Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Tính giá thành sản phẩm xây lắp Công ty TNHH xây dựng và thương mại Thiên Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.22 KB, 97 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
tại công ty TNHH XD và TM Thiên Đồng
GVHD: Phạm Văn Cư
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
MỤC LỤC
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THIÊN ĐỒNG 3
1.1 Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 3
1.2. Khái niệm, bản chất, phân loại chi phí sản xuất 6
1.3. Khái niệm, phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 9
1.4. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp 13
1.5. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 29
1.6.Đặc điểm phương thức khoán gọn 32
5. Hạch toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình 35
6. Hệ thống sổ kế toán áp dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại DN xây lắp: 36

38
CHƯƠNG II: 47
THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI THIÊN ĐỒNG 47
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH xây dựng và thương mại Thiên Đồng.47
2.2. Thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại
Thiên Đồng 59
MỘT SỐ NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY


DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THIÊN ĐỒNG 93
3.1. Đánh giá, nhận xét về hoàn thành chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty 93
3.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thiên Đồng 96
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 2
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
CHƯƠNG I:
NH NG LÝ LU N CHUNG VỮ Ậ Ề
H CH TOÁN CHI PH S NẠ Í Ả
XU T VÀ T NH GIÁ THÀNHẤ Í
S N PH M XÂY L P T I CÔNGẢ Ẩ Ắ Ạ
TY TNHH XÂY D NG VÀỰ
TH NG M I THIÊN NGƯƠ Ạ ĐỒ
1.1 C s lý lu n v chi phí s nơ ở ậ ề ả
xu t v tính giá th nh s nấ à à ả
ph m xây l pẩ ắ
1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp.
Xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất quan trọng của
nền kinh tế quốc dân với chức năng tái sản xuất TSCĐ cho các ngành, các lĩnh vực của
nền kinh tế. So với các ngành sản xuất khác thì ngành XDCB có những đặc điểm riêng
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 3
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
biệt và biểu hiện cụ thể - rõ ràng nhất là ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản
phẩm của ngành. Chính đặc điểm sản xuất xây lắp đã chi phối và ảnh hưởng đến công
tác tổ chức kế toán nói chung và chi phí sản xuất- tính giá thành sản phẩm nói riêng
trong các doanh nghiệp xây lắp.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng:

Sản phẩm xây lắp là các công trình xây dựng, vật kiến trúc có qui mô lớn kết
cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài không thuộc đối tượng lưu thông… với đặc
điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải
lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công) quá trình sản xuất và xây lắp phải so
sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bởt rủi ro phải mua bảo
hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ (vì
đã qui định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng
thông qua hợp đồng giao nhận thầu ).
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy,
thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc
điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do
ảnh hưởng của thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát, hư hỏng
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa
vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc và qui mô, tính phức tạp của từng công
trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại được chia
thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác
động rất lớn các nhân tố môi trường như nắng, mưa Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ
chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết
kế, dự toán.
Như vậy, với đặc điểm sản xuất xây lắp đã nêu trên có ảnh hưởng rất lớn đến kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công tác kế toán, vừa đáp ứng yêu
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 4
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
cầu chung về chức năng - nhiệm vụ của kế toán trong một doanh nghiệp sản xuất vừa
đáp ứng với đặc thù riêng của loại hình doanh nghiệp xây lắp
1.1.2. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
- Hạch toán chi phí nhất thiết được phn theo từng khoản mục chi phí, từng hạng

mục công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra thực hiện dự toán chi
phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Việc lập dự toán chi phí và tính giá thành phải theo từng khoản mục hay giai
đoạn của hạng mục.
- Giá thành công trình lắp đặt không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu
tư đưa vào lắp đặt, mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có
liên quan đến xây lắp công trình. Vì vậy khi nhận thiết bị do được chủ đầu tư bàn giao
để lắp đặt, giá các thiết bị được ghi vào bên nợ TK 002 " Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ,
nhận gia công"
- Giá thành xây dựng và xây lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu vàgiá trị
thiết bị kèm theo như thiết bị vệ sinh, thông gió…
1.1.3 Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
Nhiệm vụ đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong
các doanh nghiệp xây lắp là:
• Thực hiện các tiêu chuẩn chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài
khoản, sổ sách kế toán phải phù hợp với quy định của Nhà nước. Các chuẩn mực cũng
như chế độ kế toán.
• Xác định được đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp.
• Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất.
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 5
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
• Tính toán chính xác giá thành thực tế của đối tượng tính giá thành và
thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện công tác tính giá thành của doanh nghiệp.
• Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho ban quản lý, giúp nhà quản trị

đưa ra những quyết định kinh doanh kịp thời và phù hợp với đặc điểm ngành nghề
kinh doanh.
1.2. Khái ni m, b n ch t, phânệ ả ấ
lo i chi phí s n xu t ạ ả ấ
1.2.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất
Chi phí được hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất trong DN xây
lắp là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào bao gồm yếu tố về tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động để tạo ra sản phẩm xây lắp. Hay nói cách khác, quá
trình sản xuất sản phẩm xây lắp là quá trình kết hợp của 3 yếu tố trên.
Như vậy, chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống
và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của
sản phẩm xây lắp. Theo đó, chi phí về tiền công là biểu hiện bằng tiền của lao động
sống còn chi phí về nguyên vật liệu là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong các DN sản xuất nói chung và các DN xây lắp nói riêng có nhiều loại chi
phí sản xuất với nội dung kinh tế, công dụng và đặc tính khác nhau nên cần phải có sự
phân loại chi phí để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán. Phân loại chi phí là
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 6
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc
trưng nhất định nhằm mục đích đáp ứng thông tin cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi
cho việc sử dụng thông tin kế toán. Do đó, đòi hỏi việc phân loại chi phí sản xuất phải
khoa học và thống nhất.
Có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau như phân loại theo nội dung kinh tế,
theo công dụng, theo vị trí … Mỗi cách phân loại này đều đáp ứng ít nhiều cho mục
đích quản lý, hạch toán, kiểm tra ở các góc độ khác nhau. Trong kế toán tài chính,

chi phí sản xuất thông thường được phân loại theo hai tiêu thức cơ bản là phân theo
khoản mục chi phí và phân theo yếu tố chi phí
a. Theo yếu tố chi phí: là việc phân chia chi phí thành những yếu tố chi phí khác
nhau nhằm phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất mà không xét đến công dụng cụ thể hay địa điểm phát sinh của chi phí.
Để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể và tuỳ theo yêu cầu- trình độ
quản lý mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Theo quy định hiện hành
ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 5 yếu tố chi phí sau:
• Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… sử dụng vào sản xuất
kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
• Yếu tố chi phí nhân công: Phản ánh toàn bộ số tiền lương và các khoản
trích như BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của CNSX, công nhân sử dụng MTC
và nhân viên quản lý sản xuất ở các bộ phận/ đội sản xuất
• Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài
sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
• Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
• Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 7
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
b. Theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh: 3 loại
• Chi phí kinh doanh: là chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ,
quản lý.
• Chi phí hoạt động tài chính: là chi phí liên quan đến hoạt động về vốn.
• Chi phí khác: gồm chi phí ngoài dự kiến do chủ quan hay khách quan đưa
tới.

c. Theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho
từng đối tượng nhằm tạo thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm. Theo quy định
hiện hành ở Việt Nam, chi phí sản xuất ở đơn vị xây lắp bao gồm:
• Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Là các chi phí của các vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc… cần thiết để tham gia cấu
thành thực thể sản phẩm xây lắp.
• Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Không bao gồm các khoản
trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp.
• Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm
chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời:
Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương phụ của
công nhân điều khiển máy, phục vụ máy…; chi phí vật liệu, chi phí CCDC, chi phí
khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công;
chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán ). Chi phí tạm thời có thể phát
sinh trước (được hạch toán vào TK 142) sau đó được phân bổ dần vào bên Nợ TK 623.
Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí xây, lắp trong kỳ, trường hợp
này phải tiến hành trích trước chi phí, sử dụng TK335 (ghi Nợ TK 623, Có TK 335).
• Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 8
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
dựng gồm: Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương
theo tỷ lệ quy định (19% của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia
xây lắp), chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu,
chi phí CCDC và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội…
.d. Theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành

• Biểu phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ
hoạt động biểu chi phí khi tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì ổn định, không thay đổi.
Biểu phí bằng 0 khi không có hoạt động.
• Định phí: là những chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi.
Định phí 1 đơn vị sản phẩm không thay đổi khi sản lượng thay đổi.
• Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm các yếu tố biến phí lẫn định
phí như: chi phí điện nước… ở mức độ hoạt động căn bản.
e. Theo cách thức kết chuyển chi phí: thì toàn bộ chi phí kinh doanh được chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là chi phí gắn liền với sản
phẩm đưỡc ra, được mua. Chi phí thời kỳ là chi phí làm giảm lợi tức một thời kỳ nào
đó. Nó không phải là một phần giá trị sản xuất được sản xuất ra hoặc được mua vào
nên được xem là phí tổn dần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chí phí phát
sinh.
1.3. Khái ni m, phân lo i giáệ ạ
th nh s n ph m xây l pà ả ẩ ắ
1.3.1. Khái niệm:
Mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất
chính là sản phẩm sản xuất, do đó sản phẩm sản xuất luôn là mối quan tâm rất lớn bởi
đó là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của DN.
Trong DN sản xuất nói chung thì “giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 9
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến
khối lượng công tác, sản phẩm-dịch vụ đã hoàn thành”.
Tuy nhiên, đối với DN xây lắp thì sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt, nó có thể
là các công trình- hạng mục công trình hay là khối lượng công việc hoặc giai đoạn
công việc có một giá thành riêng. Do đó, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi
phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp theo qui định.
1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong xây lắp

Để đáp ứng cho yêu cầu quản lý và công tác hạch toán giá thành cũng như yêu
cầu xây dựng giá cả hàng hoá nên giá thành cũng được xem xét dưới nhiều góc độ,
phạm vi khác nhau.
Với DN xây lắp cần phân biệt các loại giá thành công tác xây lắp sau:
a. Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
- Giá thành dự toán: là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng
sản phẩm xây lắp. Giá trị dự toán dựa trên các định mức theo thiết kế được duyệt và
khung giá qui định đơn giá xây dựng áp dụng cho từng vùng, địa phương do cấp có
thẩm quyền ban hành.
Công thức:
Giá thành dự toán Giá trị dự toán _ Lãi định mức
sản phẩm xây lắp = sản phẩm xây lắp
Trong đó:
• Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ
• Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào đinh mức đánh giá
của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường, do đó giá
trị dự toán chính
-Giá thành kế hoạch: được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở một xí
nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở: biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 10
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
dụng trong xí nghiệp.
- Công thức
Giá thành kế hoạch Giá trị dự toán _ Mức hạ giá ± Chênh lệch
sản phẩm xây lắp = sản phẩm xây lắp thành dụ toán định mức
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh. Hay nói cách khác, đó là toàn bộ các chi
phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây, lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá
thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán.

Mối quan hệ giữa 3 loại giá thành trên về mặt lượng:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
b. Theo phạm vi phát sinh chi phí: thì giá thành được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành toàn bộ:
Trong đó, giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): phản ánh tất cả những chi
phí phát sinh liên quan đến việc thi công công trình trong phạm vi đơn vị thi công bao
gồm chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC.
Giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ, giá thành tiêu thụ): Phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh trong thi công (chi phí sản xuất) và chi phí ngoài thi công (chi
phí bán hàng và quản lý). Do đó, giá thành toàn bộ được tính theo công thức:
Giá thành toàn Giá thành sản xuất Chi phí quản lý Chi phí bán hàng
bộ sản phẩm = của sản phẩm + doanh nghiệp +
1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, đó là 2 mặt thống nhất của quá trình sản xuất: Một mặt là hao phí phải bỏ ra
trong quá trình sản xuất, một mặt là kết quả thu được từ hoạt động sản xuất.
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 11
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
Về bản chất chúng đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
được biểu hiện bằng tiền. Tuy nhiên, giữa chúng lại có sự khác nhau căn bản:
Chi phí sản xuất chỉ gồm những chi phí mà DN bỏ ra để sản xuất sản phẩm
trong kỳ, không tính đến việc sản phẩm đó đã hoàn thành trong kỳ hay chưa.
Về mặt giá trị, thì chi phí sản xuất nhìn chung khác với giá thành sản phẩm xây
lắp. Tổng chi phí sản xuất = Tổng giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ chỉ khi giá trị
sản phẩm dở dang đầu kỳ = Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Về mặt thời gian, thì chi phí sản xuất chỉ phản ánh những hao phí liên quan đến
kỳ hạch toán, còn giá thành thì bao gồm cả các khoản chi phí phát sinh từ kỳ trước
chuyển sang nhưng liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành kỳ này.
Về phạm vi biểu hiện: Giá thành sản phẩm là một khái niệm gắn với một khối

lượng sản phẩm xây lắp nhất định, không có khái niệm giá thành chung chung mà phải
là giá thành cụ thể của từng sản phẩm, còn chi phí sản xuất lại không gắn với một sản
phẩm cá biệt nào. Giá thành sản phẩm được tính dựa trên các chỉ tiêu chi phí sản xuất.
Tổng giá
thành của sản
phẩm xây lắp
hoàn thành
=
=
=
Chi phí
sản xuất dở
dang đầu kỳ
+
+
Chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
-
Chi phí
sản xuất dở
dang cuối kỳ
Như vậy, CPSX và GTSP có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó CPSX là
cơ sở để tính GTSP, việc quản lý tốt giá thành chỉ được thực hiện triệt để khi DN tiến
hành quản lý tốt CPSX vì sự tiết kiệm hay lãng phí CPSX sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
GTSP xây lắp.
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 12
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL

1.4. i t ng v ph ng phápĐố ượ à ươ
h ch toán chi phí s n xu t vạ ả ấ à
tính giá th nh s n ph m xâyà ả ẩ
l pắ
1.4.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
a. Đối tượng hạch toán
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn có.
Đối tượng tập hợp chi phí trong từng doanh nghiệp cụ thể có thể được xác định là
từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng.
b. Đối tượng tính giá thành
Các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục
công trình hoàn thành hoặc từng khối lượng công việc xâylắp có thiết kế riêng.
Đồng thời với việc xác định đối tượng tính giá thành thì phải xác định được kỳ
tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ được xác định như sau:
- Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành
hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được qui định thanh
toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn
thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành và hạng mục công trình được qui định thanh toán
định kỳ theo khối tượng từng loại công việc trên cơ sở dự toán kỳ tính giá thành là
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 13
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
theo tháng (quý).
1.4.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây
lắp
Là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và
phân loại các CPSX trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán CPSX. Thực chất

của phương pháp kế toán CPSX chính là việc mở các sổ (thẻ) chi tiết hạch toán chi phí
tương ứng với các đối tượng kế toán chi phí đã được lựa chọn, cuối kỳ tổng hợp chi phí
theo từng đối tượng. Vì vậy, dựa trên đối tượng chi phí trong DN xây lắp, kế toán xác
định các phương pháp hạch toán CPSX sau: phương pháp hạch toán CPSX theo từng
công trình- hạng mục công trình, theo các giai đoạn công việc của hạng mục công trình
hoặc nhóm các hạng mục công trình…
1.4.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Khái niệm: Chi phí NVLTT bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính- phụ, vật
kết cấu cần thiết để tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp.
* Tài khoản sử dụng: TK 621- Chi phí NVLTT, TK này dùng để phản ánh các
chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây, lắp, sản xuất sản phẩm của DN
xây lắp. Được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí.
* Nguyên tắc hạch toán TK 621:
- Chỉ hạch toán vào TK 621 những nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp để
tạo ra sản phẩm xây lắp trong kỳ sản xuất kinh doanh. Chi phí NVL phải tính theo giá
thực tế khi xuất sử dụng.
- Trong kỳ hạch toán, kế toán tiến hành tập hợp chi phí NVLTT vào bên Nợ TK
621 theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các NVL này hoặc tập hợp chung cho quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp nếu không thể xác định cụ thể rõ ràng NVL sử
dụng cho từng công trình.
- Cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành kết chuyển (nếu NVL đã được tập hợp
riêng cho từng đối tượng sử dụng) hoặc tiến hành phân bổ và kết chuyển (nếu NVL
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 14
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
không được tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) vào các tài khoản liên
quan để phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp. Nếu tiến hành
phân bổ phải dựa trên các tiêu thức phân bổ hợp lý.
- Chỉ kết chuyển những chi phí trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm xây lắp vào Tk 154 để tính giá thành công trình xây lắp mà không bao gồm

những NVL sử dụng không hết nhập kho hoặc được để lại tại hiện trường.
- Đối với trường hợp NVL mua về nếu sử dụng ngay (không qua kho) cho sản
xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì chi
phí NVL của khối lượng NVL mua vào là giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào. Nếu
sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì chi phí NVL là giá mua bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621:
Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản
xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có: - Trị giá NVLTT sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho hoạt
động xây lắp trong kỳ vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chi tiết
cho đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao
vụ, …
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán:
Khi mua hoặc xuất NVL sử dụng cho hoạt động xây lắp:
Nợ TK 621: Chi phí NVLTT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152:
Có TK 111, 112, 331, …
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 15
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
TK 152 TK 621 TK 152,111,112
Xuất kho NVL Vật tư dùng không hết
cho sản xuất nhập kho, đem bán
TK 111, 112 TK 154
Mua vật tư sử dụng ngay K/c chi phí

NVLTT
TK 133
Thuế GTGT
Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
* Khái niệm: Là các khoản chi phí về tiền lương chính- lương phụ, phụ cấp
lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình bao gồm cả các khoản phải
trả cho người lao động thuộc DN quản lý và cho lao động thuê ngoài theo từng loại
công việc
* Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
* Nguyên tắc hạch toán TK 622:
- Không hạch toán vào TK này những khoản phải trả về tiền lương và các
khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý DN
hoặc bộ phận hoạt động bán hàng.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622:
Bên Nợ: - Chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 16
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
tiền lương, tiền công của lao động.
Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT vào bên Nợ Tài khoản 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán:
Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
xây lắp, ghi:
Nợ TK 622: Chi phí NCTT
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
Sơ đồ1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí NCTT
TK 334 TK 622 TK 154

Tiền lương, phụ cấp Kết chuyển
lương phải trả chi phí NCTT
TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX
1.4.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng Máy thi công
* Khái niệm: - Máy thi công là các loại xe, máy được sử dụng trực tiếp để thi
công xây lắp cho các công trình như: Máy ủi, máy xúc máy thi công có thể do DN tự
trang bị để sử dụng lâu dài hoặc do DN đi thuê từ bên ngoài để phục vụ công tác thi
công cho kịp tiến độ thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy.
* Tài khoản sử dụng: TK 623- chi phí sử dụng máy thi công
* Nguyên tắc hạch toán TK 623:
- TK này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường
hợp DN xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 17
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
thủ công vừa kết hợp bằng máy.
- Không hạch toán vào TK 623 các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên tiền lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
- Nếu chi phí sử dụng MTC phát sinh cho nhiều công trình một lúc thì được
phân bổ cho từng công trình- hạng muc công trình theo những tiêu thức thích hợp:
Mức
CP sử dụng
MTC cần
phân bổ cho
từng đối
tượng

=
Tổng CP sử
dụng MTC cần
phân bổ
x
Tổng tiêu
thức pbổ của
từng đối tượng
Tổng tiêu
thức pbổ của tất cả
các đối tượng
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 623:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí NVL cho máy hoạt
động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp
điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng )
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào bên Nợ TK 154
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
TK 623 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6231- Chi phí nhân công: Phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. TK này không
phản ánh khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính trên tiền lương phải trả của công
nhân sử dụng máy thi công. Khoản này được hạch toán vào TK 627- Chi phí SX
chung.
+ TK 6232 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ
xe, máy thi công.
+ TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên
quan đến hoạt động xe máy thi công.
+ TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: Phản ánh khấu hao máy móc thi
công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 18

Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
+ TK 6237 - Chi phí mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê
ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện nước, tiền
thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ…
+ TK 6238 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ
cho hoạt động của xe, máy thi công…
* Phương pháp hạch toán:
Việc hạch toán chi phí sử dụng MTC phụ thuộc hoàn toàn vào đặc điểm tổ chức
công tác thi công bằng máy của đơn vị xây lắp (phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy
thi công):
- Nếu DN thực hiện xây lắp hoàn toàn bằng máy tức là DN có tổ chức đội máy
thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức kế toán riêng: Thì
các TK áp dụng là TK 621, 622, 627
+ Tập hợp chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công:
Nợ TK 621, 622, 627: chi tiết sử dụng máy
Có TK 152, 334, 214, 331,
+ Tổng hợp chi phí sử dụng máy trên TK 154- chi phí SXKDDD và tính giá
thành ca máy, phân bổ cho các đối tượng xây lắp:
Nợ TK 154: Chi tiết sử dụng máy
Có TK 621, 622, 627:
Nếu DN thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ xe máy lẫn nhau giữa các
bộ phận, căn cứ vào giá thành ca xe máy, ghi:
Nợ TK 623: chi phí sử dụng MTC
Có TK 154: chi tiết sử dụng máy
Nếu DN thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận
trong nội bộ:
Kết chuyển: Nợ TK 632:
Có TK 154: chi tiết sử dụng máy
Giá bán- doanh thu:

GVHD: Phạm Văn Cư Trang 19
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
Nợ TK 623: chi phí sử dụng MTC
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 511, 512
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Sơ đồ1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công trong TH DN có tổ
chức kế toán riêng cho đội máy thi công
TK 152,111,331, TK 621 TK 154- CPSDMTC TK 152,111,
Mua- XK NVL K/c CP NVLTT Các khoản giảm trừ
TK 334 TK 622 TK 623
Lương nhân viên K/c CP NCTT giá thành MTC
điều khiển MTC cung cấp lẫn nhau
trong nội bộ
TK 152,153,214, TK 627 TK 632
Chi phí quản lý K/c Cp SXC GV dịch vụ MTC
đội MTC bán lẫn nhau trong
nội bộ
- Nếu DN không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi
công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công:
+ Tập hợp chi phí sử dụng MTC:
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng MTC
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK111, 112
+ Sau đó phân bổ và kết chuyển vào từng công trình:
Nợ TK 154- Chi phí SXKDDD
Có TK 623- Chi phí sử dụng MTC
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 20
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp

tính GTSPXL
Sơ đồ1.4: Hạch toán tổng hợp chi phí SD MTC trong TH DN không tổ chức
đội MTC riêng biệt riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không
tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công
TK 152,111, TK 623 TK 152, 111
NVL phục vụ MTC Các khoản giảm
Chi phí sd MTC
TK 334
Tiền lương phải trả
Công nhân sd MTC
TK 153, 142, 242 TK 154

CCDC phục vụ MTC
TK 214
Khấu hao MTC K/c Chi phí
sử dụng MTC
TK 111,112
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 21
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
dịch vụ mua ngoài
chi phí khác phục vụ MTC
TK 133
Thuế GTGT
- Nếu thuê ca máy thi công: Căn cứ vào chứng từ trả tiền thuê xe, máy thi công
ghi: Nợ TK 623- chi phí sử dụng MTC
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,331
1.4.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
* Khái niệm: Chi phí SXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản

phẩm sau chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SD MTC. Đây là những chi phí phát
sinh trong phạm vi các phân xưởng, tổ/đội công trường xây dựng gồm: Lương của
nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích trên lương theo tỷ lệ qui định (19%)
của nhân viên quản lý đội và CNTT tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
vật liệu, CCDC và các chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội.
* Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí SX chung thực tế phát sinh.
Bên có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí SXC vào bên nợ TK 154.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 có 6 TK cấp 2:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương,
lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 22
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
dựng, khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo quy định hiện hành trên tiền lương
phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên
quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiêp).
TK 6272 – Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng cho đội xây dựng,
như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc đội xây
dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời (chi phí không có thuế GTGT đầu
vào nếu được khấu trừ thuế).
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ xuất
dùng cho hoạt động quản lý của đội xây dựng (chi phí không có thuế GTGT đầu vào
nếu được khấu trừ thuế).
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của đội xây dựng.
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài

phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng, như: Chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài,
chi phí điện, nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng
sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại không thuộc
TSCĐ được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí của đội, tiền thuê TSCĐ,
chi phí trả cho Nhà thầu phụ (chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu được khấu trừ
thuế).
TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi
phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng, khoản chi cho lao động nữ
(chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu được khấu trừ thuế).
* Phương pháp hạch toán:
Chi phí SXC được tập hợp vào bên Nợ TK 627 được chi tiết theo từng yếu tố
chi phí sau đó tiến hành phân bổ cho từng công trình- hạng mục công trình theo những
tiêu thức phù hợp như: theo tiền lương CNSX, theo chi phí NVLTT
- Tập hợp chi phí SXC:
Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 23
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
Nợ TK 133 Thuế GTGT khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,152,142,214, 331
- Phân bổ chi phí SXC:
Nợ TK 154 – chi phí SXKDDD
Có TK 627- chi phí SXC
Sơ đồ 1.5: Hạch toán tổng hợp chi phí SXC
TK 152,153,111, TK 627 TK 152, 111,
Chi phí VL,CCDC Các khoản thu hồi ghi
giảm chi phí SXC
TK 334
Tiền lương phải trả
Nhân viên quản lý đội

TK 352 TK 154

Trích trước chi phí bảo
hành công trình
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ K/c Chi phí
sản xuất chung
TK 111,112,331
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 24
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
Chi phí SXC khác
Mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
1.4.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất chung
Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí đã
xác định tương ứng, cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi
phí sd MTC, chi phí SXC vào bên Nợ TK 154- chi phí SXKDDD, tài khoản này được
mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
* Nguyên tắc hạch toán TK 154:
- Chi phí sản xuất kinh doanh hạch toán trên TK 154 phải được chi tiết theo địa
điểm phát sinh chi phí, theo loại hoặc nhóm sản phẩm- sản phẩm, hoặc chi tiết bộ phận
sản phẩm
- Chi phí SXKDDD phản ánh trên TK 154 chỉ gồm những chi phí: Chi phí
NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sd MTC và chi phí SXC mà không phản ánh những
chi phí như: chi phí bán hàng- quản lý, chi phí tài chính
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154- chi phí SXKDDD:
Bên Nợ: - Các chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sd MTC, chi phí SXC
phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành

xây lắp theo giá khoán nội bộ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Bên Có: - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao được coi là tiêu thụ
hoặc bàn giao cho đơn vị thầu chính xây lắp.
- Trị giá phế liệu thu hồi các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 25

×