Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

luận văn đại học sư phạm hà nội Thiết kếvà sử dụng các trò chơi toán học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học toán các lớp đầu cấp Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 124 trang )

MỞ ĐẦU
1. LÝ do chọn đề tài
1.1. Việc chuyển hoạt động chủ đạo từ "vui chơi" ở lứa tuổi MÉu
giáo sang "học tập" ở lứa tuổi Tiểu học là bước là ngoặt quan trọng trong đời
sống của trẻ em. Những thay đổi này tạo cho trẻ em những cơ hội phát triển
mới đồng thời cũng gây cho các em nhiều khó khăn.
Để giúp trẻ thích nghi dần với cuộc sống mới ở trường Tiểu học,
người giáo viên cần tìm ra những cách thức, những con đường thích hợp
mang lại cho trẻ cảm nhận "mỗi ngày đến trường là một ngày vui". Làm
cho các em thích học, không sợ học là việc làm cần thiết trong dạy học ở
Tiểu học, nhất là cỏc lớp đầu cấp.
1.2 Toán học là môn học chiếm thời lượng đáng kể trong chương
trình dạy học Tiểu học; là môn học được đặc trưng bởi tính chính xác,
tường minh, lụgic chặt chẽ nên toán học dễ mang lại cho học sinh (nhất là
học sinh nhỏ) những căng thẳng tâm lý. Làm thế nào để giảm bớt những
căng thẳng này ? Làm thế nào để môn toán trở nên sinh động, hấp dẫn, lôi
cuốn các em? Trò chơi với tính hấp dẫn tự thân của nó có tiềm năng lớn để
trở thành phương tiện dạy học hiệu quả, kích thích hứng thó nhận thức, tạo
sự tích cực, sáng tạo, niềm say mê học tập ở học sinh. Việc sử dụng trò
chơi trong dạy học toán ở Tiểu học sẽ góp phần giải quyết tốt vấn đề nêu
trên.
1.3. Đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết để nâng cao chất
lượng dạy học. Giúp trẻ học toán qua các trò chơi là một trong những
hướng đổi mới phương pháp dạy học toán ở Tiểu học.
Những năm gần đây đó cú những nghiên cứu về trò chơi học tập nói
chung và trò chơi toán học nói riêng. Tuy nhiên, việc lùa chọn, thiết kế làm
phong phú các trò chơi đó và tìm cách sử dụng chúng sao cho phù hợp với
1
đối tượng học sinh, với điều kiện thực tế giảng dạy, với năng lực của giáo
viên để dạy học toán có hiệu quả vẫn luôn luôn là một việc làm cần thiết.
1.4. Trong thực tế dạy học Tiểu học, có những giáo viên tâm huyết


đã sử dụng trò chơi trong dạy học toán. Tuy nhiên, họ gặp khó khăn trong
việc tìm chỗ dùa về lí thuyết hướng dẫn sử dụng và tài liệu tham khảo về
trò chơi toán học.
Xuất phát từ các lÝ do trên, chúng tôi đó lựa chọn đề tài " Thiết
kếvà sử dụng các trò chơi toán học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học
toỏn cỏc lớp đầu cấp Tiểu học" mong muốn được góp phần vào quá
trình đổi mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học giai đoạn hiện nay.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học đang trở thành diễn đàn
được xã hội quan tâm sâu sắc, đặc biệt là những người làm công tác giáo
dục. Đây là một trong những nhân tố cơ bản góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục nói chung và giáo dục Tiểu học nói riêng, từng bước đưa giáo dục
nước ta theo kịp trình độ phát triển giáo dục trong khu vực và trên thế giới.
Cùng với sự đổi mới giáo dục phổ thông, giáo dục Tiểu học cũng đang đổi
mới về nội dung và phương pháp dạy học mà trong đó có sử dụng các
phương pháp mới vào dạy học.
Tổ chức trò chơi học tập trong dạy học nói chung và trong dạy học
môn toán ở Tiểu học nói riêng là một hình thức dạy học mới đã được các
nhà sư phạm trên thế giới cũng như ở nước ta quan tâm, bởi lẽ họ đó tỡm
thấy ý nghĩa đích thực của trò chơi học tập trong việc giáo dục và dạy học
cho trẻ. Theo nhà sư phạm nổi tiếng N. K. Crupxkaia thì “trò chơi học tập
không những là phương thức nhận biết thế giới, là con đường dẫn dắt trẻ
đi tìm chân lý mà cũn giỳp trẻ xích lại gần nhau, giáo dục cho trẻ tình yêu
quê hương, lòng tự hào dõn tộc. Trẻ em không chỉ học trong lúc học mà
còn học trong lúc chơi. Chơi với trẻ vừa là học, vừa là lao động, vừa là
2
hình thức giáo dục nghiêm túc”. Trong các giáo trình “Giỏo dục học”,
“Giỏo dục học Tiểu học”, cũng luôn nhấn mạnh việc tổ chức trò chơi học
tập chiếm vị trí quan trọng trong phương pháp dạy học “trũ chơi là một
hình thức tổ chức dạy học nhẹ nhàng, hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào học

tập tích cực, vừa chơi, vừa học, và học có kết quả” [7]
Bởi nhận thức được ý nghĩa của trò chơi học tập nên việc tổ chức trò
chơi trong dạy học ỏ Tiểu học đã trở nên khá phổ biến đối với một số môn
học như: Tiếng Việt, Tự nhiên Xã hội, Đạo đức, … Nhiều tác giả trong
nước đã xuất bản những tài liệu tham khảo nói về trò chơi học tập như: “Tổ
chức hoạt động vui chơi ở Tiểu học nhằm phát triển tâm lực, trí tuệ và thể
lực cho học sinh” của Hà Nhật Thăng, “Trò chơi học tập trong dạy học
môn Đạo đức” của Lưu Thu Thuỷ, “100 trò chơi học toỏn lớp 1” của Đỗ
Tiến Đạt, Trần Ngọc Lan, Phạm Thanh Tâm, “Hệ thống trò chơi củng cố 5
mạch kiến thức toán ở Tiểu học” của Trần Ngọc Lan Có thể nói đây là
bước khởi đầu cho việc đẩy mạnh tổ chức trò chơi ỏ trường Tiểu học nói
chung và môn toán nói riêng.
Tuy nhiên việc làm phong phú thêm nguồn trò chơi cũng như hướng
dẫn sử dụng các trò chơi đó một cách cụ thể tường minh sẽ mang ý nghĩa
cả về lí luận và thực tiễn đối với việc tổ chức trò chơi toán học ở cỏc líp
đầu bậc Tiểu học. Cần nhấn mạnh rằng những thành tựu nghiên cứu đã
điểm dẫn ở trên chứa đựng những nội dung quan trọng, trực tiếp góp phần
làm cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu đề tài.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu lí luận và thực tiễn để thiết kế một số
trò chơi toán học và sử dụng chúng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học
toán ở cỏc líp đầu cấp Tiểu học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
- Hệ thống hoá một số vấn đề liên quan đến đề tài: Việc dạy học toán
ở cỏc lớp đầu cấp Tiểu học, đặc điểm tâm sinh lÝ lứa tuổi nhỏ, lí luận về
trò chơi, trò chơi học tập, trò chơi toán học Làm sáng tỏ về vai trò, ý
nghĩa tổ chức các trò chơi trong dạy học toán ở Tiểu học.
- Khảo sát thực trạng việc sử dụng trò chơi toán học trong thực tiễn
dạy học toán ở cỏc lớp đầu cấp Tiểu học.

- Thiết kế một số trò chơi toán học sử dụng trong dạy học toán ở cỏc
lớp đầu cấp Tiểu học.
- Đề xuất cách thức sử dụng các trò chơi đã được thiết kế trong dạy
học toán ở Tiểu học.
- Tổ chức thử nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm hiệu quả sử dụng của
các trò chơi đó trong dạy học toán ở cỏc lớp đầu cấp Tiểu học.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các trò chơi toán học và cách sử dụng chúng
trong dạy học toán ở cỏc lớp đầu cấp Tiểu học.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn ở việc nghiên cứu:
- Các trò chơi toán học sử dụng trong dạy học toỏn cỏc lớp đầu cấp Tiểu học.
- Khảo sát thực trạng sử dụng trò chơi toán học trong dạy học toán ở
cỏc lớp đầu cấp Tiểu học tại một số trường Tiểu học thuộc tỉnh Vĩnh Phóc.
- Tổ chức thử nghiệm sử dụng một số trò chơi trong các trò chơi đã
thiết kế vào dạy học toỏn cỏc lớp đầu cấp Tiểu học.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
4
Phân tích, so sánh, hệ thống hoá, rót ra kết luận từ các công trình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát: Quan sát và ghi chép để nhận xét đánh giá về cách sử
dụng trò chơi toán học của giáo viên líp 1, 2, 3.
- Điều tra: Điều tra bằng phiếu hỏi đối với giáo viên Tiểu học để tìm
hiểu thực trạng sử dụng trò chơi toán học cỏc lớp 1, 2, 3 hiện nay. Nghiên
cứu các giáo án môn toán có sử dụng trò chơi học tập và giáo án không sử
dụng trò chơi học tập ở líp 1, 2, 3.
- Đàm thoại: Trao đổi với các giáo viên Tiểu học nhằm tìm hiểu về

nhận thức, thực trạng sử dụng trò chơi toán học, nguyên nhân và những giải
pháp cho thực trạng Êy.
Phỏng vấn học sinh để tìm hiểu sự hứng thó của học sinh đối với trò
chơi học tập nói chung và trò chơi toán học nói riêng.
- Thử nghiệm sư phạm: Thử nghiệm một số tiết học có sử dụng trò
chơi theo đúng cách thức đã đề ra để chứng minh tính đúng đắn của giả
thuyết khoa học.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dông một số công thức thống kê toán học để xử lí kết quả điều tra
thực trạng và kết quả thử nghiệm.
7. Giả thuyết khoa học
Trò chơi học tập là trò chơi có mục đích học tập rõ rệt. Trong
khi chơi các trò chơi này, học sinh sẽ tiếp nhận và thực hiện các nhiệm
vụ học tập một cách nhẹ nhàng, thoải mái. NÕu ta lùa chọn, thiết kế
được các trò chơi toán học hấp dẫn để sử dụng hợp lí trong dạy học
5
thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy- học môn toán ở cỏc lớp đầu
cấp Tiểu học.
8. Đóng góp của đề tài
ĐÒ tài hoàn thành sẽ cú cỏc trò chơi toán học phù hợp với các
líp 1, 2, 3 và đề xuất cách sử dụng chúng, góp phần đổi mới phương
pháp dạy học, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh.
6
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Các trò chơi toán học và phương pháp tổ chức trong dạy
học toán cỏc líp đầu cấp Tiểu học

Chương 3: Thử nghiệm sư phạm
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm phát triển tâm lý lứa tuổi trẻ em
Chuyển từ cấp Mầm non sang cấp Tiểu học, học sinh cỏc lớp đầu
cấp Tiểu học vẫn có nhu cầu vui chơi rất lớn (mặc dù học tập đã trở thành
hoạt động chủ đạo). Việc tổ chức học tập có yếu tố vui chơi hợp lí là rất
cần thiết để giúp trẻ thực hiện nhiệm vụ học tập một cách nhẹ nhàng, thoải
mái, đầy hứng thó. Những hiểu biết về đặc điểm tâm lý lứa tuổi, về hoạt
động học của các em là cơ sở khoa học để giáo viên thực hiện tốt việc này.
1.1.1. Đặc điểm về phát triển nhận thức
Ở tuổi học sinh nhỏ diễn ra sự phát triển toàn diện về các quá trình nhận
thức, trong đó đáng kể nhất là sự phát triển của tri giác, trí nhớ, chú ý, tưởng
tượng và tư duy.
Tri giác của học sinh đầu cấp Tiểu học còn mang tính tổng thể, Ýt
đi vào chi tiết. Vào đầu líp một, trẻ chưa biết phân tích có hệ thống những
thuộc tính và phẩm chất của các đối tượng tri giác. Trình độ tri giác của các
em được phát triển nhờ vào những hành động học tập có mục đích, có kế
hoạch được gọi là quan sát. Trò chơi vốn là một hoạt động thực hành thó
vị, hấp dẫn, sống động do đó nó kích thích tri giác của học sinh. Khi tổ
chức trò chơi cho học sinh, giáo viên phải hướng dẫn cho các em quan sát
(ví dụ quan sát mẫu). Vì vậy việc sử dụng phong phú các trò chơi trong dạy
học cũng giỳp tớnh tổng thể của tri giác dần dần nhường chỗ cho tri giác
chính xác, tinh tế dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Ở học sinh đầu cấp Tiểu học, trí nhớ không chủ định còn chiếm ưu
thế. Các em thường ghi nhớ những gì chỳng thớch. Trẻ nhớ cái cụ thể, sinh
động tốt hơn cái trừu tượng, trí nhớ hình ảnh tốt hơn trí nhớ ngôn ngữ. Dần
dần nhờ những hành động học tập mà trí nhí có chủ định ở trẻ tăng dần.
8

Mặc dù vậy, trí nhớ không chủ định vẫn tồn tại và có ý nghĩa nhất định tạo
nên hiệu quả trong trí nhớ của trẻ. Dạy học sẽ đạt hiệu quả tối ưu nếu
những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, qui tắc ứng xử được học sinh lĩnh hội một
cách nhẹ nhàng, hấp dẫn. Học tập thông qua trò chơi sẽ giúp học sinh ghi
nhớ dễ dàng và bền vững hơn.
Chó ý của học sinh Tiểu học còn nặng tính không chủ định, những
kích thích mạnh và mới lạ dễ thu hót sự chú ý của học sinh. Cùng với sự
hoàn thiện hoạt động học, chú ý có chủ định cũng phát triển ngày càng
mạnh hơn. Việc cho trẻ học dưới hình thức chơi với những trò chơi học tập
sôi nổi cũng là một cách để tăng cường sự chú ý của học sinh.
Tưởng tượng của trẻ trong thời kỳ này chủ yếu là tưởng tượng tái
tạo. Để lĩnh hội tri thức, học sinh phải hình dung được những hình ảnh của
hiện thực (Hình ảnh các nhân vật trong truyện, hình ảnh các cảnh vật chưa
từng thấy ), dùa vào mô hình, tranh vẽ, lời mô tả của giáo viên. Ở líp 1, 2
tưởng tượng tái tạo của học sinh còn nghèo nàn, tản mạn chưa hợp lí, lờn
lớp 3, khả năng tưởng tượng của trẻ tốt hơn. Việc tổ chức trò chơi học tập
là một trong những cách thức kích thích trí tưởng tượng của các em. Trong
khi chơi, tưởng tượng tái tạo và tưởng tượng sáng tạo của các em đều được
phát triển tốt.
Tư duy của trẻ Tiểu học cũng có sự phát triển. Việc giảng dạy ở
trường Tiểu học làm thay đổi cơ bản về nội dung tri thức mà trẻ tiếp thu và
phương pháp vận dụng các tri thức đó của trẻ. Điều này dẫn tới chỗ xây
dựng lại hoạt động tư duy của trẻ. Việc nắm vững kiến thức mẹ đẻ như đọc,
viết cũng như việc nắm các chữ số và các phép tính số học đó cú một vai trò
rất to lớn. Các em học sinh líp 1 làm quen với các ký hiệu, các tượng trưng,
các qui ước: chữ cái - kí hiệu của âm, chữ số - kớ hiệu của số và số lượng
những cái gì đó. Tất cả mọi thao tác với các loại ký hiệu Êy đòi hỏi sự
trừu tượng hóa, sù lập luận và khái quát. Trong quá trình lĩnh hội các qui
9
tắc chính tả và số học luôn luôn diễn ra sự cụ thể hóa các qui tắc đó

trong các ví dụ và các bài tập. Trẻ học lập luận, so sánh, phân tích và rót
ra các kết luận. Trẻ tiểu học đã biết giải quyết các nhiệm vụ đơn giản có nội
dung thông thường ở trong óc nhưng đối với những nhiệm vụ mới lạ thỡ
chỳng vẫn phải sử dụng những hoạt động thực tiễn để giải quyết. Ví dụ để
thực hiện phép cộng, trừ, trẻ làm bằng cách cho đếm đi đếm lại số que tính,
bằng cách thêm bớt một hai chiếc, bằng cách lấy đi một số vật nào đó đã
đưa ra, HS líp 1 tìm thấy sự phụ thuộc tồn tại giữa các số. Bằng hoạt động
của mình, trẻ học cách thay đổi các số lượng này trên cơ sở thấy trước được
kết quả của nó. Qua các thao tác trên, tư duy của học sinh líp 1 được phát
triển nhanh chóng. Trẻ học cách tư duy trừu tượng bằng khái niệm "sự
bằng nhau", "sự không bằng nhau", "cộng thêm", "trừ đi" Tuy vậy tư duy
của học sinh đầu Tiểu học vẫn mang nặng tính trực quan cụ thể.
1.1.2. Đặc điểm về nhân cách
Đi học ở trường Tiểu học là bước ngoặt trong đời sống của trẻ. Đến
trường, trẻ em có hoạt động mới giữ vai trò chủ đạo quyết định những biến
đổi tâm lý cơ bản ở lứa tuổi này. Những mối quan hệ mới với thầy cô giáo,
với bạn bè cùng tuổi được hình thành. Trẻ thực hiện một cách tự giác có tổ
chức các hoạt động phong phú đa dạng từ phía nhà trường, gia đình và xã
hội. Điều đó tác động đặc biệt đến sự hình thành và phát triển nhân cách
học sinh. Có thể nói học sinh tiểu học là những nhân cách đang hình thành
và có nhiều khả năng phát triển. Một vấn đề nổi bật nhất trong nhân cách
của học sinh tiểu học là đời sống tình cảm của các em. Trẻ đang ở lứa tuổi
ngây thơ, trong trắng, giàu cảm xúc, dễ bị xúc động trước các hiện tượng
xung quanh. Các em dễ vui, dễ buồn, dễ rung cảm… Sự nảy sinh tình cảm
ở học sinh tiểu học gắn liền với những tình huống cụ thể với những hoạt
động của trẻ. Trạng thái tình cảm được bộc lộ khỏ rõ ràng qua ánh mắt, nét
mặt, cử chỉ, hành vi của các em. Tình cảm củahọc sinh tiểu học đã có nội
10
dung phong phú và bền vững hơn so với những lứa tuổi trước. Tình cảm trí
tuệ đang hình thành và phát triển, các em dần biết chăm lo cho kết quả học

tập, biết thể hiện sự hài lòng hay không hài lòng với những điểm số của
mình. Ở lứa tuổi này trẻ rất ham hiểu biết, thích khám phá để tìm cái mới lạ
trong thế giới tự nhiên và xã hội gần gũi xung quanh. Các em luôn miệng
hỏi người lớn vì sao thế này, tại sao thế kia v.v Tình cảm đạo đức và tình
cảm thẩm mĩ cũng được thể hiện khá rõ nét thông qua tình cảm bạn bè, tình
cảm thầy trò, tình cảm tập thể, tình cảm ham thích cái đẹp Việc tổ chức
tốt đời sống và hoạt động tập thể cho học sinh tiểu học là điều kiện quan
trọng để hình thành và phát triển nhân cách cho các em.
Ý chí của học sinh tiểu học cũng đang hình thành và phát triển, tuy
nhiên những phẩm chất ý chí của các em như tính kiềm chế, độc lập, tự
chủ, tính kiên trì còn yếu. Các em chưa đủ khả năng theo đuổi lâu dài mục
đích đã đề ra, chưa kiên trì khắc phục khó khăn và trở ngại. Khi gặp thất
bại cho các em có thể mất lòng tin và sức lực và khả năng của mình.
Tính cách của học sinh đầu cấp Tiểu học mới chỉ được hình thành,
ở các em những nét tính cách tèt như tính ham hiểu biết, tính hồn nhiên,
tính chân thực, tính bắt chước Điểm nổi bật nhất trong tính cách của các
em là tính xung đột - khuynh hướng hành động ngay tức khắc do ảnh
hưởng của các kích thích trực tiếp trong tính cách của các em có nhiều mâu
thuẫn và chưa bền vững.
Tóm lại, ở lứa tuổi này dưới ảnh hưởng chủ đạo của việc giảng dạy,
việc giáo dục của nhà trường, gia đình, xã hội và tổ chức đoàn - đội, sự phát
triển tõm lớ, nhân cách của các em đang diễn ra mạnh mẽ. Việc tổ chức các
trò chơi học tập cho trẻ cũng là con đường hình thành và phát triển nhân
cách của các em.
1.1.3. Hoạt động học tập của học sinh
11
Theo quy định hiện nay, học sinh tiểu học là những trẻ em học cỏc lớp
từ líp 1 đến líp 5 (trẻ em từ độ tuổi 6 đến 14 tuổi).
"Trẻ ở giai đoạn phát triển cấp Tiểu học có thể phân chia thành hai
giai đoạn nhỏ bởi sự khác nhau về trình độ hình thành và hoạt động học và

những đặc điểm tâm sinh lÝ của học sinh. Đó là giai đoạn Tiểu học bậc 1
đối với trẻ em từ líp 1 đến líp 3 và giai đoạn Tiểu học bậc 2 đối với trẻ em
líp 4 và líp 5" [11, 27].
Học sinh líp 1 thực hiện bước chuyển hoạt động chủ đạo: từ vui chơi
sang học tập.
Học tập là một dạng hoạt động đặc thù được điều khiển bởi mục đích
tự giác là lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới để từ đó tạo nên
những năng lực mới. Hoạt động này không tự nhiên mà cú, nú được hình
thành bằng "phương pháp nhà trường" dưới tác động sư phạm của giáo
viên. Để có hoạt động học theo đúng nghĩa của nã, khi bước chân đến
trường Tiểu học trẻ cần được chuẩn bị chuyên biệt. Việc chuẩn bị tốt nhất
cho bước chuyển này là hình thành và luyện cho trẻ những qui ước, kí hiệu,
các thao tác chân tay cần dùng cho quá trình học tập về sau. Bước chuyển
tiếp này còn được thực hiện bằng những việc làm trờn lớp nhằm hình thành
ở trẻ các quá trình tõm lớ có chủ định đồng thời hình thành và phát triển ở
trẻ nhu cầu nhận thức, nhu cầu học tập.
Quá trình học tập của học sinh líp 1 là quá trình hình thành ở các em
hoạt động học đích thực, trong đó việc hình thành cách học, hình thành các
thao tác trí óc nổi lên hàng đầu. Đó là các chất cần đạt được tuy chỉ là
những yếu tố ban đầu rất thô sơ.
Lờn líp 2, trẻ em bước tiếp trên con đường đời của cuộc sống nhà
trường với hành trang cần thiết được nhà trường trang bị một cách tự giác
từ líp 1. Lúc này hoạt động học đích thực được tiếp tục hình thành và định
hình tương đối rõ nét, đồng thời xuất hiện một số phẩm chất mới, nét mới
12
trong tõm lớ trẻ như tiền đề của một kiểu tư duy mới (tư duy khoa học),
thái độ và cách cư xử kiểu học sinh đối với thế giới xung quanh.
Đến líp 3, hoạt động học về cơ bản đã được hình thành ở học sinh, tạo
điều kiện cho các em chuyển sang giai đoạn phát triển cao hơn.
Trẻ em tự sản sinh ra mình bằng hoạt động của chính mình. Trong mỗi

hoạt động học, mỗi em làm việc theo sự tổ chức, hướng dẫn của thầy cô giáo
để lĩnh hội tri thức trên cơ sở đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo cần thiết. Nhờ
vậy mà trí tuệ của các em phát triển, tâm hồn của các em phong phú dần lên.
Trong hoạt động học, các em thực hiện nhiệm vụ học tập bằng các hành
động học với các thao tác tương ứng để có được sản phẩm học tập của
mỡnh. Đú cũng chính là quá trình các em tự biến đổi mình (quỏ trình phát
triển).
Hoạt động học ở Tiểu học được cụ thể hóa ở nội dung học tập. Đó là
hệ thống những khái niệm khoa học tuy còn rời rạc ở các môn học song đã
được lùa chọn theo những nguyên tắc nhất định phù hợp với mục tiêu giáo
dục. Học sinh lĩnh hội nội dung học tập bằng hoạt động học với các thành
tố như động cơ học, nhiệm vụ học và các hoạt động học. Động cơ học tập
của học sinh là yếu tố tõm lớ tạo động lực thúc đẩy học sinh tích cực học
tập. Đó là cái mà vỡ nú nờn trẻ học. Có nhiều động cơ học tập khác nhau
tạo nên hệ thống thứ bậc động cơ của học sinh tiểu học: Các em có thể
học vì muốn được hiểu biết, vì vui, vì muốn được điểm tốt muốn được cha
mẹ khen Trong hệ thống thứ bậc động cơ Êy, những động cơ mang tính
xúc cảm thường có tác dụng mạnh mẽ. Nhiệm vô học tập là hình thức cụ
thể nội dung học thành mục đích và phương tiện đạt mục đích đó trong
dòng hoạt động học của học sinh từng líp. Nhờ có động cơ học tập trẻ mới
giải quyết được các nhiệm vụ học tập dưới sự tổ chức hướng dẫn của thầy
cô bằng các hành động học. Việc dạy học chính là làm cho học sinh hiểu
nhiệm vụ học tập và biết cách dùng hành động học để giải quyết các nhiệm
vụ Êy. Để học sinh học tập có hiệu quả, cần hình thành và phát triển hoạt
13
động học với cả ba thành tố trên trong đó động cơ tạo nên động lực học là
một thành tố quan trọng trong cấu trúc hoạt động học của trẻ. Như vậy ở
Tiểu học điều quan trọng đầu tiên là làm thế nào để phát triển ở trẻ hứng
thó nhận thức bền vững, trẻ ham thích say mê học tập? Con đường hình
thành động cơ học tập đúng đắn nhất là con đường xuất phát từ việc dạy

học không áp đặt, dưới hình thức vui vẻ, nhẹ nhàng, biến những yêu cầu
học tập thành động cơ chơi là cách thức giúp trẻ có được niềm vui học
được nhiều mới lạ và bổ Ých tránh được những căng thẳng không cần thiết
trong học tập, để các em thấy được "mỗi ngày đến trường là một ngày vui".
1.2. Đặc điểm môn toỏn cỏc lớp đầu cấp Tiểu học
1.2.1. Mục tiêu môn toán ở trường Tiểu học
Dạy học toán ở trường Tiểu học nhằm giúp học sinh có những kiến
thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, thập phân; các đại
lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. Hình
thành các kĩ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng
dụng thiết thực trong đời sống đồng thời góp phần bước đầu phát triển
năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt đỳng (núi và viết),
cách phát hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc
sống, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thó học tập toán, góp phần hình
thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch khoa học,
chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
1.2.2. Nội dung chương trình môn toán ở cỏc lớp đầu cấp Tiểu học
Để đáp ứng được mục tiêu chung của môn toán ở trường Tiểu học, ở
cỏc lớp đầu cấp Tiểu học, nội dung chương trình môn toán hiện nay đó cú
những thay đổi so với chương trình cũ (chương trình cải cách giáo dục). So
với chương trình trước, chương trình mới đó có những điểm thay đổi trong
nội dung chương trình như sau:
Cấu trúc lại nội dung cỏc lớp.
Lược bá một số nội dung ở chương trình líp 1 không cần thiết.
14
Tăng thời lượng thực hành cho học sinh, mở rộng kờnh hỡnh thờm
phong phú, đa dạng, xây dựng các bài toán mở.
Chương trình môn toán ở cỏc lớp đầu cấp Tiểu học dạy cho học sinh
những kiến thức sơ giản, đơn giản ban đầu về các phép toán phổ thông. Có
thể tổng hợp toàn bộ nội dung môn toán ở cỏc lớp đầu cấp Tiểu học theo 5

mạch kiến thức sau đây:
1. Số học
2. Đại lượng và phép đo đại lượng
3. Yếu tố hình học
4. Giải toán có lời văn
5. Các yếu tố thống kê
1.2.2.1. Số học
*Líp 1:
- Nhận biết quan hệ số lượng (nhiều hơn, Ýt hơn, bằng nhau).
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 100; giới thiệu hàng chục, hàng
đơn vị; giới thiệu tia sè.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép cộng, phép trừ và mối quan hệ
giữa chúng; dạy bảng cộng, bảng trừ trong phạm vi 10; sử dụng bảng cộng,
trừ trong phạm vi 10 để thực hành cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 100
(tính nhẩm và tính viết).
- Tính giá trị biểu thức sè có đến hai dấu phép tính cộng, trừ (các
trường hợp đơn giản).
*Líp 2:
- Đọc, đếm, viết, so, sỏnh cỏc số có 3 chữ số; giới thiệu hàng đơn vị,
hàng chục, hàng trăm
- Dạy bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 20. Thực hành phép cộng,
trừ có nhớ một lần trong phạm vi 100 và cộng trừ không nhớ các số có đến
15
3 chữ số (tính nhẩm và tính viết); giới thiệu tên gọi thành phần và kết quả
của phép cộng, phép trừ.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép nhân, phép chia; thừa số và
tích; số bị chia, sè chia và thương.
- Lập bảng nhân, chia 2, 3, 4, 5. Nhân, chia nhẩm trong phạm vi các
bảng tớnh. Nhõn, chia có đến 2 chữ số với số có 1 chữ số không nhớ.
- Tính giá trị biểu thức số có đến 2 dấu phép tính cộng, trừ hoặc nhân, chia.

- Giải bài tập dạng tìm x bằng phép cộng, trừ, nhân, chia (trong bảng)
và sử dụng mối quan hệ giữa thành phần và kết quả của phép tính.
*Líp 3:
- Củng cố các bảng nhân, chia 2, 3, 4, 5. Bổ xung cộng, trừ các số có 3
chữ số có nhớ không quá 1 lần.
- Lập bảng nhân, chia 6, 7, 8 , 9. Hoàn thiện các bảng nhân và các
bảng chia.
- Giới thiệu các số trong phạm vi 100.000; các hàng đơn vị, hàng
chục, hàng trăm, hàng nghìn, hàng chục nghìn, hàng trăm nghìn; đọc, viết,
so sánh các số có đến 5 chữ số.
- Thực hành phép cộng và phép trừ có nhớ (không liên tiếp và không
quá 2 lần) trong phạm vi 100.000; phép nhân có đến 5 chữ số với số có 1
chữ số có nhớ (không liên tiếp và không quá 2 lần), tích không quá 100.000.
Phép chia có đến 5 chữ số cho số có 1 chữ số (chia hết và chia có dư).
- Làm quen với biểu thức số và giá trị của biểu thức. Giới thiệu thứ tự
thực hiện các phép tính trong biểu thức số có đến 2 dấu phép tính, có hoặc
không có dấu ngoặc.
- Giải các bài tập dạng “tỡm x, biết a : x = b (với a,b là số trong phạm
vi đã học)”.
- Thực hành nhận biết các phần bằng nhau của đơn vị trên hình vẽ
trong trường hợp đơn giản.
- Giới thiệu bước đầu về chữ số La Mã.
16
1.2.2.2. Đại lượng và phép đo đại lượng
*Líp 1:
- Giới thiệu đơn vị đo độ dài xăngtimet. Đọc, viết, thực hiện phép tính
với các số đo theo đơn vị xăngtimet. Tập đo và ước lượng độ dài.
- Giới thiệu đơn vị đo thời gian: tuần lễ , ngày trong tuần. Làm quen
với đọc lịch (lịch hàng ngày), đọc giờ đỳng trờn đồng hồ.
*Líp 2:

- Giới thiệu đơn vị đo độ dài (đờximet, một, kilụmet, milimet); đơn vị
đo dung tích (lít); đơn vịđo khối lượng (kilụgam); đơn vị đo thời gian (giờ,
tháng); thực hành đọc lịch hàng ngày, đọc giờ đỳng và đọc giê khi kim
phót chỉ vào số 3 và số 6; giới thiệu tiền Việt Nam.
- Đọc, viết, làm tính theo các đơn vị đo. Tập chuyển đổi, đong, đo…
và ước lượng theo các đơn vị được học.
*Líp 3:
- Bổ xung và lập bảng các đơn vị đo độ dài. Nêu mối quan hệ giữa 2
đơn vị đo tiếp liền nhau. Thực hành đo và ước lượng độ dài.
- Giới thiệu diện tích của 1 hình và đơn vị đo diện tích cm
2
.
- Giới thiệu gam. Đọc, viết, làm tính với các số đo theo đơn vị gam.
- Đơn vị đo thời gian: ngày, tháng, năm. Thực hành xem lịch; phút,
giờ; thực hành xem đồng hồ chính xác đến phót.
- Giới thiệu tiếp về tiền Việt Nam (đến mệnh giá 100.000). Tập đổi tiền.
1.2.2.3. Các yếu tố hình học
*Líp 1:
- Nhận dạng bước đầu về hình vuông, hình tam giác, hình tròn. Giới
thiệu về điểm; điểm ở trong, ở ngoài của 1 hình; đoạn thẳng. Thực hành vẽ
đoạn thẳng, vẽ hình trên giấy ô vuông, gấp, ghộp…hỡnh.
17
*Líp 2:
- Giới thiệu về: đường thẳng, 3 điểm thẳng hàng, đường gấp khúc,
hình chữ nhật, hình tứ giác, vẽ hình trên giấy ô vuông.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về chu vi một số hình đơn giản.
- Tính độ dài đường gấp khúc, hình tam giác, hình tứ giác.
*Líp 3:
- Giới thiệu góc vuông, góc không vuông, ờke. Vẽ góc bằng thước
thẳng và ờke.

- Giới thiệu đỉnh, góc, cạnh của hỡnh đó học và một số đặc điểm của
hình chữ nhật, hình vuông.
- Tính chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vuông.
- Giới thiệu : compa; tâm, bán kính, đường kính của hình tròn. Tập vẽ
hình tròn bằng compa và thực hành trang trí.
1.2.2.4. Giải toán có lời văn
*Líp 1:
Giới thiệu bài toán có lời văn. Giải các bài toán đơn bằng một phép
tính cộng hoặc 1 phép tính trừ, bài toán về thêm bớt 1 số đơn vị.
*Líp 2: Giải các bài toán đơn về phép cộng và trừ (trong đó cú cỏc bài
toán về nhiều hơn, Ýt hơn), về phép nhân và phép chia.
*Líp 3:
Giải các bài toán có đến 2 bước tính với các mối quan hệ trực tiếp và
đơn giản. Giải các bài toán có liên quan đến rút về đơn vị và bài toán có nội
dung hình học.
1.2.2.5. Các yếu tố thống kê
Yếu tố thống kê mô tả được bắt đầu triển khai dạy ở chương trình líp 3
với những kiến thức đơn giản: giới thiệu bảng số liệu đơn giản và dãy số
18
liệu.
1.3. Một số vấn đề lí luận về trò chơi
1.3.1. Trò chơi trẻ em
1.3.1.1. Trò chơi - nguồn gốc và bản chất
Chơi là một trong những hoạt động sống của con người. Cùng với lao
động và học tập, chơi làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. Đối
với trẻ nhỏ, chơi chính là cuộc sống thực của chóng. Ở lứa tuổi học sinh
tiểu học, mặc dù hoạt động chơi đã lui về phía sau, nhường vai trò chủ đạo
cho học tập, nhưng trò chơi vẫn có một vị trí quan trọng trong cuộc sống
của trẻ nói chung và sự phát triển của trẻ nói riêng.
Chơi là một hoạt động rất tự nhiên trong cuộc sống của con người,

nó đặc biệt quan trọng đối với sù phát triển tâm lý trẻ em. "Không chơi
trẻ không thể phát triển, không chơi đứa trẻ chỉ tồn tại chứ không phải là
đang sống. Đó là một thực tế mang tính quy luật" [24,5]. Song chơi
không phải là sự giải phóng "năng lượng dư thừa" như F.Sillen và
G.Spencer quan niệm, chơi cũng không phải là hành vi bản năng sinh
học như SFreud tưởng, mà chơi của trẻ mang bản chất xã hội.
Theo Đ. B. Elkụnin đã nghiên cứu lịch sử phát triển trò chơi trong mối
liên hệ với sự phát triển của xã hội loài người và sự thay đổi vị trí của trẻ
trong hệ thống những mối quan hệ xã hội. “Lịch sử phát triển trò chơi gắn
liền trong mối quan hệ với sự phát triển của xã hội loài người và sự thay
đổi vị trí của trẻ trong hệ thống những mối quan hệ xã hội". Ông cho rằng,
nhu cầu và ham muốn hiểu biết về thế giới xung quanh chính là nguồn gốc,
động lực giúp trẻ tích cực hoạt động trong trò chơi.
Dựa trên quan điểm Macxit, các nhà khoa học xô viết cũng đã khẳng
định rằng, trò chơi có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò
chơi được truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con
19
đường giáo dục.
1.3.1.2. Đặc điểm của trò chơi trong quá trình giáo dục
Trò chơi của trẻ em rất đa dạng và phong phú về nội dung, tính chất
cũng như cách thức tổ chức chơi. Mỗi loại trò chơi đều mang tính chất
riêng biệt của mình. Nhiều công trình khoa học trong nước và ngoài nước
đã nghiên cứu và cho thấy hoạt động trò chơi ở trẻ em thường mang một số
đặc điểm chung sau:
- Động cơ của trò chơi không nằm ở kết quả mà nằm ở ngay trong bản
thân hành động chơi. Trong trò chơi, trẻ em không bị phụ thuộc vào nhu cầu
thực tiễn, trẻ chơi xuất phát từ nhu cầu và hứng thó trực tiếp của bản thân.
"Trẻ chơi chỉ cốt cho vui, có vui thì mới chơi và đã chơi là phải vui" [24,9]
- Trò chơi là một hoạt động tự nguyện, một hoạt động mang tính tự
do Trẻ chơi xuất phát từ nguyện vọng và hứng thó cá nhân không có sự

Ðp buộc nào cả. Nếu thích trẻ sẽ chơi và sẽ thôi không chơi khi đã chán.
Tính tự do đó giỳp trẻ có được sự thoải mái, vui vẻ, đõy chớnh là điều kiện
để trẻ hăng say tìm tòi, khám phá và làm nảy sinh nhiều sáng kiến.
- Trong trò chơi luôn mang lại cảm xúc chân thực, mạnh mẽ, đa dạng.
Trẻ tham gia vào cuộc chơi với tất cả sự say mê và lòng nhiệt tình vốn có
của nó. Nhờ có sự tạo ra nhiều hoàn cảnh chơi nên cảm xúc của trẻ được
biểu hiện với nhiều sắc thái. Trò chơi thâm nhập vào thế giới tình cảm của
trẻ một cách dễ dàng, nó tác động mạnh mẽ đến tình cảm của các em làm
cho đứa trẻ bị hấp dẫn bởi trò chơi dường như nó lẫn lộn giữa chơi với
thực, khiến trẻ không chỉ thực hiện đúng luật chơi mà còn tuân thủ lụgic
nội tâm của các nhân vật mỡnh đúng.
- Trẻ hoạt động độc lập và tự điều khiển trò chơi trong quá trình chơi.
Trong khi chơi trẻ hoạt động rất tích cực và bộc lé hết mình, chúng tự làm
lấy mọi việc. Trong cuộc chơi, mỗi cá nhân trẻ đều có trách nhiệm làm tròn
20
công việc được phân công, nếu không trò chơi sẽ bị thất bại hoặc đứa trẻ đó
bị loại ra khỏi cuộc chơi. Do đó trẻ đã phải tự điều khiển hành vi của mình
cho phù hợp với yêu cầu trò chơi, để không bị phạm luật và giành thắng lợi.
- Trong trò chơi, trẻ luụn cú những sáng kiến, đú chớnh là những yếu
tố sáng tạo khởi đầu. Trò chơi luôn tạo cơ hội cho trẻ tư duy và óc tưởng
tượng của trẻ làm việc một cách tích cực. Nhờ đó trẻ phát triển về mọi mặt,
trong đó có sự phát triển của trí tuệ. Dùa vào những đặc điểm đặc thù của
trò chơi, người lớn có thể tác động tích cực lên tình cảm của trẻ một cách
có mục đích, có kế hoạch sao cho phù hợp với sự phát triển của trẻ.
1.3.1.3. Ý nghĩa của trò chơi trong giáo dục
Nhân cách của mỗi con người không chỉ được hình thành trong học
tập và lao động mà còn được hình thành trong hoạt động vui chơi. Trò chơi
mang lại hiệu quả kép: chơi làm thỏa mãn tõm lớ được chơi của trẻ đồng
thời giúp phát triển các chức năng tõm lớ và hình thành nên nhân cách.
- Trong khi chơi trẻ có dịp thể hiện cảm xúc của mình, nhờ có chơi mà

trẻ hiểu được các mối quan hệ, các cách ứng xử thông qua trò chơi.
Trong quá trình chơi để mô phỏng lại cuộc sống và thực hiện đúng
luật chơi các em phải tập trung chó ý, huy động năng lượng thần kinh, bắp
thịt một cách thực sự nghĩa là các em sống thực sự và phát triển thực sự.
- Chơi là dịp tốt để các em tìm hiểu thế giới xung quanh, qua đó kích
thích tính tò mò, óc quan sát, năng lực phán đoán, tư duy. Các tình huống
nảy sinh trong khi chơi buộc trẻ phải động não suy nghĩ. Đú chớnh là cơ
hội để trẻ được rèn luyện trí tuệ làm nảy sinh nhiều sáng kiến, mầm mèng
của sáng tạo sau này.
- Trò chơi sẽ mang lại cho trẻ những giõy phút hạnh phóc nhất của tuổi
thơ bởi trẻ được thả sức mơ ước tưởng tượng những gì mà chỳng thớch,
chỳng yờu.
21
- Những phẩm chất ý chí của trẻ như tính dũng cảm, lũng kiờn trỡ…
đều được hình thành trong trò chơi. Trò chơi giúp trẻ có ý thức kỷ luật cao
và trò chơi cũng là phương tiện thẩm mĩ có hiệu quả.
Như vậy trò chơi có một ý nghĩa rất lớn trong quá trình giáo dục, cho
nên nhiều nhà giáo dục đã gọi “trò chơi là trường học của cuộc
sống”[24,35]. Trò chơi nuôi dưỡng tâm hồn trẻ mà không cú gỡ thay thế
được.
1.3.1.4 Mét số loại trò chơi
Trò chơi của trẻ em rất đa dạng, rất phong phú về nội dung cũng như
cách thức chơi. Có thể nêu một số loại trò chơi sau:
- Trò chơi với đồ vật:
Đối với trẻ em, mọi đồ vật xung quanh chúng như các mảnh nhựa,
mảnh gỗ, các hình khối đều trở thành đồ chơi của trẻ hay ngay cả những đồ
chơi chuyển động như máy bay, ụtụ… cũng được các em rất yêu thích. Qua
việc chơi với các đồ chơi này trẻ sẽ tập nhận biết các đồ vật, các màu sắc,
các vật thể hình học, tìm hiểu thế giới xung quanh. Tập xây dựng và tạo
nên các hình khối theo mẫu hoặc theo trí tưởng tượng của chúng. Rèn

luyện trí thông minh, bồi dưỡng tính kiên trì, cẩn thận và nhiều phẩm chất
khác.
- Trò chơi theo chủ đề:
Trò chơi theo chủ đề rất đa dạng, phù hợp với cuộc sống muụn hỡnh,
muôn vẻ xung quanh. Trong các chủ đề đú, cỏc sự kiện xã hội chiếm một vị trí
lớn. Trò chơi theo chủ đề giúp trẻ nhận thức cuộc sống tốt hơn, sâu rộng hơn,
giúp trẻ phát triển khả năng quan sát và tính tích cực sáng tạo của mình. Trò
chơi theo chủ đề bao gồm: trò chơi sắm vai, trò chơi đạo diễn, trò chơi đóng
kịch.
- Trò chơi vận động:
22
Đây là loại trò chơi trong đó luụn cú sự vận động cơ bắp. Trẻ rất thích
loại trò chơi này. Các trò chơi vận động cũng có nhiều nội dung trí tuệ
phong phú đòi hỏi sự chú ý, nhanh trí, phản ứng mau lẹ linh hoạt của người
chơi. Do đó trò chơi vận động có ảnh hưởng tốt tới sự phát triển của thể
chất lẫn trí tuệ của trẻ.
- Trò chơi trí tuệ:
Đây là một loại trò chơi thuộc nhóm trò chơi có luật, có tác dụng thúc
đẩy hoạt động trí tuệ của người chơi để giải quyết các tình huống xảy ra
trong trò chơi nhằm đạt được các nhiệm vụ nhận thức nhất định. Trò chơi
trí tuệ đặc biệt quan trọng đối với trẻ em, đó là phương tiện có hiệu quả để
phát triển trí tuệ và cũng là con đường độc đáo giúp trẻ nhận thức thế giới
xung quanh một cách hào hứng.
- Trò chơi học tập. Loại trò chơi này thuộc nhóm trò chơi có luật và sẽ
được trình bày cụ thể ở phần sau.
Trên đây là 5 loại trò chơi cơ bản của trẻ em. Tuy nhiên sự phân loại
chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế có những loại trò chơi hỗn hợp,
tổng hợp của hai loại hoặc nhiều loại trò chơi trên.
1.3.2. Trò chơi học tập
1.3.2.1. Quan niệm về trò chơi học tập

Chơi là một hoạt động không thể thiếu được của con người ở mọi lứa
tuổi. Chơi giúp cho trẻ phát triển. Trò chơi học tập là loại trò chơi có nội
dung tri thức gắn với hoạt động học tập của học sinh và gắn với nội dung
bài học. Trò chơi học tập giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm của bản
thân để chơi và để học. Trò chơi học tập có tác dụng cả về mặt rèn luyện trí
tuệ lẫn thể chất và các phẩm chất đạo đức.
* Trò chơi học tập có những đặc điểm sau:
23
- Trò chơi học tập được quy định rõ ràng bởi luật chơi, do người lớn
nghĩ ra và nhằm mục đích giáo dục, phát triển trí tuệ, nhân cách.
- Tên gọi của mỗi trò chơi học tập thường phản ánh nội dung chơi và
khơi dậy hứng thó của trẻ với trò chơi.
- Trong trò chơi học tập, vị thế của mọi trẻ tham gia trò chơi đều nh nhau.
- Các hoạt động và mối quan hệ của những người chơi được chỉ đạo
bởi các luật lệ của trò chơi học tập.
- Trò chơi học tập được tổ chức để dạy học và nhằm mục đích huy
động trí óc của trẻ làm việc thực sự trong khi giải quyết nhiệm vụ nhận
thức, phát triển trí thông minh tư duy của trẻ.
- Trò chơi học tập có cấu trúc chặt chẽ gồm những yếu tố: Nhiệm vụ
chơi, hành động chơi, luật chơi.
• Nhiệm vụ chơi hay còn gọi là nhiệm vụ nhận thức là nét đặc trưng
của trò chơi học tập. Đõy chớnh là nội dung có tính chất nh mét bài toán
mà học sinh phải giải dựa trờn cỏc điều kiện đã cho. Nhiệm vụ chơi khêu
gợi hứng thó của học sinh, kích thích tính tích cực và nguyện vọng chơi của
trẻ. Mỗi một trò chơi học tập có một nhiệm vụ nhận thức của mỡnh, chớnh
điều đó làm trò chơi này khác với trò chơi kia.
• Hành động chơi chính là những động tác học sinh phải làm trong lúc
chơi và nó thành phần quan trọng của trò chơi học tập “các hành động chơi
là thành phần chính của trò chơi học tập ,thiếu chỳng thỡ không còn là trò
chơi nữa.Cỏc hoạt động chơi như là họa tiết của chủ đề chơi”[12]. Hành

động chơi phụ thuộc vào luật chơi. Những hành động Êy càng phong phú,
càng đa dạng càng thu hót được sự tích cực tham gia của trẻ bấy nhiêu và
bản thân trò chơi càng lớ thú hấp dẫn.
• Luật chơi là yếu tố cơ bản của trò chơi học tập, nó quyết định người
chơi phải làm gì, làm như thế nào trong một trò chơi. Luật chơi quyết định
24
trò chơi và nếu phá vỡ chóng thì trò chơi học tập cũng bị phá vỡ theo. Có
thể nói luật chơi có vai trò xác định tính chất phương thức hoạt động, tổ
chức và điều khiển hành vi cùng mối quan hệ giữa trẻ với nhau trong khi
chơi. Những luật chơi này cũng là tiêu chuẩn đánh giá hành động chơi
đúng hay sai, việc trẻ lĩnh hội luật chơi, tuân theo luật có tác dụng giáo dục
tính độc lập, khả năng tự kiểm tra - đánh giá lẫn nhau. Nhờ có luật chơi nhà
giáo dục có thể điều khiển hành vi của trẻ. "Luật chơi càng chính xác bao
nhiêu thì trò chơi càng căng thẳng và quyết liệt bấy nhiêu"[12,54].
- Trò chơi học tập luụn có một kết quả nhất định, đã là lúc kết thúc trò
chơi, học sinh giải quyết xong một nhiệm vụ nhận thức nào đó mà trò chơi
yêu cầu. KÕt quả của trò chơi học tập thường làm thỏa mãn cả nhu cầu
nhận thức lẫn nhu cầu chơi của các em.
* Vai trò của trò chơi học tập:
Học trong quá trình vui chơi là quá trình lĩnh hội tri thức, vốn sống
kinh nghiệm xã hội nhẹ nhàng, tự nhiên không gò bó, phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý của học sinh. Học bằng chơi sẽ khơi dậy hứng thó tự
nguyện, làm giảm đi sự căng thẳng thần kinh ở các em, giữ được sự hồn
nhiên ở trẻ.
Nh vậy, việc tổ chức hoạt động trò chơi trong quá trình dạy học
không những giúp trẻ học tập một cách có hiệu quả mà nú cũn tạo ra
những cơ hội để trẻ vui chơi, giải trí trong giê học. Vì vậy có thể nói rằng
qua trò chơi trẻ phát triển được cả thể chất lẫn trí tuệ còng nh khả năng
nhớ, khả năng tư duy, khả năng tưởng tượng, khả năng sáng tạo. Học sinh
sẽ lĩnh hội được kiến thức bài học đồng thời giáo dục các em về ý thức

trong cuộc sống, rèn luyện tính kỷ luật, ý thức trách nhiệm góp phần hoàn
thiện nhân cách học sinh.
Thông qua trò chơi học tập các em sẽ có những hiểu biết nhất định về
thế giới xung quanh nói chung, con người nói riêng từ đó hình thành ở học
sinh nhu cầu muốn tác động đến thế giới đó như người lớn.
25

×