Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tiểu Luận: Tìm Hiểu Sản Phẩm Tín Dụng Cho Khách Hàng Cá Nhân Tại Nhtmcp Việt Nam Thịnh Vượng (Vpbank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.21 KB, 37 trang )

Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG 1: 4
TỔNG QUAN VỀ VAY 4
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1 Ngân Hàng Thương Mại (NHTM) 4
1.1.1 Khái niệm: 4
1.1.2 Hoạt động cơ bản của NHTM 5
1.2 Cơ sở lý thuyết về cho vay của NHTM 5
1.2.1 Khái niệm: 5
1.2.2 Phân loại 6
1.3 Khái quát về cho vay tiêu dùng 9
1.3.1 Khái niệm 9
1.3.2 Đặc trưng cơ bản của một món vay tiêu dùng 9
1.3.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng 10
1.3.4 Quy trình cho vay tiêu dùng 11
1.3.5 Tại sao cần có cho vay tiêu dùng 13
1.3. Xu hướng vay tiêu dùng 14
1.3.1 Việt Nam 14
1.3.2 Nước ngoài 16
CHƯƠNG 2: 17
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
VPBANK (MUA NHÀ – MUA XE) 17
2.1 Giới thiệu sơ lược về VPBank 17
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 17
2.1.2 Bộ máy tổ chức: 19
2.1.3 Tình hình hoạt động của VPB năm 2012 20
2.1.4 Quy trình cho vay mua nhà, mua xe tại VPB 22
2.2 Sản phẩm cho vay mua nhà 23
2.2.1 Khái niệm: 23


2.2.2 Giới thiệu về sản phẩm: 23
2.2.3 Nội dung sản phẩm: 23
2.3 Sản phẩm cho vay mua xe 26
2.3.1 Khái niệm: 26
2.3.2 Giới thiệu về sản phẩm 27
2.3.3 Nội dung sản phẩm 27
CHƯƠNG 3: 32
GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ 32
3.1 Nhóm giải pháp riêng để phát triển vay mua nhà – mua xe tại VPB 32
3.2 Nhóm giải pháp chung 32
3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp 32
3.2.2 Nhóm giải pháp gián tiếp 34
3.3 Kiến nghị 36
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, CQ Nhà nước và các Bộ, các ngành 36
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 36
GV: Nguyễn Văn Thanh 1
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng ở Việt Nam đang trở thành
một trong những lĩnh vực được quan tâm nhất. Đặc biệt kể từ khi Việt Nam
gia nhập WTO, các ngân hàng thương mại Việt Nam luôn phải đối mặt với
những thách thức, những cạnh tranh gay gắt trong việc dành thị phần giữa các
ngân hàng trong và ngoài nước. Trước điều kiện thị trường khắc nghiệt như
vậy, các ngân hàng Việt Nam phải có những kế hoạch, chiến lược cụ thể để
giữ vững vị thế của mình.
Nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, mức sống con người ngày một
cải thiện, người dân với thu nhập tăng lên đáng kể hơn trước thì ngày càng có
nhiều nhu cầu hơn trong cuộc sống của mình. Nếu cách đây vài năm, mọi
người chỉ cần đủ ăn, đủ mặc và có xu hướng tiết kiệm thì nay trong xã hội,

mọi người không chỉ cần những nhu cầu sinh hoạt bình thường mà còn muốn
nâng cao điều kiện sống, chất lượng cuộc sống của mình (nhà đẹp, ô tô xịn,
trang thiết bị hiện đại hay đi du học, du lịch). Tuy nhiên, mức lương của họ
không đủ để họ thực hiện mục đích đắt tiền của mình. Vì vậy, nếu người dân
GV: Nguyễn Văn Thanh 2
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
có thể vay được tiền từ ngân hàng thì họ có thể đáp ứng nhu cầu ngay trong
hiện tại. Điều đó không chỉ làm tăng tiêu dùng hàng hoá, thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội một cách
nhanh chóng.
Trong bối cảnh ấy, cho vay tiêu dùng trở thành mảng tín dụng có nhiều
tiềm năng nhất. Thị trường vay tiêu dùng cá nhân là thị trường rộng lớn, quan
trọng là ngân hàng có đáp ứng được hết các nhu cầu của khách hàng hay
không hay có đưa ra sản phẩm phù hợp hay không? Bên cạnh đó, mảng cho
vay tiêu dùng cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Nếu các ngân hàng không
có những chiến lược và chính sách linh hoạt, mềm dẻo thì sẽ vấp phải những
khó khăn gây tổn thất cho mình. Còn ngược lại, ngân hàng có chính sách,
chiến lược phù hợp sẽ ngày một sinh lời và mở rộng được chiến lược ngân
hàng bán lẻ. Hoạt động này giúp các ngân hàng thương mại tạo nên sự hoà
hợp giữa cung và cầu tiêu dùng, giải quyết tốt nhiệm vụ kích cầu tiêu dùng
của nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển và mở rộng cho vay
tiêu dùng hiện nay, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
(VPBank) đã và đang đề ra những chiến lược cụ thể để phát triển mảng cho
vay tiêu dùng của mình. VPBank được biết tới là một trong những ngân hàng
bán lẻ hàng đầu, hoạt động cho vay tiêu dùng là mảng hoạt động hiệu quả và
được coi là trọng tâm, vậy VPBank với những sản phẩm tín dụng vượt trội?
thủ tục hồ sơ? Cơ chế kiểm duyệt? Xuất phát từ những câu hỏi đó, nhóm em
đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu sản phẩm tín dụng cho khách hàng

cá nhân tại NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)”.
Bài tiểu luận được chia làm 3 phần:
- Chương 1: Tổng quan về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại.
GV: Nguyễn Văn Thanh 3
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
- Chương 2: Hoạt động cho vay tiêu dùng dành cho khách hàng cá nhân
tại VPBank (mua nhà – mua xe)
- Chương 3: Giải pháp – kiến nghị
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân Hàng Thương Mại (NHTM)
1.1.1 Khái niệm:
Ngân Hàng Thương Mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp
với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền
gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các
phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói
trên.
Có thể nói rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào
loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống này mà các nguồn
tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng
thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để
phát triển kinh tế xã hội.
GV: Nguyễn Văn Thanh 4
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
1.1.2 Hoạt động cơ bản của NHTM
Theo khoản 9, điều 20, Luật các tổ chức dụng năm 1997 “Hoạt động

ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng thường xuyên
là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch
vụ thanh toán”. Như vậy, hoạt động cơ bản của NHTM bao gồm 3 hoạt động
chính: huy động vốn, sử dụng vốn, và cung cấp các dịch vụ tài chính.
Sơ đồ 1.1.2: Các sản phẩm cơ bản của NHTM
Huy động vốn
- Nhận tiền gửi
- Đi vay
- Phát hành các
công cụ nợ.
Tín dụng và đầu

- Cho vay
- Chiết khấu
- Bão lãnh
- Leasing
- Đầu tư góp
vốn
- …
Dịch vụ ngân hàng
khác
- Thanh toán
- Quản lý ngân quỷ
- Uỷ thác, đại lý bảo
hiểm
- Tư vấn, quản lý rủi ro
- Môi giới đầu tư
chứng khoán
Các hoạt động
kinh doanh

- Kinh doanh
ngoại tệ
- Kinh doanh
chứng khoán
- Kinh doanh
vàng bạc
1.2 Cơ sở lý thuyết về cho vay của NHTM
1.2.1 Khái niệm:
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng
nhất của nền kinh tế, có nhiệm vụ luân chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi
thiếu vốn.
Ngân hàng huy động nguồn vốn từ trong nền kinh tế và thông qua hoạt
động cho vay đem nguồn vốn đó đến nơi có nhu cầu sử dụng vốn.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng có mục đích và trong thời
gian nhất định theo thoả thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi (theo QĐ
số1627/2001/QĐ-NHNN của NHNNVN về việc ban hành quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng).
GV: Nguyễn Văn Thanh 5
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Cho vay chỉ là giao dịch về tiền giữa ngân hàng và khách hàng, trong
đó ngân hàng sẽ chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng cho mục đích của
mình trong một thời hạn thoả thuận nhất định và khách hàng có trách nhiệm
hoàn trả lãi và gốc cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Như vậy, hoạt động
cho vay được thực hiện trên cơ sở tín nhiệm giữa khách hàng và ngân hàng.
1.2.2 Phân loại
Việc phân loại cho vay tuỳ theo tính chất và đặc điểm của nhu cầu cho
vay và việc quản lý cho vay của ngân hàng dựa trên nhiều tiêu thức khác

nhau.
1.2.2.1 Căn cứ vào hình thức sử dụng khoản vay
Theo tiêu chí này, cho vay được chia làm 3 loại khác nhau: Cho vay
tiêu dùng, Cho vay kinh doanh và Cho vay đầu tư.
- Cho vay tiêu dùng là hình thức ngân hàng cho vay đối với người tiêu
dùng mà vốn vay được sử dụng chủ yếu cho mục đích tiêu dùng. Đối tượng
vay tiêu dùng chủ yếu là các cá nhân và Chính phủ. Khi khách hàng có nhu
cầu muốn vay để mua sắm, tiêu dùng với mục đích nâng cao chất lượng cuộc
sống của mình, khách hàng sẽ tìm đến ngân hàng để vay tiền nhằm thoả mãn
nhu cầu của mình. Cho vay tiêu dùng kích thích tiêu dùng trong xã hội, thúc
đẩy chu chuyển hàng hoá và dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đa dạng
hoá dịch vụ ngân hàng, phân tán rủi ro trong cho vay.
- Cho vay kinh doanh là hình thức ngân hàng cho vay mà vốn vay được
sử dụng cho mục đích kinh doanh, đối tượng vay chủ yếu là các đơn vị, tổ
chức kinh doanh và một số ít các khách hàng cá nhân.
- Cho vay đầu tư là hình thức ngân hàng cho vay mà vốn vay được sử
dụng đem đi đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và các dự án phục
vụ đời sống con người. Đối tượng vay chủ yếu là các doanh nghiệp và cá
nhân có nhu cầu.
GV: Nguyễn Văn Thanh 6
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
1.2.2.2 Căn cứ vào phương thức cho vay
Với phương thức cho vay thì hoạt động cho vay được chia làm 5 loại
khác nhau:
- Thấu chi: là hình thức tín dụng ngắn hạn mà qua đó ngân hàng cho
phép người vay được chi trội trên số tiền gửi thanh toán của mình tới một giới
hạn nhất định tại một khoảng thời gian xác định.
- Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay đối với các khách
hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không đủ điều kiện để được cấp

hạn mức thấu chi hoặc khách hàng có vòng quay vốn kinh doanh dài.
- Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng thoả
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng (được tính cho cả kỳ hoặc cuối
kỳ). Hình thức cho vay này thuận tiện cho khách hàng vay mượn thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh,
mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm đối với ngân hàng.
- Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá và ngân quỹ của khách hàng. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận
với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng
hoá và khả năng tiêu thụ.
- Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Hình
thức cho vay này thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài
hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Hình thức này thường
mang rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp,
khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập của người vay. Khách hàng phải có
phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập chắc chắn ổn
định. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là cao nhất trong
khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
1.2.2.3 Căn cứ theo thời gian
GV: Nguyễn Văn Thanh 7
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc, lãi vốn vay được thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Theo chỉ tiêu
thời gian, hoạt động cho vay của ngân hàng được chia làm 2 loại:
- Cho vay không kỳ hạn: là hình thức cho vay không xác định cụ thể
thời điểm trả nợ trên hợp đồng tín dụng, việc vay và hoàn trả của khách hàng
diễn ra thường xuyên theo kế hoạch luân chuyển hàng hoá và kế hoạch doanh

thu của khách hàng.
- Cho vay có kỳ hạn: là hình thức cho vay mà thời điểm trả nợ được xác
định cụ thể trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng chia hình thức cho vay có kỳ
hạn thành 3 mức:
+ Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ 12
tháng trở xuống.
+ Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ 1
năm đến 5 năm.
+ Cho vay dài hạn: là cho vay mà thời hạn cho vay từ 5 năm trở lên.
1.2.2.4 Căn cứ theo đối tượng tham gia qui trình cho vay
- Cho vay trực tiếp là hình thức cho vay mà ngân hàng sẽ cấp vốn trực
tiếp cho người đi vay mà không thông qua bất kì một bên thứ ba nào, do đó
người đi vay cũng sẽ chính là người trả trực tiếp nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay mà ngân hàng cấp vốn cho
khách hàng thông qua các tổ chức trung gian. Việc cho vay theo cách này sẽ
hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích. Cho vay gián tiếp thường được
áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách
xa ngân hàng.
GV: Nguyễn Văn Thanh 8
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
1.3 Khái quát về cho vay tiêu dùng
1.3.1 Khái niệm
Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá
nhân hộ gia đình.
Các khoản vay tiêu dùng là nguồn tài trợ chính quan trọng giúp cho
người tiêu dùng có thể trang trải cho nhu cầu trong cuộc sống: nhà ở, phương
tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch… trước khi họ có đủ khả năng
tài chính để hưởng thụ.
1.3.2 Đặc trưng cơ bản của một món vay tiêu dùng

- Đối tượng của các khoản cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia
đình. Nhu cầu vay của họ phụ thuộc vào tình hình tài chính.
- Một khoản vay tiêu dùng có tính chu kỳ: Nhu cầu cho vay tiêu dùng
của khách hàng không chỉ phụ thuộc vào tình hình tài chính mà còn phụ thuộc
vào tình hình kinh tế vào những giai đoạn cụ thể.
- Chi phí một khoản vay tiêu dùng cao: Khoản cho vay tiêu dùng
thường không lớn trong khi ngân hàng lại tốn rất nhiều thời gian và nhân lực
để điều tra thu thập thông tin của khách hàng vay tiền. Bên cạnh đó, ngân
hàng cũng phải quản lý các khoản cho vay nhỏ lẻ chiếm khối lượng khá lớn.
Do đó, chi phí cho vay tiêu dùng có lãi suất thường lớn hơn cho vay thương
mại.
- Lãi suất của khoản vay tiêu dùng cao và khá cứng nhắc, lãi suất của
một khoản vay tiêu dùng là lãi suất cố định. Khách hàng kém nhạy bén với lãi
suất, họ chỉ quan tâm đến khoản lãi phải trả hàng tháng hơn là lãi suất ghi trên
hợp đồng.
- Nguồn trả nợ của khách hàng có thể biến động lớn: Khi khoản vay để
kinh doanh, nguồn trả nợ là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi
khoản vay để tiêu dùng, đó là khoản thu nhập của khách hàng.
GV: Nguyễn Văn Thanh 9
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
- Rủi ro cao do chất lượng thông tin tài chính của khách hàng thường
không cao, khách hàng gian lận hay rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động
vốn tăng lên.
- Quy mô của các khoản vay tiêu dùng thường nhỏ lẻ nhưng số lượng
các khoản vay tiêu dùng này lại rất lớn.
1.3.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được phân chia thành nhiều loại theo các chỉ tiêu
khác nhau
1.3.3.1 Căn cứ vào mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng

- Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
và khách hàng gặp nhau trực tiếp để tiến hành thủ tục vay mượn.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay mà trong đó ngân
hàng và khách hàng không gặp nhau trực tiếp để tiến hành thủ tục vay mượn
mà thông qua một bên thứ ba. Ngân hàng mua các phiếu bán hàng từ những
người bán lẻ hàng hoá (thực chất đây là hình thức tài trợ bán trả góp).
1.3.3.2 Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng bất động sản là các khoản cho vay nhằm mục đích
dùng vào các khoản bất động sản như mua mới, sửa chữa hoặc xây dựng nhà
cửa, đất đai. Qui mô trung bình của một món vay tiêu dùng bất động sản
thường lớn hơn so với qui mô trung bình của một món vay tiêu dùng thông
thường, kỳ hạn dài hơn hẳn nên độ rủi ro của món vay tiêu dùng bất động sản
cũng lớn hơn.
- Cho vay tiêu dùng thông thường là các khoản cho vay nhằm mục đích
hỗ trợ tài chính cho các hoạt động thiết yếu, nhu cầu trong cuộc sống của con
người, như: cho vay du học, mua xe hơi hay du lịch,…
1.3.3.3 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó
khách hàng trả nợ cho ngân hàng thành nhiều lần (định kỳ trong thời hạn cho
GV: Nguyễn Văn Thanh 10
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
vay, phụ thuộc vào quy định của ngân hàng), mỗi lần trả nợ khách hàng sẽ
tiến hành trả nợ cả gốc và lãi của kỳ đó.
- Cho vay tiêu dùng trả một lần là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó
khách hàng trả nợ cho ngân hàng một lần duy nhất (thời điểm đáo hạn khoản
vay), tất cả gốc và lãi đều được trả khi đến hạn.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó
khách hàng được phép vay, trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn cho ngân
hàng theo một hạn mức tín dụng nhất định (bằng thẻ tín dụng, phát hành séc

được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai).
1.3.3.4 Căn cứ vào cách đảm bảo tiền vay
- Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay tiêu dùng mà trong
đó để vay được tiền cho mình thì khách hàng phải cầm cố, thế chấp tài sản
thuộc sở hữu của mình để đảm bảo cho khoản vay. Nếu trong trường hợp
khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng có quyền tịch thu tài sản đảm
bảo để hạn chế tổn thất cho mình.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay tiêu dùng mà
trong đó khách hàng không cần phải cầm cố, thế chấp tài sản thuộc sở hữu
của mình để đảm bảo cho khoản vay. Ngân hàng cho vay dựa trên uy tín và
khả năng trả nợ của khách hàng, không căn cứ vào tài sản đảm bảo.
1.3.4 Quy trình cho vay tiêu dùng
1.3.4.1 Tiếp nhận hồ sơ tín dụng
Khi khách hàng có nhu cầu vay thì đến ngân hàng làm thủ tục vay vốn.
Tại đây, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn cho khách hàng cách lập hồ sơ vay vốn
đầy đủ và đúng qui định của bản hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay tiêu
dùng: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay
1.3.4.2 Thẩm định tín dụng về nhân thân khách hàng và người bảo lãnh (nếu
có), mục đích vay tiền, tình hình tài chính và khả năng thanh toán, tài sản đảm
bảo.
GV: Nguyễn Văn Thanh 11
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
Đây là khâu quan trọng trong quá trình cho vay tiêu dùng, quyết định
đến chất lượng tín dụng. Nếu cán bộ tín dụng thẩm định sai sẽ đưa ra quyết
định sai. Ví dụ như: khi khách hàng không có tiềm lực nhưng cán bộ tín dụng
lại cho rằng họ có đủ khả năng vay vốn và quyết định cho vay. Khoản tín
dụng này dễ rơi vào rủi ro, gây thiệt hại cho ngân hàng.
1.3.4.3 Xét duyệt và quyết định cho vay
Sau khi lập tờ trình, cán bộ tín dụng sẽ đưa đến trưởng phòng tín dụng.

Trưởng phòng tín dụng sẽ xem xét lại và yêu cầu cán bộ tín dụng giải thích và
bổ sung nếu thiếu sót. Tiếp theo, tờ trình đó sẽ được trình lên hội đồng tín
dụng xét duyệt. Nếu quyết định cho vay ngân hàng phải lập 1 văn bản thông
báo cho khách hàng về quyết định cho vay của ngân hàng. Trong trường hợp
không cho vay thì vẫn phải lập 1 văn bản thông báo cho khách hàng biết về
quyết định từ chối cấp tín dụng của ngân hàng và trong văn bản này nêu rõ lý
do từ chối tín dụng.
1.3.4.4 Hoàn tất thủ tục pháp lý trước khi giải ngân
Dưới đây là một số thủ tục pháp lý cần phải làm trước khi giải ngân:
- Kí kết hợp đồng tín dụng: Ngân hàng và khách hàng chính thức cam
kết trên giấy tờ về khoản vay của khách hàng, về các điều kiện yêu cầu từ hai
phía.
- Thoả thuận phương thức cho vay: Ngân hàng và khách hàng cùng đưa
ra phương thức cho vay phù hợp nhất cho cả hai phía, sao cho phương thức
này không quá khó khăn đối với khách hàng và cũng không gây bất lợi cho
ngân hàng.
- Kì hạn trả nợ: Khách hàng có thể lựa chọn kì hạn trả nợ của mình: trả
định kì hay cuối kì trả. Khi thủ tục pháp lý đã được hoàn tất, ngân hàng sẽ
tiến hành giải ngân cho khách hàng.
1.3.4.5 Kiểm tra trong quá trình cho vay
GV: Nguyễn Văn Thanh 12
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
Sau khi giải ngân cho khách hàng, ngân hàng phải kiểm soát xem
khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích hay không bằng cách thu thập
thông tin của khách hàng. Quá trình này diễn ra theo định kì của ngân hàng (3
tháng, 6 tháng, 1 năm hay kiểm tra bất ngờ), quá trình này phụ thuộc vào
chính sách, kế hoạch của ngân hàng trong từng thời kì.
1.3.4.6 Thu hồi nợ hoặc đưa ra quyết định tín dụng mới
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hết nợ và lãi. Tuy nhiên

bên cạnh những khoản tín dụng an toàn, đảm bảo (hoàn trả đầy đủ và đúng
hạn) luôn tồn tại những khoản tín dụng đến thời điểm hoàn trả nhưng không
có khả năng thanh toán buộc ngân hàng phải tìm ra nguyên nhân.
1.3.5 Tại sao cần có cho vay tiêu dùng
1.3.5.1 Đối với ngân hàng
- Ngân hàng cho vay tiêu dùng sẽ tạo thói quen cho người dân tiếp cận
với các dịch vụ tiện ích của ngân hàng.
- Đây cũng là cách để đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư của ngân hàng
nhằm nâng cao thu nhập, phân tán rủi ro.
- Thông qua cho vay tiêu dùng, ngân hàng mở rộng quan hệ với khách
hàng và từ đó tăng khả năng huy động vốn của ngân hàng.
1.3.5.2 Đối với khách hàng
- Khách hàng sẽ có một khoản tiền lớn ngay lúc cần thiết để chi tiêu và
có thể hoàn trả dần từ thu nhập trong tương lai của mình.
- Với những trường hợp khẩn cấp, khách hàng có thể vay ngân hàng
với lãi suất hợp lý thay vì phải vay “nóng” bên ngoài với lãi suất cao hơn.
- Ngân hàng cho phép thời hạn cho vay và phương thức trả nợ linh
hoạt, tất cả căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng.
- Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn để trả nợ ngân hàng. Họ không
phải lo rằng mình không thể trả nợ được, bên cạnh đó họ đạt được mong ước
GV: Nguyễn Văn Thanh 13
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
của mình là nâng cao mức sống và tăng khả năng được đào tạo… giúp họ có
nhiều cơ hội để tìm kiếm những công việc với mức lương cao hơn.
- Điều kiện và thủ tục để có được khoản vay tiêu dùng cũng không quá
phức tạp cho khách hàng. Họ chỉ cần xác minh có hộ khẩu thường trú hoặc
tạm trú dài hạn trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố, nơi có chi nhánh của ngân
hàng mà họ định vay tiền hoạt động. Ngoài ra, khách hàng cần xác nhận mức
thu nhập hàng tháng ổn định và đảm bảo được khả năng trả nợ và mục đích sử

dụng vốn vay phải hợp lý.
1.3.5.3 Đối với xã hội
Về mặt kinh tế - xã hội, cho vay tiêu dùng giúp cải thiện đời sống dân
cư, góp phần giảm chi phí giao dịch xã hội thông qua tiết kiệm chi phí và thời
gian cho cả ngân hàng và khách hàng. Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng cũng là
đòn bẩy kích thích nền sản xuất phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và góp phần thực hiện việc xoá đói giảm nghèo.
Hiện nay, nạn cho vay nặng lãi đang trở thành một vấn đề nhức nhối
trong xã hội, vì vậy việc ngân hàng cho vay tiêu dùng với thủ tục tương đối
đơn giản, nhanh gọn đã góp phần quan trọng đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi.
Mặt khác, dịch vụ này với những tiện ích thanh toán không dùng tiền
mặt cải thiện môi trường tiêu dùng xây dựng nền văn minh thanh toán. Xét
trên góc độ kinh tế vĩ mô, dịch vụ ngân hàng bán lẻ đẩy nhanh quá trình luân
chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng lớn trong dân cư để phát triển kinh tế, cải
thiện đời sống người dân, hạn chế dùng tiền mặt và tiết kiệm chi phí về thời
gian và tiền bạc cho xã hội.
1.3. Xu hướng vay tiêu dùng.
1.3.1 Việt Nam
Tính chung cả nước, chi tiêu theo giá hiện hành năm 2010 bình quân 1
người 1 tháng đạt 1.211 nghìn đồng, tăng 52,8% so với năm 2008, bình quân
mỗi năm tăng 23,6%. Chi tiêu thực tế (chi tiêu sau khi loại trừ yếu tố tăng giá)
GV: Nguyễn Văn Thanh 14
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
thời kỳ 2008-2010 tăng 14,1% mỗi năm, cao hơn mức tăng 7,9% mỗi năm
của thời kỳ 2006-2008, 5,2% của thời kỳ 2004-2006 và mức tăng 10,3% của
thời kỳ 2002-2004. Thêm vào đó là dân số trẻ, mức tăng trưởng tự nhiên cao.
Khi mức thu nhập tăng cao thì đời sống con người cũng được cải thiện hơn
trước, sản phẩm dịch vụ nhiều hơn với đa dạng chủng loại .
Nhìn chung cho thấy mức sống của người dân đã được cải thiện rất

nhiều và chất lượng cuộc sống đòi hỏi phải được nâng lên. Do kinh tế thị
trường ngày càng phát triển, xu hướng tiêu dùng của người dân không chỉ
dừng lại với những nhu cầu thiết yếu như ăn, mặc mà còn họ còn hướng tới
thúc đẩy tăng chất lượng cuộc sống và đi lại. Đó còn là nhu cầu mua, sửa
chữa hay xây mới nhà cửa, đi du lịch. Trong bối cảnh đó của nền kinh tế, cho
vay tiêu dùng có nhiều tiềm năng cần được khai thác hơn bao giờ hết.
Lĩnh vực cho vay tiêu dùng đang trở thành dịch vụ thu hút tất cả các
ngân hàng đầu tư và cung ứng dịch vụ. Thông thường ở một nước đang phát
triển bình thường, tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay chiếm
40-50%, tuy nhiên Việt Nam còn thấp 5-20%. Do đó, thời gian tới sẽ là cuộc
chạy đua cạnh tranh quyết liệt để chiếm thị phần cho vay tiêu dùng giữa các
ngân hàng trong nước lẫn nước ngoài. Ngân hàng nào có những chính sách tín
dụng hợp lý, sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng, thì ngân hàng đó
sẽ thu hút được số lượng lớn các món vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, để đảm bảo
đáp ứng được nhu cầu vay tiêu dùng thì các ngân hàng cũng phải mở rộng
huy động vốn, xây dựng một tiềm lực tài chính vững chắc cho mình.
Thời gian gần đây, các ngân hàng đẩy mạnh lĩnh vực cho vay tiêu dùng
nhằm thực hiện chiến lược đa dạng hoá hoạt động ngân hàng, phân tán rủi ro,
kích thích nền sản xuất trong nước và cũng với mục đích để gia tăng thu nhập
cho mình. Đây là xu hướng tất yếu, là điều kiện khách quan trong nền kinh tế
thị trường và cũng là chiến lược, mục tiêu phát triển lâu dài của thị trường tín
dụng tiêu dùng đầy tiềm năng của Việt Nam.
GV: Nguyễn Văn Thanh 15
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
1.3.2 Nước ngoài
Trong nhiều thập kỷ vừa qua, cho vay tiêu dùng ở cấc nước phát triển
trên thế giới rất phát triển và nó vẫn đang tăng trưởng với tốc độ cao.
1.3.2.1 Châu Á
Theo số liệu của Euromonitor, kết thúc năm 2012, tín dụng tiêu dùng

phi thế chấp tại khu vực châu Á trừ Nhật Bản tăng 67% lên 1.660 tỷ USD
trong 5 năm qua. Trong khi đó, con số này ở Mỹ chỉ tăng 10% do người tiêu
dùng giảm chi tiêu sau cuộc khủng hoảng tài chính.
Các ngân hàng đang nhắm mục tiêu vào tầng lớp trung lưu tại châu Á
dự kiến tăng trung bình hơn 100 triệu người mỗi năm. Lãi suất có thể từ 15%
đối với các khoản cho vay tự động có đảm bảo và 40% đối với các khoản cho
vay không có đảm bảo, đồ gia dụng và điện tử.
Tại các nước châu Á trừ Nhật Bản, các khoản vay mua ôtô và xe máy
tăng gần gấp đôi từ 2007 đến 2012 lên mức cao kỷ lục 219,7 tỷ USD. Các
khoản vay đồ gia dụng và thiết bị điện tử cũng tăng gấp đôi lên 10,9 tỷ USD
trong khi đó các khoản vay bằng thẻ tín dụng tăng 90% lên 234,1 tỷ USD.
1.3.2.1 Mỹ
Tín dụng tiêu dùng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước Mỹ.
Với tổng giá trị lên đến 778 tỉ USD trong năm 1989, nó tương đương với
khoảng 15% tổng sản phẩm nội địa của Mỹ. Tín dụng tiêu dùng là một khoản
vay, nó cho phép các hộ gia đình sử dụng hợp lý thu nhập thực tế của mình
đồng thời khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, tín dụng
tiêu dùng cũng có những hạn chế nhất định của nó. Trong những thời ký khó
khăn về tiền tệ, tín dụng tiêu dùng đã cho thấy là rất khó kiểm soát, đặc biệt
khi lạm phát tăng cao. Bởi vì, người tiêu dùng thường gia tăng các khoản nợ
trong thời kỳ lạm phát để đảm bảo điều kiện sống cho mình hoặc tiến hành
mua hàng hóa khi họ dự đoán hàng sẽ tăng giá.
GV: Nguyễn Văn Thanh 16
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
CHƯƠNG 2:
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG DÀNH CHO KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI VPBANK (MUA NHÀ – MUA XE)
2.1 Giới thiệu sơ lược về VPBank
NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng là một trong những ngân hàng

thương mại cổ phần lớn và đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam. Cùng với
sự phát triển vượt bậc của cả nước, VPBank (VPB) đã và đang có những bước
tiến quan trọng trên con đường thực hiện mục tiêu chiến lược trở thành ngân
hàng được yêu thích nhất ở Việt Nam.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng VPBank được thành lập ngày 12/08/1993, sau gần 20 năm
hoạt động, VPBank đã nâng vốn điều lệ lên 5.770 tỷ đồng, phát triển mạng
lưới lên hơn 200 điểm giao dịch, với đội ngũ trên 4.000 cán bộ nhân viên. Là
GV: Nguyễn Văn Thanh 17
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
thành viên của nhóm 12 ngân hàng hàng đầu Việt Nam (G12), VPB đang
từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng lực tài
chính ổn định và có trách nhiệm với cộng đồng. Để đạt được tầm nhìn đầy
tham vọng, VPB đã triển khai chiến lược tăng trưởng quyết liệt trong giai
đoạn 2012 - 2017 với sự hỗ trợ của công ty tư vấn hàng đầu thế giới
McKinsey. Với chiến lược này, VPB nỗ lực tăng trưởng hữu cơ trong các
phân khúc khách hàng mục tiêu, khẩn trương xây dựng các hệ thống nền tảng
để phục vụ tăng trưởng, và luôn chủ động theo dõi các cơ hội trên thị trường.
Sự tăng trưởng vượt bậc của VPB thể hiện sinh động ở mức độ mở rộng mạng
lưới các chi nhánh, điểm giao dịch trên toàn quốc cùng sự phát triển đa dạng
của các kênh bán hàng và phân phối.
Bên cạnh đó, theo định hướng “Tất cả vì khách hàng”, các điểm giao
dịch đã được thay đổi hoàn toàn về diện mạo, mô hình và tiện nghi phục vụ.
Các sản phẩm, dịch vụ của VPB luôn được cải tiến và kết hợp thêm nhiều tiện
ích nhằm gia tăng quyền lợi cho khách hàng Tất cả đã góp phần làm hài
lòng khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng cơ sở
khách hàng của VPB với tốc độ nhanh chóng.
Để chuẩn bị cho việc tăng trưởng ổn định và bền vững, VPB đã tiến
hành đồng bộ các giải pháp xây dựng hệ thống nền tảng. Ngân hàng luôn đi

đầu thị trường trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong các sản
phẩm, dịch vụ và hệ thống vận hành. Cùng với việc xây dựng môi trường văn
hóa doanh nghiệp vững mạnh, hiệu quả, các hệ thống quản trị nhân sự cốt lõi
đã được xây dựng và triển khai thành công tại VPB. Bên cạnh đó, Ngân hàng
đã từng bước phát triển một hệ thống quản trị rủi ro độc lập, tập trung và
chuyên môn hóa, đáp ứng chuẩn mực quốc tế và gắn kết với chiến lược kinh
doanh của Ngân hàng. Song song với việc thực thi những thông lệ quốc tế tốt
nhất về quản trị doanh nghiệp, VPB cũng không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ
chức theo chính sách quản trị công ty rõ ràng và minh bạch.
GV: Nguyễn Văn Thanh 18
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
Với những nỗ lực không ngừng, thương hiệu của VPB đã trở nên ngày
càng vững mạnh và được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín như: NH
thanh toán xuất sắc nhất do Citibank, Bank of New York trao tặng, giải
thưởng NH có chất lượng dịch vụ được hài lòng nhất, Thương hiệu quốc gia
2012, Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam cùng nhiều giải thưởng khác.
2.1.2 Bộ máy tổ chức:
Bảng 2.1.2a: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VPB
Biểu 2.1.2b: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại trung tâm giao dịch hội sở VPB
GV: Nguyễn Văn Thanh 19
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
2.1.3 Tình hình hoạt động của VPB năm 2012
2.1.3.1 Kết quả kinh doanh năm 2012
Kết quả chứng kiến mức tăng trưởng hợp lý trong thu nhập hoạt động
thuần. Tổng thu hoạt động thuần đạt 3.019 tỷ đồng, tăng 531 tỷ đồng, tương
đương tăng 21% so với năm 2011, chủ yếu do đóng góp của tăng trưởng thu
nhập lãi thuần.
GV: Nguyễn Văn Thanh 20

Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
2.1.3.2 Cấu trúc tài sản
“Năm 2012 đánh dấu bước tăng trưởng vượt bậc của VPB về quy mô
tài sản. Lần đầu tiên, VPB lọt vào top các Ngân hàng có tổng tài sản lớn hơn
100.000 tỷ đồng. Tăng trưởng về quy mô đồng thời đi kèm với chất lượng tài
sản vững mạnh hơn, khả năng thanh khoản cao hơn và an toàn trong hoạt
động ngân hàng được đảm bảo”
GV: Nguyễn Văn Thanh 21
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
2.1.4 Quy trình cho vay mua nhà, mua xe tại VPB
GV: Nguyễn Văn Thanh 22
Phỏng vấn
Đánh giá sơ bộ
Hoãn/yêu cầu
thêm thông tin
Từ chối
Đạt yêu cầu
Cung cấp mẫu hồ sơ
Hỗ trợ khách hàng
hoàn thiện hồ sơ
nếu cần thiết
Kiểm tra lịch sử
quan ệh tín dụng
Đạt yêu cầuKhông đạt
Không đạt Kiểm tra hồ sơ
Đạt yêu cầu
Yêu cầu bổ sung
thêm thông tin

Chấp nhận hồ sơ
Chuyển sang quy trình
thẩm định tín dụng
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
2.2 Sản phẩm cho vay mua nhà
2.2.1 Khái niệm:
Cho vay bất động sản chiếm 1/3 khoản mục cho vay và 1/5 tài sản của
NHTM. Và loại cho vay BĐS lớn nhất mà ngân hàng thực hiện là cho vay
mua nhà, loại này chiếm 60% cấc khoản cho vay BĐS.
Cho vay mua nhà ở là loại hình cho vay mua BĐS. Khoản cho vay
dùng để mua nhà hoặc tu sửa nơi cư trú được xếp vào khoản vay mua nhà thế
chấp. Các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu mua nhà cửa hoặc các căn hộ
chung cư sẽ làm tăng nhu cầu vay vốn dài hạn lên và các khoản vay này
thường được đảm bảo bằng chính BĐS đó.
2.2.2 Giới thiệu về sản phẩm:
2.2.2.1 Mua nhà dự án: cá nhân, hộ kinh doanh có nhu cầu cần mua nhà dự án
(chung cư, nhà lô…) để ở phục vụ cuộc sống.
2.2.2.2 Mua nhà, đất thổ cư: cá nhân, hộ kinh doanh có nhu cầu mua nhà, đất
thổ cư để phục vụ cuộc sống.
2.2.2.3 Cho vay cá nhân xây dựng sửa chữa nhà có giấy phép xây dựng
2.2.3 Nội dung sản phẩm:
2.2.3.1 Mua nhà dự án và mua nhà dự án, đất thổ cư
Đặc tính SP
Tài sản hình thành từ vốn vay Tài sản bảo đảm khác
1. Điều kiện vay vốn
1.1 ĐK
khách hàng
- Khách hàng có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
đầy đủ.

- Độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên đến tối đa 80 tuổi (tính đến ngày
đáo hạn khoản vay)
1.2 ĐK tài
sản dự định
mua
- Đối với nhà đất tại khu đô thị thì phải
thuộc cá dự án đã được cấp có thẩm
quyền của Nhà nước phê duyệt, có đủ
điều kiện được phép bán theo quy định
của pháp luật.
- Chấp nhận các TSCĐ
đáp ứng quy định của
VPB từng thời kỳ.
- Chủ sở hữu tài sản cam kết sẽ ký
GV: Nguyễn Văn Thanh 23
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
hoàn thiện hồ sơ TSCĐ cho VPB sau
khi nhận được giấy tờ sở hữu, sử dụng
hợp pháp.
2. Mức cho
vay
- Không vượt quá tỷ lệ cho vay trên
TSCĐ theo quy định của VPB: tối đa
70%
- 100% chi phí mua nhà,
xây dựng, sửa chữa nhà
thực tế và không vượt
quá tỷ lệ cho vay trên
TSCĐ theo quy định

của VPB.
3. Thời hạn
cho vay
- Căn cứ mục đích vay, nguồn trả nợ và kế hoạch trả nợ
- tối đa 20 năm
4. Phương
thức giải
ngân
- giải ngân song song với khách hàng theo tiến độ và theo tỷ lệ
cho vay/giá trị định giá TSCĐ
- Giải ngân sau khi khách hàng đã thanh toán hết phần vốn tự có
5. Hồ sơ
vay vốn
- Hợp đồng liên kết giữa VPB và chủ đầu tư + xác nhận phong tỏa
tài sản
- Giấy đề nghị vay vốn (mẫu)
- CMND/Hộ khẩu bản sao
- Tài liệu chứng minh thu nhập trả nợ
- Tài liệu mua bán/chuyển nhượng BĐS
2.2.3.2 Cho vay cá nhân xây dựng sửa chữa nhà có giấy phép xây dựng
Mục Nội dung
a Đối tượng khách hàng: cá nhân người Việt Nam, đáp ứng điều kiện:
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định
của pháp luật Việt Nam
- Độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng tối đa không quá 70 tuổi tính từ thời
điểm đáo hạn khoản vay
- Khách hàng chưa từng phát sinh nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 tại các tổ chức
tín dụng và không phát sinh nợ nhóm 2 trong vòng 6 tháng tính đến ngày
đề nghi vay vốn tại VPB
- Trường hợp khách hàng đang trong thời kỳ hôn nhân thì vợ hoặc chồng

của khách hàng phải là người đồng vay, cùng ký vào hợp đồng và cùng
thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm đối với khoản vay
b Mục đích vay vốn
GV: Nguyễn Văn Thanh 24
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhóm
10
- Vay xây dựng nhà: có giấy phép xây dựng do UBND cấp Xã (Phường)/
Huyện (Quận)/ Tỉnh (Thành phố) theo quy định của pháp luật
- Vay sửa chữa nhà: có giấy phép xây dựng do UBND cấp Xã (Phường)/
Huyện (Quận)/ Tỉnh (Thành phố) theo quy định của pháp luật
- Nhà xây dựng sửa chữa thuộc chính chủ sở hữu người vay hoặc thuộc sở
hữu của người thân (bố mẹ đẻ, anh chị em ruột, con đẻ của người vay) và
người vay đang sinh sống tại căn nhà này.
c Thời điểm đề nghị vay vốn tại VPB
- Khách hàng chuẩn bị hoặc đang xây dựng, sửa chữa nhà
- Vay hoàn vốn (khách hàng đã xây dựng, sửa chữa nhà xong): thời điểm
bắt đầu phát sinh việc xây dựng, sửa chữa (tính từ thời điểm có giấy phép
xây dựng) đến thời điểm đề nghị vay vốn tối đa là 12 tháng
- Loại tiền cho vay và thu nợ: VND
d Điều kiện về nguồn thu nhập
Với khách hàng có nguồn thu nhập từ lương
- Áp dụng cho tất cả các khách hàng được chi trả lương qua hoặc không
qua tài khoản ngân hàng và đang làm tại tất cả các doanh nghiệp, đơn vị
Với khách hàng có nguồn thu nhập từ cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt
động đầu tư, góp vốn, thành lập doanh nghiệp, điều kiện:
- Doanh nghiệp có thời gian thành lập từ 2 năm trở lên
- Doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 2 tỷ đồng trở lên
Với khách hàng có nguồn thu nhập từ hoạt động hộ kinh doanh:
- Hộ kinh doanh phải có đăng ký kinh doanh hoặc có xác nhận của chính
quyền địa phương trong đó thời gian hoạt động kinh doanh từ 2 năm trở lên

Với khách hàng có nguồn thu nhập từ thuê tài sản:
- Tài sản cho thuê thuộc quyền sở hữu và sử dụng của chính người vay
hoặc vợ/ chồng người vay.
- Tài sản cho thuê có ký hợp đồng cho thuê hợp pháp và đã cho thuê, thu
tiền cho thuê được ít nhất 3 tháng trở lên hoặc từ 2 kỳ thu tiền trở lên
e Xác định thu nhập dùng để trả nợ:
Tổng thu nhập: tổng cộng của các thu nhập mà khách hàng và người bảo
lãnh (nếu có) chứng minh được nhân (X) với hệ số thu nhập, trong hệ số
GV: Nguyễn Văn Thanh 25

×