Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Gạch ngói Cẩm Trướng - xã Định Công - huyện Yên Định - tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.59 KB, 18 trang )

I. THÔNG TIN CHUNG
1.1. Tên dự án: “Hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Gạch ngói
Cẩm Trướng - xã Định Công - huyện Yên Định - tỉnh Thanh Hóa”
1.2. Chủ dự án: Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Cẩm Trướng .
1.3. Địa chỉ liên hệ: Xã Đông Hương - Thành phố Thanh Hóa
1.4. Giám đốc công ty: Lê Văn Cao.
1.5. Phương tiện liên lạc:
Điện thoại: 037. Fax:
II. ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.1. Vị trí địa lý.
Xí nghiệp gạch ngói Cẩm Trướng được xây dựng tại xã Định Công, huyện
Yên Định, Thanh Hóa trên tổng diện tích đất là 22222 m
2
.
Đặc điểm địa lý gồm:
- Phía Bắc giáp khu đất quy hoạch dân cư mới của xã Định Công và đất canh
tác xứ Đồng Binh.
- Phía Nam giáp khu dân cư thôn Cẩm Trướng.
- Phía Đông giáp Đê sông cầu Chày.
- Phía Tây giáp khu dân cư thôn Cẩm Trướng.
2.2. Điều kiện tự nhiên.
2.2.1. Điều kiện về địa lý, địa chất.
Tài nguyên thiên nhiên
+ Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện là 21.641,16 ha (Cơ cấu
nông nghiệp – lấy trong niên giám thống kê).
+ Tài nguyên khoáng sản: Có đá ốp lát, đá dùng làm vật liệu xây dựng, sét
gạch ngói và làm phụ gia xi măng, photphas làm phân bón. Nhìn chung nguồn tài
nguyên khoáng sản có quy mô không lớn, phân bố không tập trung, khó có điều
kiện khai thác công nghiệp.
+ Tài nguyên nước: Nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất của người
dân trong vùng tương đối đa dạng và phong phú, bao gồm nước mặt và nước ngầm.


Nước mặt được cung cấp chủ yếu từ hệ thống Sông Mã, sông Cầu Chày và hệ
thống ao hồ tự nhiên, nhân tạo.
+ Tài nguyên rừng: Hiện nay trên toàn huyện có hơn 700 ha rừng trồng
phòng hộ. Đây cũng là địa bàn phát triển các mô hình kinh tế vườn rừng, trang trại
nông lâm kết hợp.
Nguồn nhân lực
+ Dân số: Dân số trung bình năm 2006 toàn huyện có 175.645 người với mật
độ dân cư là 812 người/km
2
.
+ Lao động: Tổng số người trong độ tuổi lao động hiện có 84.890 người; Lao
động nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lao động của huyện, bình quân
ruộng đất thấp nên tình trạng lao động nông thôn nhàn rỗi lớn. Đây là một tiềm
năng sức lao động thuận lợi cho việc phát triển các nghành nghề công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp.
2.2.2. Điều kiện khí tượng thủy văn.
Huyện Yên Định nằm trong vùng khí hậu đồng bằng Thanh Hoá, vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm, mưa nhiều). Quá trình lan truyền và chuyển hoá
các chất ô nhiễm từ các nguồn thải vào không khí và nước chịu ảnh hưởng nhiều
vào các yếu tố khí tượng thuỷ văn. Theo tài liệu khí tượng thuỷ văn Thanh Hoá, các
số liệu được thống kê như sau.
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình trong năm: 32,6
0
C;
Nhiệt độ tối thấp trung bình: 21
0
C;
Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 5
0

C;
Nhiệt độ tối cao tuyệt đối 42
0
C;
Biên độ nhiệt độ ngày trung bình: 6,2
0
C;
Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 7 (28,9
0
C);
Tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 1 (17,4
0
C).
- Lượng mưa:
Lượng mưa trung bình từ 1.764 mm/năm và phân bố không đồng đều.
Lượng mưa cao nhất: 3.011mm;
Lượng mưa thấp nhất: 1.049mm;
Số ngày mưa trung bình năm: 124 ngày;
Trong đó vào mùa mưa (từ tháng 6 đến tháng 10) chiếm khoảng 90% tổng
lượng mưa trong năm.
Tháng 9 thường có lượng mưa lớn nhất(trung bình 1.092 mm), tháng 12 và
tháng 1 có lượng mưa bé nhất (20 – 45mm). Lượng mưa có ảnh hưởng tới việc sản
xuất gạch ngói, tuy nhiên Xí nghiệp có thiết bị che chắn, bảo vệ như: bạt, nhà dàn
phơi… nên vẫn chủ động được trong công việc sản xuất.
- Nắng:
Tổng giờ nắng trung bình năm: 1.660 - 1.686 giờ;
Số giờ nắng cực đại: 1.839 - 1.851 giờ;
Số giờ nắng cực tiểu: 1.346 giờ;
Số ngày không nắng 82 - 88 ngày;
Tháng có số giờ nắng trung bình cao nhất là tháng 5 (216 giờ);

Tháng có số giờ nắng trung bình thấp nhất là tháng 2 và tháng 3 (54 giờ);
Lượng bức xạ tổng cộng lý tưởng khoảng 26,5 calo. Tuy nhiên lượng bức xạ
thực tế của vùng chỉ bằng 50% của lượng bức xạ tổng cộng lý tưởng.
Đặc điểm khí hậu ảnh hưởng rất lớn đến việc khuyếch tán, lan truyền,
chuyển hoá, phân huỷ các chất gây ô nhiễm. Đây là đặc điểm hết sức quan trọng để
đề ra các giải pháp bảo vệ môi trường.
- Độ ẩm không khí:
Độ ẩm tuyệt đối trung bình cả năm là 25,3 mg/m
3
, thông thường tiến trình
của độ ẩm phù hợp với tiến trình năm của nhiệt độ và lượng mưa. Độ ẩm tương
đối trung bình trong năm là 85 –87% và biến động không nhiều qua các tháng.
Tháng 3 do có mưa phùn nên thường có độ ẩm tương đối lớn nhất (90%); tháng 11
- 12 vào thời kỳ khô hanh, độ ẩm tương đối thấp nhất, trung bình là 84%, thời điểm
nhỏ nhất có thể xuống tới 44 - 45%.
- Gió:
Hướng gió thịnh hành là Đông Nam (16%) và Nam (12%) vào các tháng
mùa hè; Bắc và Đông Bắc vào các tháng mùa Đông. Vào các tháng 6, 7, 8 còn có
gió Tây Nam (10%), nhưng chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian ngắn theo từng
cơn (trong năm có khoảng từ 10 đến 12 ngày như vậy).
Tốc độ gió trung bình: 1,8 – 2,2 m/s;
Tần suất lặng gió tháng vào mùa đông cũng như mùa hè phổ biến chiếm từ
21 – 26%. Hàng ngày tốc độ gió thường lớn nhất vào buổi chiều, nhỏ nhất vào ban
đêm hoặc sáng sớm.
Hướng gió, tốc độ gió ảnh hưởng tới việc tính toán việc phất tán chất thải từ
ống khói lò nung gạch ngói của Xí nghiệp.
- Bão, áp thấp nhiệt đới:
Bão thường bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 11. Vào các tháng trước
và sau đó có thể có áp thấp nhiệt đới. Bình quân có 0,63 cơn bão trong năm đổ bộ
vào Thanh Hóa, gió lớn khoảng 2,49 cơn/năm. Sự phân bão và áp thấp nhiệt đới

theo các năm không đều, đây là yếu tố bất lợi cho sản xuất Xí nghiệp cần phải có
các biện pháp đề phòng, đặc biệt là các sự cố môi trường do bão lũ gây ra.
2.2.3. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên.
b) Hiện trạng môi trường khu vực
Ngày 31/07/2007 chúng tôi đã kết hợp với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng Thanh Hoá tiến hành khảo sát, lấy mẫu, phân tích tại các vị trí đặc trư-
ng cho chất lượng môi trường không khí và nước của Xí nghiệp.
Bảng1: Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí.
TT Vị trí lấy mẫu
Nhiệt
độ
(
0
C)
Độ
ẩm
(%)
Vận tốc
gió
(m/s)
Độ ồn
(dBA)
NO
2
(mg/m
3
)
SO
2
(mg/m

3
)
CO
(mg/m
3
)
Bụi lơ
lửng
(mg/m
3
)
1
Trung tâm Nhà
máy
33,3 66,5
0,2 ÷ 1,1 50 ÷ 57
0.820 1,160 2,500 0,210
2
Khu tập thể
CN nhà máy
33,4 66,1
0,3 ÷ 0,6 50 ÷ 55
0,615 1,015 1,870 0,120
3
Khu dân cư
phía Nam nhà
máy
33,4 37,0
0,5 ÷ 0,7 45 ÷ 50
0,480 0,870 2,500 0,080

TCVN: 5937-2005
TCVN: 5949-1995
-
-
-
-
-
-
-
70
0,2
-
0,35
-
30
-
0,3
-
Nhận xét:
Kết quả phân tích được so sánh với TCVN: 5937-2005 – Tiêu chuẩn không
khí xung quanh và TCVN: 5949-1995 – Tiêu chuẩn về mức ồn tối đa cho phép tại
khu công cộng và khu dân cư.
Qua bảng 1 ta thấy:
- Tại các điểm đo đều có độ ồn dưới mức TCCP.
- Nồng độ CO và bụi lơ lửng tại tất cả các điểm đều đạt TCCP
- Nồng độ các khí SO
2
, NO
2
đã vượt TCCP tại tất cả các vị trí: nồng độ khí

SO
2
vượt TCCP từ 2.9 đến 3.8 lần; Nồng độ khí NO
2
vượt TCCP từ 4.8 đến 8.2 lần.
Bảng 2: Bảng phân tích chất lượng môi trường nước.
TT Vị trí lấy mẫu
pH
COD
(mg O
2
/l)
Độ cứng
(mg/l)
∑Fe
(mg/l)
TSS
(mg/l)
Coliform
(MPN/100ml)
1
Nước giếng khoan của
nhà máy
3,9 3,2 110,0 0,3 20,0 64
2
Nước giếng khoan
phía Nam nhà máy
7,2 2,4 112,0 0,1 12,0 240
3
Nước giếng đào phía

Tây nhà máy
6,8 1,6 160,0 0,1 35,0 1100
TCVN: 5942-1995 cột B
TCVN: 5944-1995
5,5-9
6,5-8,5
<35
300-500
2
1-5
80 10000
3
Nhận xét:
Kết quả phân tích được so sánh với cột B của TCVN: 5942-1995 - Tiêu
chuẩn nước mặt dùng cho các mục đích khác.
Qua bảng kế quả cho thấy: Các mẵu được đem phân tích đều đạt TCCP.
2.3. Điều kiện kinh tế xã hội.
b) Tình hình kinh tế thực hiện trong năm 2006
- Tổng giá trị sản xuất: 1.160.510 triệu đồng
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá: 175.000 triệu đồng
- Tổng giá trị hàng xuất khẩu: 3,64 triệu USD.
- GDP bình quân đầu người trong năm: 6,152 triệu đồng
- Lương thực bình quân đầu người: 831 kg/người/năm.
- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm: 49.2%;
Công nghiệp, xây dựng chiếm: 13.77%;
Thương mại, dịch vụ chiếm: 37.03%.
Nghành dịch vụ thương mại có nhịp độ tăng trưởng khá ổn định và đều đặn.
So sánh với số liệu tổng hợp từ năm 1990, số liệu của những năm gần đây cho thấy
nghành có tốc độ tăng trưởng khá nhanh: tổng GDP dịch vụ thương mại năm 1990
đạt 53,63 tỷ đồng, năm 1995 đạt 72,57 tỷ đồng, năm 2000 đạt 107,32 tỷ đồng, năm

2003 đạt 164,83 tỷ đồng đến năm 2005 GDP của nghành đạt 321,316 tỷ đồng.
Nhìn chung, huyện Yên Định vẫn là huyện nông nghiệp, cơ cấu đang chuyển
dịch theo chiều hướng tăng dần tỉ lệ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
c) Văn hoá - xã hội
- Tổng dân số trung bình: 175.645 người;
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0.76%;
- Lao động được đào tạo trong năm: 14.630 người;
- Số lao động đi lao động nước ngoài: 500 người;
- Tổng số học sinh đầu năm học: 45.922 học sinh;
Trong đó: Nhà trẻ, mẫu giáo: 7.084 học sinh;
Tiểu học: 12.559 học sinh;
Trung học cơ sở: 16.385 học sinh;
Trung học phổ thông: 8576 học sinh;
Trung tâm dạy nghề: 1.291 học sinh;
- Khai trương xây dựng làng văn hoá: 40 làng;
- Số làng văn hoá đạt tiêu chuẩn cấp huyện: 20 làng;
- Số làng văn hoá đạt tiêu chuẩn cấp tỉnh: 24 làng;
- Tỷ lệ dân sử dụng nước sạch: 75% (với Thị trấn) và 65 % (với nông thôn)
- Tỷ lệ dân sử dụng điện: 100%;
- Số xã có bưu điện: 29 xã;
- Tỷ lệ xã có trạm xá: 100%;
- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới): 26.76%;
- Trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: 15.5%.
- Tuổi thọ bình quân: 73 tuổi.
2.4. Tôn giáo – di tích lịch sử.
III. QUY MÔ SẢN XUẤT KINH DOANH
3.1. Công trình xây dựng
Tổng diện tích: 123.144 m
2
(sau khi đã giao trả lại cho địa phương) Trong

đó có các công trình xây dựng sau:
- Bố trí 70.000 m
2
là ao hồ
- Bố trí 30.000 m
2
là diện tích bố trí mặt bằng công nghệ, bao gồm: 06 lò
đứng (dùng sản xuất gạch các loại) và 02 lò nằm (dùng sản xuất ngói).
- Còn lại là sân bãi chứa nguyên liệu, nhà dàn, kho dự trữ mộc khô, đường
xá, văn phòng và dải an toàn chân đê.
3.2. Nguồn vốn
Nguồn vốn đầu tư : Ban đầu được thành lập bằng 100% nguồn vốn của Nhà
nước. Từ năm 2001, Xí nghiệp tiến hành Cổ phần hoá.
Tổng vốn điều lệ: 600.000.000 (VND)
3.3. Dây chuyền công nghệ
Tạo hình gạch và phôi ngói theo phương pháp dẻo bằng máy đùn EG5, kết
hợp hút chân không.
Tạo hình ngói theo phương pháp dẻo bằng máy dập ngói 5 mặt.
Phơi khô mộc ngoài trời và trong nhà dàn có mái che.
Nung bằng lò thủ công, nhiên liệu là than cám đóng thành bánh.
Kho bãi chứa
đất sét N1
Gia công NL
Máy nhào đùn
ép EG5
Cơ cấu cắt
phân viên SP
Sân phơi
Lò nung gạch
Hút chân

không
KC
SS
KC
S
Kho than cám
Than + bùn
đống bánh
Sân phơi
Kho bãi chứa
đất sét N
Gia công NL
Máy nhào đùn
ép EG5
Máy nhập
ngói 5M
Nhà dàn phơi
Lò nung ngói
KC
SS
KC
S
Hút chân
không
KHO SP GẠCH
Bãi phế phẩm
KHO SP NGÓI

×