Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

GIẢI PHÁP KIỂM TRA VÀ CỦNG CỐ TỪ VỰC CHO HỌC SINH THÔNG QUA MỘT SỐ TRÒ CHƠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.68 KB, 13 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"GIẢI PHÁP KIỂM TRA VÀ CỦNG CỐ TỪ VỰC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA MỘT SỐ TRÒ CHƠI"
1
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
I- CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Trong thề kỉ 21 với xu thế hội nhập cùng với chính sách mở cửa thì tiếng anh là một thứ
tiếng nước ngoài đã, đang và sẽ được nhiều người Việt Nam học do nhu cầu giao tiếp ,
học tập và nghiên cứu.
Hiện nay việc học tiếng anh được phổ biến rộng rãi khắp nơi. Nhưng làm thế nào để học
tốt tiếng anh. Về cơ bản mục tiêu dạy học ngoại ngữ nói chung và môn tiếng anh nói
riêng có sự thay đổi. Chương trình và sách giáo khoa trung học cơ sở với mục đích là
giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản về tiếng anh thực hành hiện đại, có kỷ năng sử
dụng tiếng anh như một công cụ giao tiếp , đồng thời hình thành các kỹ năng và phát
triển tư duy.
Trong quá trình học ngoại ngữ thì từ vựng là phần quan trọng nhất- nó là những viên
gạch xây nên ngôi nhà của ngôn ngữ. Làm thế nào để nhớ và sử dụng từ tiếng anh mà
mình đã học được luôn là câu hỏi thường xuất hiện đối với người học, và là một sự lao
động mệt nhọc của người học.
Ơ cấp THCS từ lớp 6-7 học sinh đã phải nắm bắt và sử dụng một khối lượng từ vựng khá
lớn.Để giúp hs có thể nhớ và sử dụng từ vựng tốt các giáo viên đã áp dụng nhiều phương
pháp kiểm tra như: Rubout and remember , ordering, matching, jumbled words,
wordsquare, gapfill, subsituation, what and where,
Các loại hình kiểm tra khá phổ biến, phù hợp và có hiệu quả . Song làm thế nào để hs có
thể tham gia được nhiều hơn, tránh sự lặp lại nhàm chán, người giáo viên phải thay đổi
cách kiểm tra thường xuyên tạo cho hs có hứng thú hơn trong giờ học các em vừa có thể
chơi , vừa có thể khắc sâu những từ vựng và cấu trúc mà các em vừa học.
Chính vì những lí do trên mà tôi đã tìm tòi học hỏi và thực hành các trò chơi ngôn ngữ
nhằm giúp hs cảm thấy thoải mái , tự tin hơn trong giờ học. Đặc biệt cả ba đối tượng đều
có thể tham gia một cách hào hứng


II- Cơ sỡ thực tiễn :
Mong muốn thì quá lớn nhưng do kiến thức, phương pháp cũng như kinh nghiệm còn
nhiều hạn chế cũng như việc thực hiện còn quá ít (giới hạn ở lớp 6-7), chắc chắn bài
nghiên cứu này còn có nhiều sai sót cần được bổ cứu .Nội dung của đề tài chỉ đề cập đến
các bước thực hiện của mỗi trò chơi và kết quả đạt được .
Vì vậy , tôi luôn mong nhận được sự đóng góp ý kiến để bài nghiên cứu này đầy đủ và
hoàn chỉnh hơn.
2
II- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1- Nghiên cứu tài liệu
2- Tìm hiểu thực tế
3- Tham khảo ý kiến đồng nghiệp
4- Thống kê đánh giá
PHẦN B: NỘI DUNG
I- Ý NGHĨA CỦA CÁC TRÒ CHƠI NGÔN NGỮ:
Tất cả các trò chơi ngôn ngữ đều có một mục đích hướng tới , trò chơi ngôn ngữ giúp
người học có thể tham gia hoạt động cùng với người khác và cùng giải quyết những vấn
đề mà mình đưa ra, mở rộng ngôn ngữ và rèn luyện kỉ năng nghe nói. Trong giờ học giáo
viên đưa ra các trò chơi ngôn ngữ , học sinh sẽ có nhiều cơ hội để thảo luận, nêu ra chính
kiến của mình khuyến khích động viên được những em yếu , kém. Trong phần này giáo
viên áp dụng phương pháp "Delayed correction" nên học sinh không tỏ ra lúng túng khi
mắc lỗi. Không khí lớp học sôi nổi hơn, vốn từ vựng không những được củng cố mà còn
được mở rộng ra rất nhiều khi các em thực hành.
II- CÁC TRÒ CHƠI NGÔN NGỮ:
1- What I already know about English
Language:
a- Titles of English films or American films and books
b- explanations(in Vietnamese or English)
c- Translate (into Vietnamese)
*Các bước:

- Giáo viên yêu cầu hs kể một só tên fim có tên bằng tiếng anh mà các em đã xem trong
tuần hoặc trong tháng, tên các nhóm nhạc mà các em biết.
- Sau đó các em dịch ra tiếng anh loại tiếng việt (tùy theo trình độ của hs)
- Sau đó các em có thể nói nhận xét của mình theo mẫu câu và vốn từ mà các em đã
học(vd: like , think, boring, interesting, )
Example : I think , I like it
2- This is (BigBen)
Language:
3
- Talk about , introducing wellknown buildings, school,cities
- giáo viên có thể yêu cầu hs vẽ những ngôi nhà, thành phố, trường học , học thu thập
tranh ảnh, bức ảnh
- Hs tự giới thiệu về tòa nhà, trường học mà em có.
- Các bạn khác có thể đặt câu hỏi: Where is this? /the building?
Who are they?
Tương tự như vậy trò chơi này hs có thể ôn lại nhiều câu và với từ vựng , câu hỏi (What,
Where, Who)
3- My numbers:
Language: -How to say age,weight, height, measurement, sizes, telephone number, house
number, date of birth.
- Giáo viên yêu cầu hs viết , liệt kê tên tuổi, chiều cao, cân nặng, cở giày dép, số nhà,
ngày sinh theo cột
Order Number
1. Age
2. Height
3. Weight
4. Shoe size
5. Tel number
6. House number
7. Clothes size

8. Date of birth
- Dựa vào bảng liệt kê hs hỏi lẫn nhau để tìm người có số trùng với mình về các mục
đã liệt kê.
- Trong trò chơi này hs có thể ôn tập được số đếm
4- My inventory:
4
Language: - Số đếm tên các đồ vật cá nhân số nhiều
- I own (number,name of articles)
- Plural nouns
Giáo viên yêu cầu hs liệt kê những gì mình có và có bao nhiêu: đồ dùng cá nhân(books,
pens ) quần áo ,giày dép, đồ chơi giải trí ( cameras, cassettes )
Hs bắt đầu đoán từ bằng "I have /I own )
Sau đó có thể nói chuyện với bạn theo mẫu câu để nhớ lại những danh từ đã học
5- Talking about time
Language: - Talking about the time, adjectives
Giáo viên yêu cầu hs vẽ mặt đồng hồ vào giấy
Giáo viên yêu cầu cả lớp cùng liệt kê những tính từ tiếng anh các em biết
Giáo viên viết lên bảng mẫu câu :
At o'clock I feel
và yêu cầu hs hoàn thành câu theo ý của mình.
Ví dụ: At ten o'clock I feel hungry
- Hs đặt câu và viết câu của mình vào giấy, sau đó có thể lựa chọn mấy cách sau:
Cách 1: Gọi hs nào hoàn thành xong câu của mình sớm nhất đọc to cho cả lớp biết.Sau
đó các hs khác lần lượt đọc câu của mình theo thứ tự giờ của một ngày, tính từ thời điểm
của câu thứ nhất.
Ví dụ: Câu thứ nhất là :at ten o'clock I feel hungry, thì hs nào đặt câu có số giờ là 1 giờ sẽ
đọc tiếp câu của mình, và lần lượt đến 9 giờ để có trọn vẹn một ngày.
Cách 2: Yêu cầu hs hỏi lẫn nhau để tìm xem ai cảm thấy khác với mình vào cùng giờ
trong ngày
Cách 3: Yêu cầu hs làm việc theo nhóm và tự sắp xếp theo một trật tự lôgic các giờ trong

ngày. Ví dụ: happy-hungry - sleepy
Cách 4:Hs hỏi lẫn nhau trong một phạm vi thời gian cố định (5-10 phút)sau đó so sánh
xem ai có nhiều câu trả lời của bạn mình nhất.
- Bài tập này có biến thể:Thay bằng nói về giờ trong ngày, hs có thể nói cảm nghĩ của
mình trong từng tháng của năm, ví dụ:In(month)I feel sad/happy/cold/hot/excited/ and I
go to the dancing/meet friends/stay indoors/ go to the seaside/ watch TV/
5
6- Các trò chơi bài tập về màu sắc
1- What color:
Giáo viên chuẩn bị sẵn một số từ gắn với màu sắc
Ví dụ: stop >red
go >green
sky >blue
leaves >green
- Giáo viên đọc những từ đã chuẩn bị, hs nghe và viết các từ chỉ mầu sắc tương ứng với
những từ đó.
2- All about me
Giáo viên viết lên bảng hoặc gợi ý khai thác ở hs một số từ liên quan đến bản thân như:
eyes, hair, skin, shoes, shirt, schoolbag, pen, etc Hs sẽ miêu tả màu sắc của các đặc điểm
đó , sử dụng mẫu câu."My(hair) is (black)".
7- What you can do in English
Language: - can -ability
- Giáo viên yêu cầu học sinh viết ra giấy những gì các em có thể làm được bằng tiếng anh
bắt đầu bằng câu "I can
ví dụ : I can count to 100; I can spell my name ;I can tell the time; I can sing
- Sau đó học sinh trao đổi theo cặp hoặc nhóm về những điều mình làm được bằng tiếng
anh ,so sánh xem những gì bạn cũng làm được , những gì bạn làm được mà mình không
làm được
- giáo viên có thể hỏi và đề nghị các em thực hiện ngay những điều mình vừa tuyên bố
- bài tập này có thể lặp lại sau một thời gian để các em bổ sung thêm những gì mới làm

được ; có thể sử dụng cả cấu trúc ở thì quá khứ , ví dụ : Last month I couldn't tell the
colors in English ,now I can
8/Sentence starters
Language: -consolidating leant laguage-tense
- giáo viên viết một từ hay cụm từ khởi đầu câu như : this weekend
Our class
- sau đó yêu cầu học sinh hoàn thành câu
6
- tiếp theo yêu cầu học sinh làm bài tập về nhà : tự nghỉ ra từ khởi đầu rồi hoàn thành câu
sau các sự việc thật có liên quan đến mình , buổi sau đến lớp báo cáo lại
- có thể đa dạng hóa bài tập bằng cách cho học sinh nói về các sự kiện hoặc công việc ở
các thời khác nhau , tùy theo trình độ lớp học .Đây cũng là một hình thức luyện tập về thì
(tenses)trong tiếng anh rất tốt , vì học sinh phải sử dụng thì sao cho hợp câu khởi đầu có
sẳn
9/What there is in my bag to day
Language : -there is ; there are ; have you (got)?
-vocabulary
- một học sinh có một cặp sách , đó các bạn trong lớp hoặc trong nhóm của mình xem
trong đó có gì .Các em khác đoán .Trò chơi sẽ diễn ra như
sau:
học sinh A:what's in my bad today ?
what have I got in my bad today ?
các học sinh khác đoán
*ví dụ : there's a mirror/a handkerchief/money/some sweets/a toy/ aphotograph, etc
học sinh A sẽ khẳng định đúng hay sai bằng cách nói :yes,there's a hoặc no,there isn't a
và giơ ra các bạn xem . sau đó học sinh có thể hỏi tiếp các bạn một số câu hỏi về vật
đó :
what colour is it ?
is it a big or small ?
do you like? ete

học sinh cũng có thể chuẩn bị một số tranh hoặc mô hình đồ chơi của một số vật để trò
chơi thêm thú vị
*ví dụ :học sinh có có thể nói:
there's a yellow car / a bottle/a flowerpot
there's ahouse /a tree/ a man with a stick/ ete
10/Where am I / are we/is he/ ?ete
language : yes -no questions
-vocabulary-location
7
một học sinh tự tưởng tượng , xác định mình đang ở một nơi nào đó .Viết ra giấy hoặc
nói cho thầy giáo biết . Các học sinh khác sẽ đoán bằng cách hỏi học sinh đó những câu
hỏi có hoặc không (yes- no questions) Để cho việc đoán không khó quá , giáo viên có thể
yêu cầu học sinh thảo luận trước với nhau phạm vi nơi học sinh có thể có mặt . ví dụ
you have to be somewhere in the school
you have to be some where in the town
you have to be some where in the picture ( nếu có một bản đồ của một thành phố
nào đó )
nếu học sinh còn bỡ ngỡ với cách tiến hành trò chơi , thầy giáo có thể là người đố , trả lời
các câu hỏi của học sinh , để làm mẩu trước .Sau đó sẽ chọn một học sinh khác đố các
bạn
các câu hỏi có thể như sau :
-Are you on a bus going to ?(no, I'm not on a bus )
-Are you in the school canteen ?(no,I'm not in the school canteen )
-Are you asleep in front of your desk ?(no, I 'm not asleep in front of my desk )
11/ Coffee-pot
language : - brush up vocabulary
đây là một trò chơi luyện từ vựng phổ biến cùng dựa trên nguyên tắc đoán từ qua hỏi các
câu hỏi , một học sinh nghỉ đến một vật nào đó ,các học sinh khác hỏi các câu hỏi , không
chỉ hạn chế ở câu hỏi có không
(yes-no questions) mà có thể hỏi các câu hỏ khác , ví dụ:

-Where do you keep your( coffee-pot) ?
-Is your (coffee-pot) big?
-What is your (coffee pot) made of ?
-What colour is your (coffee pot) ?
- Can we cat your (coffee-pot)?
- Can we see your (coffee -pot) in this room ?
- Do you wear your (coffee -pot) ?ete
8
- Vật mà học sinh nghỉ đến ( the coffe-pot)có thể là bất cứ vật gì , cặp giấy , bút dày
dép, mũ áo, xe đạp của một ai đó , thậm chí có thể là mặt trăng , tòa nhà có tiếng , các nơi
công cộng (ví dụ :post office ) vv
12/Uncle Fred's suitcase
Language vocabulary-memorizing game
- lớp chia thành nhóm ngồi theo một vòng cố định
-giáo viên giới thiệu trò chơi
We are going to pack uncle fred's suitcase
một học sinh trong nhóm sẽ bắt đầu bằng một câu : I packed uncle fred's suitcase with
( nêu tên một vật nào đó , ví dụ "I packed uncle fred'd suitcase with sports shoes ".
người ngồi kế tiếp sau sẽ nhắc lại câu của người trước mình và thêm một vật nữa (ví du
" "and a toothpaste ) những vật đã nêu rồi không được sử dụng lại nữa . Cứ như thế cho
đến người cuối cùng của vòng tròn . Trong quá trình thực hiện , các thành viên của nhóm
có thể được phép nhắc bạn mình những từ đã đựoc đề cập ở câu mà bạn mình quên
- sau khi người cuối cùng kết thúc câu , giáo viên sẻ yêu cầu cả nhóm đứng dậy và cùng
đồng thanh nói cả câu của nhóm
"I packed uncle fred'ssuitcase with ete )
-để thay đổi giáo viên có thể sử dụng cùng nguyên tắc của trò chơi này để tạo ra những
trò chơi tương tự , thay nội dung 'đóng gói va ly cho chú fred''( I packed uncle fred's
suitcase )bằng một nội dung khác ' ví dụ : ' I am here to ' và điền vào đó là các hoạt
động như 'have fun ' ' learn'',''listen to ',' dance'' ete
- giáo viên có thể yêu cầu học sinh thay nhau đổi vị trí của mình và bắt thăm xem ai sẽ

người bắt đầu câu
13/ Đố chữ (pattern puzzle)
ngoài nhiều bảng đố chữ thông thường , có thể áp dụng đồ chơi mẫu theo bảngsau :
( mẫu 5 hình tròn là cố định, các chữ trong vòng tròn làm ví dụ , người ra bài đố có thể
thay đổi theo yêu cầu của mình )
9
các nhóm sẽ thi viết những từ có một số hoặc tất cả những chữ có trong hình với điều
kiện nhất thiết phải có chữ trong vòng tròn giữa ( ở ví dụ này là chữ A) trong từ mỗi chữ
chỉ xuất hiện một lần trong mỗi từ
Giáo viên sẽ quy định thời gian /chủ đề cho trò chơi . Nhóm nào viết được nhiều từ nhất
sẽ là người thắng cuộc
14/''Viết câu tiếp sức ''(sentence relay)
- trò chơi này dựa theo nguyên tắc chạy tiếp sức trong thể thao . Lớp chia thành các đội
.giáo viên làm trọng tài , bắt đầu ra hiệu cho các đội cùng một lúc lần lượt chạy lên bảng ,
viết một từ sau đó chạy về , giao phấn cho bạn tiếp theo lên bảng viết tiếp từ tiếp theo sao
cho từ của người viết cuối cùng sẻ làm thành một câu hoàn chỉnh có nghĩa . Các từ sai
chính tả , sai ngữ pháp hoặc không đọc được sẽ bị xóa ngay và không được tính . Các
thành viên của đội có thể được viết chêm vào trước hoặc sau những gì đã được viết lên
bảng , tương tự như vậy , trò chơi có thể áp dụng cho việc khi viết cả đoạn văn hoặc câu
chuyện hoàn chỉnh . Lúc này mỗi thành viên sẻ vết một câu thay cho một từ , sao các câu
nối tiếp nhau có nghĩa , tạo thành một câu chuyện hay . Giáo viên có thể dựa theo hoàn
cảnh của lớp để ra các quy định chi tiết cho nội dung bài viết . Trong trường hợp bài viết
quá dài không thuận lợi cho việc viết lên bảng , có thể cách viết lên trên một tờ giấy
truyền qua nhau trong nhóm . Sau đó mỗi nhóm sẻ trao bài viết của mình lên cho cả lớp
cùng xem và chấm điểm .
15/ Now you know
đây là trò chơi dùng cho đối tượng tương đối khá , luyện nói tự do hoặc tìm hiểu làm
quen , biết trình độ học sinh .
đầu tiên cô giáo giới thiệu trò chơi :
I'm going to tell you something about myself .Look

Giáo viên lấy ra một số vật đã chuẩn bị sẵn và nói:
This is a photograph of my husband , so now you know that I'm married . And this is my
motorbike key . you know that I come to school by motorbike and what is this ? -It a
small book .So you know what I like ?(học sinh đoán )
v.vv
Cứ như thế các giáo viên sẽ đưa ra một số vật làm gợi ý cho học sinh đoán để hiểu biết về
giáo viên như : gia đình , bạn bè , sở thích , công việc , các sự kiện hoặc hoạt động đã xẩy
ra trong tuần , trong tháng , năm ngoái , thời niên thiếu vv
10
Học sinh có thể hỏi thêm các câu hỏi chi tiết hơn có liên quan đến vấn đề tìm hiểu
ra như :
- How long does it take you to go to school by motorbike?
- How often do you go to the cinema?
- What film did you see?D id you enjoy it ? ete
Sau đó lần lượt học sinh làm tương tự như giáo viên , giới thiệu về mình bằng một số vật
đã mang theo hoặc có chuẩn bị sẵn ,cứ như vậy học sinh sẽ trao đổi , hỏi hiểu thêm được
về các bạn của mình
các trò chơi ngoại khóa
16 / Have you seen my sheep ?
Lớp đứng thành một vòng tròn , một học sinh đứng ngoài vòng tròn dược gọi là ''IT'' .
học sinh này đi vòng quanh vòng tròn, vỗ vào vai một bạn bất kỳ hỏi . "Have you seen
my sheep ?"( hoặc dog, cat , goat , Teddy bear , vv?) người được hỏi sẻ đáp lại bằng câu
những câu hỏi :
- what is it wearing?
or -how is it dressed ?
'' IT ''
lúc đó bất kỳ tả một bạn trong vòng , ví dụ :
- it is wearing a green pullover, brown sandals
ngay người được tả nhận ra được rằng mình là người được ám chỉ chạy quanh bên ngoài
vòng để trốn khỏi IT

nếu IT bắt được trước khi bạn đó chạy hết vòng để về vị trí của mình thì bạn đó sẻ tiếp
tục làm IT
17/ Who am I ?
trò chơi này phù hợp với giai đoạn đầu của lớp học , khi các học sinh bắt đầu làm quen
nhau qua nói chuyện bằng tiếng ANH
Giáo viên sẽ tùy thuộc vào đối tượng học sinh để chọn ra những nhân vật nổi tiếng quen
thuộc , không khó đoán với lớp ' ví dụ : các diễn viên , ca sỹ , các nhân vật lịch sử , các
nhân vật trong truyện thiếu nhi , truyện dân gian vv
11
tên của các nhân vật này sẽ được ghi ra các mẩu giấy giáo viên và ban'' tổ chức''sẽ bí mật
dán những mẩu giấy đó vào lưng của các bạn tham gia , sau đó mọi người sẽ đi lại xem
nhân vật mình được dán tên là gì ' ví dụ
- am I a man ?
-Am I a still alive today ?
-Am I a pop star ?
-Do I live here in viet nam ?
-Was I a king ?
-Am I a character in a story?.vv
sau khi mỗi người đã đoán tên của mình ở lưng được một thời gian sẽ được phép quay
giấy dán tên của mình về đằng trước ngực áo
18/ Wolves and Lamps ( chó sói và đàn cừu )
- trò chơi này phù hợp với các giờ ngoại khóa hơn vì rất vui và gây nhiều tiếng ồn
Lớp chia thành các nhóm . ngồi cạnh các cụm vòng tròn . các nhóm thay nhau cử đại
diện của mình đóng giả làm'' chó sói '' sang '' dọa '' các nhóm khác mỗi một ''chó sói'' đến
''đàn cừu''( các nhóm ) sẻ giả bộ sợ hãi . nếu không ai trả lời được câu hỏi của sói sẻ bị
đưa ra một bên làm tù binh . sau một thời gian'' người chăn cừu'' ( giáo viên) sẽ ''đuổi''
''đàn sói''đi và lấy ''tù binh ''trở lại đàn cừu ( về nhóm của mình ) . nhóm nào bắt được
nhiều ''tù binh '' nhất sẽ thắng cuộc
Nội dung câu hỏi của sói có thể đa dạng :
- Đố đánh vần từ .

- Đố từ
- Đố từ các câu hỏi về cấu trúc ,
- Đố các câu hỏi về kiến thức chung
C/ KẾT LUẬN
12
Qua thực tế giảng dạy, dự giờ thăm lớp học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp tôi thấy
rằng kết quả khảo sát bài tập từ vựng đạt được khá khả quan , bảng thống kê dưới đây sẽ
chứng minh cho điều đó
tổng số học sinh đạt từ loại khá trở lên
Trước khi áp
dụng SKKN
7A
55%
7B
50%
7C
60%
Sau khi thực
hiện
90% 80% 84%
Tôi nhận thấy đưa các trò chơi ngôn ngữ vào phần kiểm tra từ vựng hoặc cấu trúc đều
phù hợp , đặc biệt là các bài ôn tập của lớp 6 và 7 giáo viên có thể sử dụng các trò chơi
phù hợp cho yêu cầu của bài dạy
tất nhiên muốn trò chơi đạt hiệu quả thì cả thầy và trò đều có sự chuẩn bị chu đáo trước
khi lên lớp đó là bước quan trọng.
Khi học sinh thực hành giáo viên phải bao quát lớp tốt , động viên khuyến khích các em
tham gia trò chơi bằng cách chia tổ , hoặc nhóm để các em có ý thức thi đua
- Giáo viên cần đánh giá cho điểm để sau giờ học
- Phần chi dẫn của giáo viên phải rõ ràng , ngắn gọn , kiểm tra chỉ dẩn trước khi thực hiện
- Nếu trò chơi khó giáo viên cần làm mẫu

- Muốn thực hiện tốt trò chơi , thái độ của giáo viên rất cần thiết cần phải vui vẻ , gần gũi
với các em tạo không khí hòa đồng trong lớp để các em cảm thấy tự tin hơn
Qua thực tế giảng dạy của bản thân , của đồng nghiệp tôi rút ra được một số trò chơi ngôn
ngữ mà các sách tham khảo đã nêu ra có thể vận dụng tốt cho chương trình dạy học môn
tiếng ANH của bậc THCS nhất là các lớp 6 và 7. Bài viết của tôi chưa thật đầy đủ , tôi sẽ
tiếp tục nghiên cứu phần bài tập từ vựng cho học sinh lớp 6-7
Rất mong sự lưu ý và bổ sung của tất cả các đồng nghiệp /
13

×