định mức chi phí sản xuất chung
- Tổng chi phí sản xuất cơ bản ( bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trtực tiếp )
Căn cứ vào kết quả tính toán phân bổ, kế toán kết chuyển phần chi phí sản
xuất chung phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm bằng bút toán:
NợTK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
NợTK631: Giá thành sản xuất ( Phơng pháp kiểm kê định kỳ)
CóTK627: Chi phí sản xuất chung
Phần chi phí sản xuất chung không phân bổ vào chi phí chế biến sản
phẩm, đợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Kế toán ghi
sổ theo định khoản:
NợTK632: giá vốn hàng bán
CóTK627: Chi phí sản xuất chung
sơ đồ Kế Toán chi phí sản xuất chung
6.3.6. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ
Bộ phận sản xuất kinh doanh phụ là các phân xởng, bộ phận sản xuất
cung cấp sản phẩm, lao vụ dịch vụ cho các phân xởng, bộ phận sản xuất chính
của doanh nghiệp hoặc một phần cung cấp phục vụ lẫn nhau và bán ra ngoài.
Đây là một bộ phận sản xuất phụ trợ của doanh nghiệp, đòi hỏi kế toán cần phải
TK 153 (142, 242)
TK 152
TK 334, 338
TK 627
TK 154 (631)
(7) CPSXC phân bổ
TK 214
TK 111,112,141,331
Chi phí nhân viên
(1)
Chi phí vật liệu
(2)
(3) Chi phí CCDC
Chi phí khấu hao TSCĐ
(4)
(5) và (6) chi phí dich vụ
mua ngoài, chi khác bằng tiền
vào Chi phí chế biến trong kỳ
TK 632
CPSXC không đợc phân bổ
ghi nhận CPSXKD trong kỳ
(7)
24
tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, lao vụ phục vụ
cho các đối tợng.
Mọi chi phí của các phân xởng, bộ phận sản xuất phụ khi phát sinh cũng
đều đợc tập hợp vào các tài khoản chi phí: TK621,TK622,TK627, cuối kỳ kết
chuyển sang TK154(TK631) để tính giá thành sản phẩm lao vụ sản xuất phụ (
Các Tài khoản này đều đợc mở chi tiết cho từng phân xởng, bộ phận sản xuất
phụ )
Trong trờng hợp giữa các phân xởng, bộ phận sản xuất phụ có sự cung
cấp, phục vụ lao vụ lẫn nhau thì cần phải xác định đợc giá trị lao vụ cung cấp
lẫn nhau để tính thêm phần giá trị lao vụ nhận của phân xởng, bộ phận sản xuất
phụ khác và loại trừ đi phần giá trị lao vụ cung cấp cho phân xởng, bộ phận sản
xuất phụ khác.
Trong trờng hợp này, giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ của từng phân
xởng sản xuất phụ đợc tính nh sau:
Việc tính toán gía trị lao vụ phục vụ lẫn nhau có thể theo một trong các phơng pháp
sau:
1) Phơng pháp đại số
Trên cơ sở giải hệ phơng trình đại số, trong đó các ẩn số là giá thành đơn
vị lao vụ của từng phân xởng, bộ phận sản xuất kinh doanh phụ. Việc tính toán
theo phơng pháp đại số đảm bảo chính xác cao nhng phức tạp nếu doanh
nghiệp có nhiều phân xởng, bộ phận sản xuất kinh doanh phụ có sự cung cấp,
phục vụ lao vụ lẫn nhau.
Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất có 2 phân xởng sản xuất kinh doanh phụ:
Phân xởng sửa chữa và phân xởng vận tải. Chi phí sản xuất trong tháng
theo từng PX nh bảng sau:
(Đơn vị tính: 1.000đ)
Khoản mục
PX sửa chữa
PX Vận tải
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
24.000
120.000
Chi phí nhân công trực tiếp
30.000
45.000
Chi phí sản xuất chung
6.000
25.800
Cộng
60.000
190.800
SPLD của phân xởng sửa chữa: đầu kỳ: 16.200 ; cuối kỳ: 6.000
Kết quả sản xuất:
- Phân xởng sửa chữa hoàn thành 5.000 giờ công sửa chữa trong đó phục
vụ cho
phân xởng vận tải 3.500 gìơ công, phục vụ sửa chữa TSCĐ của PX sản xuất
Giá thành
thực tế SP, lao
vụ từng PX,
bộ phận
Giá trị SPLD
đầu kỳ
Chi phí ban
đầu
Lao vụ
nhận của
PX khác
Lao vụ
phục vụ cho
PX khác
Giá trị
SPLD cuối
kỳ
=
+
+
-
-
Giá thành thực tế
đơn vị SP, lao vụ
từng PX, bộ phận
Giá thành thực tế SP, lao vụ từng phân xởng
Khối lợng hoàn thành - Khối lọng phục vụ phân xởng khác
=