Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Giáo án ngữ văn 9 (4 cột)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.31 KB, 12 trang )

Ngày soạn: 20/12/2008
Tiết 91,92
Bàn về đọc sách
Chu Quang Tiềm
Lớp Ngày dạy Sĩ số học sinh Ghi chú
9A
9B

I- Mục tiêu cần đạt:
1- Hiểu đợc sự cần thiết của việc đọc sách và phơng pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu
sắc, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
2- Tích hợp với phần Tiếng Việt ở bài Khởi ngữ
Với phần Tập làm văn ở bài phép phân tích và tổng hợp
3- Rèn kĩ năng tìm và phân tích luận điểm, luận chứng trong văn bản nghị luận
II- Phơng pháp:
Đàm thoại, thuyết trình
III- Đồ dùng dạy học:
Giáo án, SGK
IV- Các bớc lên lớp
1- ổn định lớp:
2- Kiểm tra bài cũ:
3- Nội dung bài mới:
Thời gian Hệ thống câu hỏi Nội dung cần khắc sâu
I-Tác giả, tác phẩm:
1- Tác giả:
GS TS Chu Quang Tiềm( 1897
1986) là nhà mĩ học và lí luận văn họclớn của
Trung Quốc.
2- Tác phẩm:
- Bài : Bàn về đọc sách in trong cuốn Danh
nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn


của việc đọc sách
II-Đọc hiểu văn bản:
1- Đọc và chú giải
2- Bố cục: 3 phần:
a- Từ đầu đến: Thế giới mới:- Sự cần thiết
và ý nghĩa của việc đọc sách.
b- Tiếp đến: Lực lợng:- Những khó khăn,
nguy hại hay gặp của việc đọc sách trong
tình hình hiện nay.
c- Còn lại:-Phơng pháp chọn sách và đọc
Tác giả đã lí giải tầm quan trọng
và sự cần thiết của việc đọc sách
đối với mỗi ngời nh thế nào?
Đọc sách để làm gì?
Hai cái hại đó là gì?
Tác giả khuyên chúng ta nên chọn
sách nh thế nào?
sách.
III- Phân tích:
*-Luận điểm 1: Sự cần thiết và ý nghĩa của
việc đọc sách.
-Tác giả đặt nó trong mối quan hệ với học vấn
của con ngời
- Đọc sách là con đờng quan trọngcủa học vấn.
- Sách là kho tàng quý báu lu giữ tinh thần
nhân loại, những cột mốc ghi dấu sự tiến hoá
của nhân loại.
- Đọc sách là trả nợ quá khứ, là ôn lại kinh
nghiệm loài ngời, là hởng thụ kiến thức, là lời
dạy tâm huyết của quá khứ.

- Đọc sách là để chuẩn bị hành trang để con
ngời có thể tiếp tục tiến xa trên con đờng học
tập, tìm hiểu thế giới.
= Đọc sách là con đờng tích luỹ và nâng cao tri
thức. Đọc sách có ý nghĩa lớn lao và lâu dài
đối với con ngời.
*- Luận điểm 2: Hai trở ngại cho nghiên cứu
học vấn hai cái hại thờng gặp khi đọc sách.
+ Sách nhiều vô kể khiến ngời đọc không
chuyên sâu đọc nhiều mà chẳng đọng lại là bao
nhiêu.
+ Sách quá nhiều nên ngời đọc dễ bị lạc hớng,
chọn lầm, chọn sai
= Lối đọc ấy không chỉ vô bổ, lãng phí thời
gian và công sức mà còn có khi mang hại
*- Luận điểm 3: Cách chọn sách và cách đọc
sách đúng đắn, có hiệu quả.
a, Cách chọn sách:
- Chọn cho tinh, không cốt nhiều. Tìm những
cuốn sách thật sự có giá trị, cần thiết cho bản
thân
- Chọn lọc có mục đích, định hớng rõ ràng.
+ Chọn sách nên hớng vào hai loại:
Cách đọc đúng đắn nên nh thế
nào?
Tác giả phê phán lối đọc hời hợt
nh thế nào?
Tác giả đã triển khai luận điểm nh
thế nào?
- Loại phổ thông.

- Loại chuyên môn
b, Cách đọc:
- Đọc kĩ, đọc đi đọc lại nhiều lần đến thuộc
lòng.
- Đọc với sự say mê, ngẫm nghĩ, suy nghĩ sâu
xa.
- Đọc nh ngời cỡi ngựa xem hoa thể hiện phẩm
chất tầm thờng, thấp kém.
- Có nhiều cách đọc khác nhau:
+ Đọc to, đọc thành tiếng
+ Đọc kết hợp với việc ghi chép, thu hoạch
- Mỗi ngời có cách đọc và thói quen, sở thích
đọc không giống nhau, nhng muốn đọc có hiệu
quả tất phải đi theo con đờng trên.
*- Luận điểm 4:Mối quan hệ giữa học vấn phổ
thông và học vấn chuyên môn với việc đọc
sách.
- Tác giả bác bỏ quan niệmcủa một sốngời
chỉ chú ý đến học vấn chuyên môn mà lãng
quên hoặc coi thờng học vấn phổ thông
- Tác giả phân tích rõ sự liên quan, gắn bó tơng
hỗ giữa hai loại học vấn này
- Nếu chỉ đào sâu học vấn chuyên môn thì cuối
cùng cũng bị tắc nghẽn. Không biết rộng
không thể chuyên sâu.
- Đọc sách là học tập tri thức, là rèn luyện tính
cách, là học làm ngời chứ không phải làm con
mọt sách.
IV - Tổng kết:
- Bàn về đọc sách không có gì là mới, đã có

nhiều nhà khoa học, nhà văn, nhà thơ nói về
đọc sách và kinh nghiệm đọc sách. Nhng cách
viết nhẹ nhàng, lí lẽ xác đáng, cách lập luận
chặt chẽ của Chu Quang Tiềm có sức thuyết
phục sâu sắc.
- Đó là bài học, là lời khuyên chân thành.
- Một nét đặc sắc trong bài Bàn về đọc sách là
tác giả đã sử dụng khá hóm hỉnh một số so
sánh khi nói về phơng pháp đọc sách, làm cho
lí lẽ thêm phần gợi cảm, thấm thía.

4- Củng cố:
Nhắc lại kiến thức cho học sinh
5- Hớng dẫn học bài:
Học ghi nhớ và chuẩn bị bài sau
V- Rút kinh nghiệm bài giảng:


Ngày soạn:24/12/2008
Tiết 93;
Khởi ngữ
Lớp Ngày dạy Sĩ số học sinh Ghi chú
9A
9B
I- Mục tiêu bài dạy:
1- Học sinh nắm đợc khái niệm khởi ngữ.
2- Tích hợp với văn qua văn bản Bàn về đọc sách, với tập làm văn ở bài Phép
phân tích và tổng hợp.
3- Rèn kĩ năng nhận diện khởi ngữ và vận dụng khởi ngữ trong nói, viết.
II- Phơng pháp:

Đàm thoại, thuyết trình
III- Đồ dùng dạy học:
Giáo án, SGK
IV- Các bớc lên lớp:
1- ổn định lớp:
2- Kiểm tra bài cũ:
3- Nội dung bài mới:

Thời gian Hệ thống câu hỏi Nội dung bài giảng
Các từ ngữ in đậm trong các VD
a,b,c có thể thêm những quan hệ từ
nào?
I-Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ
trong câu
1- VD:
a, Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ:
Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích:
+ Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.
- Từ anh in đậm là khởi ngữ
- Khởi ngữ đứng trớc chủ ngữ và không có
quan hệ trực tiếp với VN theo quan hệ chủ
vị
+ Giàu, tôi cũng giàu rồi.
- Từ giàu in đậm là khởi ngữ, chủ ngữ là từ tôi.
- Khởi ngữ đứng trớc chủ ngữ và báo trớc nội
dung thông tin trong câu.
+ Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ,
chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó
thiếu giàu và đẹp.
- Cụm từ: Các thể văn trong lĩnh vực văn

nghệ là khởi ngữ, chủ ngữ là chúng ta.
- Khởi ngữ đứng trớc chủ ngữ và thông báo
về đề tài đợc nói đến trong câu.
2- Trớc các từ ngữ in đậm nói trêncó thể
thêm các quan hệ từ:
a- Còn ( đối với) anh .
b- ( Về ) giàu
* Ghi nhớ: SGK
II- Luyện tập:
a , Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnhchờ ngời
khác đọc rồi nghe lỏm.Điều này ông khổ tâm
hết sức.
Khởi ngữ là cụm từ: điều này
b- Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng
mình thì thế là sung sớng.
Khởi ngữ là: Đối với chúng mình.
c-Một mình thì anh bạn trên đỉnh Phan-xi-
păng ba nghìn một trăm bốn mơi hai mét kia
mới một mình hơn cháu.
Khởi ngữ là:Một mình

4- Củng cố:
Nhắc lại kiến thức cho học sinh
5- Hớng dẫn học bài:
Học ghi nhớ, làm các bài tập còn lại trong SGK
IV- Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn: 28/12/2008
Tiết 94:
Phép phân tích và tổng hợp
Lớp Ngày dạy Sĩ số học sinh Ghi chú

9A
9B
I- Mục tiêu bài học:
1- Nắm đợc khái niệm phân tích và tổng hợp
2- Tích hợp với văn qua văn bản Bàn về đọc sách, với tiếng việt ở bài khởi ngữ.
3- Rèn luyện kĩ năng phân tích và tổng hợp trong khi nói, viết
II- Phơng pháp:
Đàm thoại, thuyết trình
III- Đồ dùng dạy học:
Giáo án, SGK
IV- Các bớc lên lớp:
1- ổn định lớp
2- kiểm tra bài cũ:
3- Nội dung bài mới:
Thời gian Hệ thống câu hỏi Nội dung kiến thức
Thông qua một loạt dẫn chứng ở
phần mở bài, tác giả đã rút ra nhận
xét về vấn đề gì?
Hai luận điểm chính trong văn bản
là gì?
I-Khái niệm về phép lập luận phân tích
và tổng hợp:
1- Đọc văn bản: Trang phục
- Tác giả đã rút ra nhận xét về vấn đề: ăn
mặc chỉnh tề. Cụ thể đó là sự đồng bộ, hài
hoà giữa quần áo với giày tất trong trang
phục của con ngời.
- Hai luận điểm chính trong văn bản là:
+ Trang phục phải phù hợp với hoàn
cảnh, tức là tuân thủ những quy tắc ngầm

mang tính văn hoá xã hội.
+ Trang phục phải phù hợp với đạo đức,
Để xác lập hai luận điểm trên, tác
giả đã dùng phép lập luận nào?Phép
lập luận này thờng đứng ở vị trí nào
trong văn bản?
Phép phân tích và tổng hợp có vai
trò gì?
Phân tích luận điểm:Học vấn không
chỉ là chuyện đọc sách, nhng đọc
sách vẫn là một con đờng quan
trọng của học vấn.
- Phân tích lí do phải chọn sách để
đọc:
- Phân tích cách đọc sách:
- Vai trò của phân tích trong lập
luận.
4- Củng cố:
Khắc sâu kiến thức cho học sinh
5- Hớng dẫn học bài:
Học ghi nhớ trong SGK
V- Rút kinh nghiệm bài
giảng:
tức là giản dị, hài hoà với môi trờng sống
xung quanh.
-Tác giả đã sử dụng phép lập luận phân tích,
cụ thể:
+ Luận điểm 1: ăn cho mình, mặc cho
ngời
+ Luận điểm 2: Y phục xứng kì đức

- Các phân tích trên làm rõ cho nhận định
của tác giả
- Để chốt lại vấn đề tác giả đã dùng phép
lập luận tổng hợp bằng một kết luận ở cuối
văn bản.
- Phép lập luận phân tích giúp ta hiểu sâu
sắc các khía cạnh khác nhaucủa trang phục
đối với từng ngời, trong từng hoàn cảnh cụ
thể.
- Phép lập luận tổng hợp giúp cho ta hiểu ý
nghĩa văn hoá và đạo đức của cách ăn, mặc
II- Luyện tập:
Ngày soạn: 30/12/2008
Tiết 95:
Luyện tập phân tích và tổng hợp
Lớp Ngày dạy Sĩ số học sinh Ghi chú
9A
9B

I- Mục tiêu bài học:
1- Đây là bài rèn luyện kĩ năng,không phải bài học lí thuyết nên cần rèn cho học
sinh kĩ năng nhận diện văn bản phân tích và tổng hợp.
2- Rèn kĩ năng viết văn bản phân tích và tổng hợp.
II- Phơng pháp dạy học:
Đàm thoại, thuyết trình
III- Đồ dùng dạy học:
Giáo án, SGK
IV- Các bớc lên lớp:
1- ổn định lớp:
2- Kiểm tra bài cũ:

3- Nội dung bài mới:
Thời gian Hệ thống câu hỏi Nội dung kiến thức
Luận điểm và trình tự phân tích ở
đoạn văn a?
Luận điểm và trình tự phân tích
trong đoạn văn b?
I-Nhận diện văn bản phân tích:
1- VD: sgk
* Luận điểm: Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác,
hay cả bài.
- Trình tự phân tích:
Cái hay thể hiện ở các điệu xanh: xanh ao,
xanh bờ Phối hợp các màu xanh khác nhau.
- Thể hiện ở những cử động ( Phối hợp các cử
động nhỏ)
- ở các vần thơ
* Luận điểm: Mấu chốt của thành đạt là ở
đâu
- Trình tự phân tích:
+ Do nguyên nhân khách quan( đây là điều
kiện cần): gặp thời, hàon cảnh, điều kiện học
tập thuận lợi, tài năng trời phú.
+ Do nguyên nhân chủ quan
Thế nào là học qua loa, đối phó?
Thực hành phân tích một văn
bản.
4, Củng cố:
Nhắc lại kiến thức cho học
sinh
5- Hớng dẫn học bài:

Học ghi nhớ.
V- Rút kinh nghiệm
bài giảng.
II-Phân tích một vấn đề.
1- Học qua loa, đối phó:
+ Học không có đầu đuôi, không đến nơi, đến
chốn, cái gì cũng biết một tí, nhng không có
kiến thức cơ bản.
+ Học chỉ cốt để thầy cô không quở trách
Học đối phó thì kiến thức phiến diện, nông cạn
2-Bản chất của lối học đối phó và tác hại
của nó.
a, Bản chất:
- Có hình thức của học tập.
- Không có thực chất
b, Tác hại:
- Đối với xã hội: Những kẻ học đối phó sẽ trở
thành gánh nặng lâu dài cho xã hội về nhiều
mặt nh kinh tế, t tởng, đạo đức, lối sống
- Đối với bản thân: những kẻ học đối phó sẽ
không có hứng thú học tập do đó hiệu quả học
tập càng ngày càng thấp.
III- Luyện tập:

Vấn đề: Tại sao phải đọc sách?
Ngày soạn: 02/01/2009
Tiết 96,97
Tiếng nói của văn nghệ
Nguyễn Đình Thi
Lớp Ngày dạy Sĩ số học sinh Ghi chú

9A
9B
I- Mục tiêu:
1- Hiểu đợc nội dung của văn nghệ và sứ mạnh kì diệu của nó đối với đời sống của
con ngời, qua đoạn trích nghị luận ngắn, chặt chẽ, giàu hình ảnh của Nguyễn Đình
Thi.
2- Tích hợp với phần tiếng Việt ở bài: Các thành phần biệt lập.
Phần tập làm văn ở bài Nghị luận xã hội
3- Rèn kĩ năng đọc hiểu và phân tích văn bản nghị luận.
II- Phơng pháp:
Đàm thoại, thuyết trình.
III- Đồ dùng dạy học:
Giáo án, SGK
IV- Các bớc lên lớp:
1- ổn định lớp:
2- Kiểm tra bài cũ:
3- Nội dung bài mới:
Thời gian Hệ thống câu hỏi Nội dung kiến thức
Để chứng minh cho nhận định trên
I-Tác giả, tác phẩm:
1- Tác giả: (1924- 2003)
Là một nghệ sĩ đa tài, là nhà lãnh đạo văn
nghệ Việt Nam nhiều năm. Là Tổng th kí
hội nhà văn VN. Là đại biểu Quốc hội khoá
đầu tiên.
2-Tác phẩm:Tác giả viết năm 1948, tại
chiến khu Việt Bắc, thời kháng chiến chống
Pháp.
II Đọc hiểu văn bản.
1- Đọc chú giải:

2- Bố cục: 2 phần
a-Từ đầu đến: của tâm hồn:-Nội dung
của văn nghệ là phản ánh hiện thực khách
quan
b- Phần còn lại:- Sức mạnh kì diệu của
văn nghệ.
III- Phân tích:
1- Nội dung của văn nghệ:
tác giả đã phân tích những dẫn chứng
văn học nào?
Vì sao tác giả viết lời gửi của nghệ sĩ
cho nhân loại?
Vì sao con ngời cần đến tiếng nói của
văn nghệ?
Bản chất của nghệ thuật là gì?
Để làm rõ luận điểm, tác giả chọn nêu hai
dẫn chứng tiêu biểu , dẫn từ hai tác giả vĩ
đại của văn học dân tộc và thế giới.
- Để nêu rõ tính phong phú, phức tạp, sâu
sắc của nó.
- Sau đó mới nêu ra nội dung t tởng, tình
cảm cụ thể trong tong hình ảnh thiên nhiên
vốn rất quen thuộc mà hàm chứa bao nhiêu
mới lạ, tiềm ẩn, làm ta ngạc nhiên.
=> Nội dung văn nghệ khác với nội dung
của các khoa học xã hội khác .Đó là nội
dung hiện thực mang tính hình tợng cụ thể,
sinh động, là đời sống t tởng, tình cảm của
con ngời qua cái nhìn và tình cảm cá nhân
của nghệ sĩ.

2- Sức mạnh và ý nghĩa kì diệu của văn
nghệ.
- Văn nghệ giúp chúng ta tự nhận thức
chính bản thân mình , giúp ta sống đầy đủ,
phong phú hơn cuộc sống của chính mình.
- Đối với đời sống quần chúng nhân dân
văn nghệ không thể xa rời. Những con ngời
có thể làm tất cả cho cuộc sống hàng ngày
trở nên tơi mát, đỡ khắc khổ; giúp con ngời
biết sống và mơ ớc vợt lên bao gian khó
hàng ngày.
3- Con đờng riêng của văn nghệ đến với
ngời tiếp nhận.
- Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm
- Nghệ thuật là t tởng đợc nghệ thuật hoá
+ Chính từ đặc điểm đó của nghệ thuật mà
con đờng của nghệ thuật đến với ngời tiếp
nhận là con đờng độc đáo.
+ Văn nghệ là kết tinh tâm hồn ngời sáng
tác vừa là sợi dây truyền sự sống mà nghệ sĩ
mang trong lòng.Giúp con ngời tự nhận
4- Củng cố:
Nhắc lại kiến thức.
5- Hớng dẫn học bài:
Học ghi nhớ, chuẩn bị bài sau:
Chuẩn bị hành trang vào thế
kỉ mới.
V- Rút kinh nghiệm bài giảng:
thức, tự xây dựng nhân cách.
=> Đó chính là khả năng và sức mạnh kì

diệu của văn nghệ.
IV- Tổng kết:
- Văn nghệ, bằng rung động mãnh liệt của
tâm hồn nối sợi dây đồng cảm giữa nghệ sĩ
và bạn đọc.
- Văn nghệ giúp con ngời sang phong phú
hơn và tự hoàn thiện nhân cách tâm hồn
- Đặc sắc nghệ thuật của bài văn nghị luận:
chặt chẽ, giàu hình ảnh, cảm xúc.

Tiết 98: Ngày soạn: 02/01/2009
Các thành phần biệt lập
Lớp Ngày dạy Sĩ số học sinh Ghi chú
9A
9B
I- Mục tiêu

×