Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

luận văn đại học sư phạm hà nội Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học đối với trường tiểu học của Phòng Giáo dục Gia Viễn tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.87 KB, 117 trang )

MỞ ĐẦU

1. LÝ do chọn đề tài:
Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, dưới ánh sáng của nghị
quyết đại hội, nước ta thực sự bước vào thời kỳ đổi mới trên mọi lĩnh vực
của đời sống kinh tế xã hội. Bên cạnh đó là sự bùng nổ về thông tin, sự
phát triển như vũ bão của khoa học và cơng nghệ. Để đáp ứng địi hỏi cấp
bách của cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước nền Giáo dục
Việt Nam đã có những thay đổi to lớn, vấn đề về tổ chức, quản lý lại càng
được thu hót quan tâm của đơng đảo các nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu
khoa học, nhà quản lý thực tiễn; trong đó có khoa học về quản lý giáo dục.
Trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của nước ta, Đảng ta đặt con
người ở vị trí trung tâm, con người vừa là yếu tố quyết định sự thành công
của chủ nghĩa xã hội, vừa là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng cộng sản Việt Nam
đã chỉ rõ: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài”. Đại hội đã quyết định đẩy mạnh cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa đất
nước nhằm mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ
văn minh vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội”.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII của Đảng cộng sản Việt Nam
đã nêu: “Định hướng phát triển giáo dục- đào tạo trong thời kỳ công nghiệp
hóa - hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000” và xác định vấn đề có ý
nghĩa then chốt là tăng cường, phát triển mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục- đào
tạo. Đặc biệt nghị quyết đã nêu ra bốn giải pháp:
-

Tăng cường nguồn lực cho giáo dục- đào tạo.

-


Xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho người dạy, người

học.
1


-

Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp và cơ sở vật chất trường

-

Đổi mới công tác quản lý giáo dục.

học.
Trong đó đổi mới cơng tác quản lý được xem là khâu đột phá để đảm
bảo chất lượng giáo dục. Bởi vì mọi thành cơng hay thất bại trong giáo dục
đều bắt nguồn và có nguyên nhân từ quản lý.
Trường tiểu học là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trực tiÕp đảm nhiệm việc giáo
dục từ lớp 1 đến lớp 5 cho tất cả trẻ em từ 6 đến 14 tuổi nhằm hình thành ở
học sinh cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người
theo mục tiêu giáo dục của cấp học.
Thực hiện Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông; Căn cứ Chỉ thị số 14/2002/CT-TTg ngày
11/6/2001 của Thủ tướng chính phủ. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ra quyết
định số 43/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 09/11/2001 về việc ban hành chương
trình tiểu học bắt đầu thực hiện đại trà trên phạm vi tồn quốc từ năm học
2002-2003. Mục tiêu chương trình tiểu học mới là: “Giáo dục tiểu học

nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản,
góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN bước đầu xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
THCS”. Với yêu cầu dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học. Bồi dưỡng phương pháp dạy học, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh.
Những thay đổi quan trọng về nội dung và phương pháp dạy học
nhằm đạt tới mục tiêu của chương trình đây là vấn đề then chốt của giáo
2


dục tiểu học, vì vậy việc quản lý hoạt động dạy học cần được tổ chức quản
lý chặt chẽ, khoa học từ Phòng Giáo dục đến các trường tiểu học.
Trong những năm qua, mặc dù cịn gặp nhiều khó khăn thách thức
song các trường tiểu học trên địa bàn huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình đã có
nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên, xuất
phát từ góc độ khoa học việc quản lý hoạt động dạy học đối với các trường
tiểu học của huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình cịn nhiều vấn đề tồn tại cần
rút kinh nghiệm để đáp ứng được yêu cầu của giáo dục trong thời kỳ mới.
Từ những lý do trên đã thúc đẩy chúng tôi chọn đề tài: “Các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học đối với trường tiểu học của Phịng Giáo
dục Gia Viễn tỉnh Ninh Bình” Với hy vọng đóng góp một phần nhỏ cơng
sức của mình vào việc nâng cao chất lượng Giáo dục tiểu học của quê
hương trong điều kiện kinh tế- xã hội còn gặp nhiều khó khăn.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói riêng và chất lượng giáo dục
tiểu học nói chung thơng qua các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của

phòng giáo dục đối với trường tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý hoạt động dạy học đối với các trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp quản lý của phòng giáo dục huyện Gia Viễn về hoạt
động dạy học đối với các trường tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học:
Bằng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn, chúng tôi cho rằng, việc quản
lý hoạt động dạy học đối với trường tiểu học của huyện Gia Viễn tỉnh Ninh
Bình đã có những kết quả và những hạn chế nhất định. Nếu Phòng Giáo
dục Gia Viễn có những biện pháp quản lý hoạt động dạy học phù hợp đối
với các trường tiểu học thì chất lượng dạy học sẽ được nâng cao .
3


5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
5.2. Nghiên cứu thực trạng về các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học của Phịng Giáo dục huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình đối với các
trường tiểu học hiện nay, phân tích những nguyên nhân của thực trạng đó.
5.3. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý về hoạt
động dạy học đối với các trường tiểu học trên địa bàn huyện Gia Viễn tỉnh
Ninh Bình.
6. Phạm vi nghiên cứu:
Chúng tơi nghiên cứu 22 trường tiểu học của huyện Gia Viễn tỉnh
Ninh Bình.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Bao gồm các phương pháp phân tích tổng hợp các tài liệu, các văn

bản chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến quản lý
Giáo dục - Đào tạo và quản lý hoạt động dạy học.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Chúng tôi sử dụng phối hợp 3 phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra bằng ăng két.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm quản lý hoạt động dạy học của
phòng giáo dục.
- Phương pháp trao đổi toạ đàm.
7.3. Các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác :
- Phương pháp quan sát trò chuyện, trao đổi, phỏng vấn, sử dụng
phương pháp sử lý số liệu bằng thống kê toán học…
8. Những đóng góp mới của đề tài:
Vấn đề nghiên cứu về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
những năm gần đây đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu. Song việc
nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học đối với trường tiểu
4


học của Phịng Giáo dục huyện Gia Viễn chưa có tác giả nào nghiên cứu.
Vì vậy, với những kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học
của Phòng Giáo dục huyện Gia Viễn và các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học dựa trên cơ sở lý luận, kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của
các biện pháp qua sự đánh giá của CBQL, GV trong cơng trình này có thể
coi là những đóng góp mới cho việc quản lý hoạt động dạy học đối với
trường tiểu học của Phịng Giáo dục nói chung và Phịng Giáo dục huyện
Gia Viễn tỉnh Ninh Bình nói riêng.
9. Cấu trúc luận văn:
Cấu trúc của luận văn gồm 3 phần chính: Mở đầu, nội dung, kết luận.
Phần mở đầu
Phần nội dung: Gồm có 3 chương

Chương I: Cơ sở lý luận về biện pháp quản lý hoạt động dạy học của phòng
giáo dục đối với trường tiểu học.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học của Phòng Giáo
dục đối với trường tiểu học huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình.
Chương III: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học đối với các trường
tiểu học của Phịng Giáo dục huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình.
Phần kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

5


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ:

Dạy học và quản lý dạy học được hình thành và phát triển cùng với
lịch sử hình thành và phát triển các hình thái kinh tế xã hội. Lúc đầu, cơ sở
lý luận về dạy học chỉ thể hiện dưới dạng một số ý tưởng của những nhà
triết học (đồng thời cũng là nhà giáo dục) sau đó dần dần phát triển và hoàn
thiện hơn. Tuy rằng gần đây người ta mới chú ý, bàn luận về quản lý nói
chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng; nhưng hầu hết các ý tưởng
và các cơng trình nghiên cứu về quản lý giáo dục (trong đó có quản lý dạy
học) đã được cơng bố đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý các
hoạt động này. Chúng tơi xin được trình bày tổng quan một số vấn đề chủ
yếu về dạy học và quản lý dạy học:
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề dạy học đã được nhiều nhà triết học đồng
thời là nhà giáo dục ở cả phương Tây và phương Đơng đề cập đến. Có thể
kể đến các tư tưởng và các cơng trình nghiên cứu chủ yếu sau:

- Platon (427-347 trước công nguyên) ông đã khẳng định được vai
trị tất yếu của giáo dục trong xã hội, tính quyết định của chính trị đối với
giáo dục, phần nào nói lên tầm quan trọng của thể chế xã hội đối với giáo
dục nói chung và dạy học nói riêng, tuy rằng các quan điểm của ơng cịn
hạn chế về mặt bình đẳng trong giáo dục.
- Khổng Tử (551- 479 trước công nguyên) với quan điểm dạy học là:
“Dùng cách gợi mở, đi từ gần tới xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn
địi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ…Địi hỏi học trị phải tập luyện,
phải hình thành nền nếp, thói quen học tập” và “ học không biết chán, dạy
không biết mỏi” [34, tr15] Quan điểm của ông muốn mang lại hiệu quả dạy
học phải đề cao đến các quy định về nề nếp dạy học, nâng cao trình độ của
người dạy để lựa chọn được những phương pháp dạy học theo hướng đề cao
6


năng lực tự học, phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của người
học.
- Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề dạy học và quản lý dạy học được nhiều
nhà giáo dục quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là: Cơmenxki (15921670), ơng đã đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên, theo
ơng q trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự
vật, hiện tượng do học sinh tù quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, khơng nên
dùng uy quyền bắt buộc, gị Ðp người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và
ông đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học có giá trị rất lớn đó là: Nguyên tắc
trực quan; Nguyên tắc phát huy tính tự giác tích cực của học sinh; Nguyên
tắc hệ thống và liên tục; Nguyên tắc củng cố kiến thức; Nguyên tắc giảng
dạy theo khả năng tiếp thu của hoc sinh (vừa sức); Dạy học phải thiết thực;
Dạy học theo nguyên tắc cá biệt…
- Vào thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX ở phương Tây có nhiều nhà
nghiên cứu về quản lý tiêu biểu như: Robet Owen (1717 - 1858); Chales
Babbage (1792 - 1871); F. Taylor (1856 -1915) ông được coi là “cha đẻ

của thuyết quản lý khoa học”; H.Fayob (1841 – 1925); …
- Đến khoảng cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục
thực sự có sự biến đổi về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các
tác phẩm kinh điển của Chủ nghĩa Mác – Lênin đã định hướng cho hoạt
động giáo dục là các quy luật về “Sự hình thành cá nhân con người” về “
tính quy luật về kinh tế - xã hội đối vớigiáo dục…”. Các quy luật đó đặt ra
những yêu cầu đối với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với
việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục. Trên cơ sở lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhiều nhà khoa học Xơ Viết cũ đã có các
thành tựu khoa học đáng trân trọng về quản lý giáo dục và quản lý dạy học.
Ở Việt Nam khoa học quản lý tuy được nghiên cứu muộn nhưng tư
tưởng về quản lý cũng như phép “trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Điều
7


đó đã được thể hiện trong các tác phẩm của các nhà chính trị, quân sự, nhà
giáo, nhà thơ lỗi lạc dưới thời phong kiến như: Lý Thường Kiệt, Trần Hưng
Đạo, Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm…
Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam trước hết phải nói đến
quan điểm phát triển giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 –1969).
Bằng việc kế thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và
việc vận dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin,
Người đã để lại cho chóng ta nền tảng lý luận về : Vai trò của giáo dục,
định hướng phát triển giáo dục, mục đích dạy học, các nguyên lý dạy học,
các phương thức dạy học, vai trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục,
phương pháp lãnh đạo và quản lý …Phải khẳng định rằng: Hệ thống các tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục có giá trị cao trong q trình
phát triển lý luận dạy học, lý luận giáo dục của nền giáo dục cách mạng
Việt Nam.
Gần đây, có nhiều cơng trình nghiên cứu về khoa học quản lý của

các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, giảng viên đại học…viết dưới dạng
giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm… đã được cơng bố, đó là
các tác giả: Phạm Thành Nghị, Đặng Bá Lãm, Đặng Hữu Đạo, Nguyễn
Tiến Dũng, Nguyễn Chân, Nguyễn Bá Dương, Nguyễn Gia Quý, Bùi
Trọng Tuân, Nguyễn Đình Am, Nguyễn Quốc Chí…các cơng trình nghiên
cứu trên đã giải quyết được những vấn đề lý luận cơ bản về khoa học quản
lý như: Khái niệm quản lý, bản chất của hoạt động quản lý, các thành phần
cấu trúc, các giai đoạn của hoạt động quản lý đồng thời chỉ ra các phương
pháp và nghệ thuật quản lý. Tuy nhiên, những thành tựu đó cũng chỉ dừng
lại ở mức độ lý luận là chủ yếu hoặc được triển khai ứng dụng nhiều trong
sản suất, kinh doanh.
Đối với khoa học quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có nhiều tác
giả quan tâm, vận dụng những thành tựu về lý luận khoa học quản lý nói
8


chung và đã đưa ra nhiều vần đề lý luận về quản lý giáo dục, các giải pháp,
kinh nghiệm quản lý giáo dục xuất phát từ thực tiễn của giáo dục Việt Nam
tiêu biểu là các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Bá Lãm, Đặng Vũ
Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Lân, Nguyễn Cảnh Toàn, Đặng Quốc
Bảo, Trần Kiểm…
Các thành quả nghiên cứu nêu trên của các nhà khoa học trong và
ngoài nước là những tri thức làm tiền đề cho việc nghiên cứu lý luận và
thực tiễn quản lý giáo dục và quản lý hoạt động dạy học trong các trường
học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, phục vụ cho mục tiêu
phát triển triển kinh tế - xã hội của đất nước.
II. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.

1. Quản lý
1.1. Khái niệm quản lý:

Cụm từ “Quản lý” được thường xuyên sử dụng trong nghiên cứu
khoa học của xã hội loài người. Ngay từ buổi sơ khai, để đương đầu với sức
mạnh của tự nhiên, để tồn tại và phát triển, con người đã phải hình thành các
nhóm hợp tác lao động để nhằm thực hiện những mục tiêu mà từng cá nhân
riêng lẻ không thể thực hiện được, điều này địi hỏi phải có tổ chức, phải có
sự phân cơng và hợp tác trong lao động, và từ đó xuất hiện sự quản lý.
Các Mác đã nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì Ýt nhiều cũng
cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực
hiện chức năng chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản
xuất, khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc
thì cần phải có nhạc trưởng”.
Trong nghiên cứu khoa học có rất nhiều quan niệm về quản lý, theo
những cách tiếp cận khác nhau. Chính từ sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn
9


đến sự phong phú về các quan niệm quản lý. Sau đây là một số khái niệm
của các tác giả trong nước và nước ngoài.
- Khái niệm quản lý của các tác giả nước ngồi:
+ Theo K. Omarov (Liên xơ)- 1983: Quản lý là tính tốn sử dụng
hợp lý các nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và dịch vụ với
hiệu quả kinh tế tối ưu.
+ Theo H.Koontz (Người Mỹ): Quản lý là một hoạt động thiết yếu
nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục
đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi
trường trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời
gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân Ýt nhất. [48, Tr33]
+ Theo W. Taylor: Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì

cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất.
+ Theo Kozlova O.V và Kuzenetsov I.N: quản lý là sự tác động có
mục đích đến những tập thể con người đÓ tổ chức và phối hợp hoạt động
của họ trong quá trình sản xuất.
- Khái niệm quản lý của các tác giả trong nước:
+ Theo GS - TS Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
(Nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự
kiến [28, Tr31].
+ Theo GS Đặng Vũ Hoạt và GS Hà Thế Ngữ cho rằng: Quản lý là
một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. [21, Tr17]
+ Theo PGS- TS Trần Kiểm: quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của
nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành
tựu của xã hội. [34, Tr45].
Từ các định nghĩa trên, ta có nhiều cách hiểu:

10


- Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hồn thành cơng
việc qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người,
thành tố cơ bản của hệ thống xã hội.
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Từ những điểm chung của các định nghĩa trên ta có thể hiểu: Quản lý
bao gồm các yếu tố như: Phải có chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác
động. “Ai quản lý? “đó là chủ thể quản lý (chủ thể chỉ có thể là một cá

nhân, hoặc một tổ chức do con người cụ thể lập nên). Cịn “quản lý ai?”,
“quản lý cái gì ?” , quản lý sự việc đó là khách thể quản lý (hay cịn gọi là
đối tượng quản lý). Bên cạnh đó phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đã
định ra cho cả đối tượng và chủ thể mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra
các tác động.
Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ, tác động qua lại,
hỗ trợ nhau. Chủ thể quản lý thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có
giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người thoả mãn mục đích
của quản lý.
Quản lý ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh
tế - xã hội: Vốn, nguồn lực lao động, khoa học - kỹ thuật, tài nguyên và sự
quản lý, trong đó quản lý có vai trị mang tính quyết định sự thành cơng.
Như vậy, rõ ràng “quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ
thuật” và “ Hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan vừa mang tính
chủ quan, vừa có tính pháp luật nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi…
chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất”. [28, Tr15]
1.2. Chức năng quản lý:
Từ những quan niệm chung về quản lý, chóng ta thấy quản lý là một
thuộc tính gắn liền với xã hội ở một giai đoạn phát triển của nó, khi xã hội
11


phát triển đến một trình độ nhất định thì quản lý được tách ra thành một
chức năng riêng của lao động xã hội, từ đó xuất hiện những bộ phận người,
những tổ chức và cơ quan chuyên hoạt động quản lý- đó là những chủ thể
quản lý; số cịn lại là những đối tượng quản lý hay còn gọi là khách thể
quản lý.
Vì là một thuộc tính gắn liền với xã hội nên quản lý có hai chức
năng cơ bản: duy trì và phát triển. Để đảm bảo thực hiện được hai chức
năng này hoạt động quản lý bao gồm bốn chức năng cụ thể:

- Lập kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
Các chức năng này vừa mang tính độc lập tương đối, vừa liên quan
mật thiết với nhau, tạo thành một chu trình quản lý.
Sơ đồ: Quan hệ của các chức năng quản lý
(Theo Paul Hersy và Ken Blane Hard)
LËp kế hoạch

Kiểm tra

Tổ chức

Điều hành

1.3. Bin phỏp qun lý:
Bin phỏp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ
thể của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.

12


Để tồn tại con người phải lao động, khi xã hội ngày càng phát triển
thì xu hướng lệ thuộc lẫn nhau trong cuộc sống và lao động cũng phát triển
theo. Vì vậy, con người có nhu cầu lao động tập thể, hình thành nên cộng
đồng và xã hội. Trong quá trình hoạt động của mình, để đạt được những
mục tiêu, cá nhân phải có biện pháp như là dự kiến kế hoạch, sắp xếp tiến
trình, tiến hành và tác động lên các đối tượng bằng cách nào đó theo khả
năng của mình. Hay nói cách khác, đây chính là các biện pháp quản lý giúp

con người đạt được mục tiêu đã định. Trong quá trình lao động tập thể lại
càng không thể thiếu được các biện pháp quản lý, chẳng hạn như: xây dựng
kế họach hoạt động, sự phân công điều hành chung, sự hợp tác và tổ chức
công việc, các tư liệu lao động…
Có nhiều khái niệm khác nhau về biện pháp quản lý, theo F.W.
Taylor: “Biện pháp quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển hợp với quy
luật, đạt mục đích đề ra và đúng ý chí của người quản lý”.
Khi tìm hiểu về các biện pháp quản lý cũng cần phải xem xét khái
niệm phương pháp quản lý. Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức
tác động có thể có và có chủ định của chủ thể quản lý lên đối tượng và
khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy phương pháp
quản lý là khái niệm rộng hơn khái niệm biện pháp quản lý. Phương pháp
quản lý có vai trị quan trọng trong hệ thống quản lý, biện pháp quản lý là
cần thiết trong quá trình quản lý. Quá trình quản lý là quá trình thực hiện
các chức năng quản lý theo đúng các nguyên tắc đã được xác định, các
nguyên tắc đó được vận dụng và được thực hiện thơng qua các phương
pháp quản lý nhất định và các biện pháp quản lý phù hợp. Vì vậy, việc vận
dụng các phương pháp quản lý cũng như áp dụng các biện pháp quản lý là
nội dung cơ bản của quản lý.
Tóm lại: Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công
việc cụ thể của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói
13


cách khác, biện pháp quản lý là những phương pháp quản lý cụ thể trong
những sự việc cụ thể, đối tượng cụ thể và tình huống cụ thể.
2. Quản lý giáo dục:
2.1. Khái niệm quản lý giáo dục:
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là một

hoạt động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự
phát triển của xã hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục
phải được tổ chức thành các cơ sở, tạo nên một hệ thống các cơ sở giáo
dục, điều này dẫn đến một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính
độc lập tương đối trong giáo dục, đó là công tác quản lý giáo dục, để quản
lý các cơ sở giáo dục có trong thực tiễn.
Trong q trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, đã có
những khái niệm như sau:
- Khái niệm của các tác giả nước ngồi:
+ Theo P.V Khuđơminxky: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (Từ Bộ đến nhà trường) nhằm mục
đích đảm bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự
phát triển toàn diện, hài hoà của họ. [40,tr50]
+ Theo M.M Mechity Zade: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hố, tài chính, cung
tiêu…) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số
lượng cũng như chất lượng. [51, tr17]
- Khái niệm của các tác giả trong nước:
+ Theo PGS – TS Trần Kiểm: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên
14


cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như
các quy luật của quản lý giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực của
trẻ em. [41, tr 64].

+ Theo GS – TS Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
(hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ
trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. [28,
tr35].
+ Theo GS - VS Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trường
học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh. [36, tr 26].
Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu chung
thì Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng
phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo
dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các
cấp; đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật và
các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục - đào tạo.
Nội dung của quản lý giáo dục một số vấn đề cơ bản sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển giáo dục.
- Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục, ban hành điều lệ nhà trường.

15


- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà

giáo, cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học.
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý- giáo viên.
- Huy động quản lý sử dụng các nguồn lực.
- Quản lý giáo dục được phân công theo nguyên tắc khác nhau: Theo
địa bàn lãnh thổ, theo chuyên môn – kỹ thuật, theo mục tiêu quản lý…
2.2. Đặc điểm của quản lý giáo dục:
Từ những khái niệm quản lý giáo dục trên đây, chúng ta có thể đưa
ra các đặc điểm của quản lý giáo dục như sau:
Thứ nhất: Quản lý bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lý và đối
tượng bị quản lý. Đây là đặc điểm cơ bản của quản lý nói chung và quản lý
giáo dục nói riêng. Quản lý giáo dục là quản lý việc đào tạo con người, việc
hình thành và hoàn thiện nhân cách, việc tái sản xuất nguồn lực con người.
Đối tượng quản lý ở đây là những ai thực hiện hoặc nhận sự GD-ĐT.
Thứ hai: Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thơng tin
và đều có mối liên hệ ngược. Quản lý được diễn ra nhờ các dấu hiệu đó là
thơng tin. Thơng tin chính là các tín hiệu mới, được thu nhận, được hiểu và
được đánh giá là có Ých cho các hoạt động quản lý (Cho các chủ thể quản
lý và đối tượng bị quản lý).
Thứ ba: Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi (ln biến
đổi).
Thứ tư: Quản lý vừa là khoa học vừa là một nghề, vừa là một nghệ thuật.
Thứ năm: Quản lý gắn liền với quyền lực, lợi Ých và danh tiếng.
Người lãnh đạo có ưu thế quan trọng trong tổ chức, họ có khả năng điều
khiển người khác và chi phối các nguồn lực và tải sản của tổ chức. Người
lãnh đạo còn là người có điều kiện thuận lợi nhất để thực hiện các mong
muốn của mình thơng qua việc sử dụng người khác trong q trình dẫn dắt,
thu hút, lơi kéo họ nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. Người lãnh
16



đạo đồng thời dễ để lại danh tiếng cho người khác và cộng đồng nếu sự
lãnh đạo tổ chức của mình phát triển và đạt được mục tiêu của tổ chức.
2.3. Bản chất của quản lý giáo dục:
“Bản chất là thực chất cơ bản, bên trong của sự vật, hiện tượng”
[46] Với ý nghĩa như trên, khi xem xét bản chất của quản lý giáo dục là
nghiên cứu tính chất quản lý giáo dục qua các mặt: Nhận thức luận, tâm lý
học, điều khiển học...Nhìn nhận hiện tượng trên sẽ cho chóng ta một biểu
tượng hồn chỉnh về nó, giúp chúng ta nhận thức và giải quyết các vấn đề
lý thuyết và thực tiễn quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý quá
trình GD-ĐT đúng đắn hơn. Kinh nghiệm cho thấy, quản lý phải xuất phát,
nắm vững, quán triệt các quy luật của vấn đề đặt ra gắn liền với thực trạng
hiện thực của hệ thống, nó được ý thức đầy đủ, đúng đắn qua đầu vào. Các
yếu tố nghiệp vụ của quản lý gắn bó hữu cơ, hài hòa, ăn khớp với nhau từ
mục tiêu, nguyên tắc, chức năng, phương pháp, cơ cấu tổ chức và cán bộ.
3. Quản lý nhà trường:
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại: Tác động của những chủ thể
quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường, tác động của những chủ thể quản
lý trên, trong nhà trường
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản
lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn tạo điều kiện cho hoạt động giảng
dạy, học tập, giáo dục của nhà trường.
Quản lý nhà trường cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định của các
thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường
như cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định
hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực
hiện phương hướng phát triển đó.
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao
gồm các hoạt động: Quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình


17


dạy học - giáo dục; quản lý CSVC, trang thiết bị dạy học; quản lý tài chính
trường học, quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng...
4. Quản lý giáo dục tiểu học:
Theo cách hiểu QLGD như đã nêu ở trên, thực chất QLGD suy cho
cùng là hệ thống những tác động có tính khoa học theo mét quy trình và
nguyên tắc nhất định vào các họat động của nhà trường để các hoạt động
này vận hành theo đúng mục tiêu. Trường học là bộ phận cấu thành của hệ
thống giáo dục, vì vậy để thành tố này vận hành và phát triển thì bản thân
nhà trường cũng cần phải quản lý. Quản lý trường học có thể hiểu như một
bộ phận của QLGD nói chung. Như vậy quản lý nhà trường cũng chính là
QLGD nhưng trong một phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nền
tảng, đó là nhà trường. Vì thế QLGD tiểu học là vận dụng tất cả các nguyên
lý chung của QLGD đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu
đào tạo của bậc học tiểu học là:
“Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người
Việt Nam XHCN bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân,
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học THCS”
Quản lý giáo dục tiểu học có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý:
(Có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) Mang tính tổ chức sư phạm của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường, huy động họ cùng hợp tác, phối hợp tham gia vào
mọi hoạt động của nhà trường, nhằm đặt được những mục tiêu xác định.
5. Quản lý hoạt động dạy học trong quản lý giáo dục:
5.1. Khái niệm dạy học:
Tri thức của nhân loại ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn. Khái

niệm dạy học cũng cần được mở rộng nội hàm nhằm thích ứng với những
yêu cầu về nhân cách người học qua những hoàn cảnh xã hội khác nhau và
18


phù hợp với các phương thức dạy học khác nhau. Trên cơ sở lý luận của triết
học Mác - Lênin về hoạt động nhận thức của con người, các nhà khoa học đã
tiếp cận dạy học bằng sự xem xét mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của
hoạt động dạy học để lý giải các thành tố cấu trúc của hoạt động dạy học để
phân tích các thành tố cấu trúc đó từ những góc độ khoa học khác nhau.
Dưới góc độ của giáo dục học: “Hoạt động dạy học là hoạt động đặc
trưng cho bất cứ các loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể,
dạy học chính là con đường giáo dục tiêu biểu nhất…với nội dung và tính
chất của nó, dạy học ln được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất,
giúp cho học sinh với tư cách là chủ thể nhận thức có thể lĩnh hội được
một hệ thống tri thức và kỹ năng hành động, chuyển thành phẩm chất,
năng lực, trí tuệ của bản thân” [30, tr 172], “ Cá nhân người học vừa là
chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của q trình đó” [31, tr 111].
Ở góc độ xã hội học giáo dục “Dạy học còn được xem như là một
diễn tiến vị thế xã hội của con người vì qua đó, con người ln hoạt động
và phát triển trong sự tiếp thu, lĩnh hội và chuyển hoá theo mục tiêu xác
định của giáo dục phù hợp với sự phát triển của lứa tuổi và diễn ra trong
suốt cuộc đời của mỗi người” [30, tr 172].
Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách, là
quá trình tác động qua lại giữa thày và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri
thức khoa học, kinh nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức
thực tiễn, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng
tạo và xây dựng các phẩm chất của cá nhân người học.
Học là một hoạt động trong đó học sinh là chủ thể, khái niệm khoa
học là đối tượng chiếm lĩnh. Học là q trình tự giác, tích cực, tự chiếm

lĩnh tri thức dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên. Chiếm lĩnh tri thức,
khái niệm khoa học còn được hiểu là tái tạo khái niệm, tri thức cho bản
thân, thao tác với nó, sử dụng nó như cơng cụ, phương pháp để chiếm lĩnh

19


các tri thức, khái niệm khác, mở rộng, đào sâu cho khái niệm đó và vốn tri
thức.
Học có hai chức năng thống nhất với nhau: Lĩnh hội và tự chiếm
lĩnh, lĩnh hội là tiếp thu thông tin dạy của thầy, của sách giáo khoa… và tự
điều khiển là tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức của bản thân.
Dạy là sự điều khiển tối ưu hố q trình dạy học của học sinh để
hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Nếu học nhằm mục đích
chiếm lĩnh khái niệm khoa học thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học
tập. Dạy có hai chức năng thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập
vào nhau là truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển thông tin dạy học và
điều khiển hoạt động dạy học.
Quá trình dạy học bao gồm ba thành tố cơ bản: Khái niệm khoa học,
dạy và học.
Khái niệm khoa học là nội dung bài học, là đối tượng lĩnh hội, chiếm
lĩnh của học sinh. Nó là một trong các yếu tố khách quan quyết định lơ gíc
của bản thân q trình dạy học.
Tóm lại: Q trình dạy học là một q trình, trong đó dưới tác động
chủ đạo (Tổ chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, học sinh tự giác, tích cực
tổ chức tự điều khiển hoạt động nhận thức, nhằm thực hiện tốt các hoạt
động dạy học.
Để đạt được mục đích dạy học, người dạy và người học đều phải
phát huy các yếu tố chủ quan của cá nhân ( phẩm chất, năng lực) để xác
định nội dung, lựa chọn phương pháp, tìm kiếm các hình thức, nội dung

trên được thực hiện tuân theo sự quản lý, điều hành của các cấp quản lý
giáo dục, theo kế hoạch thống nhất, có sự tổ chức và được kiểm tra đánh
giá. Nói cách khác, trong quá trình dạy học suất hiện sù lao động chung của
nhóm: Người quản lý, người dạy và người học. Mối quan hệ giữa các hoạt
động dạy học là mối quan hệ biện chứng.
5.2. Quản lý hoạt động dạy học trong quản lý giáo dục:
20


Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý giáo
dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng. Quản lý hoạt động dạy học
trong nhà trường là quản lý trực tiếp các hoạt động giáo dục diễn ra ở
trường nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo và nguyên lý giáo dục theo tinh
thần Nghị quyết Trung Ương 2 Khố VIII của Đảng cơng sản Việt Nam: “
Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục tồn diện đức dục, trí dục, thể dục,
mỹ dục, ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng
nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và khả năng thực hành.” [3, tr 33]
Trong mỗi trường học hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm, là
hoạt động quan trọng nhất. Hoạt động này chiếm hầu hết thời gian trong các
hoạt động giáo dục, nó chi phối các hoạt động giáo dục khác trong nhà
trường.
Quản lý hoạt động dạy học chính là quản lý quá trình dạy học “Quá
trình dạy học là tập hợp những hành động tiếp diễn của giáo viên và của
học sinh được giáo viên hướng dẫn, hành động này nhằm làm cho học sinh
tự giác nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo và trong quá trình
đó, phát triển được năng lực nhận thức, nắm được các yếu tố của văn hố
lao động trí óc và chân tay, hình thành những cơ sở của thế giới quan và
hành vi Cộng sản chủ nghĩa”. [47, tr 51].
Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan hệ
giữa hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối

quan hệ điều khiển. Với tác động sư phạm của mình, thày tổ chức, điều
khiển hoạt động học tập của trò. Một kết luận có giá trị thực tiễn rót ra từ
sự phân tích đối với người quản lý nhà trường là: Hành động quản lý (Điều
khiển hoạt động dạy học) chủ yếu tập trung của thầy trực tiếp với thầy, gián
tiếp với trị, thơng qua hoạt động dạy của thầy quản lý hoạt động của trò và
các điều kiện vật chất kỹ thuật.
Cũng như q trình dạy học nói chung, quá trình dạy học tiểu học là
một quá trình xã hội, gắn liền với hoạt động dạy của thầy và hoạt động học
21


của trò với tư cách là hoạt động của hai chủ thể. Các hoạt động trong quá
trình dạy học nhằm mục đích nhất định, trên cơ sở hồn thành nhiệm vụ
xác định. Để truyền tải nội dung dạy học từ phía chủ thể giáo viên đến chủ
thể học sinh, phải có những phương pháp dạy học và phương tiện dạy học
nhất định. Các hoạt động này được tổ chức sắp xếp theo các hình thức dạy
học khác nhau. Cuối cùng sau mét chu trình vận động, các hoạt động dạy
và hoạt động học phải đạt được kết quả dạy học mong muốn.
Như vậy, quá trình dạy học tiểu học với tư cách là một hệ thống bao
gồm những nhân tố, những thành tố cơ bản sau: Mục đích và nhiệm vụ dạy
học; Nội dung dạy học; Thầy và hoạt động dạy, trò và hoạt động học; Các
phương pháp và phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học; kết
quả dạy học.
Tất cả các nhân tố cấu trúc của hệ thống quá trình dạy học tiểu học
đều tồn tại trong mối quan hệ biện chứng thống nhất với nhau. Mặt khác,
tồn bộ hệ thống q trình dạy học lại có mối quan hệ qua lại và thống nhất
các mơi trường của nó.
Dạy học cần có mơi trường giáo dục thuận lợi cả ở hai phương diện vĩ
mô và vi mô. Môi trường vĩ mô là môi trường kinh tế - xã hội phát triển và
môi trường công nghệ tiên tiến. Môi trường vi mô là môi trường giáo dục gia

đình, nhà trường và các mối quan hệ trong cộng đồng thuận lợi, tích cực.
Sự vận động và phát triển của quá trình dạy học tiểu học là một kết
quả tác động biện chứng và thống nhất giữa các yếu tố kể trên. Kết quả dạy
học là kết quả phát triển của toàn bộ hệ thống. Muốn nâng cao chất lượng
quá trình dạy học phải nâng cao chất lượng tổng hợp của toàn bộ hệ thống.
Nội dung của quản lý hoạt động dạy học bao gồm nhiều hoạt động,
quan hệ đến nhiÒu đối tượng, đến nhiều mặt, đến nhiều lĩnh vực, nhiều
phương diện, rất da dạng và phong phú. Có thể nói một cách khái quát là
mọi hoạt động trong nhà trường đều nhằm điều kiện tốt nhất để hoạt động
dạy học đạt chất lượng và hiệu quả cao.
22


5.3. Công cụ quản lý hoạt động dạy học trong quản lý giáo dục:
Công cụ là vật dụng, là phương tiện mang tính điều kiện, do con
người sáng tạo ra, nó có thể được sử dụng để tiến hành một hoạt động
hướng đích nào đó đem lại hiệu quả cho người sử dụng.
Trong quản lý giáo dục, công cụ quản lý hoạt động dạy học là các
phương tiện mang tính điều kiện chủ quan và khách quan, giúp cho chủ thể
quản lý dùng nó để thực hiện các chức năng quản lý trong hoạt động giáo
dục nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
Đối với trường tiểu học, công cụ quản lý hoạt động dạy học của các
cấp quản lý giáo dục là chế định xã hội, các tổ chức nhân lực, tài lực – vật
lực, thông tin quản lý và môi trường quản lý.
• Chế định xã hội:
Chế định xã hội được hiểu là toàn bộ những quy định và những quan
hệ pháp lý được quy định đối với mọi hoạt động xã hội. Điều 12 hiến pháp
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992) khẳng định “ Nhà nước
quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa”. Luật pháp vừa là nội dung vừa là cơ sở để thiết lập các chế

định xã hội là một trong các phương tiện nhằm thực hiện mục tiêu quản lý
các hoạt động xã hội.
Chế định trong giáo dục và đào tạo là một bộ phận của chế định xã
hội nhằm điều chỉnh lĩnh vực giáo dục và đào tạo như luật pháp nói chung
và Luật Giáo dục nói riêng, chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo, điều
lệ trường học, các quy chế của ngành và các nội quy của mỗi cơ sở giáo
dục.
• Bộ máy tổ chức và nhân lực:
Bộ máy tổ chức và nhân lực trong quản lý chỉ kết quả đã có về: Cơ
cấu chủ định và về cơ chế hoạt động của tổ chức, về vai trò, nhiệm vụ hay
chức vụ đã được hợp thức hoá; về kết quả của cách thức thiết kế, xắp xếp, bố
trí, bồi dưỡng, điều hành và phát triển đội ngũ nhân sự trong một tổ chức.
23


Trong giáo dục bộ máy tổ chức và nhân lực là các cán bộ quản lý
giáo dục, giáo viên, học sinh, nhân viên phục vụ dạy học và các lực lượng
tham gia các mặt giáo dục khác trong nhà trường.
• Nguồn tài lực và vật lực:
Nguồn tài lực và vật lực là khái niệm nói về tài chính, cơ sở vật chất
kỹ thuật, sản phẩm công nghệ được huy động và sử dụng vào hoạt động
quản lý.. Trong quản lý, chủ thể quản lý phải huy động tối đa và tận dụng
hết công suất của nguồn tài lực vật lực để thực hiện mục tiêu. Nói cách
khác nguồn tài lực và vật lực là một trong những phương tiện chủ yếu để
chủ thể quản lý thực hiện mục tiêu quản lý.
Nguồn tài lực và vật lực trong dạy học là tài chính, cơ sơ vật chất, kỹ
thuật, phương tiện, thiết bị và các điều kiện được huy động phục vụ cho
hoạt động dạy học trong các nhà trường.
• Thơng tin quản lý và mơi trường quản lý:
Theo Shannon thì “Thơng tin là độ bất định được giảm bớt, bị thủ

tiêu”. Đối với bất kỳ hoạt động nào, khi nói đến độ bất định được giảm bớt,
bị thủ tiêu là nói đến sự hiểu biết về đối tượng chính xác hơn; khi nói một
thuộc tính chung nhất của vật chất là nói đến những phản ánh của vật chất
mà con người cần nhận biết. Như vậy, nói chung thơng tin là những gì cần
nhận biết của con người về thế giới khách quan và thơng tin quản lý là
những gì chủ thể quản lý cần nhận biết về đối tượng mà họ quản lý. Môi
trường quản lý là những yếu tố khách quan về tự nhiên và xã hội ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình quản lý. Như vậy môi trường
của hoạt động vừa là điều kiện vừa là phương tiện để thực hiện mục đích
quản lý.
Trong quản lý hoạt động dạy học, thông tin và môi trường bao gồm
các vấn đề mà chủ thể quản lý cần hiểu biết và vận dụng như: Mục đích,
nội dung, chương trình, phương pháp, năng lực của chủ thể dạy học, cơ sở
vật chất và thiết bị trường học, chất lượng và hiệu quả dạy học…; đặc điểm
24


của điều kiện của môi trường tự nhiên như: vị trí địa lý, khí hậu, sinh thái,
dân số…và xã hội; Cơ chế tổ chức và quản lý xã hội nói chung và bầu
khơng khí sư phạm trong nhà trường nói riêng.
Trong quản lý hoạt động dạy học cần phát huy tối đa hiệu suất của
công cụ quản lý hoạt động dạy học nhằm thực hiện được mục tiêu quản lý
dạy học.
6. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học;
“Biện pháp” là cách làm, cách thức tiến hành một vấn đề cụ thể nào
đó. Trong QLGD biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tiến hành của
chủ thể nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải quyết những vấn đề
trong công tác quản lý, làm cho hệ vận hành đặt mục tiêu mà chủ thể quản
lý đã đề ra phù hợp với quy luật khách quan.
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của phòng giáo dục là những

cách thức tiến hành của phòng giáo dục để tác động đến những lĩnh vực
trong quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
này và nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của cấp học.

25


×