Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

ý nghĩa thực tiễn khi nghiên cứu lý thuyết thuần hoàn và chu chuyển của t bản đối với việc quản lý các doanh nghiệp ở nớc ta khi bớc vào nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.69 KB, 13 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Môc lôc
Trang
2
3

Lêi më đầu
Phần một:Lý luận chung
I/ Tuần hoàn của t bản
1.1. Ba giai đoạn vận động của t bản và sự biến hoá hình
thái của t bả

3
3

1.2. Các hình thái tuần hoàn của t bản công nghiệp

5

II- chu chuyển của t bản

7

2.1 Chu chuyển t bản, thời gian chu chuyển và tốc độ
chuyển của t bản

7

2.2 T bản cố định và t bản lu động


8

2.3 Chu chuyển chung và chu chuyển thực tế của t bản ứng

9

2.4 Tác dụng và biện pháp nâng cao tốc độ chu chuyển t

9

Phần hai: ý nghĩa thực tiễn khi nghiên cứu lý thuyết
thuần hoàn và chu chuyển của t bản đối với việc quản lý các
doanh nghiƯp ë níc ta khi bíc vµo nỊn kinh tÕ thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc.
Kết luận

10

trớc

bản

14

Lời mở đầu

Trong thời buổi kinh tế thị trờng hiện nay việc sử dụng vốn là hết sức
quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một công ty, một nền
kinh tế . Do đó em quyết định chọn đề tài tuần hoàn và chu chuyển t bản và


-1


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ý nghÜa cña nó trong việc quản lý vốn. Vập sự tuần hoàn của t bản ở đây là
gì?
Nó đợc hiểu nh một chu kú hay mét vßng quay cđa tiỊn tƯ, sù tuần
hoàn đó nó sẽ không mất đi mà chỉ biến đổi từ dạng này sang dạng khác, nó
đợc hiểu qua công thức sau:
T - H - T'
T - là số tiền tệ (t bản), bỏ ra ban đầu để mua t liệu sản xuất, sức lao
động, sau đó biến thành "H" đem bán để thu về một lợng giá trị là T'. T' ở
đây là số tiền hay giá trị kết tinh của sản xuất hàng hoá mà chúng ta nói
một cách chính xác hơn là lợi nhuận mà nhà t bản thu đợc qua quá trình đầu
t sản xuất. Mỗi quá trình của t bản, tiền tệ càng lớn thì lợi nhuận thu đợc
càng cao tức "T' " và để minh chứng cho những khái niệm trên đây, chúng
ta sẽ xem kỹ hơn các qúa trình chu chuyển của t bản trong bài dới đây để từ
đó có thể hiểu rõ hơn về quá trình tuần hoàn và chu chuyển của t bản!

Phần một: lý luận chung

I. Tuần hoàn của t bản
1.1. Ba giai đoạn vận động của t bản và sự biến hoá hình thái
của t bản.
Mọi t bản sản xuất trong qúa trình vận động đều trải qua 3 giai đoạn,
tồn tại dới ba hình thức và thực hiện ba chức năng.
Giai đoạn thứ nhất: Nhà t bản xuất hiện trên thị trờng với t cách ngời
mua, thùc hiƯn hµnh vi T - H, tøc lµ mua.
Giai đoạn thứ hai: Nhà t bản tiêu dùng sản xuất các hàng hoá đà mua,

tức tiến hành sản xuất, kết quả là nhà t bản có đợc một hàng hoá có giá trị
lớn hơn giá trị các yếu tố sản xuất ra hàng hoá đó.
-2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Giai đoạn thứ ba: Nhà t bản trở lại thị trờng với t cách là ngời bán, thực
hiện hành vi H' - T', tức là bán.
a, Giai đoạn thứ nhất giai đoạn la thông:

T- H

TLSX
SLĐ

T bản xuất hiện dới hình thái tiền là t bản tiền tệ (T). Tiền đợc sử dụng
để mua t liệu sản xuất (TLSX) và sức lao động(SLĐ). Hàng hoá t liệu sản
xuất và hàng hoá sức lao động phải phù hợp với nhau về số lợng và chất lợng. Trong giai đoạn này, t bản tồn tại dới hình thái tiền tệ thực hiện chức
năng là phơng tiện mau hai yếu tố t liệu sản xuất và sức lao động và sau khi
mua song t bản tiền tệ biến thành t bản sản xuất.
b, Giai đoạn thứ hai giai đoạn sản xuất
TLSX
SX H SX SX H H

H
SLĐ

Trong giai đoạn này t bản tồn tại dới hình thái t bản sản xuất (TBSX),
có chức năng thực hiện sự kết hợp hai yếu tố TLSX và SLĐ để sản xuất ra

hàng hoá mà trong giá trị của nó có giá trị thặng d. Trong các giai đoạn
tuần hoàn của t bản thì giai đoạn sản xuất có ý nghĩa quyết định nhất, vì nó
gắn liền trực tiếp với mục đích của nền sản xuất t bản chủ nghĩa.
c, Giai đoạn thứ ba giai đoạn lu thông: H- T
Hàng hoá trong nền sản xuất t bản chủ nghĩa tạo ra mang hình thái t
bản hàng hoá (H), trong đó chứa đựng không chỉ giá trị t bản ứng trứơc mà
còn có giá trị thặng d. Trong giai đoạn này, t bản hàng hoá có chức năng
thực hiện giá trị hàng hóa trong đó có giá trị thặng d hay chức năng chuyển
hoá t bản hàng hoá thành t bản tiền tệ.
Sự vận động qua 3 giai đoạn nói trên là sự vận động có tính tuần hoàn:
Từ hình thái tiền tệ ban đầu của vòng tuần hoàn rồi quay về dới hình thái
tiền tệ cuối cùng của vòng tuần hoàn; qua trình đó tiếp tục và lặp lại không
ngừng.
Nghiên cứu sự biến hoá t bản tiền tệ thành t bản sản xuất rồi đến t bản
hàng hoá, mà sự vận động của chúng nh một chuỗi những biến hoá hình

-3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

th¸i cđa t bản cho thấy t bản không phải là vật ở trạng thái tĩnh, mà nó lấy
vật làm hình thái tồn tại trong quá trình vận động.
Thực tiễn sản xuất và lu thông cho thấy không phải lúc nào các giai
đoạn và các hình thái t bản trong quá trình tuần hoàn đều ăn khớp với nhau
mà không có sự ách tắc và gián đoạn. Mỗi sự ách tắc, gián đoạn ở một giai
đoạn nào đó đều gây rối loạn hay đình trệ cho sự tuần hoàn của t bản. Có
nhiều các nguyên nhân ảnh hởng tới thời gian t bản nằm lại ở mỗi giai
đoạn. Do vậy thu hẹp hay kéo dài các thời gian đó đều ảnh hởng tới hiệu
quả của t bản.

Tuần hoàn của t bản chỉ tiến hành một cách bình thờng khi hai điều
kiện sau đây đợc thoả mÃn. Đó là: các giai đoạn của chúng diễn ra liên tục;
các hình thái t bản cùng tồn tại và đợc chuyển hoá một cách đều đặn.
Trong các loại t bản, chỉ có t bản công nghiệp( với nghĩa là các
ngành sản xuất vật chất) mới có hình thái tuần hoàn đầy đủ gồm ba giai
đoạn và mới lần lợt mang vào và trút bỏ ba hình thái t bản.
1.2. Các hình thái tuần hoàn của t bản công nghiệp
Trong sự vận động liên tục của t bản công nghiệp, mỗi hình thái của
t bản đều có thể làm điểm mở đầu và làm điểm kết thúc của tuần hoàn, tạo
nên ba hình thái tuần hoàn khác nhau của t bản công nghiệp: Tuần hoàn của
t bản tiền tệ, tuần hoàn của t bản sản xuất và tuần hoàn của t bản hàng hoá.
a, Tuần hoàn của t b¶n tiỊn tƯ:
TLSX
T- H

… SX… H’SX … SX… H’ H’- T ( viết gọn lại là T- T)
SLĐ

Mở đầu và kết thúc đều là tiền, ở đây sự vận động của t bản biểu hiện
ralà sự vận động của tiền, còn hàng hoá hay sản xuất chỉ là những yếu tố
trung gian để tiền đẻ ra tiền. Hình thái tuần hoàn này phản ánh rõ rệt nhất
mục đích , động cơ vận động của t bản là làm tăng giá trị haygiá trị thặng d,
mà giá trị thặng d nh C.Mác nói hình thức biểu hiện chói lọi nhất của nó là
hình thái tiền. Bởi vậy T- T là hình th¸i biĨu hiƯn phiÕn diƯn nhÊt, che giÊu
quan hƯ bãc lột nhất, nhng cũng đặc trăng nhất cho sự vận động của t bản.
b, Tuần hoàn của t bản sản xuÊt:

-4–



Website: Email : Tel : 0918.775.368

TLSX
SX- H’ – T - H

SX HSX
SLĐ

Trong hình thái này, mở đầu và kết thúc là sản xuất, còn hàng hoá và
tiền tệ chỉ là những yếu tố trung gian, toàn bộ quá trình lu thông H- T- H
chỉ là điều kiện cho sản xuất.
Tuần hoàn của t bản sản xuất không chỉ mở ra đợc mục đích và động
cơ của t bản, nhng lại phản ánh rõ nét nguồn gốc của t bản và nguồn gốc
của tích luỹ t bản, vì giá trị thặng d đợc sinh ra và lớn lên trong quá trình
tuần hoàn này.
c, Tuần hoàn của t bản hàng hoá:
TLSX
H T - H

SX HSX SX H H
SLĐ

Trong hình thái tuần hoàn này, điểm mở đầu và kết thúc đều là hàng
hoá và sự vận động của nó biểu hiện ra là sự vận động của hàng hoá. Còn
sản xuất và tiền chỉ lànhững hình thức trung gian, chỉ là điều kiệncho sự
vận động của hàng hoá. Hình thái tuần hoàn này phản ánh rõ vai trò của lu
thông hàng hoá và tính liên tục của lu thông hàng hoá.
Mở đầu tuần hoàn là t bản hàng hoá (H), sự chuyển hoá H- T bao
gồm cả tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân. Do đó, hình thái tuần hoàn
này không chỉ là hình thái vận động của t bản công nghiệp cá biệt, mà còn

là hình thái thích hợp để phân tích sự vận động cảu t bản xà hội.
Tóm lại, tuần hoàn của t bản công nghiệp là sự thống nhất của ba
hình thái tuần hoàn của t bản tiền tệ, t bản công nghiệp và t bản hàng hoá.
Tính thống nhất này phục thuộc vào những điều kiện đảm bảo cho tính liên
tục không gián đoạn của các giai đoạn các hình thái và tỷ lệ phân chia t bản
thành ba hình thái tuần hoàn nói trên. Tỷ lệ phân chia này phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, nhiều hoàn cảnh khác nhau ở từng ngành khác nhau. Trong
những thập niên gần đây ở nhiều nớc t bản chủ nghĩa xuất hiện những yếu
tố làm quy mô t bản ứng trớc ngày càng tăng nh: do cạnh tranh, do công
nghệ hiện đại, do khó khăn về tiêu thụ và việc vơn tới những thị trờng ngày
càng xa và với yêu cầu chất lợng cao. Nhng cũng có những yếu tố làm giảm
-5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

quy m« t bản ứng trớc nh công nghệ mới, tổ chức quản lý khoa häc, quan
hƯ tÝn dơng, tèc ®é chu chun t b¶n.
II. Chu chun cđa t b¶n:
2.1 Chu chun te bản, thời gian chu chuyển và tốc độ chuyển của
t bản

Nghiên cứu tuần hoàn t bản là nghiên cứu mặt chất của sự vận động
t bản, còn nghiên cứu chu chuyển t bản là nghiên cứu mặt lợnghay tốc độ
vận ®éng cđa t b¶n.
a, Chu chun t b¶n
Chu chun t bản là sự tuần hoàn t bản nếu xét nó là một quá trình
định kỳ đổi mới, diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển
t bản phản ánh tốc độ vận động nhanh hay chậm cđa t b¶n.
b, Thêi gian chu chun t b¶n

Thêi gian chu chuyển của t bản là thời gian tính từ khi t bản ứng ra dới một hình thái nhất định cho đến khi thu về dới dạng ban đầu, có kèm
theo giá trị thặng d. Thời gian chu chuyển t bản cũng là thời gian t bản thực
hiện đợc một vòng tuần hoàn.
Thời gian chu chuyển= Thời gian sản xuất + thời gian lu thông.
Trong đó, thời gian sản xuất là thời gian t bản nằm trong lĩnh vực sản
xuất.
Thời gian sản xuất = Thời gian lao động + Thời gian gián đoạn lao
động + Thời gian dự trữ sản xuất.
Thời gian lao động là thời gian ngời lao động tác động vào đối tợng
lao động để sản xuất ra sản phẩm. Thời gian gián đoạn lao động là thời gian
đối tợng lao động tồn tại dới dạng bán thành phẩm nằm trong lĩnh vực sản
xuất. Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian các yếu tố sản xuất đợc mua về,
sẵn sàng tham gia vào quá trình sản xuất, nhng cha thực sự đợc sử dụng vào
quá trình sản xuất.
Thời gian lu thông là thời gian t bản nằm trong lĩnh vực lu thông.
Thời gian lu thông = Thời gian mua + Thời gian bán.
c Tốc độ chu chun t b¶n

-6–


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tèc ®é chu chuyển của t bản là khái niệm dùng để chỉ sự vận động
nhanh hay chậm của t bản ứng trớc. Nừu gọi (N) là tốc độ chu chuyển t bản,
gọi (ch) là thời gian của một vòng chu chuyển t bản, gọi tắt là thời gian chu
chuyển t bản và gọi (CH) là thời gian t bản vận động trong vòng một năm.
Ta có công thức:
N=
2.2 T bản cố định và t bản lu động

a, T bản cố định
T bản cố định là bộ phận t bản biểu hiện dới hình thái giá trị của
những máy móc, thiết bị, nhà xởng SX H, tham gia toàn bộ vào quá trình sản
xuất, nhng giá trị cuả nó không chuyển hết một lần mà chuyển từng phần
vào sản phẩm trong quá trình sản xuất. Đặc điểm của t bản cố định là về
hiện vật, nó luôn luôn cố định trong quá trình sản xuất, chỉ có giá trị của nó
là tham gia vào quá trình lu thông cùng sản phẩm. Hơn nữa nó cũng chỉ lu
thông từng phần còn một phần vẫn bị cố định trong t liệu lao động.
b, T bản lu động
T bản lu động là bộ phận t bản đợc hoàn lại cho nhà t bản sau khi
hàng hoá sản xuất ra đợc bán xong. Trong đó, bộ phận t bản biểu hiện dới
hình thái nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ SX H, giá trị của nó đợc
chuyển toàn bộ vào giá trị hàng hoá trong quá trình sản xuất. Còn bộ phận
t bản dới hình thái tiền công, đà bị ngời công nhân tiêu dùng và đợc tái tạo
trong quá trình sản xuất hàng hoá
2.3 Chu chuyển chung và chu chuyển thực tế của t bản øng tríc
a Chu chun chung
Chu chun chung cã liªn quan đến chu chuyển của tổng t bản ứng
trớc. Nó là tốc độ chu chuyển trung bình của giá trị t bản cố định và t bản lu
động. Chu chuyển chung nhanh hay chậm phụ thuộc vào tốc độ chu chuyển
của hai bộ phận nói trên. Tốc độ chu chuyển của tổng t bản ứng trớc đợc
tính bằng giá trị chu chuyển trung bình của t bản cố định vá giá trị chu
chuyển trung bình của t bản lu động trong năm chia cho giá trị của tổng t
bản ứng trớc. Nừu gọi T là tốc độ chu chuyển chung của tổng t bản ứng trớc; gọi GCĐ là giá trị chu chuyển trung bình của t bản cố định trong năm;

-7


Website: Email : Tel : 0918.775.368


gọi GLĐ là giá trị chu chuyển trung bình của t bản cố định trong năm và gọi
K là tổng t bản ứng trớc ta có công thức tính sau đây:
T = ( GC§ + GL§ )/ K
b Chu chun thùc tÕ
Chu chun thùc tÕ nhanh hay chËm phơ thc vµo thêi gian để giá
trị t bản cố định đợc khôi phục hoàn toàn , hay đợc chuyển kết hết vào giá
trị của sản phẩm mới.
2.4 Tác dụng và biện pháp nâng cao tốc độ chu chuyển t bản
a, Tác dụng nâng cao tốc độ chu chuyển t bản.
Trớc hết nâng cao tốc độ chu chuyển của t bản cố định sẽ tiết kiệm đợc chi phí bảo quản, sửa chữa tài sản cố định; giảm đợc hao mòn hữu hình
và hao mòn vô hình.
Thứ hai, nâng cao tốc độ chu chuyển t bản lu động sẽ cho phép tiết
kiệm t bản ứng trớc khi quy mô sản xuất nh cũ hay có thể mở rộng sản xuất
mà không cần có thêm t bản mới.
Thứ ba, đối với t bản khả biến, việc nâng cao tốc độ chu chuyển t bản
có ảnh hởng trực tiếp đến việc làm tăng thêm tỷ suất giá trị thặng dvà khồi
lợng giá trị thặng d hàng năm.
b Biện pháp nâng cao tốc độ chu chuyên t bản
Do chụi nhiều ảnh hởng của nhiều nhân tố, nên thời gian chu chuyển
của t bản diễn ra khác nhau. Để nâng cao hiệu quả sử dụng t bản , các nhà t
bản thờng tìm mọi biện pháp khai thác mặt thuận lợi và hạn chế những mặt
không thuận lợicủa những nhân tố để nâng cao tốc độ chu chuyển t bản
nhằm tăng cờng bóc lột ngày càng nhiều giá trị thặng d đối với giai cấp
công nhân.
Phần hai: ý nghĩa thực tiễn khi nghiên cứu lý
thuyết thuần hoàn và chu chuyển của t bản đối với
việc quản lý các doanh nghiệp ở nớc ta khi bớc vào
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Tại Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 đánh dấu một bớc ngt quan
träng cho nỊn kinh tÕ níc ta, tõ nỊn kinh tÕ tËp trung quan liªu bao cÊp

chun sang nỊn kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Trớc năm
1986 quan hệ ngoại giao của nớc ta với các nớc trên thế giới rất mờ nhạt,
chủ yếu quan hƯ víi mét sè níc anh em nh: Liªn X« (cị), Trung Qc,
-8–


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bungari... víi mơc ®Ých tiÕp tơc nhËn viƯn trỵ . NỊn kinh tÕ trong nớc còn
đang yếu, các doanh nghiệp sản xuất theo lệnh từ cấp trên đa xuống và
cũng chính Nhà nớc tìm cách tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp bên cạnh
đó lạm phát luôn là mức phi mÃ. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc các doanh nghiệp có trách nhiệm duy trì, bảo tồn và
phát triền nguồn vốn hiện có nghĩa là doanh nghiệp tự mình sản xuất kinh
doanh tìm "đầu vào" và "đầu ra" cho doanh nghiệp. Về phía Nhà nớc lúc
này chỉ quản lý các doanh nghiệp ở tầm vĩ mô. Do đó nghiên cứu lý thuyết
thuần hoàn của t bản rất có ý nghĩa đối với việc quản lý các doanh nghiệp ở
nớc ta trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Thứ nhất: xác định đờng lối sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Hiện nay nớc ta đang tồn tại song song 5 phần kinh tÕ. Cïng víi sù xt
hiƯn cđa nh÷ng doanh nghiƯp mới thành lập đà có rất nhiều doanh
nghiệp làm ăn không có hiệu quả dẫn đến phá sản. Ngay từ khi có quyết
định bỏ vốn thành lập doanh nghiệp nhà quản trị phải trả lời đợc 3 câu
hỏi: doanh nghiệp sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai?
chỉ khi trả lời ba câu hỏi này một cách đầy đủ và chính xác nhất thì hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới đợc tiến hành bình thờng và liên tục hay nói cách khác doanh nghiệp góp phần thực hiện quá
trình tuần hoàn t bản.
Để trả lời đợc câu hỏi doanh nghiệp sản xuất cái gì? doanh nghiệp cần
phân tích nhu cầu của thị trờng xem thị trờng đang thiếu cái gì mà nhu cầu
về mặt hàng ngày đang tăng và nó sẽ mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho

doanh nghiệp trong khả năng vốn hiện có. Sau đó nhà quản trị sẽ bỏ vốn để
mua t liệu sản xuất nh nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, thiết bị
sản xuất, nhiên liệu, nhà xởng, kho tàng và mua sức lao động (trả lơng cho
công nhân). Đây là giai đoạn vốn của doanh nghiệp từ hình thái tiền tệ
chuyển sang hình thái hiện vật. ở giai đoạn này nhà quản trị phải cân đối
vốn để mua t liệu sản xuất và trả lơng cho công nhân theo tỉ lệ thích hợp.
Nếu thiếu một trong hai nhân tố đó thì quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn
làm ảnh hởng tới sự tuần hoàn và chu chuyển của t bản. Dựa vào phân tích
tốc độ chu chuyển của vốn các doanh nghiệp không chỉ lên kế hoạch sản
xuất kinh doanh mà còn phải xây dựng chiến lợc kinh doanh dài hạn bằng
cách hình thành các quĩ nh quĩ đầu t, phát triển, quĩ khấu hao, quĩ phúc lợi.
Sau một thời gian sản xuất những quĩ này đợc đa ra sử dụng mở rộng sản
xuất (theo chiều rộng) hoặc cải tiến máy móc, nhập thêm dây chuyền hiện
đại để tăng năng suất lao động (mở réng theo chiỊu s©u).
-9–


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thø hai: tiÕt kiệm đợc t bản ứng trớc.
Sau một thời gian dài hoạt động máy móc sẽ bị hao mòn dần do chuyển
một phần giá trị vào sản phẩm. Ngoài việc cải tiến máy móc, nhập thêm
những dây chuyền sản xuất tiên tiến, hiện đại các doanh nghiệp phải dựa
vào kinh nghiệm sản xuất kinh doanh mà dự tính trớc những công việc
bảo dỡng, tiểu tu, trung tu, đại tu tài sản cố định sau những khoảng thời
gian hoạt động nhất định, cũng nh việc sửa chữa h hỏng thông thờng và
bất thờng có thể xảy ra.
Ngoài ra, để tránh hao mòn vô ích, nhất là hao mòn vô hình doanh
nghiệp phải ra sức tiết kiệm các chi phí bảo quản và sửa chữa bằng cách
nâng cao ý thức ngời lao động đối với việc sử dụng máy móc, tăng cờng sử

dụng hết công suất máy thiết kế để thu hồi vốn nhanh và thu nhiều lợi
nhuận trong thời gian ngắn nhất.
Thứ ba: đa ra các giải pháp để tăng tốc độ chu chuyển vốn.
Muốn quay vòng vốn nhanh để tiếp tục một chu kỳ sản xuất mới các
doanh nghiệp phải ra sức rút ngắn thời gian sản xuất và thời gian lu
thông vì nó là thành phần tạo nên thời gian chu chun cđa vèn. C¸c
doanh nghiƯp ë níc ta trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc
thờng đa ra những giải pháp sau đây để rút ngắn thời gian sản xuất.
+ áp dụng khoa học - kỹ thuật hiện đại để tăng năng suất lao động.
Bên cạnh việc nhập khẩu một số dây chuyền nớc ngoài có công nghệ tiên
tiến các doanh nghiệp không nên bỏ qua những dây chuyền sản xuất có khả
năng sử dụng bằng cách bán lại cho những doanh nghiệp cần nó.
+ Mở rộng quan hệ để liên doanh, liên kết. Việt Nam là một trong
những nớc nghèo nhất trên thế giới do đó liên doanh liên kết là con đờng
ngắn nhất để bắt kịp với sự tiến bộ của xà hội.
+ Cải tiến bộ máy tổ chức và quản lý lao động. Hiện nay một số
doanh nghiệp nhà nớc có cơ cấu tổ chức quản lý cồng kềnh dẫn đến giải
quyết công việc bị chồng chéo lên nhau,vi phạm quyền hạn và trách nhiệm
của ngời này với ngời khác. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải giảm lực lợng lao động gián tiếp không có năng lực để bộ máy đợc gọn nhẹ linh hoạt,
tuân thủ chế độ một thủ trởng. Mặt khác lực lợng lao động trực tiếp là ngời
sản xuất ra sản phẩm nên phải bố trí ca kíp làm việc hợp lý cho mọi ngời
để có thời gian nghỉ ngơi. Thực hiện chế độ làm việc 40 giờ một tuần đồng
thời trả lơng xứng đáng cho ngời lao ®éng ®· bá søc ra, khuyÕn khÝch ngêi
lao ®éng lµm việc có năng suất, hiệu quả bằng những phần thởng vật chất
và tinh thần.

- 10


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Mét sè gi¶i pháp rút ngắn thời gian lu thông.
+ Nhu cầu của con ngời thờng xuyên biến đổi, khi một nhu cầu này đợc thoả mÃn nhu cầu khác lại xuất hiện, qúa trình này không ngừng diễn ra.
Để thoả mÃn nhu cầu của ngời tiêu dùng đồng nghĩa bán đợc sản phẩm và
thu hồi vốn nhanh, các doanh nghiệp phải thờng xuyên nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu thị trờng xem sản phẩm nào đang có nhu cầu trên thị trờng để
tăng sản lợng sản xuất. Ngợc lại, nếu một số sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất ra đang bÃo hoà và có xu hớng giảm dần doanh nghiệp nên chuyển hớng sản xuất kinh doanh sản phẩm khác.
+ Cải tiến mặt hàng sao cho chủng loại hàng hoá của doanh nghiệp
luôn phong phú đa dạng, phù hợp với từng đối tợng, giới tính, độ tuổi. Sản
xuất đa dạng hoá sản phẩm không những thoả mÃn tối đa nhu cầu của ngời
tiêu dùng mà còn tận dụng đợc những t liệu sản xuất cha dùng đến và giảm
thiểu rủi ro trong kinh doanh.
+ áp dụng các hình thức thanh toán linh hoạt và đặc biệt phải xây
dựng các kênh phân phối. Xác định đâu loại thị trờng chính, thị trờng mục
tiêu từ đó phân khúc thị trờng nhằm mở rộng thị phần.
Thứ t: hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
Trong cơ chế thị trờng sự cạnh tranh diễn ra hết sức khốc liệt, nó tạo
ra nhiều cơ hội làm ăn mới nhng cũng chứa đầy những thách thức và đe
doạ. Nắm bắt đợc qui luật tuần hoàn và chu chuyển vốn của doanh nghiệp
các nhà quản trị tận dụng cơ hội để đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh.

- 11 –


Website: Email : Tel : 0918.775.368

KÕt luËn
S¶n xuÊt t bản chủ nghĩa là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình
sản xuất và qúa trình lu thông, giữa quá trình tạo ra giá trị thặng d và quá
trình thực hiện giá trị thặng d. Vì vậy nghiên cứu lý thuyết tuần hoàn và chu

chuyển của t bản chính là nghiên cứu quá trình lu thông để xác định rõ hơn
vị trí của lu thông và hiểu biết đầy đủ sự vận động của t bản cùng với những
biểu hiƯn cđa quan hƯ bãc lét t b¶n chđ nghÜa trong qúa trình vận động đó.
Nớc ta sau hơn 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới chuyển từ nền
kinh tÕ tËp trung quan liªu bao cÊp sang nỊn kinh tế thị trờng đà thu đợc
nhiều kết quả to lớn đáng khả quan. Bộ mặt đất nớc đà và đang thay đổi
một cách nhanh chóng, đời sống nhân dân đợc cải thiện và nâng cao. Đặc
biệt trong một vài năm trở lại đây kinh tế thị trờng đà tạo ra một môi trờng
kinh tế hết sức sôi động và cạnh tranh gay gắt do đó để tồn tại và đứng vững
trên thị trờng các doanh nghiệp cần kết hợp phân tích lý thuyết tuần hoàn và
chu chuyển của t bản với điều kiện hiện có của doanh nghiệp. Do lần đầu
tiên với việc nghiên cứu môn Kinh tế chính trị và thời gian có hạn nên
không thể tránh đợc những sai sót trong quá trình thực hiện. Em rất mong
đợc sự chỉ bảo đóng góp ý kiến cho bản tiểu luận đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Tài liệu tham khảo

1. C.Mác t bản quyển 2 - Tập 1
2. C.Mác t bản quyển 2 - Tập 2
3. Chính sách cổ phần hoá DNNN (NXB chính trị quốc gia 1997)

- 12 –


Website: Email : Tel : 0918.775.368

4. Mét sè văn kiện Đại hội Đảng VIII
5. Giáo trình Kinh tế chính trị tập II - Trờng ĐH KTQD
6. Tạp chí Tài chính tiền tệ số 2, 05, 18 năm 1999

7. Tạp chí Phát triển kinh tế các số: 20-22/2000
8. Tạp chí Ngân hàng số 4/2000
9. Tạp chí Doanh nghiệp số 8/2000

- 13 –



×