Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN HỌC BỒI DƯỠNGTHƯỜNG XUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.86 KB, 22 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN HỌC BỒI DƯỠNG
THƯỜNG XUYÊN"
1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương đảng khoá VIII đã nêu: “Giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên
phải có đủ đức đủ tài”
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan
trọng thức đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong thời kỳ công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước hiện nay thì việc đổi mới giáo
dục, đổi mới nội dung chương trình giáo dục là tất yếu, công tác bồi dưỡng nhà giáo và
cán bộ quản lý giữ vai trò hết sức quan trọng, GD- ĐT, giáo dục thường xuyên và bồi
dưỡng thường xuyên là việc làm rất cần thiết. Để làm được việc này đòi hỏi cần phải xây
dựng đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu cân đối đạt chuẩn đáp ứng kịp thời với yêu cầu thời
kỳ đổi mới, phù hợp với xu thế phát triển của đất nước cũng như xu thế toàn cầu hoá.
Công tác bồi dưỡng thường xuyên là một hình thức hoạt động chuyên môn được tiến
hành thường xuyên, liên tục nhằm không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp
vụ, cập nhật những tri thức mới, góp phần phát triển năng lực và phẩm chất nghề nghiệp
cho giáo viên mầm non, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Chương trình BDTX chu kỳ II cho giáo viên mầm non được tiến hành từ năm 2003 đến
năm 2007 nhằm thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH 10 của Quốc hội khoá X và chỉ
thị số 14/2001 CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa. Đây là một chương trình bồi dưỡng hoàn toàn mới mẻ về
cả hình thức và nội dung học tập khiến cho không chỉ giáo viên mà cả người làm công tác
quản lý gặp nhiều khó khăn lúng túng. Là một cán bộ quản lý phụ trách về chuyên môn,
nhận thức được tầm quan trọng của chương trình nên tôi đã nghiên cứu và mạnh dạn đưa
ra một số biện pháp chỉ đạo giáo viên học tập tốt chương trình BDTX chu kỳ II.
2
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ


1. Đặc điểm tình hình:
Trường Mầm non Hoạ Mi gồm 2 cơ sở gồm 15 nhóm lớp, tổng số học sinh là 616.
Trường có 55 cán bộ, giáo viên, nhân viên, đa phần là nữ (49 người). Trong đó: - Số
giáo viên đạt chuẩn: 32/32, đạt tỉ lệ: 100%.
- Số giáo viên trên chuẩn: 25/32, đạt tỉ lệ 78,1%.
Đội ngũ CBGVNV nhiệt tình tận tuỵ, thương yêu trẻ, có ý thức vươn lên trong công tác
và tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Chi bộ có 7 đảng viên luôn đoàn kết, gương mẫu. Chi bộ luôn được đánh giá trong
sạch - vững mạnh.
Đoàn TN có 23 đoàn viên tham gia tích cực sôi nổi, đi đầu trong mọi phong trào
thi đua của ngành và địa phương, là nhân tố quyết định tiên phong trong các hoạt động
của nhà trường. Được công nhận Chi đoàn vững mạnh.
Nhận công tác tại trường mầm non Hoạ Mi từ tháng 12/2005 với rất nhiều bỡ ngỡ
trong công tác mới vừa tiếp nhận vừa làm quen với công việc mới. Sau khi xem xét nắm
bắt đặc điểm tình hình chung của trường, tình hình công tác BDTX của giáo viên trong
trường tôi nhận thấy có những thuận lợi và khó khăn sau:
2. Thuận lợi:
- Nhà trường có cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị đồ dùng phục vụ cho công
tác chăm sóc, giáo dục được bổ sung thay thế kịp thời theo hướng hiện đại.
- Tài liệu BDTX chu kỳ II được cung cấp đầy đủ tới từng số lượng giáo viên trong nhà
trường, đảm bảo mỗi giáo viên đều có 1 bộ sách chương trình. Nội dung của tài liệu đều
tập trung vào những vấn đề đổi mới GDMN trong giai đoạn hiện nay điều này rất có ích
cho giáo viên. Cách thức trình bày của tài liệu rõ ràng, khoa học, các bài được thiết kế
theo 1 cấu trúc thống nhất để người học dễ dàng tiếp cận. Có sổ tay hướng dẫn người
học cụ thể, dễ hiểu.
3
- Đội ngũ giáo viên trong nhà trường có 78,1% trên chuẩn, nhiệt tình, nhanh nhẹn, tiếp
cận tương đối nhanh với việc học tập chương trình do có sự nhận thức đúng đắn về tầm
quan trọng của việc học BDTX.
- Bản thân tôi đã làm công tác chỉ đạo trên Phòng giáo dục nên việc nắm bắt nội dung,

chương trình BDTX chu kỳ II có nhiều thuận lợi hơn so với các đồng chí CBQL khác ở
dưới trường.
3. Khó khăn
- Đặc thù công việc của giáo viên mầm non đòi hỏi phải bám lớp, bám trẻ ở đâu có
cháu là ở đó có cô mà với khối lượng chương trình BDTX lớn (18 bài học trong 2 năm,
thời gian giáo viên giành cho mỗi bài học (tự đọc tài liệu ít nhất là 2 tiếng, ngoài ra còn
phải giành thời gian cho việc thực hiện bài tập phát triển kỹ năng, thực hành bài tập).
Chính vì vậy đã làm cho một số giáo viên ngại học coi việc học chỉ mang tính chất hình
thức chủ yếu học dưới hình thức chép của nhau.
- Công tác xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình BDTX còn chậm và gặp nhiều
khó khăn do chỉ đạo của cấp trên chưa kịp thời.
- Đối tượng học BDTX là 100% giáo viên đứng lớp (kể cả hợp đồng trường), việc này
cũng gây nhiều khó khăn trong công tác chỉ đạo và hướng dẫn giáo viên học vì giáo viên
hợp đồng trường nhiều khi không ổn định, họ có thể làm tháng này, nhưng tháng sau họ
lại xin nghỉ việc.
- Một số giáo viên có tuổi đời cao >40 tuổi nên ngại học, ngại phấn đấu. Giáo viên
trong độ tuổi sinh đẻ, con nhỏ chiếm 50%, điều này cũng hạn chế trong việc thực hiện
học tập.
- Kinh phí bồi dưỡng cho việc học tập BDTX không có nên cũng ảnh hưởng đến ý chí
học tập phấn đấu vươn lên của giáo viên, họ cho rằng học thế nào cũng được, ghi chép
thế nào cũng xong miễn là đủ bài.
Tiếp nhận công tác ở cơ sở mới, sau khi kiểm tra hồ sơ bồi dưỡng của giáo viên vào
thời điểm tháng 12/2005 tôi thấy hầu như giáo viên chưa định hướng được cách học tập
4
của mình, hồ sơ học tập chưa thống nhất cách trình bày, một số giáo viên chưa học bài
nào. Vậy làm thế nào để chất lượng học tập BDTX chu kỳ II của giáo viên được tốt, để
tránh mang tính hình thức và đạt được hiệu quả cao? Tôi đã nghiên cứu, suy nghĩ và đưa
ra “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên học BDTX chu kỳ II” như sau:
3. Một số biện pháp chỉ dạo giáo viên học BDTX chu kỳ II:
3.1. Thành lập ban chỉ đạo

Căn cứ hướng dẫn của Sở GD-ĐT, Phòng GD nhà trường đã thành lập ban chỉ đạo
công tác BDTX chu kỳ II và phân công cụ thể trách nhiệm của các thành viên trong ban
chỉ đạo:
- Đồng chí hiệu trưởng – trưởng ban chỉ đạo chịu trách nhiệm chỉ đạo chung.
- Đồng chí hiệu phó chuyên môn – Phó ban chỉ đạo chịu trách nhiệm lập kế hoạch,
triển khai kế hoạch. Chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp việc học tập BDTX, kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của giáo viên.
- Các đồng chí khối trưởng là trưởng nhóm học tập của từng khối: Nhà trẻ, Bé,
Nhỡ, Lớn chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch của nhóm học tập. Triển khai nhóm học
tập BDTX theo kế hoạch chung của nhà trường và của nhóm. Chịu trách nhiệm về chất
lượng học tập của nhóm mình trước hiệu phó chuyên môn.
3.2. Nghiên cứu chương trình BDTX
Để quản lý và chỉ đạo tốt việc học tập chương trình BDTX cho giáo viên thì bản thân
người chỉ đạo – người CBQL phải nắm chắc được mục tiêu, cấu trúc, nội dung chương
trình để đưa ra hình thức học tập cho phù hợp. Chính vì vậy tôi đã đọc, nghiên cứu hệ
thống cấu trúc của chương trình BDTX gồm 2 quyển: Quyển 1 gồm 6 bài nhằm cung cấp
cho người học những vấn đề của đổi mới giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay;
quyển 2 gồm 12 bài nhằm giúp người học biết cách vận dụng những đổi mới vào các hoạt
động chăm sóc giáo dục trẻ. Các bài trong chương trình đều được thiết kế theo một cấu
trúc thống nhất gồm 10 phần giúp cho người học dễ dàng tiếp cận. Cuốn sổ tay hướng
dẫn người học giúp cho người học biết cách xây dựng kế hoạch học tập cá nhân, cách ghi
5
chép vở học tập, cách xây dựng hồ sơ đánh giá, đây chính là cuốn cẩm nang đưa đường
chỉ lối người học đi tới đích.
3.3. Xây dựng kế hoạch học tập
a/ Xây dựng kế hoạch của nhà trường:
Sau khi nghiên cứu kỹ chương trình, căn cứ vào kế hoạch BDTX của Sở giáo dục,
Phòng giáo dục, căn cứ vào nội dung từng bài học, vào điều kiện hoàn cảnh thực tế tại
trường và các điều kiện khác liên quan tới giáo viên: thời gian học tập, khả năng giáo
viên để xây dựng kế hoạch triển khai công tác BDTX chu kỳ II gồm kế hoạch chung, kế

hoạch chi tiết cho cả chu kỳ theo từng giai đoạn. Trong kế hoạch phân rõ thời gian qui
định phần tự học của giáo viên, học nhóm, dự giờ, làm bài tập kỹ năng, đánh giá tổng kết
cuối kỳ. (Phụ lục biểu mẫu 1- trang 17)
Khi xây dựng kế hoạch tôi đã phân chia số lượng bài học theo từng giai đoạn một cách
hài hoà (giai đoạn I: năm học 2005 - 2006 gồm 9 bài; giai đoạn II: năm học 2006 – 2007
gồm 9 bài) và đã tính tới việc kết hợp sắp xếp các bài học bồi dưỡng để sau khi học lý
thuyết giáo viên có điều kiện thực hành ứng dụng vào công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
VD1: Thời điểm tháng 1 là thời điểm thi giáo viên giỏi cấp Quận, cũng chính là thời
điểm tôi mới nhận công tác mới. Sau khi khảo sát môi trường học tập tại các lớp tôi cho
triển khai bài 4: “ Tổ chức môi trường cho trẻ hoạt động” với mục đích giúp cho giáo
viên thay đổi môi trường học tập bên trong và bên ngoài để tạo sự hấp dẫn, tạo cơ hội cho
trẻ được hoạt động.
VD2: Thời điểm tháng 2 – nhà trường tiếp nhận đợt kiến thực tập của sinh viên trường
CĐSP NT-MG TW khoa giáo dục đặc biệt, tôi triển khai cho giáo viên học bài 18: “ Can
thiệp sớm và giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật” giúp giáo viên nắm chắc thêm kiến thức
về giáo dục hoà nhập chỉ đạo tốt sinh viên thực tập, áp dụng bài học để xây dựng các tiết
kiến tập mẫu cho sinh viên và giáo viên trong trường cùng tham dự. Mặt khác giáo viên
có thể học hỏi thêm kinh nghiệm dạy các tiết cá nhân từ phía giáo viên chỉ đạo thực tập
và sinh viên thực tập.
6
VD3: Tháng 9 đầu năm học tôi tổ chức triển khai bài 8: “Lập kế hoạch theo chủ điểm”
phân công mỗi giáo viên tự xây dựng một chủ điểm theo lứa tuổi mình phụ trách, sau đó
tiến hành tập hợp các kế hoạch của giáo viên xây dựng theo 4 độ tuổi chỉnh sửa và đưa
hệ thống kế hoạch chủ điểm vào máy tính – áp dụng triển khai thực hiện kế hoạch này
theo chương trình giáo dục trong năm học.
Căn cứ vào nội dung của từng bài học tôi đã xây dựng hệ thống các bài tập phát triển
kỹ năng BDTX chu kỳ II theo từng năm để định hướng cho giáo viên đễ dàng học tập.
Các bài tập này đề dựa trên yêu cầu bài tập kỹ năng trong tài liệu đưa ra, căn cứ vào đó
tôi đưa ra những gợi ý cụ thể cho giáo viên để giáo viên hiểu rõ cần phải làm gì sau khi
học tập và thống nhất chung cách làm trong nhà trường. (Minh hoạ hệ thống bài tập phát

triển kỹ năng - phụ lục trang 18)
VD: Bài tập phát triển kỹ năng bài 3 yêu cầu dự 1 giờ dạy mẫu về phương pháp dạy
học tích cực – tôi hướng dẫn gợi ý cho giáo viên có thể lấy giờ kiến tập điểm chuyên đề
LQVH – LQCV của nhà trường tổ chức cho Quận, sau đó phân tích đánh giá. Trên cơ sở
bài học yêu cầu giáo viên tự thiết kế 1 hoạt động có sự vận dụng phương pháp dạy học
tích cực kết hợp với hội thi giáo viên giỏi cấp trường.
b/ Kế hoạch của nhóm học tập
Với số lượng giáo viên của trường năm thứ nhất là 33 giáo viên, năm thứ hai là 36
giáo viên, đến thời điểm tháng 3/ 2007 còn 27 giáo viên (do tách chuyển giáo viên sang
mầm non Mai Dịch), đặc thù trường có 2 cơ sở tôi phân chia ra 5 nhóm học tập:
- Nhóm 1: gồm 2 lớp nhà trẻ
- Nhóm 2: gồm 3 lớp mẫu giáo bé
- Nhóm 3: gồm 3 lớp mẫu giáo nhỡ
- Nhóm 4: gồm 3 lớp mẫu giáo lớn
- Nhóm 5: gồm 4 lớp cơ sở 2
7
Mỗi nhóm tôi phân công 1 giáo viên nhanh nhẹn, vững chuyên môn, có uy tín, trách
nhiệm là khối trưởng của các khối làm trưởng nhóm học tập. Các trưởng nhóm căn cứ
vào kế hoạch của nhà trường xây dựng kế hoạch học tập của nhóm, tổ chức triển khai các
buổi học nhóm – chịu trách nhiệm chính trước ban chỉ đạo về chất lượng học tập của
nhóm mình. (Phụ lục biểu mẫu 2 – trang 19)
Trong mỗi bài học từng nhóm sẽ thảo luận căn cứ nội dung bài học, họp bàn thống
nhất và giao trách nhiệm quản lý bài học đó cho từng cá nhân để cá nhân có thể phát huy
vai trò và khả năng sở trường của mình. Giáo viên có khả năng về tạo hình sẽ giao công
việc quản lý bài 13 “Hoạt động tạo hình”, giáo viên có nhiều kinh nghiệm dạy trẻ khuyết
tật sẽ giao công việc quản lý bài 18” Can thiệp sớm và giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật”;
giáo viên có sở trường về âm nhạc giao việc quản lý bài 12: “Giáo dục âm nhạc ở trường
mầm non theo định hướng đổi mới”.
Cá nhân quản lý bài học sẽ phải triển khai nội dung bài học, tổ chức thảo luận
nhóm về nội dung, hình thức học, triển khai bài tập phát triển kỹ năng. Việc sử dụng hình

thức giao trách nhiệm tới từng cá nhân tạo điều kiện cho giáo viên được thể hiện và chủ
động hơn trong việc học tập.
3.4. Hướng dẫn giáo viên học tập
Để giáo viên hoàn thành tốt việc học tập của mình tôi đã cung cấp đủ hồ sơ học tập
cho giáo viên gồm:
+ Tài liệu học tập: quyển 1, quyển 2, sổ tay hướng dẫn.
+ Vở học tập
+ Phiếu dự giờ
+ Các biểu mẫu xây dựng kế hoạch học tập, kế hoạch dự giờ cá nhân, kế
hoạch dự giờ đồng nghiệp.
8
Chương trình BDTX với hình thức người tự học giữ vai trò chính vì vậy tôi yêu cầu
giáo viên căn cứ vào kế hoạch của trường, của nhóm học tập phải tự xây dựng kế hoạch
học tập cá nhân, kế hoạch dự giờ cá nhân, đồng nghiệp.
Sau khi giáo viên đã có đủ hồ sơ và xây dựng được kế hoạch cá nhân của mình tôi
triển khai cho giáo viên học tập như sau:
a/ /Hướng dẫn cách học tập:
- Việc học tốt nhất và có hiệu quả nhất là học thường xuyên, đều đặn và liên tục,
hoàn thành các bài học một cách đầy đủ, lưu giữ hồ sơ gọn gàng có hệ thống – Tôi vẫn
thường nói với giáo viên như vậy.
- Để làm được điều này tôi đã hướng dẫn giáo viên phân chia thời gian học tập một
cách hợp lý để hoàn thành việc học của mình mà không ảnh hưởng tới công việc chung
cũng như công việc gia đình.
- Mỗi bài học triển khai trong khoảng 1 tháng, trong đó khoảng 1 tuần giáo viên tự
đọc tài liệu, vậy giáo viên sẽ phải giành riêng khoảng thời gian ở nhà từ 2 – 3 tiếng để
nghiên cứu nội dung bài học. ở trường mỗi bài tôi triển khai tổ chức 2 buổi học nhóm: 1
buổi giáo viên sẽ tự đọc lại tài liệu ghi chép lại những điều tâm đắc và những điều thắc
mắc trong từng bài, buổi học nhóm thứ 2 trong nhóm sẽ thảo luận, tự giải đáp các thắc
mắc trong quá trình tự học của giáo viên. Như vậy thời gian tự đọc tài liệu ở nhà trong
suốt 1 tuần giáo viên cũng không phải tốn nhiều thời gian vào việc chuyên môn mà vẫn

có thể giành nhiều thời gian chăm lo cho gia đình.
Tất cả những buổi học nhóm các trưởng nhóm tự chủ động triển khai và giao trách
nhiệm cho 1 cá nhân tổ chức hướng dẫn. Trưởng nhóm sẽ giám sát tiến triển công việc tại
nhóm của mình và tập trung những thắc mắc chưa được giải đáp báo cáo lại với hiệu
trưởng hoặc hiệu phó chuyên môn để được giải đáp.
b/ Hướng dẫn cách ghi chép:
Để cách học có hiệu quả và giảm thiểu thời gian cho giáo viên tôi đã chỉ đạo giáo
viên ghi chép bài học theo hệ thống. Lưu ý cho giáo viên sau khi đọc xong tài liệu chỉ
9
nên ghi tóm tắt những điểm cần chú ý trong từng hoạt động từng nội dung và những điều
thắc mắc, băn khoăn về nội dung bài học trong quá trình nghiên cứu bài học.
Cấu trúc ghi chép một bài học cụ thể:
Tên bài học
Ngày bắt đầu học:
Ngày học xong:
I. Những việc đã làm
- Đọc tài liệu và ghi chép những điểm mấu chốt nhất trong từng nội dung hoạt
động của từng bài học
- Ghi lại những thắc mắc trong quá trình đọc tài liệu
II. Bài tập phát triển kỹ năng
III. Học nhóm giải đáp thắc mắc
c/ Hướng dẫn cách đánh giá
Sau khi giáo viên học bài xong tôi yêu cầu từng cá nhân đánh giá kết quả học tập
của cá nhân theo mẫu chung của trường theo 4 mức độ: Tốt – Khá - TB – Yếu. Nhóm học
tập sẽ thảo luận về bản tự đánh giá của từng cá nhân, thống nhất chung trong nhóm và
lưu lại kết quả tự đánh giá của nhóm vào hồ sơ của cá nhân.
3.5. Tổ chức triển khai áp dụng bài học vào thực tế
Việc học có hiệu quả và thực chất nhất chính là tạo ra sản phẩm của quá trình học
tập “ Học phải đi đôi với hành”. Từ phương châm đó tôi đã triển khai cho giáo viên sau
khi học lý thuyết xong sẽ phải thiết kế ít nhất 1 hoạt động mang nội dung của bài học đó,

khuyến khích giáo viên thiết kế các bài giảng sử dụng công nghệ thông tin và phương
10
tiện hiện đại có hiệu quả. Để làm được điều này tôi đã đưa ra gợi ý hệ thống các bài tập
phát triển kỹ năng cho cả chu kỳ giúp giáo viên định hướng được việc mình làm, mỗi 1
giáo viên sau mỗi bài học phải thiết kế 1 hoạt động, thực hành hoạt động đó cho đồng
nghiệp dự nhận xét đánh giá, rút kinh nghiệm.
VD1: Bài 3: “Phương pháp dạy học tích cực”
Tôi cho giáo viên thiết kế 1 hoạt động tự chọn theo hướng dạy học tích cực áp dụng
vào tiết thi giáo viên giỏi cấp trường.
(Minh hoạ ảnh 1: Tổ chức các trò chơi trong giờ hoạt động chung)
VD2: Bài 4: “Tổ chức môi trường hoạt động cho trẻ”
Tôi đã triển khai cho 100% lớp xây dựng môi trường học tập bên trong, bên ngoài
lớp học để chuẩn bị thi giáo viên giỏi cấp Quận và tạo môi trường học tập theo chủ điểm.
(Minh hoạ ảnh 2,3, 4, 5: Xây dựng môi trường bên trong, bên ngoài lớp học)
VD3: Bài 11: “Tìm và làm đồ chơi từ nguyên vật liệu có sẵn”
Tôi đã sắp xếp bài học vào thời điểm nhà trường phát động phong trào thi làm đồ
dùng đồ chơi cấp trường để giáo viên có ý thức làm đồ dùng và tạo nguồn lực để giáo
viên hoàn thành bài học.
(Minh hoạ ảnh 6: Làm đồ chơi từ nguyên vật liệu có sẵn)
Trong hệ thống các bài tập kỹ năng giáo viên cần thực hiện, có những bài tập tôi
yêu cầu giáo viên chọn những đề tài khó mà nhiều giáo viên yếu, giáo viên mới vào
trường chưa nắm được phương pháp tổ chức.
VD4: Bài 14: “ Hướng dẫn trẻ khám phá môi trường xung quanh”
Trong bài học này có rất nhiều đề tài về MTXQ hay việc tổ chức cho trẻ những thí
nghiệm để trẻ khám phá khoa học giáo viên còn lúng túng về phương pháp, về cách thức
11
tổ chức hướng dẫn. (Một số loại quả hạt phổ biến, giới thiệu về thủ đô Hà Nội, Một số
loại rau )
VD5: Bài 12: “ Giáo dục âm nhạc ở trường mầm non theo định hướng đổi mới”
Với tiết học giáo dục theo định hướng đổi mới nhiều giáo viên trong trường còn có

định hướng chưa đúng đặc biệt là tiết học tổng hợp.
Tôi đã tổ chức triển khai cho những giáo viên nòng cốt xây dựng tiết mẫu tổ chức
các tiết kiến tập tại trường cho 100% giáo viên dự giờ cùng rút kinh nghiệm để đi đến
thống nhất chung về phương pháp, hình thức dạy và nghệ thuật lên lớp. Đây là hình thức
bồi dưỡng tại chỗ giúp nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên. ( ảnh minh hoạ các tiết
kiến tập).
3.6. Giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả BDTX
Giám sát, kiểm tra, đánh giá là việc làm thường xuyên đối với người CBQL trước
bất cứ một công việc gì. Để việc kiểm tra đánh giá công tác BDTX trong nhà trường
chính xác, đảm bảo tính khách quan tôi đã lập kế hoạch theo dõi việc học tập của từng
nhóm căn cứ vào bảng tiêu chí đã xây dựng để giám sát và đánh giá việc học tập của
từng nhóm học, từng cá nhân được chính xác và dễ dàng. Cách đánh giá xếp loại được
dựa trên các tiêu chí chung, theo hướng dẫn của Sở giáo dục. ( Minh hoạ phụ lục biểu
mẫu 3 - trang 20).
Việc đánh giá kết quả học tập của nhóm và của giáo viên tôi căn cứ vào các buổi
dự họp nhóm, chất lượng vở ghi học tập, việc trả lời các câu hỏi, chất lượng các buổi dự
giờ, hồ sơ, tài liệu học tập, việc áp dụng bài học vào thực tế.
Quá trình học của giáo viên gồm 18 bài, năm thứ nhất tôi phân chia làm 2 kỳ đánh
giá, năm thứ hai tôi phân chia làm 4 kỳ đánh giá kết quả học tập (nhằm mục đích giúp
giáo viên đạt được kết quả tốt hơn), trước mỗi kỳ đánh giá tôi tổ chức cho giáo viên xem
12
hồ sơ của nhau, tự nhận xét và rút kinh nghiệm cho nhau, sau đó tôi là người cuối cùng
ghi nhận xét, đánh giá vào hồ sơ của giáo viên.
Sau mỗi lần xem hồ sơ học tập của từng cá nhân tôi đều góp ý ghi nhận xét đánh
giá kết quả của hồ sơ từ đó giáo viên rút được kinh nghiệm cho bài học sau.
III. Kết quả
Sau hơn một năm triển khai thực hiện sử dụng các biện pháp trên vào việc tổ chức
chỉ đạo giáo viên học BDTX tôi đã thu được một số kết quả sau:
1. Số lượng bài học: Đến thời điểm 25/5/2007 đã học xong 18/18 bài
2. Đối với giáo viên:

- Giáo viên đã nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo dục mầm non, chương trình
BDTX chu kỳ II. 100% giáo viên tham gia học tập BDTX theo qui định với tinh thần tự
giác, có ý thức học tập.
- Trình độ chuyên môn của giáo viên được nâng cao thể hiện qua chất lượng bài
soạn, kết quả kiểm tra, dự giờ. Các bài soạn về giáo dục âm nhạc giáo viên đã xác định
được phần trọng tâm của lại tiết, tiết văn học giáo viên đã biết cách xây dựng hệ thống
câu hỏi phù hợp loại bài, một số tiết học MTXQ, khám phá khoa học giáo viên đã biết
cách tổ chức linh hoạt, đúng phương pháp.
3. Tham mưu đầu tư kinh phí cho công tác BDTX:
- Tham mưu đầu tư kinh phí cho công tác BDTX Vở học tập, phô tô tài liệu, mua
đồ dùng, nguyên liệu hỗ trợ cho giáo viên thực hiện các bài tập kỹ năng. Xây dựng các
tiết kiến tập, hội thi, khen thưởng động viên khó khăn kịp thời giáo viên có ý thức học tập
tốt với tổng kinh phí khoảng 15 triệu đồng.
4. Kết quả thực hành các bài tập phát triển kỹ năng:
- Hoàn thiện việc lập kế hoạch giáo dục theo chủ điểm đưa vào hệ thống máy tính
để sử dụng: 4 chủ điểm nhà trẻ, mẫu giáo mỗi độ tuổi 8 chủ điểm.
13
- Môi trường học tập được thay đổi theo từng chủ điểm từ trong ra ngoài tạo sự hấp
dẫn và sự tích cực hoạt động của trẻ. Thông tin tuyên truyền về chăm sóc, giáo dục trẻ tới
phụ huynh được thay đổi thường xuyên hàng tháng, hàng quí với các nội dung phong phú
và có tác dụng tốt.
- Đồ dùng, đồ chơi phục vụ công tác giảng dạy được bổ sung và hoàn thiện. Qua
đợt thi làm đồ dùng đồ chơi: Cấp trường có: 30 đồ dùng dạy học tự tạo (đợt thi làm đồ
dùng đồ chơi phụ huynh hỗ trợ toàn bộ các giải thưởng gần 1 triệu đồng). Gửi tham dự
cấp Quận 3 đồ dùng: đạt 1 giải nhất, 1 giải nhì, tập thể đạt giải nhì (đồ dùng “Chiếc hộp
kỳ diệu” được chọn tham dự thi đồ dùng cấp Thành Phố).
- Thiết kế được 20 bài giảng về sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, đã ứng dụng
11 bài giảng vào các tiết kiến tập, thi giáo viên giỏi các cấp đạt hiệu quả.
5. Chất lượng học tập của giáo viên:
Mức độ

Năm thứ I (2005-
2006)
Năm thứ II (2006- 2007)
Đợt I
26/1/0
6
Đợt II
20/3/06
Đợt I
10/10/
06
Đợt II
11/12/0
6
Đợt III
13/3/07
Đợt IV
25/5/07
Tốt 9 12 23 17 17
Khá 9 16 21 13 9 9
TB 24 8 3 0 1(GV
mới)
1(KXL)
GV mới
T. số GV 33 33 36 36 27 27
Ghi chú:
14
- Số GV biến động giảm so đầu năm vì tách chuyển 9 GV sang mầm non Mai Dịch.
Trường nhận thêm GV hợp đồng thay thế 9 GV tách chuyển, (số GV hợp đồng trường
thường xuyên thay đổi nên số GV cố định học BDTX của đợt III, đợt IV là 27 GV).

- Đợt III năm 2007: 1 GV xếp loại TB (GV mới được phân công về trường nhận công
tác)
- Đợt IV năm 2007: 1 GV KXL (GV mới được phân công về trường nhận công tác
không đủ thời gian học tập BDTX)
IV. Bài học kinh nghiệm
Để chỉ đạo giáo viên hoàn thành tốt công tác BDTX chu kỳ II tôi đã rút ra được
một số bài học kinh nghiệm sau:
1. Tăng cường bồi dưỡng nhận thức cho đội ngũ giáo viên về tầm quan trọng của
công tác BDTX trong giai đoạn hiện nay từ đó giúp giáo viên có ý thức tự học tập bồi
dưỡng nâng cao trình độ của bản thân đáp ứng với nhu cầu đòi hỏi của ngành trong
thời kỳ CNH – HĐH đất nước.
2. Cần xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết về công tác BDTX, cung cấp đầy đủ tài
liệu có hướng dẫn cụ thể để giáo viên dễ dàng học tập.
3. Tổ chức giám sát, đánh giá kiểm tra rút kinh nghiệm sau từng đợt học tập, đặc
biệt là công tác hậu kiểm tra.
4. Khen ngợi động viên hỗ trợ kịp thời giúp giáo viên có ý thức tự giác trong học
tập.
15
Phụ lục
Kế hoạch học tập - Chương trình BDTX chu kỳ II cho GV mầm non
( Năm thứ hai 2006-2007)
Tuần Ngày bắt
đầu học
Bài học
Học
nhóm
Bài tập
PT kỹ
năng đã
làm

Xem hồ
sơ tại
buổi học
nhóm
Dự giờ
của đồng
nghiệp
Từ tuần I/9
đến tuần
IV/9
3/9/2006
Bài 8: Chủ điểm và lập
KH theo chủ điểm
Từ 7/9
đến
11/9/06
Từ 12/9
đến
15/9/06
Từ 16/10
đến
18/10/06
Từ 20/9
đến
27/9/06
Từ tuần IV/9
đến tuần
IV/10
28/9/2006
Bài 7: Công tác phối hợp

với các bậc cha mẹ trong
việc thực hiện mục tiêu
GDMN
Từ 3/10
đến
13/10/06
Từ
16/10
đến
18/10/0
6
Từ 31/10
đến
3/11/06
Từ 20/10
đến
25/10/06
Từ tuần
IV/10 đến
tuần V/11
26/10/200
6
Bài 11: Tìm và làm đồ
chơi từ nguyên vật liệu
có sẵn
Từ 31/10
đến
3/11/06
Từ 6/11
đến

8/11/06
Từ 7/12
đến
15/12/06
Từ 9/11
đến
30/11/06
Từ tuầnI/12
đến tuần
IV/12
1/12/2006 Bài 17: Vệ sinh, tiêm
chủng phòng bệnh và
phòng tránh tai nạn
thương tích cho trẻ
Từ 7/12
đến
15/12/06
Từ
18/12
đến
22/12/0
6
Từ 8/1/07
đến
10/1/07
Từ 25/12
đến
29/12/06
Từ tuần
I/1/07 đến

tuần IV/1/07
1/1/2007 Bài 12: Giáo dục âm
nhạc ở trường MN theo
định hướng đổi mới
Từ 8/1
đến
10/1/07
Từ 11/1
đến
16/1/07
Từ 29/1
đến
31/1/07
Từ 17/1
đến
22/1/07
20
Biểu mẫu 1
Từ tuần IV/1
đến tuàn
II/2/07
23/1/2007 Bài 13: Hoạt động tạo
hình
Từ 29/1
đến
31/1/07
Từ 1/2
đến
5/2/07
Từ 5/3

đến
8/3/07
Từ 6/2
đến
9/2/07
Từ tuần IV/2
đến tuần
II/3/07
26/2/2007 Bài 14: Hướng dẫn trẻ
khám phá MTXQ
Từ 5/3
đến
8/3/07
Từ 9/3
đến
16/3/07
Từ 2/4
đến
6/4/07
Từ 19/3
đến
23/3/07
Từ tuần IV/3
đến tuần
III/4/07
26/3/2007 Bài 15: Phát triển thể
lực cho trẻ
Từ 2/4
đến
6/4/07

Từ 9/4
đến
13/4/07
Từ 2/5
đến
8/5/07
Từ 16/4
đến
20/4/07
Từ tuần IV/4
đến tuần
IV/5/07
23/4/2007 Bài 16: Dinh dưỡng và
vệ sinh an toàn thực
phẩm
Từ 2/5
đến
8/5/07
Từ 9/5
đến
14/5/07
Từ 21/5
đến 22/5
Từ 15/5
đến
18/5/07
Hệ thống bài tập phát triển kỹ năng BDTX chu kỳ II – Năm thứ II (2006 – 2007)
Bài 8: Chủ điểm và lập kế hoạch theo chủ điểm
BT: Triển khai tổ chức kế hoạch hoạt động theo chủ điểm do mình tự thiết kế. Nêu
các nhận xét về kết quả đạt được ở trẻ, rút kinh nghiệm với điều kiện thực tế tại lớp mình.

Lưu ý: Các nhóm học tập phân công cá nhân thiết kế chủ điểm theo độ tuổi mình phụ
trách. Sau đó họp nhóm, thống nhất nội dung từng chủ điểm để triển khai trong nhà
trường.
Bài 7: Công tác phối hợp với cá bậc cha mẹ trong việc thực hiện mục tiêu GDMN
BT: Lập kế hoạch phối hợp với các bậc cha mẹ trẻ trong quá trình CS-GD trẻ trong
nhóm lớp mình. Phổ biến kế hoạch này trong buổi họp phụ huynh. Trao đổi với đồng
nghiệp hoàn thiện kế hoạch của mình.
Bài 11: Tìm và làm đồ chơi từ nguyên vật liệu sẵn có
BT: Thiết kế 1 giờ HĐchung hoặc HĐG sử dụng các đồ dùng đồ chơi mà bạn đã
tạo ra để dạy trẻ (8 loại đồ dùng từ các nguyên vật liệu).
Lưu ý: Có thể gắn với Hội giảng 20/11 hoặc Thi làm Đ D ĐC từ nguyên vật liệu sẵn có.
Bài 17: Vệ sinh tiêm chủng, phòng bệnh và công tác phòng tránh tai nạn thương
tích
20
BT: -Lập kế hoạch công tác vệ sinh cá nhân và VSMT.
- Dự thực hành sơ cứu 1 số trường hợp tai nạn cụ thể.
Bài 12: Giáo dục âm nhạc ở trường MN theo hướng đổi mới
BT: -Soạn 1 chương trình cho buổi HĐ chung theo hướng đổi mới.
-Soạn và thực hành 1 chương trình HĐ chung “Tổng hợp” theo chủ điểm giáo
dục.
Bài 13: Hoạt động tạo hình
BT:-Tiến hành sử dụng các nguyên vật liệu cho trẻ tạo ra 1 sản phẩm tạo hình theo
đề tài thuộc chủ điểm đang tiến hành. Các nguyên liệu, đồ dùng, dụng cụ cho trẻ sử dụng
trong hoạt động GV tự sưu tầm, chế tạo ra.
- Theo dõi, quan sát, rút kinh nghiệm theo trình tự các ý trong SGK.
Bài 14: Hướng dẫn trẻ khám phá MTXQ
BT: Thiết kế và thực hiện 1 hoạt động cho trẻ tìm hiểu, khám phá MTXQ theo chủ
điểm.
Bài 15: Phát triển thể lực cho trẻ
BT: Thiết kế 1 trò chơi vận động (VĐ tinh) theo chủ điểm, tổ chức cho trẻ chơi

(QS, ghi chép đầy đủ, mô tả hoạt động của trẻ. Nhận xét, rút kinh nghiệm bản thân, đồng
nghiệp)
Bài 16: Dinh dưỡng và vệ sinh ATTP
- BT PTKN Theo SGK
-Dự giờ tổ chức ăn, nhận xét về chế độ ăn, thực đơn, cách tổ chức ăn, cách quan
tâm của GV với trẻ SDD, biếng ăn.

Trường mầm non hoạ mi
Kế hoạch học tập - Chương trình BDTX chu kỳ II cho GV mầm non
( Năm thứ hai 2006-2007)
Nhóm 3: Mẫu giáo nhỡ (A5, A6, A7)
20
Biểu mẫu 2
Tuần Ngày bắt
đầu học
Bài học Học
nhóm
Bài tập
PT kỹ
năng đã
làm
Xem
hồ sơ
tại
buổi
học
nhóm
Dự
giờ
của

đồng
nghiệ
p
Đánh
giá
tiến
triển

công
việc
tại
nhóm
Từ tuần I/9
đến tuần IV/9
3/9/2006
Bài 8: Chủ điểm và lập
KH theo chủ điểm
8/9/06 14/9/06 18/10/
06
22/9/0
6
Khá
Từ tuần IV/9
đến tuần
IV/10
28/9/2006
Bài 7: Công tác phối
hợp với các bậc cha mẹ
trong việc thực hiện
mục tiêu GDMN

5/10/0
6
17/10/0
6
7/11/0
6
21/10/
06
Khá
Từ tuần IV/10
đến tuần V/11
26/10/200
6
Bài 11: Tìm và làm ĐC
từ nguyên vật liệu có
sẵn
2/11/0
6
8/11/06 9/12/0
6
18/11/
06
Tốt-
Từ tuầnI/12
đến tuần
IV/12
1/12/2006 Bài 17: Vệ sinh, tiêm
chủng phòng bệnh và
phòng tránh TNTT cho
trẻ

8/12/0
6
20/12/0
6
10/1/0
7
24/12/
06
Khá
Từ tuần
I/1/2007 đến
tuần
IV/1/2007
1/1/2007 Bài 12: GDAN ở
trường MN theo định
hướng đổi mới
9/1/07 14/1/07 30/1/0
7
20/1/0
7
Tốt
Từ tuần IV/1 23/1/2007 Bài 13: Hoạt động tạo 30/1/0 4/2/07 6/3/07 8/2/07 Tốt-
20
đến tuàn
II/2/2007
hình 7
Từ tuần IV/2
đến tuần
II/3/2007
26/2/2007 Bài 14: Hướng dẫn trẻ

khám phá MTXQ
6/3/07 10/3/07 5/4/07 20/3/0
7
Tốt
Từ tuần IV/3
đến tuần
III/4/2007
26/3/2007 Bài 15: Phát triển thể
lực cho trẻ
4/4/07 10/4/07 3/5/07 18/4/0
7
Tốt
Từ tuần IV/4
đến tuần
IV/5/2007
23/4/2007 Bài 16: Dinh dưỡng và
vệ sinh ATTP
3/5/07 11/5/07 21/5/0
7
17/5/0
7
Tốt
20
đánh giá xếp loại giáo viên tự học BDTX chu kỳ II (Năm thứ II 2006 –2007)
Đợt III: Từ ngày 13/3 đến ngày 19/3/2007 – Bài 17, 12, 13
Họ tên Nhóm Trả lời câu hỏi đánh
giá và BTPTKN
Vở HT, Phiếu dự giờ,
giáo án, tài liệu học tập,
Đ D ĐC

Tham gia học nhóm và
các buổi giải đáp thắc
mắc
T K TB Y T K TB Y T
1 Trần Bích Hạnh
Nhóm I
x x x
2 Lê Thái Hậu x x x
3 Nguyễn Kim
Phượng
x x x
4 Cao Thị Lân x x
5 Nguyễn Thanh Mai
Nhóm II
x x x
6 Trần Thị Thu
7 Đào Thu Hoà x x
8 Nguyễn Kim Tiến x x
9 Trần Thị Nhung x x x
10 Lê Thị Hoa x x
11 Đỗ Thu Mẫn x x x
12 Khúc Hà Giang x x
13 Trần Thị Hạnh
Nhóm III
x x x
14 Nguyễn Thị Vân
Anh
x x x
20
Biểu mẫu 3

15 Trần Thị Yến x x
16 Nguyễn Quốc Hạnh x x x
17 An Thanh Huyền
Nhóm IV
x x x
18 Cao Hồng Vân x x
19 Trần Kim Thanh x x x
20 Đỗ Thị Hương
Nhóm V
x x x
21 Nguyễn Thị Hiền x x x
22 Nguyễn Thị Oanh x x x
23 Phạm Việt Hà x x x
24 Dương Thanh
HươngA
x x x
25 Đào Kim Mai
26 Dương Thanh
Hương B
x x x
27 Đinh Thị Hồng Liễu x x
Tổng hợp Tổng số GV: 27. Trong đó: Tốt: 17 ( Tốt-: 12) Khá: 9, TB: 1 (GV mới)
20

×