Khóa
luận
tốt
nghiệp Phạm
Quyết
Thắng
–
TY50B
LỜI
CẢM
ƠN
Trước
tiên
tôi
xin
trân
thành
cảm
ơn
các
thầy
cô
trong
khoa
thú
y
và
các
thầy
cô
trong
trường
Đại
Học
Nông
Nghiệp
Hà
Nội
đã
giúp
đỡ
tôi
trong suốt
5
năm
qua.
Đặc
biệt
tôi
tỏ
lòng
biết
ơn
sâu
sắc
tới:
PGS.TS.Phạm
Ngọc
Thạch
đã
tận
tình
chỉ
bảo
giúp
đỡ
tôi
trong
suốt
quá
trình
thực
tập
tốt
nghiệp
và
hoàn
thành
khoá
luận
tốt
nghiệp.
Tôi
xin
cảm
ơn
sâu
sắc
ban
lãnh
đạo
cùng
toàn
thể
công
nhân
Trại
giống
thỏ
Newzealand
Việt
-
Nhật
Ninh
Bình
đã
tạo
điều
kiện
và
tận
tình
giúp
đỡ
tôi
trong
suốt
quá
trình
thực
tập
tốt
nghiệp.
Tôi
xin
được
gửi
lời
cảm
ơn
sâu
sắc
tới
Thầy
giáo
chủ
nhiệm
cùng
tập
thể
lớp
thú
y
50b
đã
giúp
đỡ
và
chia
sẻ
cùng
tôi
trong
suốt
5
năm
qua.
Tôi
xin
cảm
ơn
gia
đình,
bạn
bè
đã
giúp
đỡ
tôi
trong
suốt
quá
trình
học
tập
và
thực
hiện
đề
tài.
Xin
chân
thành
cảm
ơn!
Hà
Nội,
ngày
20
tháng
05
năm
2010
Sinh
viên
Phạm
Quyết
Thắng
Trường
ĐHNN
Hà
Nội Khoa
Thú
Y
i
Khóa
luận
tốt
nghiệp Phạm
Quyết
Thắng
–
TY50B
MỤC
LỤC
LỜI
CẢM
ƠN
i MỤC
LỤC
i DANH
MỤC
HÌNH
ẢNH
v
DANH
MỤC
ĐỒ
THỊ
vi DANH
MỤC
BẢNG
vii DANH
MỤC
BẢNG
vii DANH
MỤC
CÁC
CHỮ
VIẾT
TẮT
viii Phần
I.MỞ
ĐẦU
1
1.1.
ĐẶT
VẤN
ĐỀ
1
1.2.
MỤC
ĐÍCH
ĐỀ
TÀI:
2
Phần
II.
TỔNG
QUAN
TÀI
LIỆU
3
2.1.
NGUỒN
GỐC
CỦA
GIỐNG
THỎ
3
2.2.
TÌNH
HÌNH
CHĂN
NUÔI
THỎ
TRÊN
THẾ
GIỚI
VÀ
TRONG
NƯỚC
3
2.2.1.
Tình
hình
chăn
nuôi
thỏ
trên
thế
giới
3
2.
2.2.
Tình
hình
chăn
nuôi
thỏ
trong
nước
4
2.3.
MỘT
SỐ
ĐẶC
ĐIỂM
CỦA
THỎ
NEWZEALAND
5
2.3.1.
Đặc
điểm
ngoại
hình,
sức
sản
xuất
5
2.3.2.
Đặc
điểm
sinh
lý
tiêu
hoá
5
2.3.3.
Đặc
điểm
sinh
sản
6
2.3.4.
Đặc
điểm
sinh
trưởng,
phát
dục
7
2.4.
CÁC
LOẠI
THỨC
ĂN
SỬ
DỤNG
VÀ
NHU
CẦU
DINH
DƯỠNG
CỦA
THỎ
8
2.4.1.
Các
loại
thức
ăn
8
2.4.2.
Nhu
cầu
dinh
dưỡng
9
2.5.
MỘT
SỐ
BỆNH
THƯỜNG
GẶP
Ở
THỎ
11
2.5.1.
Bệnh
cầu
trùng
thỏ
12
2.5.2.
Bệnh
trướng
hơi
đầy
bụng
13
Khóa
luận
tốt
nghiệp Phạm
Quyết
Thắng
–
TY50B
Trường
ĐHNN
Hà
Nội Khoa
Thú
Y
ii
Khóa
luận
tốt
nghiệp Phạm
Quyết
Thắng
–
TY50B
2.5.3.
Bệnh
đau
bụng
ỉa
chảy
14
2.5.4.
Bệnh
viêm
mũi
14
2.5.5.
Bệnh
viêm
ruột
truyền
nhiễm
15
2.5.6.
Bệnh
bại
huyết
ở
thỏ
16
2.5.7.
Bệnh
tụ
huyết
trùng
16
2.5.8.
Bệnh
cảm
nóng
17
2.5.9.
Bệnh
ghẻ
thỏ
17
2.5.10.
Bệnh
tụ
cầu
trùng
18
2.5.11.
Bệnh
nấm
da
19
2.5.12.
Bệnh
viêm
phổi
thỏ
19
Phần
III.
VẬT
LIỆU
VÀ
PHƯƠNG
PHÁP
NGHIÊN
CỨU
21
3.1.
Vật
liệu
nghiên
cứu
21
3.2.
Nội
dung
21
3.3.
Phương
pháp
nghiên
cứu
21
3.4.
Xử
lý
số
liệu
22
Phần
IV.
KẾT
QUẢ
VÀ
THẢO
LUẬN
23
4.1.
Một
số
thông
tin
chung
về
Trại
nhân
giống
thỏ
thịt
Việt
-
Nhật
Ninh
Bình.
23
4.1.1.
Vị
trí
địa
lý,
điều
kiện
tự
nhiên
23
4.1.2.
Cơ
sở
vật
chất
và
nhân
lực
24
4.2.
Tình
hình
chăn
nuôi
của
trại
25
4.2.1.
Số
lượng
và
cơ
cấu
đàn
thỏ
25
4.2.2.
Tình
hình
cung
cấp
thức
ăn
cho
thỏ
tại
trại
27
4.3.
Tình
hình
dịch
bệnh
trên
đàn
thỏ
nuôi
tại
Trại
giống
thỏ
Newzealand
Việt
Nhật
–
Nình
Bình
28
4.3.1.
Tỷ
lệ
mắc
bệnh
viêm
phổi
theo
các
nhóm
trên
đàn
thỏ
của
Trại
giống
thỏ
Newzealand
Việt
-
Nhật
Ninh
Bình.
29
Trường
ĐHNN
Hà
Nội Khoa
Thú
Y
iii
Khóa
luận
tốt
nghiệp Phạm
Quyết
Thắng
–
TY50B
4.3.2.
Kết
quả
tham
gia
điều
trị
bệnh
ở
thỏ
cùng
với
thú
y
tại
trại
trong
thời
gian
thực
tập.
30
4.4.
So
sánh
hiệu
quả
của
2
phác
đồ
trong
điều
trị
bệnh
viêm
phổi
31
4.4.1.
Những
biểu
hiện
lâm
sàng
ở
thỏ
viêm
phổi
32
4.4.2.
Thân
nhiệt,
tần
số
hô
hấp,
tần
số
tim
ở
thỏ
bị
viêm
phổi
34
4.4.3.
Một
số
chỉ
tiêu
sinh
lý,
sinh
hoá
máu
ở
thỏ
viêm
phổi
37
4.4.3.1.
Một
số
chỉ
tiêu
về
hồng
cầu
38
4.4.3.2.
Một
số
chỉ
tiêu
về
huyết
sắc
tố
41
4.4.3.3.
Một
số
chỉ
tiêu
về
bạch
cầu
43
4.4.3.4.
Một
số
chỉ
tiêu
sinh
hoá
máu
47
4.4.4.
Tổn
thương
bệnh
lý
ở
đường
hô
hấp
ở
thỏ
viêm
phổi
49
4.4.5.
So
sánh
hiệu
quả
của
2
phác
đồ
trong
điều
trị
bệnh
viêm
phổi
thỏ
52
Phần
V.
KẾT
LUẬN
VÀ
ĐỀ
NGHỊ
55
5.1.
Kết
luận
55
5.2.
Đề
nghị
56
Trường
ĐHNN
Hà
Nội Khoa
Thú
Y
iv
Khóa
luận
tốt
nghiệp Phạm
Quyết
Thắng
–
TY50B
DANH
MỤC
HÌNH
ẢNH
Ảnh
1.
Thỏ
chảy
nước
mũi
nhiều
34
Ảnh
2.
Thỏ
có
biểu
hiện
ủ
rũ
bỏ
ăn
34
Ảnh
3.
Mổ
khám
thỏ
bệnh
viêm
phổi
51
Ảnh
4.
Phổi
thỏ
viêm
có
màu
trắng,
màu
mận
chín
51
Ảnh
5.
Viêm
dính
màng
phổi
51
Ảnh
6.
Phổi
sưng
và
sung
huyết
51
Trường
ĐHNN
Hà
Nội Khoa
Thú
Y
v
Khóa
luận
tốt
nghiệp Phạm
Quyết
Thắng
–
TY50B
DANH
MỤC
ĐỒ
THỊ
Đồ
thị
1.
So
sánh
thời
gian
điều
tri
khỏi
của
2
phác
đồ
53
Đồ
thị
2:
So
sánh
hiệu
quả
điều
trị
của
2
phác
đồ.
54
Trường
ĐHNN
Hà
Nội Khoa
Thú
Y
vi
Khóa
luận
tốt
nghiệp Phạm
Quyết
Thắng
–
TY50B
DANH
MỤC
BẢNG
Bảng
4.1.
Số
lượng
và
cơ
cấu
đàn
thỏ
của
trại
theo
giới
tính
và
độ
tuổi
qua
các
năm
(2008
–
đến
tháng
5/2010)
26
Bảng
4.2.
Diện
tích
các
loại
cây
thức
ăn
của
trại
đến
T4/2010
27
Bảng
4.3.
Tình
hình
dịch
bệnh
trên
đàn
thỏ
năm
2009
và
5
tháng
đầu
năm
2010
29
Bảng
4.4.
Tỷ
lệ
mắc
bệnh
viêm
phổi
theo
nhóm
30
Bảng
4.5.
Kết
quả
điều
trị
bệnh
trên
đàn
thỏ
của
trại
trong
thời
gian
thực
tập.
31
Bảng
4.6.
Những
biểu
hiện
lâm
sàng
ở
thỏ
mắc
bệnh
viêm
phổi
33
Bảng
4.7.
Thân
nhiệt,
tần
số
hô
hấp,
tần
số
tim
của
thỏ
bệnh
36
Bảng
4.8.
Số
lượng
hồng
cầu,
tỷ
khối
hồng
cầu,
thể
tích
bình
quân
của
hồng
cầu
của
thỏ
khoẻ
và
thỏ
viêm
phổi
39
Bảng
4.9.
Hàm
lượng
huyết
sắc
tố,
nồng
độ
huyết
sắc
tố,
lượng
huyết
sắc
tố
bình
quân
hồng
cầu
ở
thỏ
viêm
phổi
42
Bảng
4.10.
Số
lượng
bạch
cầu
và
công
thức
bạch
cầu
ở
thỏ
viêm
phổi
45
Bảng
4.11.
Độ
giữ
kiềm
trong
máu,
hàm
lượng
đường
huyết.
48
Bảng
4.12.
Kết
quả
điều
trị
thử
nghiệm
2
phác
đồ
52
Bảng
4.13.
So
sánh
hiệu
quả
đều
trị,
giá
thành
điều
trị
của
2
phác
đồ
53
Trường
ĐHNN
Hà
Nội Khoa
Thú
Y
vii
Khóa
luận
tốt
nghiệp Phạm
Quyết
Thắng
–
TY50B
DANH
MỤC
CÁC
CHỮ
VIẾT
TẮT
Từ
viết
tắt
ha
UBND
KL
VCK
NXB
G
Tên
đầy
đủ
hecta
Uỷ
ban
nhân
dân
Khối
lượng
Vật
chất
khô
Nhà
xuất
bản
Gam
Trường
ĐHNN
Hà
Nội Khoa
Thú
Y
viii
Trường
ĐHNN
Hà
Nội Khoa
Thú
Y
1
1.1.
ĐẶT
VẤN
ĐỀ
Phần
I
MỞ
ĐẦU
Xã
hội
ngày
càng
phát
triển,
đời
sống
của
con
người
ngày
càng
được
cải thiện,
nhu
cầu
tiêu
thụ
thực
phẩm
nói
chung
và
nhu
cầu
tiêu
thụ
sản
phẩm
thịt
nói riêng
ngày
càng
cao.
Nhưng
trong
những
năm
gần
đây
tình
hình
chăn
nuôi
ở
nước
ta
gặp
rất
nhiều
khó
khăn
do
dich
bệnh
diễn
biến
phức
tạp
và
đa
dạng
như:
dịch
cúm
gia
cầm,
dịch
tai
xanh
trên
lợn,
dịch
lở
mồm
long
móng
trên
trâu,
bò,
lợn,…
đã
ảnh
hưởng
đến
nhu
cầu
tiêu
thụ
sản
phẩm
từ
thịt
và
sức
khỏe
của
cộng
đồng.
Do
đó
lựa
chọn
đối
tượng
vật
nuôi
để
có
thể
thay
thế
cho
nghề
nuôi
gà,
vịt,
truyền
thống
là
nhu
cầu
bức
thiết
của
xã
hội
nhằm
đáp
ứng
sản
phẩm
thịt
cho
thị
trường
ngay
cả
khi
có
dich
bệnh
xảy
ra.
Một
trong
những
hướng
đi
mới
đang
được
người
chăn
nuôi
tiếp
thu
và
phát
triển
là
nghề
chăn
nuôi
thỏ.
Đây
là
một
nghề
chăn
nuôi
hứa
hẹn
đem
lại
hiệu
quả
kinh
tế
cao.
Ưu
thế
trong
chăn
nuôi
thỏ
là:
Thỏ
hiền
lành,
không
tranh
ăn
lương
thực
với
người
và
gia
súc
khác,
nó
có
thể
tận
dụng
được
các
nguồn
sản
phẩm
phụ
nông
nghiệp,
rau,
lá,
cỏ
trong
tự
nhiên,
sức
lao
động
phụ
trong
gia
đình.
Chuồng
trại
có
thể
tận
dụng
vật
liệu
rẻ
tiền
để
tự
làm.
Khác
với
chăn
nuôi
lợn,
gà,
vịt
(sử
dụng
95
–
100%
thức
ăn
tinh),
thức
ăn
cho
thỏ
chủ
yếu
là
thức
ăn
thô
xanh
(65
–
80%),
dễ
kiếm
và
tận
dụng
như
su
hào,
bắp
cải,
lá
sắn,
lá
sung,
lá
sắn
dây,
lá
khoai
lang,
rau
muống,
lá
râm
bụt,…
Chăn
nuôi
thỏ
vốn
đầu
tư
ban
đầu
thấp
quay
vòng
nhanh.
Con
giống
chỉ
cần
bỏ
tiền
mua
lần
đầu
là
có
thể
duy
trì
chăn
nuôi
liên
tục
được.
Thỏ
đẻ
khoẻ,
phát
triển
nhanh,
sản
phẩm
có
giá
trị
trong
tiêu
dùng
và
xuất
khẩu.
Một
ưu
thế
khác
trong
chăn
nuôi
thỏ
là
thỏ
không
mắc
bệnh
truyền
nhiễm
nào
lây
sang
người.
Ngoài
ra
phân
thỏ
dùng
để
bón
cây
trồng
rất
tốt,
nuôi
giun
quế,
nuôi
cá,…
rất
có
hiệu
quả.
Mặc
dù
chăn
nuôi
thỏ
hứa
hẹn
mang
lại
nhiều
hiệu
quả
kinh
tế
cao
nhưng
tình
hình
chăn
nuôi
thỏ
ở
nước
ta
chưa
phổ
biến,
do
trình
độ
kỹ
thuật
chăn
nuôi
thỏ
còn
hạn
chế,
các
giống
thỏ
nội
cho
năng
suất
thấp
chưa
đáp
ứng
được
nhu
cầu
thị
trường.
Cho
nên
nước
ta
đã
nhập
một
số
giống
thỏ
ngoại
cho
năng
suất
cao
trong
đó
có
giống
thỏ
Newzealand.
Một
trong
những
cơ
sở
lớn
cung
cấp
thỏ
giống
cho
khu
vực
phía
bắc
cũng
như
trong
cả
nước
là
Trại
giống
thỏ
Newzealand
Việt
-
Nhật
Ninh
Bình.
Trại
giống
thỏ
Newzealand
Việt
-
Nhật Ninh
Bình
được
xây
dựng
tại
xã
Sơn
Hà
theo
phương
thức
hợp
tác
giữa
Việt Nam
và
Nhật
Bản
nhằm
sản
xuất
giống
thỏ
Newzealand
thuần
chủng
cung
cấp giống
bố
mẹ
để
sản
xuất
thỏ
thịt
thương
phẩm.
Tuy
nhiên
do
điều
kiện
khí
hậu
ở nước
ta
phức
tạp,
cũng
như
sự
hiểư
biết
về
giống
thỏ
này
còn
hạn
chế,
do
vậy
mà
việc
chăn
nuôi
giống
thỏ
này
con
gặp
một
số
khó
khăn.
Cho
nên
việc
đánh
giá
tình
hình
chăn
nuôi,
dịch
bệnh
trên
đàn
thỏ
tại
Trại
giống
thỏ
Newzealand
Việt
-
Nhật
Ninh
Bình
là
điều
rất
cần
thiết.
Xuất
phát
từ
những
lý
do
trên,
chúng
tôi
tiến
hành
nghiên
cứu
đề
tài: “Tình
hình
chăn
nuôi,
dịch
bệnh
trên
đàn
thỏ
Newzealand
nuôi
tại
Trại
giống thỏ
Newzealand
Việt
-
Nhật
Ninh
Bình.
So
sánh
hiệu
quả
của
2
phác
đồ
trong điều
trị
bệnh
viêm
phổi
ở
thỏ’’.
1.2.
MỤC
ĐÍCH
ĐỀ
TÀI:
-
Tìm
hiểu
thực
trạng
chăn
nuôi
thỏ
và
tình
hình
dịch
bệnh
trên
đàn
thỏ
tại
Trại
giống
thỏ
Newzealand
Việt
-
Nhật
Ninh
Bình,
từ
đó
đưa
ra
cách
phòng
và
trị
một
số
bệnh
thường
hay
xảy
ra
ở
thỏ.
-
Xác
định
hiệu
quả
của
hai
phác
đồ
trong
điều
trị
bệnh
viêm
phổi
ở
thỏ,
từ
đó
đưa
ra
kết
luận
cụ
thể
cho
trại
trong
việc
điều
trị
bệnh
viêm
phổi
có
hiệu
quả
cao.
Phần
II
TỔNG
QUAN
TÀI
LIỆU
2.1.
NGUỒN
GỐC
CỦA
GIỐNG
THỎ
Tổ
tiên
của
thỏ
nuôi
nhà
là
thỏ
rừng,
nó
được
thuần
hoá
cách
đây
2000
năm
ở
Tây
Ban
Nha
và
Bồ
Đào
Nha.
Tuy
đã
thuần
hoá,
thỏ
nhà
đã
khác
thỏ rừng
về
thể
trạng,
tầm
vóc
to
lớn
nhưng
đặc
tính
di
truyền
cuả
thỏ
nuôi
nhà
vẫn mang
tính
chất
của
thỏ
rừng
đó
là:
tính
ngủ
ngày,
ăn
đêm,
ăn
tạp
nhiều
loại
cây,
lá,
củ,
quả.
2.2.
TÌNH
HÌNH
CHĂN
NUÔI
THỎ
TRÊN
THẾ
GIỚI
VÀ
TRONG
NƯỚC
2.2.1.
Tình
hình
chăn
nuôi
thỏ
trên
thế
giới
Nuôi
thỏ
đã
phát
triển
rộng
khắp
trên
thế
giới,
theo
Lebas
và
Colin
(1996)
[4],
sản
lượng
thịt
thỏ
sản
xuất
ước
đạt
1,2
triệu
tấn,
năm
1998
ước
đạt
1,5
triệu tấn.
Người
dân
Châu
Âu
tiêu
thụ
thịt
thỏ
nhiều
hơn
các
vùng
khác,
bởi
nghề
chăn nuôi
thỏ
ở
Châu
Âu
phát
triển
lâu
đời
và
đã
trở
thành
ngành
sản
xuất
hàng
hoá. Chính
vì
thế
Châu
Âu
được
coi
là
trung
tâm
sản
xuất
và
tiêu
thụ
thịt
thỏ
trên
thế
giới.
Ở
Châu
Mỹ,
nước
Mỹ
là
trung
tâm
sản
xuất
và
tiêu
thụ
thịt
thỏ
với
sản
lượng
khoảng
35.000
tấn/năm.
Hàng
năm
nước
Mỹ
sản
xuất
và
tiêu
thụ
khoảng
195
triệu
con
thỏ
thịt.
Chăn
nuôi
thỏ
ở
Châu
Á
không
nhiều,
tập
trung
chủ
yếu
ở
một
số
nước
như:
Indonesia,
Trung
Quốc,
Philippin,
Malaysia,
Thái
Lan,
Việt
Nam
và
Bắc Triều
Tiên.
Đặc
biệt
là
Trung
Quốc
có
nghề
chăn
nuôi
thỏ
rất
phát
triển.
Trong những
năm
gần
đây
Trung
Quốc
luôn
dẫn
đầu
thế
giới
về
xuất
khẩu
thịt
thỏ.
Với
lịch
sử
phát
triển
lâu
đời
và
sự
phát
triển
như
hiện
nay
thì
chăn
nuôi
thỏ
đang
dần
trở
thành
một
nghề
sản
xuất
mang
lại
hiệu
quả
kinh
tế
cao.
2.
2.2.
Tình
hình
chăn
nuôi
thỏ
trong
nước
Ở
Việt
Nam
chăn
nuôi
thỏ
đã
có
từ
rất
lâu
đời,
tập
trung
ở
các
thành
phố:
Hà
Nội,
Bắc
Ninh,
Đà
Lạt,
Huế,
TP
Hồ
Chí
Minh,…
là
những
nơi
có
truyền thống
nuôi
thỏ
khoảng
50
năm
nay.
Theo
Đinh
Văn
Bình
và
cộng
sự
(2005)
[2], năm
1976
cả
nước
có
khoảng
115.000
con
thỏ
đến
năm
1982
có
200.000
con. Những
năm
gần
đây
cơ
chế
kinh
tế
thị
trường
kích
thích
phát
triển
chăn
nuôi theo
hướng
hàng
hoá
có
giá
trị
kinh
tế
cao,
con
thỏ
được
quan
tâm
không
chỉ
ở các
cơ
quan
nghiên
cứu,
hình
thành
các
trung
tâm
nghiên
cứu
thỏ
cấp
quốc
gia,
mà
phát
triển
mạnh
nuôi
thỏ
ở
các
hộ
gia
đình,
trên
quy
mô
toàn
quốc.
Hiện
nay
mô
hình
chăn
nuôi
thỏ
đã
và
đang
phát
triển
trở
thành
đối
tượng
vật
nuôi
quan
trọng
trong
những
năm
tới
nhất
là
trong
tình
hình
dịch
bệnh
mà
các
nghề
chăn
nuôi
khác
đang
gặp
phải
thì
chăn
nuôi
thỏ
mở
ra
triển
vọng
về
một
nghề
chăn
nuôi
hàng
hoá.
Tuy
nhiên
hiện
nay
có
70%
nông
hộ
chăn
nuôi
thỏ
với
quy
mô
nhỏ
lẻ,
chỉ
có
một
số
trang
trại
chăn
nuôi
với
quy
mô
lớn
và
chủ
yếu
là
tiêu
thụ
trong
nước.
Ninh
Bình
là
một
trong
những
địa
phương
có
phong
trào
nuôi
thỏ
phát triển
mạnh.
Giống
thỏ
được
nuôi
chủ
yếu
là
thỏ
Newzealand
để
cung
cấp
sản phẩm
cho
công
ty
Nippon
Zoki
(Nhật
Bản).
Hiện
nay
đã
có
một
cơ
sở
nhân giống
thỏ
thịt
được
xây
dựng
ở
đây,
đó
là
kết
quả
liên
kết
giữa
trung
tâm
nghiên cứu
dê
và
thỏ
Sơn
Tây
với
doanh
nghiệp
Nhật
Bản.
Ngoài
ra
còn
một
số
tỉnh cũng
phát
triển
mạnh
chăn
nuôi
thỏ
như
Bắc
Giang,
Hưng
Yên,
Hải
Dương, Thanh
Hoá,
Lâm
Đồng.
Chăn
nuôi
thỏ
đã
và
đang
đi
vào
cơ
cấu
chăn
nuôi
của
nhiều
vùng,
miền.
Tuy
nhiên
cần
có
sự
quan
tâm
về
chính
sách,
đầu
tư,
công
tác
giống
để
chăn
nuôi
thỏ
phát
triển
rộng
khắp
cả
nước.
2.3.
MỘT
SỐ
ĐẶC
ĐIỂM
CỦA
THỎ
NEWZEALAND
2.3.1.
Đặc
điểm
ngoại
hình,
sức
sản
xuất
Thỏ
Newzealand
có
nguồn
gốc
từ
Newzealand
được
nuôi
phổ
biến
ở
các
nước
Châu
Âu,
Châu
Mỹ.
Theo
Đinh
Văn
Bình
(2003)
[1],
Giống
thỏ
này
được
nhập
vào
Việt
Nam
lần
đầu
tiên
vào
năm
1978
nhưng
đến
năm
1999
thì
đàn
thỏ
bị
đồng
huyết,
thoái
hoá,
năng
suất
giảm
dần,
năm
2000
Việt
Nam
nhập
lại giống
thỏ
Newzealand
thuần
chủng
gốc
cụ
kị.
Thỏ
Newzealand
có
bộ
lông
màu trắng,
bông
dày,
mắt
đỏ
hồng.
Lúc
trưởng
thành
thỏ
nặng
4,5
–
5
kg,
động
dục
lần
đầu
tiên
lúc
4
–
4,5
tháng
tuổi,
phối
giống
lần
đầu
khoảng
5
–
6
tháng
tuổi.
Mỗi
năm
thỏ
đẻ
từ
6
–
7
lứa
mỗi
lứa
từ
7
–
8
con.
Khối
lượng
sơ
sinh
là
55
–
60g/con,
lúc
1
tháng
tuổi
là:
650
–
700g/con,
lúc
3
tháng
tuổi
đạt
2,8
–
3
kg/con.
2.3.2.
Đặc
điểm
sinh
lý
tiêu
hoá
Thỏ
cũng
như
các
loài
dạ
dày
đơn
khác
bao
gồm
các
bộ
phận
như
miệng,
thực
quản,
dạ
dày,
ruột
non,
ruột
già
và
hậu
môn.
Bên
cạch
đó
có
các
tuyến
tiêu
hoá
như
các
tuyến
nước
bọt,
tuyến
tuỵ,
dịch
mật.
Dạ
dày
thỏ
có
khả
năng
tiêu
hoá
thức
ăn
tốt,
co
giãn
tốt,
nhưng
sức
co
bóp
không
đáng
kể.
Thức
ăn
được nghiền
nhỏ
và
trộn
lẫn
với
nước
bọt
ở
trong
miệng
khi
vào
dạ
dày
nó
được
lưu
lại
nhiều
giờ
và
trộn
với
dịch
vị
dạ
dày
có
chứa
axitclohidric
(HCl)
và
men
phân
giải
protein.
Muối
ăn
là
thành
phần
cần
thiết
tạo
nên
HCl
giúp
tiêu
hoá
bình thường
ở
dạ
dày.
Vì
vậy
cần
phải
bổ
sung
muối
ăn
cho
thỏ
hàng
ngày.
Thỏ không
có
khả
năng
nhai
lại
thức
ăn
như
trâu,
bò
nhưng
có
tính
năng
ăn
lại
những viên
phân
mềm,
nhẵn
bóng
chứa
nhiều
vitamin
nhóm
B
được
tổng
hợp
trong manh
tràng.
Ruột
thỏ
dài
từ
3-
6m,
ở
ruột
non
các
chất
đạm,
đường,
mỡ
được
phân giải
và
hấp
thu.
Nếu
ruột
non
bị
viêm
hoặc
tổn
thương
không
hấp
thu
được
hết các
chất
dinh
dưỡng
thì
thỏ
sẽ
gầy
yếu
dần.
Ở
ruột
già
các
loại
vi
sinh
vật
phân giải
chất
xơ
của
thức
ăn
và
tổng
hợp
nên
các
vitamin
cần
thiết
cho
cơ
thể.
Vì
ruột
của
thỏ
dài
nên
thời
gian
tiêu
hoá
tương
đối
chậm.
Từ
khi
lấy
thức
ăn
đến
khi
tạo
thành
phân
thải
ra
ngoài
thời
gian
là
3
–
4
ngày.
Manh
tràng
lớn
gấp
5
–
6
lần
dạ
dày,
nhu
động
ruột
yếu.
Do
đó
thức
ăn
nghèo
chất
xơ
và
chứa
nhiều nước
(thức
ăn
thô
xanh,
củ,
quả)
dễ
phân
huỷ
tạo
thành
khí
làm
thỏ
dễ
bị
rối loạn
tiêu
hoá,
chướng
bụng
đầy
hơi,
ỉa
chảy.
Thỏ
ăn
nhiều
thức
ăn
thô
(rau,
lá, cỏ)
điều
đó
chẳng
những
phù
hợp
với
tính
chất
của
loài
gặm
nhấm
(để
bào
mòn răng)
mà
còn
phù
hợp
với
nhu
cầu
sinh
lý,
đảm
bảo
thường
xuyên
chất
chứa
đầy
dạ
dày
và
manh
tràng
tránh
được
cảm
giác
đói
và
rối
loạn
tiêu
hoá.
Thỏ
có
thể
nhịn
đói
được
1
–
2
ngày
nếu
nhịn
4
ngày
liền
thì
thỏ
sẽ
chết.
Lượng
nước
trong
cơ
thể
thỏ
chiếm
từ
60
-
90%
thể
trọng.
Nước
cần
thiết
cho
quá
trình
trao
đổi
chất,
cung
cấp
cho
bào
thai
và
sản
xuất
sữa.
Vì
vậy
cần
phải
cung
cấp
đầy
đủ
nước
uống
theo
nhu
cầu
sinh
lý
của
thỏ
thì
sẽ
phòng
tránh
được
bệnh
đường
tiêu
hoá
và
cơ
thể
phát
triển
bình
thường.
2.3.3.
Đặc
điểm
sinh
sản
Sau
khi
đẻ
1
–
3
ngày
thỏ
cái
động
dục
trở
lại.
Chu
kỳ
động
dục
của
thỏ
thường
từ
12-15
ngày,
nhiều
khi
có
ngoại
lệ,
thời
gian
đó
phụ
thuộc
vào
sức khoẻ,
điều
kiện
chăm
sóc
và
nuôi
dưỡng.
Chỉ
khi
động
dục
thỏ
cái
mới
chịu
giao phối
và
sau
đó
6
–
9
giờ
thì
trứng
mới
rụng.
Thỏ
đực
trưởng
thành
khoẻ
mạnh
có khả
năng
phối
giống
thường
xuyên.
Thỏ
cái
có
thể
không
động
dục
khi
quá
nóng,
cơ
thể
quá
béo
hoặc
thức
ăn
thiếu
chất
dinh
dưỡng,
đặc
biệt
là
vitamin
và
khoáng.
Thỏ
là
động
vật
đa
thai
đẻ
nhiều
con/
lứa.
Thời
gian
mang
thai
là
28
–
34
ngày,
thường
là
30
–
32
ngày.
Bản
năng
tự
nhiên
của
thỏ
cái
chửa
sắp
đẻ
là
cắp
cỏ,
rơm
và
nhổ
lông
bụng
làm
thành
ổ
mềm.
Thỏ
hay
đẻ
vào
ban
đêm,
gần
sáng.
Kể
từ
khi
thỏ
đẻ
lứa
đầu
đến
cuối
năm
thứ
hai
khả
năng
sinh
sản
thường
giảm
sút
đần.
Thỏ
con
mới
sinh
chưa
có
lông,
nhắm
mắt
nhưng
con
nào
sinh
trưởng
và
phát
triển
tốt
thì
sau
9
–
10
ngày
thỏ
mới
mở
mắt.
2.3.4.
Đặc
điểm
sinh
trưởng,
phát
dục
*
Quy
luật
sinh
trưởng
và
phát
dục
không
đều
Quy
luật
này
nói
lên
sự
thay
đổi
rõ
rệt
về
tốc
độ
sinh
trưởng
và
cường
độ
tăng
trọng
của
cơ
thể
theo
tuổi.
Có
bộ
phận
thì
thời
gian
này
phát
triển
nhanh
nhưng
thời
gian
khác
lại
phát
triển
chậm.
Các
cơ
quan
bộ
phận
cũng
phát
triển
không
đều
nhau.
*
Quy
luật
sinh
trưởng
phát
dục
theo
giai
đoạn
Quá
trình
sinh
trưởng
và
phát
dục
qua
nhiều
giai
đoạn,
mỗi
giai
đoạn
có
yêu
cầu
ngoại
cảnh
riêng
và
cũng
có
đặc
điểm
riêng.
+
Giai
đoạn
trong
cơ
thể
mẹ
Thời
gian
mang
thai
của
thỏ
trung
bình
là
30
ngày.
Sau
khi
thỏ
thụ
thai
đến
ngày
thứ
8
thì
hợp
tử
mới
bám
chặt
vào
niêm
mạc
tử
cung,
từ
ngày
thứ
9
phát
triển
thành
bào
thai,
10
ngày
cuối
thai
phát
triển
nhanh
gấp
3
lần
so
với
20
ngày
đầu.
+
Giai
đoạn
phát
triển
ngoài
cơ
thể
mẹ
Có
thể
chia
thành
3
thời
kỳ
chính
là
thời
kỳ
theo
mẹ,
thời
kỳ
nuôi
thịt
vỗ
béo
và
thời
kỳ
trưởng
thành.
Ở
mỗi
thời
kỳ
tốc
độ
sinh
trưởng
phát
triển
có
sự
khác
nhau
rõ
rệt
như
trong
thời
kỳ
nuôi
thịt
và
vỗ
béo
thì
chủ
yếu
là
sinh
trưởng
còn
phát
dục
thì
tập
trung
chủ
yếu
vào
thời
kỳ
trưởng
thành,
con
cái
phát
triển
và
hoàn
thiện
bộ
máy
sinh
dục
như
buồng
trứng,
hệ
thống
niêm
mạc,…
còn
con
đực
thì
hình
thành
tinh
trùng.
Trong
thời
kỳ
này
sinh
trưởng
rất
kém.
Dựa
vào
quy
luật
này
mà
người
ta
chọn
thời
gian
giết
thịt
hợp
lý
để
cho
chỉ
số
chi
phí
thức
ăn/kg
tăng
trọng
là
nhỏ
nhất.
Thực
tế
nghiên
cứu
thấy
rằng
với
thỏ
ngoại
thì
tuổi
giết
thịt
hợp
lý
là
từ
3
tháng
đến
3,5
tháng
tuổi,
còn
thỏ
lai
và
thỏ
nội
thì
thời
gian
lâu
hơn
nhưng
không
quá
2
tuần.
*
Quy
luật
tính
chu
kỳ
Đặc
điểm
này
nói
lên
sự
lặp
đi
lặp
lại
của
quá
trình
sinh
trưởng
và
phát
dục
của
một
cơ
quan
bộ
phận
nào
đó.
Thông
thường,
các
loài
động
vật
khác
![]()
nhau
thì
chu
kỳ
động
dục
của
con
cái
rất
rõ
ràng.
Tuy
nhiên
với
thỏ
thì
lại
khác
hiện
nay
có
nhiều
ý
kiến
khác
nhau
về
vấn
đề
này.
Theo
Lebas
và
Colin
(1998)
[4]
cho
rằng,
thỏ
không
có
chu
kỳ
động
dục,
khi
điều
kiện
cho
phép
thì
ta
bỏ
thỏ
đực
vào
thì
thỏ
cái
sẽ
bắt
đầu
động
dục
và
chấp
nhận
phối
giống.
Trong
khi Đinh
Văn
Bình
và
Ngô
Tiến
Dũng
(2005)
[2]
cho
rằng,
chu
kỳ
động
dục
của
thỏ
là
từ
13
–
16
ngày,
thời
gian
động
dục
là
3
–
5
ngày.
2.4.
CÁC
LOẠI
THỨC
ĂN
SỬ
DỤNG
VÀ
NHU
CẦU
DINH
DƯỠNG
CỦA
THỎ
2.4.1.
Các
loại
thức
ăn
*
Thức
ăn
thô
xanh
Đây
là
là
loại
thức
ăn
chính
của
thỏ,
có
thể
chiếm
đến
90%
khẩu
phần
ăn.
Nếu
chăn
nuôi
theo
hướng
công
nghiệp
thì
tỷ
lệ
này
giảm
nhưng
không
dưới
50%;
bao
gồm
các
loại
sau:
+
Các
loại
cỏ
Các
loại
cỏ
thuộc
họ
hoà
thảo,
họ
đậu,
như
cỏ
voi,
cỏ
pangola,
lá
ở
giai
đoạn
trước
khi
ra
hoa
(bánh
tẻ)
là
tốt
nhất.
Nên
cắt
cỏ
cách
mặt
đất
vài
cm
để
tránh
nhiễm
bẩn,
ký
sinh
trùng
gây
bệnh
cho
thỏ.
+
Các
loại
rau
Các
loại
rau
tự
nhiên
mọc
quanh
năm,
nhưng
nên
sử
dụng
các
loại
rau trồng
cạn
như:
lá
su
hào,
bắp
cải,
lá
cà
rốt,
rau
muống,
rau
lang.
Đây
đều
là
các loại
rau
chứa
nhiều
nước
nên
khi
sử
dụng
cần
phơi
tái
làm
giảm
tỷ
lệ
nước
tránh hiện
tượng
đau
bụng
ở
thỏ.
+
Các
loại
cây
leo,
cây
dại,
cây
thân
cao
Như
lá
dâm
bụt,
lá
tre,
lá
mít,
lá
cúc
tần,
lá
sung,
lá
sắn
dây,…
là
thức
ăn
tốt
cho
thỏ.
Tuy
nhiên
cần
phải
tránh
lấy
những
loại
lá
độc
như
lá
cây
trúc
đào,
lá
lim,
lá
đào,
lá
xoan,…
sẽ
gây
ngộ
độc
đối
với
thỏ.
*
Thức
ăn
củ
quả
Củ
quả
nói
chung
là
loại
thức
ăn
chứa
nhiều
nước,
chất
bột
đường,
vitamin
cung
cấp
cho
cơ
thể.
Các
loại
củ
khoai
lang,
củ
cà
rốt,
củ
su
hào,
bí
đỏ,
củ
sắn
thỏ
đều
thích
ăn.
Có
thể
dùng
các
loại
củ
lang,
khoai
tây,
củ
sắn
dùng
để
thay
thế
thức
ăn
tinh.
Nếu
ăn
nhiều
các
loại
củ
nói
trên
thỏ
dễ
sinh
hơi
ỉa
chảy.
Vì
vậy
cần
chú
ý
đến
tỷ
lệ,
không
cho
ăn
thức
ăn
củ
quả
tự
do
như
các
loại
cỏ,
lá.
*
Thức
ăn
tinh
và
đạm
Loại
thức
ăn
này
cung
cấp
nhiều
chất
dinh
dưỡng
như
gluxit,
lipit,
protein.
Thức
ăn
tinh
và
đạm
gồm
các
loại
thức
ăn
có
nguồn
gốc
thực
vật
như
thóc,
ngô,
lạc,
cao
lương,
mỳ,…
và
thức
ăn
có
nguồn
gốc
động
vật
như
bột
cá,
bột
thịt,
bột
sữa…Thức
ăn
đạm
và
thức
ăn
tinh
bổ
sung
vào
khẩu
phần
ăn
với
tỷ
lệ
nhỏ
nhưng
lại
có
giá
trị
dinh
dưỡng
cao,
nó
góp
phần
nâng
cao
tăng
trọng
và
khả
năng
sinh
sản
của
thỏ.
Ngoài
những
thức
ăn
kể
trên
thì
hiện
nay
trong
chăn
nuôi
thỏ,
đặc
biệt
là
chăn
nuôi
thỏ
theo
hướng
công
nghiệp
còn
sử
dụng
thức
ăn
viên
có
hàm
lượng
dinh
dưỡng
cân
đối
phù
hợp
với
sự
sinh
trưởng
và
phát
triển
của
thỏ.
2.4.2.
Nhu
cầu
dinh
dưỡng
*
Nhu
cầu
nước
Nước
cần
thiết
cho
quá
trình
sinh
trưởng
và
phát
triển
của
cơ
thể.
Lượng
nước
thải
ra
ngoài
qua
nước
tiểu,
phân,
hô
hấp,
sữa,…
rất
lớn.
Nếu
cho
thỏ
ăn
bằng
rau,
củ,
quả,
thì
chỉ
đủ
cung
cấp
60
-
80
%
nhu
cầu
nước
của
thỏ.
Vì
vậy,
phải
cung
cấp
thêm
nước
sạch
hàng
ngày
cho
thỏ.
Nhất
là
với
thỏ
đẻ,
nước
rất
cần
thiết
cho
quá
trình
tạo
sữa,
nếu
khát
thỏ
sẽ
ăn
con.
Lượng
nước
bổ
sung
tuỳ
thuộc
vào
loại
thức
ăn,
thời
tiết
(mùa
hè
thỏ
uống
nhiều
nước
hơn)
tốt
nhất
là
cho
thỏ
uống
nước
tự
do.
*
Nhu
cầu
protein
Protein
đóng
vai
trò
rất
quan
trọng
trong
quá
trình
sinh
trưởng
và
phát triển
của
cơ
thể,
nếu
thỏ
mẹ
trong
thời
kỳ
mang
thai
thiếu
protein
thì
con
đẻ
ra
![]()
Trường
ĐHNN
Hà
Nội Khoa
Thú
Y
14
nhỏ,
sức
sống
yếu,
sữa
mẹ
ít
dẫn
đến
tỷ
lệ
nuôi
sống
đàn
con
thấp.
Trong
giai
đoạn
vỗ
béo
protein
đóng
vai
trò
tạo
mô,
nhất
là
cơ
vân,
ảnh
hưởng
đến
tăng trọng.
Thỏ
sử
dụng
protein
của
xác
vi
sinh
vật
rất
lớn,
điều
này
rất
có
ý
nghĩa
vì như
vậy
nó
sẽ
không
cần
nguồn
protein
có
chất
lượng
cao.
*
Nhu
cầu
chất
bột
đường
Chất
bột
đường
có
nhiều
trong
các
loại
thức
ăn
tinh
như:
thóc,
ngô,
khoai,
sắn,…
sau
khi
vào
cơ
thể
những
chất
này
sẽ
chuyển
hoá
thành
năng
lượng
cung
cấp
cho
cơ
thể.
Nhu
cầu
chất
bột
đường
thay
đổi
tuỳ
theo
lứa
tuổi
của
thỏ,
đối
với
thỏ
hậu
bị
(4
–
6
tháng
tuổi)
và
thỏ
cái
giống
không
sinh
đẻ
thì
phải
khống
chế
lượng
tinh
bột
để
tránh
hiện
tượng
vô
sinh
do
quá
béo.
Đến
khi
thỏ
đẻ
và
nuôi
con
trong
vòng
20
ngày
đầu
phải
tăng
lượng
tinh
bột
gấp
2
–
3
lần
so
với
khi
có
chửa
bởi
vì
thỏ
mẹ
vừa
phải
hồi
phục
sức
khoẻ,
vừa
phải
sản
xuất
sữa
nuôi
con.
*Nhu
cầu
chất
xơ
Do
đặc
điểm
sinh
lý
tiêu
hoá
của
thỏ,
thức
ăn
thô
vừa
là
chất
chứa
dạ
dày
và
manh
tràng,
vừa
có
tác
dụng
chống
đói,
đảm
bảo
sinh
lý
bình
thường,
đồng
thời
đáp
ứng
nhu
cầu
dinh
dưỡng
đối
với
cơ
thể.
Nếu
thức
ăn
không
đáp
ứng
đủ
8
%
chất
khô
là
chất
xơ
thì
thỏ
dễ
bị
ỉa
chảy,
ngược
lại
nếu
tỷ
lệ
đó
cao
quá
16
%
thì
thỏ
sẽ
tăng
trọng
chậm,
dễ
bị
táo
bón.
Khi
khẩu
phần
ăn
của
thỏ
không
đủ
chất
xơ
hay
quá
bột
đường,
thì
đường
tiêu
hoá
sẽ
kém
nhu
động,
gây
cứng
ruột,
đau
bụng
và
chết.
Tỷ
lệ
chất
xơ
13
–
14%
là
thích
hợp
cho
thỏ.
*
Nhu
cầu
khoáng
Khoáng
cũng
là
dinh
dưỡng
quan
trọng
đối
với
thỏ,
nhất
là
thỏ
nuôi
nhốt.
Nếu
thiếu
canxi,
photpho
làm
thỏ
còi
xương,
sinh
sản
kém,
hay
chết.
Vitamin
D
có
vai
trò
quan
trọng
trong
quá
trình
chuyển
hoá
và
hấp
thu
canxi
và
photpho.
Ngoài
ra
một
số
chất
cũng
cần
thiết
cho
quá
trình
sinh
trưởng
của
thỏ
đó
là
NaCl
(muối
ăn)
đây
là
chất
cần
thiết
cho
quá
trình
tạo
HCL
trong
dịch
vị
diễn
ra
bình
thường,
nếu
thiếu
muối
ăn
sẽ
gây
rối
loạn
tiêu
hoá.
Trường
ĐHNN
Hà
Nội Khoa
Thú
Y
15
*
Nhu
cầu
vitamin
Trong
chăn
nuôi
thỏ
rất
cần
cung
cấp
các
loại
vtiamin.
Đối
cới
thỏ
sinh
sản
khẩu
phần
ăn
cần
có
vitamin
A,
vitamin
E,
để
đảm
bảo
tỷ
lệ
đẻ,
tỷ
lệ
nuôi
sống
cao.
Vitamin
A
có
nhiều
trong
các
loại
thức
ăn
như
carot,
bí
đỏ,…
Vitamin
E
có
nhiều
trong
thức
ăn
mầm
như
giá
đỗ,
thóc
mầm,
ngô
mầm,…
Đối
với
thỏ
đang
trong
thời
kỳ
sinh
trưởng
thì
nhu
cầu
vitamin
D
là
rất
cao.
Nếu
thiếu
vitamin
thỏ
rất
dễ
mắc
bệnh,
còi
cọc
chậm
lớn.
Riêng
với
vitamin
nhóm
B
thì thỏ
có
khả
năng
tự
tổng
hợp
được,
đặc
biệt
là
trong
phân
mềm
chứa
rất
nhiều
vitamin
B
2
,
B
12
.
Hiện
tượng
thỏ
ăn
lại
phân
mềm
được
gọi
là
“Nhai
lại
giả”
nhờ
đặc
tính
này
các
chất
dinh
dưỡng
còn
sót
lại
và
vitamin
nhóm
B
được
hấp
thu
lại.
2.5.
MỘT
SỐ
BỆNH
THƯỜNG
GẶP
Ở
THỎ
Thỏ
là
là
loại
gia
súc
yếu,
sức
đề
kháng
cơ
thể
kém,
dễ
cảm
nhiễm
các
mầm
bệnh
và
phát
triển
thành
dịch
do
các
yếu
tố
của
môi
trường
ngoại
cảnh
gây
nên.
Khi
mắc
bệnh
thỏ
dễ
chết
hàng
loạt,
gây
thiệt
hại
lớn
về
kinh
tế.
Nếu
nuôi
thỏ
mà
không
thực
hiện
đúng
yêu
cầu
kỹ
thuật,
đặc
biệt
là
khâu
vệ
sinh
phòng
bệnh
thì
dễ
bị
thất
bại.
Điều
quan
trọng
vệ
sinh
phòng
bệnh
là
phải
tạo
ra
môi
trường
tiểu
khí
hậu
hợp
vệ
sinh
để
cơ
thể
không
phát
bệnh.
Môi
trường
hợp
vệ
sinh
bao
gồm
các
yếu
tố
kỹ
thuật
chăn
nuôi,
trước
hết
là
kỹ
thuật
làm
chuồng
nuôi
nhốt,
kỹ
thuật
vệ
sinh
chế
biến
thức
ăn.
Nếu
thức
ăn
không
đáp
ứng
đủ,
đều
về
chất
lượng,
số
lượng,
hoặc
chế
biến
không
đúng
cách,
nhiễm
trùng,
bẩn,
thiếu
nước
uống,
nước
bẩn,…
thì
thỏ
chẳng
những
sinh
trưởng
phát
triển
kém
mà
còn
làm
cho
sức
đề
kháng
của
cơ
thể
giảm
sút,
dẫn
đến
nhiều
bệnh
tật
xảy
ra,
có
khi
phát
thành
dịch
lớn.
Người
nuôi
thỏ
khi
phát
hiện
thấy
triệu
chứng
lâm
sàng
của
bệnh
nào
đó,
thì
trước
hết
phải
xác
định
rõ
nguyên
nhân
gây
bệnh
và
khắc
phục
các
yếu
tố
gây
bệnh
đó
cùng
với
việc
cách
ly
và
điều
trị.
Trường
ĐHNN
Hà
Nội Khoa
Thú
Y
16
Công
tác
vệ
sinh
phòng
bệnh
và
quá
trình
tổng
hợp
các
công
việc
trong
chăn
nuôi,
đòi
hỏi
phải
cẩn
thận
chi
tiết
sẽ
có
tác
động
trực
tiếp
đến
hiêu
quả
kinh
tế
chăn
nuôi
thỏ.
2.5.1.
Bệnh
cầu
trùng
thỏ
Bệnh
cầu
trùng
thỏ
thường
tồn
tại
ở
hai
thể:
Cầu
trùng
gan
và
cầu
trùng
ruột
non.
Cầu
trùng
gan:
Do
một
loài
cầu
ký
trùng
có
tên
là
Eimeria
stiedae
gây
ra.
Thỏ
bị
nhiễm
bệnh
chủ
yếu
là
do
ăn
phải
bào
tử
gây
nhiễm,
tỷ
lệ
nhiễm
bệnh
tương
đối
cao
(vừa
phải
đến
cao)
Eimeria
stiedae
sống
ký
sinh
trong
tá
tràng,
từ
đó
chúng
xâm
nhiễm
vào
gan
qua
máu
hoặc
qua
tế
bào
Lympho
xâm
nhập
vào
các
tế
bào
biểu
mô
của
mạch
máu
và
bắt
đầu
sinh
sản
bằng
cách
phân
chia
liên
tục.
Thỏ
bệnh
thường
biểu
hiện
(rõ
ở
thỏ
con)
biếng
ăn,
suy
nhược
cơ
thể, phần
bụng
thường
to
và
thỏng
xuống
(bụng
sệ).
Khi
sờ
nắn
vào
vùng
bụng
sẽ thấy
gan
bị
sưng
to
do
các
khối
ung
thư
của
gan.
Tỷ
lệ
chết
thướng
thấp
ngoại
trừ
thỏ
con.
Gan
của
thỏ
bệnh
thường
sưng
to
lên
gấp
nhiều
lần,
bề
mặt
gan
nhẵn
bóng,
có
nhiều
hạt
màu
trắng
xám
có
chứa
mủ
màu
vàng
bên
trong.
Cầu
trùng
ruột
non:
Thường
do
nhiều
loại
cầu
ký
trùng
gây
nên
như: Eimeria
magna,
Eimeria
irresidua,
Eimeria
perforans
và
Eimeria
media
gây
ra. Tất
cả
chúng
đều
xâm
nhiễm
qua
đường
tiêu
hoá,
chúng
có
khả
năng
bám
dính vào
các
tế
bào
biểu
mô
ruột
non
và
nhân
lên
ở
đó.
Thỏ
bị
nhiễm
bệnh
chủ
yếu
là
do
ăn
phải
bào
tử
gây
nhiễm,
tỷ
lệ
nhiễm
bệnh
và
tỷ
lệ
chết
tương
đối
cao.
Thỏ
mắc
bệnh
thường
có
triêu
chứng:
Thỏ
còi
cọc
chậm
lớn
(giảm
cân).
Con
vật
thường
bị
ỉa
chảy,
tuỳ
theo
mức
độ
nặng
hay
nhẹ
mà
trong
phân
có
lẫn
dịch
nhầy
hoặc
máu
tươi.
Thỉnh
thoảng
Thỏ
non
thường
chết
cấp
tính.
Thỏ
lớn
thường
đào
thải
noãn
nang
ra
ngoài
môi
trường
mà
không
thể
hiện
triệu
chứng