Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Tình hình chăn nuôi, dịch bệnh trên đàn thỏ Newzealand nuôi tại Trại giống thỏ Newzealand Việt - Nhật Ninh Bình. So sánh hiệu quả của 2 phác đồ trong điều trị bệnh viêm phổi ở thỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 88 trang )

Khóa

luận

tốt

nghiệp Phạm

Quyết

Thắng



TY50B

LỜI

CẢM

ƠN
Trước

tiên

tôi

xin

trân


thành

cảm

ơn

các

thầy



trong

khoa

thú

y


các

thầy



trong

trường


Đại

Học

Nông

Nghiệp



Nội

đã

giúp

đỡ

tôi
trong suốt

5

năm

qua.
Đặc

biệt


tôi

tỏ

lòng

biết

ơn

sâu

sắc

tới:

PGS.TS.Phạm

Ngọc

Thạch

đã

tận
tình

chỉ


bảo

giúp

đỡ

tôi

trong

suốt

quá

trình

thực

tập

tốt

nghiệp



hoàn

thành
khoá


luận

tốt

nghiệp.
Tôi

xin

cảm

ơn

sâu

sắc

ban

lãnh

đạo

cùng

toàn

thể


công

nhân

Trại

giống
thỏ

Newzealand

Việt

-

Nhật

Ninh

Bình

đã

tạo

điều

kiện




tận

tình

giúp

đỡ

tôi
trong

suốt

quá

trình

thực

tập

tốt

nghiệp.
Tôi

xin

được


gửi

lời

cảm

ơn

sâu

sắc

tới

Thầy

giáo

chủ

nhiệm

cùng

tập

thể
lớp


thú

y

50b

đã

giúp

đỡ



chia

sẻ

cùng

tôi

trong

suốt

5

năm


qua.
Tôi

xin

cảm

ơn

gia

đình,

bạn



đã

giúp

đỡ

tôi

trong

suốt

quá


trình

học
tập



thực

hiện

đề

tài.
Xin

chân

thành

cảm

ơn!


Nội,

ngày


20

tháng

05

năm

2010
Sinh

viên
Phạm

Quyết

Thắng
Trường

ĐHNN



Nội Khoa

Thú

Y
i
Khóa


luận

tốt

nghiệp Phạm

Quyết

Thắng



TY50B

MỤC

LỤC
LỜI

CẢM

ƠN
i MỤC

LỤC


i DANH
MỤC


HÌNH

ẢNH



v
DANH

MỤC

ĐỒ

THỊ


vi DANH

MỤC

BẢNG


vii DANH

MỤC

BẢNG



vii DANH

MỤC

CÁC
CHỮ

VIẾT

TẮT



viii Phần

I.MỞ
ĐẦU

1
1.1.

ĐẶT

VẤN

ĐỀ

1
1.2.


MỤC

ĐÍCH

ĐỀ

TÀI:



2
Phần

II.

TỔNG

QUAN

TÀI

LIỆU



3
2.1.

NGUỒN


GỐC

CỦA

GIỐNG

THỎ



3
2.2.

TÌNH

HÌNH

CHĂN

NUÔI

THỎ

TRÊN

THẾ

GIỚI




TRONG

NƯỚC



3
2.2.1.

Tình

hình

chăn

nuôi

thỏ

trên

thế

giới



3

2.

2.2.

Tình

hình

chăn

nuôi

thỏ

trong

nước



4
2.3.

MỘT

SỐ

ĐẶC

ĐIỂM


CỦA

THỎ

NEWZEALAND



5
2.3.1.

Đặc

điểm

ngoại

hình,

sức

sản

xuất

5
2.3.2.

Đặc


điểm

sinh



tiêu

hoá



5
2.3.3.

Đặc

điểm

sinh

sản

6
2.3.4.

Đặc

điểm


sinh

trưởng,

phát

dục



7
2.4.

CÁC

LOẠI

THỨC

ĂN

SỬ

DỤNG



NHU


CẦU

DINH

DƯỠNG

CỦA
THỎ



8
2.4.1.

Các

loại

thức

ăn



8
2.4.2.

Nhu

cầu


dinh

dưỡng



9
2.5.

MỘT

SỐ

BỆNH

THƯỜNG

GẶP



THỎ



11
2.5.1.

Bệnh


cầu

trùng

thỏ



12
2.5.2.

Bệnh

trướng

hơi

đầy

bụng



13
Khóa

luận

tốt


nghiệp Phạm

Quyết

Thắng



TY50B

Trường

ĐHNN



Nội Khoa

Thú

Y
ii
Khóa

luận

tốt

nghiệp Phạm


Quyết

Thắng



TY50B

2.5.3.

Bệnh

đau

bụng

ỉa

chảy

14
2.5.4.

Bệnh

viêm

mũi




14
2.5.5.

Bệnh

viêm

ruột

truyền

nhiễm



15
2.5.6.

Bệnh

bại

huyết



thỏ


16
2.5.7.

Bệnh

tụ

huyết

trùng



16
2.5.8.

Bệnh

cảm

nóng



17
2.5.9.

Bệnh

ghẻ


thỏ



17
2.5.10.

Bệnh

tụ

cầu

trùng



18
2.5.11.

Bệnh

nấm

da

19
2.5.12.


Bệnh

viêm

phổi

thỏ



19
Phần

III.

VẬT

LIỆU



PHƯƠNG

PHÁP

NGHIÊN

CỨU




21
3.1.

Vật

liệu

nghiên

cứu



21
3.2.

Nội

dung



21
3.3.

Phương

pháp


nghiên

cứu



21
3.4.

Xử



số

liệu



22
Phần

IV.

KẾT

QUẢ




THẢO

LUẬN



23
4.1.

Một

số

thông

tin

chung

về

Trại

nhân

giống

thỏ

thịt


Việt

-

Nhật

Ninh

Bình.


23
4.1.1.

Vị

trí

địa

lý,

điều

kiện

tự

nhiên




23
4.1.2.



sở

vật

chất



nhân

lực

24
4.2.

Tình

hình

chăn

nuôi


của

trại



25
4.2.1.

Số

lượng





cấu

đàn

thỏ

25
4.2.2.

Tình

hình


cung

cấp

thức

ăn

cho

thỏ

tại

trại



27
4.3.

Tình

hình

dịch

bệnh


trên

đàn

thỏ

nuôi

tại

Trại

giống

thỏ

Newzealand

Việt
Nhật



Nình

Bình



28

4.3.1.

Tỷ

lệ

mắc

bệnh

viêm

phổi

theo

các

nhóm

trên

đàn

thỏ

của

Trại


giống

thỏ
Newzealand

Việt

-

Nhật

Ninh

Bình.



29
Trường

ĐHNN



Nội Khoa

Thú

Y
iii

Khóa

luận

tốt

nghiệp Phạm

Quyết

Thắng



TY50B

4.3.2.

Kết

quả

tham

gia

điều

trị


bệnh



thỏ

cùng

với

thú

y

tại

trại

trong

thời

gian
thực

tập.



30

4.4.

So

sánh

hiệu

quả

của

2

phác

đồ

trong

điều

trị

bệnh

viêm

phổi


31
4.4.1.

Những

biểu

hiện

lâm

sàng



thỏ

viêm

phổi

32
4.4.2.

Thân

nhiệt,

tần


số



hấp,

tần

số

tim



thỏ

bị

viêm

phổi



34
4.4.3.

Một

số


chỉ

tiêu

sinh

lý,

sinh

hoá

máu



thỏ

viêm

phổi



37
4.4.3.1.

Một


số

chỉ

tiêu

về

hồng

cầu



38
4.4.3.2.

Một

số

chỉ

tiêu

về

huyết

sắc


tố

41
4.4.3.3.

Một

số

chỉ

tiêu

về

bạch

cầu



43
4.4.3.4.

Một

số

chỉ


tiêu

sinh

hoá

máu



47
4.4.4.

Tổn

thương

bệnh





đường



hấp




thỏ

viêm

phổi



49
4.4.5.

So

sánh

hiệu

quả

của

2

phác

đồ

trong


điều

trị

bệnh

viêm

phổi

thỏ



52
Phần

V.

KẾT

LUẬN



ĐỀ

NGHỊ




55
5.1.

Kết

luận



55
5.2.

Đề

nghị

56
Trường

ĐHNN



Nội Khoa

Thú

Y

iv
Khóa

luận

tốt

nghiệp Phạm

Quyết

Thắng



TY50B

DANH

MỤC

HÌNH

ẢNH
Ảnh

1.

Thỏ


chảy

nước

mũi

nhiều



34
Ảnh

2.

Thỏ



biểu

hiện





bỏ

ăn




34
Ảnh

3.

Mổ

khám

thỏ

bệnh

viêm

phổi



51
Ảnh

4.

Phổi

thỏ


viêm



màu

trắng,

màu

mận

chín



51
Ảnh

5.

Viêm

dính

màng

phổi




51
Ảnh

6.

Phổi

sưng



sung

huyết



51
Trường

ĐHNN



Nội Khoa

Thú


Y
v
Khóa

luận

tốt

nghiệp Phạm

Quyết

Thắng



TY50B

DANH

MỤC

ĐỒ

THỊ
Đồ

thị

1.


So

sánh

thời

gian

điều

tri

khỏi

của

2

phác

đồ

53
Đồ

thị

2:


So

sánh

hiệu

quả

điều

trị

của

2

phác

đồ.



54
Trường

ĐHNN



Nội Khoa


Thú

Y
vi
Khóa

luận

tốt

nghiệp Phạm

Quyết

Thắng



TY50B

DANH

MỤC

BẢNG
Bảng

4.1.


Số

lượng





cấu

đàn

thỏ

của

trại

theo

giới

tính



độ

tuổi


qua

các
năm

(2008



đến

tháng

5/2010)



26
Bảng

4.2.

Diện

tích

các

loại


cây

thức

ăn

của

trại

đến

T4/2010



27
Bảng

4.3.

Tình

hình

dịch

bệnh

trên


đàn

thỏ

năm

2009



5

tháng

đầu

năm

2010

29
Bảng

4.4.

Tỷ

lệ


mắc

bệnh

viêm

phổi

theo

nhóm

30
Bảng

4.5.

Kết

quả

điều

trị

bệnh

trên

đàn


thỏ

của

trại

trong

thời

gian

thực

tập.



31
Bảng

4.6.

Những

biểu

hiện


lâm

sàng



thỏ

mắc

bệnh

viêm

phổi



33
Bảng

4.7.

Thân

nhiệt,

tần

số




hấp,

tần

số

tim

của

thỏ

bệnh



36
Bảng

4.8.

Số

lượng

hồng


cầu,

tỷ

khối

hồng

cầu,

thể

tích

bình

quân

của

hồng

cầu
của

thỏ

khoẻ




thỏ

viêm

phổi



39
Bảng

4.9.

Hàm

lượng

huyết

sắc

tố,

nồng

độ

huyết


sắc

tố,

lượng

huyết

sắc

tố

bình
quân

hồng

cầu



thỏ

viêm

phổi

42
Bảng


4.10.

Số

lượng

bạch

cầu



công

thức

bạch

cầu



thỏ

viêm

phổi

45
Bảng


4.11.

Độ

giữ

kiềm

trong

máu,

hàm

lượng

đường

huyết.



48
Bảng

4.12.

Kết


quả

điều

trị

thử

nghiệm

2

phác

đồ



52
Bảng

4.13.

So

sánh

hiệu

quả


đều

trị,

giá

thành

điều

trị

của

2

phác

đồ

53
Trường

ĐHNN



Nội Khoa


Thú

Y

vii
Khóa

luận

tốt

nghiệp Phạm

Quyết

Thắng



TY50B

DANH

MỤC

CÁC

CHỮ

VIẾT


TẮT
Từ

viết

tắt
ha
UBND
KL
VCK
NXB
G
Tên

đầy

đủ
hecta
Uỷ

ban

nhân

dân
Khối

lượng
Vật


chất

khô
Nhà

xuất

bản
Gam
Trường

ĐHNN



Nội Khoa

Thú

Y

viii
Trường

ĐHNN



Nội Khoa


Thú

Y
1
1.1.

ĐẶT

VẤN

ĐỀ
Phần

I
MỞ

ĐẦU


hội

ngày

càng

phát

triển,


đời

sống

của

con

người

ngày

càng

được
cải thiện,

nhu

cầu

tiêu

thụ

thực

phẩm

nói


chung



nhu

cầu

tiêu

thụ

sản

phẩm
thịt

nói riêng

ngày

càng

cao.

Nhưng

trong


những

năm

gần

đây

tình

hình

chăn
nuôi



nước
ta

gặp

rất

nhiều

khó

khăn


do

dich

bệnh

diễn

biến

phức

tạp



đa

dạng

như:

dịch
cúm

gia

cầm,

dịch


tai

xanh

trên

lợn,

dịch

lở

mồm

long

móng

trên

trâu,

bò,

lợn,…
đã

ảnh


hưởng

đến

nhu

cầu

tiêu

thụ

sản

phẩm

từ

thịt



sức

khỏe

của

cộng


đồng.
Do

đó

lựa

chọn

đối

tượng

vật

nuôi

để



thể

thay

thế

cho

nghề


nuôi

gà,

vịt,
truyền

thống



nhu

cầu

bức

thiết

của



hội

nhằm

đáp


ứng

sản

phẩm

thịt

cho

thị
trường

ngay

cả

khi



dich

bệnh

xảy

ra.

Một


trong

những

hướng

đi

mới

đang
được

người

chăn

nuôi

tiếp

thu



phát

triển




nghề

chăn

nuôi

thỏ.

Đây



một
nghề

chăn

nuôi

hứa

hẹn

đem

lại

hiệu


quả

kinh

tế

cao.
Ưu

thế

trong

chăn

nuôi

thỏ

là:

Thỏ

hiền

lành,

không


tranh

ăn

lương

thực
với

người



gia

súc

khác,





thể

tận

dụng

được


các

nguồn

sản

phẩm

phụ
nông

nghiệp,

rau,

lá,

cỏ

trong

tự

nhiên,

sức

lao


động

phụ

trong

gia

đình.

Chuồng
trại



thể

tận

dụng

vật

liệu

rẻ

tiền

để


tự

làm.

Khác

với

chăn

nuôi

lợn,

gà,

vịt

(sử
dụng

95



100%

thức


ăn

tinh),

thức

ăn

cho

thỏ

chủ

yếu



thức

ăn

thô

xanh

(65


80%),


dễ

kiếm



tận

dụng

như

su

hào,

bắp

cải,



sắn,



sung,




sắn

dây,


khoai

lang,

rau

muống,



râm

bụt,…
Chăn

nuôi

thỏ

vốn

đầu




ban

đầu

thấp

quay

vòng

nhanh.

Con

giống

chỉ
cần

bỏ

tiền

mua

lần

đầu






thể

duy

trì

chăn

nuôi

liên

tục

được.

Thỏ

đẻ

khoẻ,
phát

triển

nhanh,


sản

phẩm



giá

trị

trong

tiêu

dùng



xuất

khẩu.
Một

ưu

thế

khác


trong

chăn

nuôi

thỏ



thỏ

không

mắc

bệnh

truyền

nhiễm
nào

lây

sang

người.

Ngoài


ra

phân

thỏ

dùng

để

bón

cây

trồng

rất

tốt,

nuôi

giun
quế,

nuôi

cá,…


rất



hiệu

quả.

Mặc



chăn

nuôi

thỏ

hứa

hẹn

mang

lại

nhiều

hiệu


quả

kinh

tế

cao

nhưng
tình

hình

chăn

nuôi

thỏ



nước

ta

chưa

phổ

biến,


do

trình

độ

kỹ

thuật

chăn

nuôi
thỏ

còn

hạn

chế,

các

giống

thỏ

nội


cho

năng

suất

thấp

chưa

đáp

ứng

được

nhu
cầu

thị

trường.

Cho

nên

nước

ta


đã

nhập

một

số

giống

thỏ

ngoại

cho

năng

suất
cao

trong

đó



giống


thỏ

Newzealand.

Một

trong

những



sở

lớn

cung

cấp

thỏ
giống

cho

khu

vực

phía


bắc

cũng

như

trong

cả

nước



Trại

giống

thỏ
Newzealand

Việt

-

Nhật

Ninh


Bình.

Trại

giống

thỏ

Newzealand

Việt

-
Nhật Ninh

Bình

được

xây

dựng

tại



Sơn




theo

phương

thức

hợp

tác
giữa

Việt Nam



Nhật

Bản

nhằm

sản

xuất

giống

thỏ


Newzealand

thuần
chủng

cung

cấp giống

bố

mẹ

để

sản

xuất

thỏ

thịt

thương

phẩm.

Tuy

nhiên


do
điều

kiện

khí

hậu

ở nước

ta

phức

tạp,

cũng

như

sự

hiểư

biết

về


giống

thỏ

này
còn

hạn

chế,

do

vậy


việc

chăn

nuôi

giống

thỏ

này

con


gặp

một

số

khó

khăn.

Cho

nên

việc

đánh
giá

tình

hình

chăn

nuôi,

dịch

bệnh


trên

đàn

thỏ

tại

Trại

giống

thỏ

Newzealand
Việt

-

Nhật

Ninh

Bình



điều


rất

cần

thiết.
Xuất

phát

từ

những



do

trên,

chúng

tôi

tiến

hành

nghiên

cứu


đề
tài: “Tình

hình

chăn

nuôi,

dịch

bệnh

trên

đàn

thỏ

Newzealand

nuôi

tại

Trại
giống thỏ

Newzealand


Việt

-

Nhật

Ninh

Bình.

So

sánh

hiệu

quả

của

2

phác
đồ

trong điều

trị


bệnh

viêm

phổi



thỏ’’.
1.2.

MỤC

ĐÍCH

ĐỀ

TÀI:
-

Tìm

hiểu

thực

trạng

chăn


nuôi

thỏ



tình

hình

dịch

bệnh

trên

đàn

thỏ

tại
Trại

giống

thỏ

Newzealand

Việt


-

Nhật

Ninh

Bình,

từ

đó

đưa

ra

cách

phòng


trị

một

số

bệnh


thường

hay

xảy

ra



thỏ.
-

Xác

định

hiệu

quả

của

hai

phác

đồ

trong


điều

trị

bệnh

viêm

phổi



thỏ,
từ

đó

đưa

ra

kết

luận

cụ

thể


cho

trại

trong

việc

điều

trị

bệnh

viêm

phổi



hiệu
quả

cao.
Phần

II
TỔNG

QUAN


TÀI

LIỆU
2.1.

NGUỒN

GỐC

CỦA

GIỐNG

THỎ
Tổ

tiên

của

thỏ

nuôi

nhà



thỏ


rừng,



được

thuần

hoá

cách

đây

2000
năm



Tây

Ban

Nha



Bồ


Đào

Nha.

Tuy

đã

thuần

hoá,

thỏ

nhà

đã

khác
thỏ rừng

về

thể

trạng,

tầm

vóc


to

lớn

nhưng

đặc

tính

di

truyền

cuả

thỏ

nuôi

nhà
vẫn mang

tính

chất

của


thỏ

rừng

đó

là:

tính

ngủ

ngày,

ăn

đêm,

ăn

tạp

nhiều

loại
cây,
lá,

củ,


quả.
2.2.

TÌNH

HÌNH

CHĂN

NUÔI

THỎ

TRÊN

THẾ

GIỚI



TRONG
NƯỚC
2.2.1.

Tình

hình

chăn


nuôi

thỏ

trên

thế

giới
Nuôi

thỏ

đã

phát

triển

rộng

khắp

trên

thế

giới,


theo

Lebas



Colin

(1996)
[4],

sản

lượng

thịt

thỏ

sản

xuất

ước

đạt

1,2

triệu


tấn,

năm

1998

ước

đạt

1,5
triệu tấn.

Người

dân

Châu

Âu

tiêu

thụ

thịt

thỏ


nhiều

hơn

các

vùng

khác,

bởi
nghề

chăn nuôi

thỏ



Châu

Âu

phát

triển

lâu

đời




đã

trở

thành

ngành

sản
xuất

hàng

hoá. Chính



thế

Châu

Âu

được

coi




trung

tâm

sản

xuất



tiêu

thụ
thịt

thỏ

trên

thế
giới.


Châu

Mỹ,

nước


Mỹ



trung

tâm

sản

xuất



tiêu

thụ

thịt

thỏ

với

sản
lượng

khoảng


35.000

tấn/năm.

Hàng

năm

nước

Mỹ

sản

xuất



tiêu

thụ

khoảng
195

triệu

con

thỏ


thịt.
Chăn

nuôi

thỏ



Châu

Á

không

nhiều,

tập

trung

chủ

yếu



một


số

nước
như:

Indonesia,

Trung

Quốc,

Philippin,

Malaysia,

Thái

Lan,

Việt

Nam


Bắc Triều

Tiên.

Đặc


biệt



Trung

Quốc



nghề

chăn

nuôi

thỏ

rất

phát

triển.
Trong những

năm

gần

đây


Trung

Quốc

luôn

dẫn

đầu

thế

giới

về

xuất

khẩu

thịt
thỏ.
Với

lịch

sử

phát


triển

lâu

đời



sự

phát

triển

như

hiện

nay

thì

chăn

nuôi
thỏ

đang


dần

trở

thành

một

nghề

sản

xuất

mang

lại

hiệu

quả

kinh

tế

cao.
2.

2.2.


Tình

hình

chăn

nuôi

thỏ

trong

nước


Việt

Nam

chăn

nuôi

thỏ

đã




từ

rất

lâu

đời,

tập

trung



các

thành

phố:


Nội,

Bắc

Ninh,

Đà

Lạt,


Huế,

TP

Hồ

Chí

Minh,…



những

nơi


truyền thống

nuôi

thỏ

khoảng

50

năm


nay.

Theo

Đinh

Văn

Bình



cộng

sự
(2005)

[2], năm

1976

cả

nước



khoảng

115.000


con

thỏ

đến

năm

1982


200.000

con. Những

năm

gần

đây



chế

kinh

tế


thị

trường

kích

thích

phát
triển

chăn

nuôi theo

hướng

hàng

hoá



giá

trị

kinh

tế


cao,

con

thỏ

được

quan
tâm

không

chỉ

ở các



quan

nghiên

cứu,

hình

thành


các

trung

tâm

nghiên

cứu
thỏ

cấp

quốc

gia,


phát

triển

mạnh

nuôi

thỏ




các

hộ

gia

đình,

trên

quy



toàn

quốc.
Hiện

nay



hình

chăn

nuôi

thỏ


đã



đang

phát

triển

trở

thành

đối

tượng
vật

nuôi

quan

trọng

trong

những


năm

tới

nhất



trong

tình

hình

dịch

bệnh


các

nghề

chăn

nuôi

khác

đang


gặp

phải

thì

chăn

nuôi

thỏ

mở

ra

triển

vọng

về
một

nghề

chăn

nuôi


hàng

hoá.

Tuy

nhiên

hiện

nay



70%

nông

hộ

chăn

nuôi
thỏ

với

quy




nhỏ

lẻ,

chỉ



một

số

trang

trại

chăn

nuôi

với

quy



lớn




chủ
yếu



tiêu

thụ

trong

nước.
Ninh

Bình



một

trong

những

địa

phương




phong

trào

nuôi

thỏ
phát triển

mạnh.

Giống

thỏ

được

nuôi

chủ

yếu



thỏ

Newzealand


để

cung
cấp

sản phẩm

cho

công

ty

Nippon

Zoki

(Nhật

Bản).

Hiện

nay

đã



một



sở

nhân giống

thỏ

thịt

được

xây

dựng



đây,

đó



kết

quả

liên


kết

giữa
trung

tâm

nghiên cứu





thỏ

Sơn

Tây

với

doanh

nghiệp

Nhật

Bản.

Ngoài

ra

còn

một

số

tỉnh cũng

phát

triển

mạnh

chăn

nuôi

thỏ

như

Bắc

Giang,
Hưng

Yên,


Hải

Dương, Thanh

Hoá,

Lâm

Đồng.
Chăn

nuôi

thỏ

đã



đang

đi

vào



cấu


chăn

nuôi

của

nhiều

vùng,

miền.
Tuy

nhiên

cần



sự

quan

tâm

về

chính

sách,


đầu

tư,

công

tác

giống

để

chăn
nuôi

thỏ

phát

triển

rộng

khắp

cả

nước.
2.3.


MỘT

SỐ

ĐẶC

ĐIỂM

CỦA

THỎ

NEWZEALAND
2.3.1.

Đặc

điểm

ngoại

hình,

sức

sản

xuất
Thỏ


Newzealand



nguồn

gốc

từ

Newzealand

được

nuôi

phổ

biến



các
nước

Châu

Âu,


Châu

Mỹ.

Theo

Đinh

Văn

Bình

(2003)

[1],

Giống

thỏ

này

được
nhập

vào

Việt

Nam


lần

đầu

tiên

vào

năm

1978

nhưng

đến

năm

1999

thì

đàn

thỏ
bị

đồng


huyết,

thoái

hoá,

năng

suất

giảm

dần,

năm

2000

Việt

Nam

nhập
lại giống

thỏ

Newzealand

thuần


chủng

gốc

cụ

kị.

Thỏ

Newzealand



bộ

lông
màu trắng,

bông

dày,

mắt

đỏ

hồng.


Lúc

trưởng

thành

thỏ

nặng

4,5



5

kg,
động

dục
lần

đầu

tiên

lúc

4




4,5

tháng

tuổi,

phối

giống

lần

đầu

khoảng

5



6

tháng

tuổi.
Mỗi

năm


thỏ

đẻ

từ

6



7

lứa

mỗi

lứa

từ

7



8

con.

Khối


lượng



sinh



55


60g/con,

lúc

1

tháng

tuổi

là:

650



700g/con,


lúc

3

tháng

tuổi

đạt

2,8



3

kg/con.
2.3.2.

Đặc

điểm

sinh



tiêu

hoá

Thỏ

cũng

như

các

loài

dạ

dày

đơn

khác

bao

gồm

các

bộ

phận

như


miệng,
thực

quản,

dạ

dày,

ruột

non,

ruột

già



hậu

môn.

Bên

cạch

đó




các

tuyến

tiêu
hoá

như

các

tuyến

nước

bọt,

tuyến

tuỵ,

dịch

mật.

Dạ

dày


thỏ



khả

năng

tiêu
hoá

thức

ăn

tốt,

co

giãn

tốt,

nhưng

sức

co

bóp


không

đáng

kể.

Thức

ăn
được nghiền

nhỏ



trộn

lẫn

với

nước

bọt



trong


miệng

khi

vào

dạ

dày


được

lưu
lại

nhiều

giờ



trộn

với

dịch

vị


dạ

dày



chứa

axitclohidric

(HCl)



men

phân
giải

protein.

Muối

ăn



thành

phần


cần

thiết

tạo

nên

HCl

giúp

tiêu

hoá
bình thường



dạ

dày.



vậy

cần


phải

bổ

sung

muối

ăn

cho

thỏ

hàng
ngày.

Thỏ không



khả

năng

nhai

lại

thức


ăn

như

trâu,



nhưng



tính

năng
ăn

lại

những viên

phân

mềm,

nhẵn

bóng


chứa

nhiều

vitamin

nhóm

B

được
tổng

hợp

trong manh

tràng.
Ruột

thỏ

dài

từ

3-

6m,




ruột

non

các

chất

đạm,

đường,

mỡ

được
phân giải



hấp

thu.

Nếu

ruột

non


bị

viêm

hoặc

tổn

thương

không

hấp

thu
được

hết các

chất

dinh

dưỡng

thì

thỏ


sẽ

gầy

yếu

dần.



ruột

già

các

loại

vi

sinh
vật

phân giải

chất



của


thức

ăn



tổng

hợp

nên

các

vitamin

cần

thiết

cho


thể.


ruột

của


thỏ

dài

nên

thời

gian

tiêu

hoá

tương

đối

chậm.

Từ

khi

lấy

thức

ăn


đến
khi

tạo

thành

phân

thải

ra

ngoài

thời

gian



3



4

ngày.


Manh

tràng

lớn

gấp

5


6

lần

dạ

dày,

nhu

động

ruột

yếu.

Do

đó


thức

ăn

nghèo

chất





chứa
nhiều nước

(thức

ăn

thô

xanh,

củ,

quả)

dễ


phân

huỷ

tạo

thành

khí

làm

thỏ

dễ
bị

rối loạn

tiêu

hoá,

chướng

bụng

đầy

hơi,


ỉa

chảy.

Thỏ

ăn

nhiều

thức

ăn

thô
(rau,

lá, cỏ)

điều

đó

chẳng

những

phù


hợp

với

tính

chất

của

loài

gặm

nhấm

(để
bào

mòn răng)



còn

phù

hợp

với


nhu

cầu

sinh

lý,

đảm

bảo

thường

xuyên

chất
chứa

đầy
dạ

dày



manh

tràng


tránh

được

cảm

giác

đói



rối

loạn

tiêu

hoá.
Thỏ



thể

nhịn

đói


được

1



2

ngày

nếu

nhịn

4

ngày

liền

thì

thỏ

sẽ

chết.
Lượng

nước


trong



thể

thỏ

chiếm

từ

60

-

90%

thể

trọng.

Nước

cần

thiết

cho

quá

trình

trao

đổi

chất,

cung

cấp

cho

bào

thai



sản

xuất

sữa.




vậy

cần

phải
cung

cấp

đầy

đủ

nước

uống

theo

nhu

cầu

sinh



của

thỏ


thì

sẽ

phòng

tránh

được
bệnh

đường

tiêu

hoá





thể

phát

triển

bình


thường.
2.3.3.

Đặc

điểm

sinh

sản
Sau

khi

đẻ

1



3

ngày

thỏ

cái

động


dục

trở

lại.

Chu

kỳ

động

dục

của

thỏ
thường

từ

12-15

ngày,

nhiều

khi




ngoại

lệ,

thời

gian

đó

phụ

thuộc

vào
sức khoẻ,

điều

kiện

chăm

sóc



nuôi


dưỡng.

Chỉ

khi

động

dục

thỏ

cái

mới

chịu
giao phối



sau

đó

6



9


giờ

thì

trứng

mới

rụng.

Thỏ

đực

trưởng

thành

khoẻ

mạnh
có khả

năng

phối

giống


thường

xuyên.

Thỏ

cái



thể

không

động

dục

khi

quá

nóng,


thể

quá

béo


hoặc

thức

ăn

thiếu

chất

dinh

dưỡng,

đặc

biệt



vitamin


khoáng.
Thỏ



động


vật

đa

thai

đẻ

nhiều

con/

lứa.

Thời

gian

mang

thai



28



34

ngày,

thường



30



32

ngày.

Bản

năng

tự

nhiên

của

thỏ

cái

chửa


sắp

đẻ



cắp
cỏ,

rơm



nhổ

lông

bụng

làm

thành



mềm.

Thỏ

hay


đẻ

vào

ban

đêm,

gần

sáng.
Kể

từ

khi

thỏ

đẻ

lứa

đầu

đến

cuối


năm

thứ

hai

khả

năng

sinh

sản

thường

giảm
sút

đần.

Thỏ

con

mới

sinh

chưa




lông,

nhắm

mắt

nhưng

con

nào

sinh

trưởng


phát

triển

tốt

thì

sau


9



10

ngày

thỏ

mới

mở

mắt.
2.3.4.

Đặc

điểm

sinh

trưởng,

phát

dục
*


Quy

luật

sinh

trưởng



phát

dục

không

đều
Quy

luật

này

nói

lên

sự

thay


đổi



rệt

về

tốc

độ

sinh

trưởng



cường

độ
tăng

trọng

của




thể

theo

tuổi.



bộ

phận

thì

thời

gian

này

phát

triển

nhanh
nhưng

thời

gian


khác

lại

phát

triển

chậm.

Các



quan

bộ

phận

cũng

phát

triển
không

đều


nhau.
*

Quy

luật

sinh

trưởng

phát

dục

theo

giai

đoạn
Quá

trình

sinh

trưởng




phát

dục

qua

nhiều

giai

đoạn,

mỗi

giai

đoạn


yêu

cầu

ngoại

cảnh

riêng




cũng



đặc

điểm

riêng.
+

Giai

đoạn

trong



thể

mẹ
Thời

gian

mang

thai


của

thỏ

trung

bình



30

ngày.

Sau

khi

thỏ

thụ

thai
đến

ngày

thứ


8

thì

hợp

tử

mới

bám

chặt

vào

niêm

mạc

tử

cung,

từ

ngày

thứ


9
phát

triển

thành

bào

thai,

10

ngày

cuối

thai

phát

triển

nhanh

gấp

3

lần


so

với

20
ngày

đầu.
+

Giai

đoạn

phát

triển

ngoài



thể

mẹ


thể


chia

thành

3

thời

kỳ

chính



thời

kỳ

theo

mẹ,

thời

kỳ

nuôi

thịt


vỗ
béo



thời

kỳ

trưởng

thành.



mỗi

thời

kỳ

tốc

độ

sinh

trưởng

phát


triển



sự
khác

nhau



rệt

như

trong

thời

kỳ

nuôi

thịt



vỗ


béo

thì

chủ

yếu



sinh

trưởng
còn

phát

dục

thì

tập

trung

chủ

yếu

vào


thời

kỳ

trưởng

thành,

con

cái

phát

triển


hoàn

thiện

bộ

máy

sinh

dục


như

buồng

trứng,

hệ

thống

niêm

mạc,…

còn

con
đực

thì

hình

thành

tinh

trùng.

Trong


thời

kỳ

này

sinh

trưởng

rất

kém.

Dựa

vào
quy

luật

này



người

ta


chọn

thời

gian

giết

thịt

hợp



để

cho

chỉ

số

chi

phí
thức

ăn/kg

tăng


trọng



nhỏ

nhất.

Thực

tế

nghiên

cứu

thấy

rằng

với

thỏ

ngoại

thì
tuổi


giết

thịt

hợp





từ

3

tháng

đến

3,5

tháng

tuổi,

còn

thỏ

lai




thỏ

nội

thì
thời

gian

lâu

hơn

nhưng

không

quá

2

tuần.
*

Quy

luật


tính

chu

kỳ
Đặc

điểm

này

nói

lên

sự

lặp

đi

lặp

lại

của

quá

trình


sinh

trưởng



phát
dục

của

một



quan

bộ

phận

nào

đó.

Thông

thường,


các

loài

động

vật

khác
nhau

thì

chu

kỳ

động

dục

của

con

cái

rất




ràng.

Tuy

nhiên

với

thỏ

thì

lại

khác
hiện

nay



nhiều

ý

kiến

khác


nhau

về

vấn

đề

này.

Theo

Lebas



Colin

(1998)
[4]

cho

rằng,

thỏ

không




chu

kỳ

động

dục,

khi

điều

kiện

cho

phép

thì

ta

bỏ

thỏ
đực

vào


thì

thỏ

cái

sẽ

bắt

đầu

động

dục



chấp

nhận

phối

giống.

Trong
khi Đinh


Văn

Bình



Ngô

Tiến

Dũng

(2005)

[2]

cho

rằng,

chu

kỳ

động

dục

của
thỏ



từ

13



16

ngày,

thời

gian

động

dục



3



5

ngày.
2.4.


CÁC

LOẠI

THỨC

ĂN

SỬ

DỤNG



NHU

CẦU

DINH

DƯỠNG

CỦA
THỎ
2.4.1.

Các

loại


thức

ăn
*

Thức

ăn

thô

xanh
Đây





loại

thức

ăn

chính

của

thỏ,




thể

chiếm

đến

90%

khẩu

phần

ăn.
Nếu

chăn

nuôi

theo

hướng

công

nghiệp


thì

tỷ

lệ

này

giảm

nhưng

không

dưới
50%;

bao

gồm

các

loại

sau:
+

Các


loại

cỏ
Các

loại

cỏ

thuộc

họ

hoà

thảo,

họ

đậu,

như

cỏ

voi,

cỏ

pangola,






giai
đoạn

trước

khi

ra

hoa

(bánh

tẻ)



tốt

nhất.

Nên

cắt


cỏ

cách

mặt

đất

vài

cm

để
tránh

nhiễm

bẩn,



sinh

trùng

gây

bệnh

cho


thỏ.
+

Các

loại

rau
Các

loại

rau

tự

nhiên

mọc

quanh

năm,

nhưng

nên

sử


dụng

các

loại
rau trồng

cạn

như:



su

hào,

bắp

cải,





rốt,

rau


muống,

rau

lang.

Đây

đều


các loại

rau

chứa

nhiều

nước

nên

khi

sử

dụng

cần


phơi

tái

làm

giảm

tỷ

lệ

nước
tránh hiện

tượng

đau

bụng



thỏ.
+

Các

loại


cây

leo,

cây

dại,

cây

thân

cao
Như



dâm

bụt,



tre,



mít,




cúc

tần,



sung,



sắn

dây,…



thức

ăn
tốt

cho

thỏ.

Tuy

nhiên


cần

phải

tránh

lấy

những

loại



độc

như



cây

trúc

đào,


lim,




đào,



xoan,…

sẽ

gây

ngộ

độc

đối

với

thỏ.
*

Thức

ăn

củ

quả

Củ

quả

nói

chung



loại

thức

ăn

chứa

nhiều

nước,

chất

bột

đường,
vitamin

cung


cấp

cho



thể.

Các

loại

củ

khoai

lang,

củ



rốt,

củ

su

hào,




đỏ,
củ

sắn

thỏ

đều

thích

ăn.



thể

dùng

các

loại

củ

lang,


khoai

tây,

củ

sắn

dùng

để
thay

thế

thức

ăn

tinh.

Nếu

ăn

nhiều

các

loại


củ

nói

trên

thỏ

dễ

sinh

hơi

ỉa

chảy.


vậy

cần

chú

ý

đến


tỷ

lệ,

không

cho

ăn

thức

ăn

củ

quả

tự

do

như

các

loại

cỏ,


lá.
*

Thức

ăn

tinh



đạm
Loại

thức

ăn

này

cung

cấp

nhiều

chất

dinh


dưỡng

như

gluxit,

lipit,

protein.
Thức

ăn

tinh



đạm

gồm

các

loại

thức

ăn




nguồn

gốc

thực

vật

như

thóc,

ngô,
lạc,

cao

lương,

mỳ,…



thức

ăn




nguồn

gốc

động

vật

như

bột

cá,

bột

thịt,

bột
sữa…Thức

ăn

đạm



thức

ăn


tinh

bổ

sung

vào

khẩu

phần

ăn

với

tỷ

lệ

nhỏ
nhưng

lại



giá


trị

dinh

dưỡng

cao,



góp

phần

nâng

cao

tăng

trọng



khả
năng

sinh

sản


của

thỏ.
Ngoài

những

thức

ăn

kể

trên

thì

hiện

nay

trong

chăn

nuôi

thỏ,


đặc

biệt


chăn

nuôi

thỏ

theo

hướng

công

nghiệp

còn

sử

dụng

thức

ăn

viên




hàm

lượng
dinh

dưỡng

cân

đối

phù

hợp

với

sự

sinh

trưởng



phát


triển

của

thỏ.
2.4.2.

Nhu

cầu

dinh

dưỡng
*

Nhu

cầu

nước
Nước

cần

thiết

cho

quá


trình

sinh

trưởng



phát

triển

của



thể.

Lượng
nước

thải

ra

ngoài

qua


nước

tiểu,

phân,



hấp,

sữa,…

rất

lớn.

Nếu

cho

thỏ

ăn
bằng

rau,

củ,

quả,


thì

chỉ

đủ

cung

cấp

60

-

80

%

nhu

cầu

nước

của

thỏ.




vậy,
phải

cung

cấp

thêm

nước

sạch

hàng

ngày

cho

thỏ.

Nhất



với

thỏ


đẻ,

nước

rất
cần

thiết

cho

quá

trình

tạo

sữa,

nếu

khát

thỏ

sẽ

ăn

con.


Lượng

nước

bổ

sung

tuỳ
thuộc

vào

loại

thức

ăn,

thời

tiết

(mùa



thỏ


uống

nhiều

nước

hơn)

tốt

nhất


cho

thỏ

uống

nước

tự

do.
*

Nhu

cầu


protein
Protein

đóng

vai

trò

rất

quan

trọng

trong

quá

trình

sinh

trưởng



phát triển

của




thể,

nếu

thỏ

mẹ

trong

thời

kỳ

mang

thai

thiếu

protein

thì

con

đẻ


ra
Trường

ĐHNN



Nội Khoa

Thú

Y

14
nhỏ,

sức

sống

yếu,

sữa

mẹ

ít


dẫn

đến

tỷ

lệ

nuôi

sống

đàn

con

thấp.

Trong

giai
đoạn

vỗ

béo

protein

đóng


vai

trò

tạo

mô,

nhất





vân,

ảnh

hưởng

đến
tăng trọng.

Thỏ

sử

dụng


protein

của

xác

vi

sinh

vật

rất

lớn,

điều

này

rất



ý
nghĩa

vì như

vậy




sẽ

không

cần

nguồn

protein



chất

lượng

cao.
*

Nhu

cầu

chất

bột


đường
Chất

bột

đường



nhiều

trong

các

loại

thức

ăn

tinh

như:

thóc,

ngô,

khoai,

sắn,…

sau

khi

vào



thể

những

chất

này

sẽ

chuyển

hoá

thành

năng

lượng


cung
cấp

cho



thể.

Nhu

cầu

chất

bột

đường

thay

đổi

tuỳ

theo

lứa

tuổi


của

thỏ,

đối
với

thỏ

hậu

bị

(4



6

tháng

tuổi)



thỏ

cái


giống

không

sinh

đẻ

thì

phải

khống
chế

lượng

tinh

bột

để

tránh

hiện

tượng




sinh

do

quá

béo.

Đến

khi

thỏ

đẻ


nuôi

con

trong

vòng

20

ngày


đầu

phải

tăng

lượng

tinh

bột

gấp

2



3

lần

so

với
khi



chửa


bởi



thỏ

mẹ

vừa

phải

hồi

phục

sức

khoẻ,

vừa

phải

sản

xuất

sữa

nuôi

con.
*Nhu

cầu

chất


Do

đặc

điểm

sinh



tiêu

hoá

của

thỏ,

thức


ăn

thô

vừa



chất

chứa

dạ

dày


manh

tràng,

vừa



tác

dụng

chống


đói,

đảm

bảo

sinh



bình

thường,

đồng
thời

đáp

ứng

nhu

cầu

dinh

dưỡng


đối

với



thể.

Nếu

thức

ăn

không

đáp

ứng

đủ
8

%

chất

khô




chất



thì

thỏ

dễ

bị

ỉa

chảy,

ngược

lại

nếu

tỷ

lệ

đó

cao


quá
16

%

thì

thỏ

sẽ

tăng

trọng

chậm,

dễ

bị

táo

bón.

Khi

khẩu


phần

ăn

của

thỏ

không
đủ

chất



hay

quá

bột

đường,

thì

đường

tiêu

hoá


sẽ

kém

nhu

động,

gây

cứng
ruột,

đau

bụng



chết.

Tỷ

lệ

chất




13



14%



thích

hợp

cho

thỏ.
*

Nhu

cầu

khoáng
Khoáng

cũng



dinh


dưỡng

quan

trọng

đối

với

thỏ,

nhất



thỏ

nuôi

nhốt.
Nếu

thiếu

canxi,

photpho

làm


thỏ

còi

xương,

sinh

sản

kém,

hay

chết.

Vitamin

D


vai

trò

quan

trọng


trong

quá

trình

chuyển

hoá



hấp

thu

canxi



photpho.
Ngoài

ra

một

số

chất


cũng

cần

thiết

cho

quá

trình

sinh

trưởng

của

thỏ

đó



NaCl
(muối

ăn)


đây



chất

cần

thiết

cho

quá

trình

tạo

HCL

trong

dịch

vị

diễn

ra


bình
thường,

nếu

thiếu

muối

ăn

sẽ

gây

rối

loạn

tiêu

hoá.

Trường

ĐHNN



Nội Khoa


Thú

Y

15
*

Nhu

cầu

vitamin
Trong

chăn

nuôi

thỏ

rất

cần

cung

cấp

các


loại

vtiamin.

Đối

cới

thỏ

sinh
sản

khẩu

phần

ăn

cần



vitamin

A,

vitamin


E,

để

đảm

bảo

tỷ

lệ

đẻ,

tỷ

lệ

nuôi
sống

cao.

Vitamin

A



nhiều


trong

các

loại

thức

ăn

như

carot,



đỏ,…

Vitamin
E



nhiều

trong

thức


ăn

mầm

như

giá

đỗ,

thóc

mầm,

ngô

mầm,…

Đối

với

thỏ
đang

trong

thời

kỳ


sinh

trưởng

thì

nhu

cầu

vitamin

D



rất

cao.

Nếu

thiếu
vitamin

thỏ

rất


dễ

mắc

bệnh,

còi

cọc

chậm

lớn.

Riêng

với

vitamin

nhóm

B

thì thỏ


khả

năng


tự

tổng

hợp

được,

đặc

biệt



trong

phân

mềm

chứa

rất

nhiều
vitamin

B
2

,

B
12
.

Hiện

tượng

thỏ

ăn

lại

phân

mềm

được

gọi



“Nhai

lại


giả”

nhờ
đặc

tính

này

các

chất

dinh

dưỡng

còn

sót

lại



vitamin

nhóm

B


được

hấp

thu

lại.
2.5.

MỘT

SỐ

BỆNH

THƯỜNG

GẶP



THỎ
Thỏ





loại


gia

súc

yếu,

sức

đề

kháng



thể

kém,

dễ

cảm

nhiễm

các
mầm

bệnh




phát

triển

thành

dịch

do

các

yếu

tố

của

môi

trường

ngoại

cảnh

gây
nên.


Khi

mắc

bệnh

thỏ

dễ

chết

hàng

loạt,

gây

thiệt

hại

lớn

về

kinh

tế.


Nếu

nuôi
thỏ



không

thực

hiện

đúng

yêu

cầu

kỹ

thuật,

đặc

biệt




khâu

vệ

sinh

phòng
bệnh

thì

dễ

bị

thất

bại.
Điều

quan

trọng

vệ

sinh

phòng


bệnh



phải

tạo

ra

môi

trường

tiểu

khí

hậu
hợp

vệ

sinh

để



thể


không

phát

bệnh.

Môi

trường

hợp

vệ

sinh

bao

gồm

các
yếu

tố

kỹ

thuật


chăn

nuôi,

trước

hết



kỹ

thuật

làm

chuồng

nuôi

nhốt,

kỹ

thuật
vệ

sinh

chế


biến

thức

ăn.

Nếu

thức

ăn

không

đáp

ứng

đủ,

đều

về

chất

lượng,

số

lượng,

hoặc

chế

biến

không

đúng

cách,

nhiễm

trùng,

bẩn,

thiếu

nước

uống,

nước
bẩn,…

thì


thỏ

chẳng

những

sinh

trưởng

phát

triển

kém



còn

làm

cho

sức

đề
kháng


của



thể

giảm

sút,

dẫn

đến

nhiều

bệnh

tật

xảy

ra,



khi

phát


thành

dịch
lớn.
Người

nuôi

thỏ

khi

phát

hiện

thấy

triệu

chứng

lâm

sàng

của

bệnh


nào

đó,
thì

trước

hết

phải

xác

định



nguyên

nhân

gây

bệnh



khắc

phục


các

yếu

tố
gây

bệnh

đó

cùng

với

việc

cách

ly



điều

trị.

Trường


ĐHNN



Nội Khoa

Thú

Y

16
Công

tác

vệ

sinh

phòng

bệnh



quá

trình

tổng


hợp

các

công

việc

trong
chăn

nuôi,

đòi

hỏi

phải

cẩn

thận

chi

tiết

sẽ




tác

động

trực

tiếp

đến

hiêu

quả
kinh

tế

chăn

nuôi

thỏ.
2.5.1.

Bệnh

cầu


trùng

thỏ
Bệnh

cầu

trùng

thỏ

thường

tồn

tại



hai

thể:

Cầu

trùng

gan




cầu

trùng
ruột

non.
Cầu

trùng

gan:

Do

một

loài

cầu



trùng



tên




Eimeria

stiedae

gây
ra.

Thỏ

bị

nhiễm

bệnh

chủ

yếu



do

ăn

phải

bào


tử

gây

nhiễm,

tỷ

lệ

nhiễm

bệnh
tương

đối

cao

(vừa

phải

đến

cao)

Eimeria

stiedae


sống



sinh

trong



tràng,

từ
đó

chúng

xâm

nhiễm

vào

gan

qua

máu


hoặc

qua

tế

bào

Lympho

xâm

nhập

vào
các

tế

bào

biểu



của

mạch

máu




bắt

đầu

sinh

sản

bằng

cách

phân

chia

liên
tục.
Thỏ

bệnh

thường

biểu

hiện


(rõ



thỏ

con)

biếng

ăn,

suy

nhược


thể, phần

bụng

thường

to



thỏng


xuống

(bụng

sệ).

Khi

sờ

nắn

vào

vùng
bụng

sẽ thấy

gan

bị

sưng

to

do

các


khối

ung

thư

của

gan.

Tỷ

lệ

chết

thướng
thấp

ngoại
trừ

thỏ

con.
Gan

của


thỏ

bệnh

thường

sưng

to

lên

gấp

nhiều

lần,

bề

mặt

gan

nhẵn

bóng,


nhiều


hạt

màu

trắng

xám



chứa

mủ

màu

vàng

bên

trong.
Cầu

trùng

ruột

non:


Thường

do

nhiều

loại

cầu



trùng

gây

nên
như: Eimeria

magna,

Eimeria

irresidua,

Eimeria

perforans




Eimeria

media
gây

ra. Tất

cả

chúng

đều

xâm

nhiễm

qua

đường

tiêu

hoá,

chúng




khả

năng
bám

dính vào

các

tế

bào

biểu



ruột

non



nhân

lên



đó.


Thỏ

bị

nhiễm

bệnh
chủ

yếu


do

ăn

phải

bào

tử

gây

nhiễm,

tỷ

lệ


nhiễm

bệnh



tỷ

lệ

chết

tương

đối

cao.
Thỏ

mắc

bệnh

thường



triêu


chứng:

Thỏ

còi

cọc

chậm

lớn

(giảm

cân).
Con

vật

thường

bị

ỉa

chảy,

tuỳ

theo


mức

độ

nặng

hay

nhẹ



trong

phân



lẫn
dịch

nhầy

hoặc

máu

tươi.


Thỉnh

thoảng

Thỏ

non

thường

chết

cấp

tính.

Thỏ

lớn
thường

đào

thải

noãn

nang

ra


ngoài

môi

trường



không

thể

hiện

triệu

chứng

×