Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Giáo án Ngữ văn 9 tuần 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.05 KB, 10 trang )

Trường THCS C Ninh Hòa Giáo án Ngữ Văn
Ngày soạn: 16/9/2008 Tuần: 4
Tiết: 16-17
CHUYỆN NGƯỜI CON NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
I. Mục tiêu.
1. Kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn, thân phận bất hạnh của Vũ
Thị Thiết người phụ nữ Việt Nam, nạn nhân của chế độ phong kiến phụ
quyền bắt đầu suy vong; nắm được những đặc điểm chủ yếu của chuyện
truyền kì chữ Hán; nghệ thuật dựng, kể chuyện, xây dựng nhân vật, kết hợp
với yếu tố kì ảo với tình tiết thực, sử dụng điểm tích lời văn biền ngẫu.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng tóm tắt tác phẩm tự sự và phân tích tác phẩm
tự sự.
II. Chuẩn bị.
1. GV: Một số mẫu chuyện truyền kì, tài liệu tác giả Nguyễn Dữ.
2. HS: Soạn bài.
III. Tiến trình bài dạy.
1. Kiểm tra bài cũ.
2. Bài mới.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng
Gọi HS đọc phần tác
giả.
Gv đọc mẫu 1 đoạn, gọi
HS đọc hết văn bản.
(?) Văn bản có thể chia
làm mấy đoạn?
(?) Vũ Nương được giới
thiệu là người ntn?
(?) Trong những ngày
đầu về làm vợ nhà họ
Trương nàng đã toả ra
là người ntn?


(?) Trong buổi chia tay
với chồng nàng đã nói
những câu gì? Qua lời
dặn dò ấy ta hiểu thêm
Đọc.
3 HS đọc tiếp hết văn
bản.
Có thể chia làm: 2
đoạn, 3 đoạn hoặc 4
đoạn.
Phân tích, trả lời.
Thảo luận, phân tích,
trả lời.
Dựa SGK tìm những
câu nói của Vũ Nương,
trả lời, phân tích.
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả- tác phẩm.

2. Đọc văn bản.
3. Bố cục:
II. Tìm hiểu văn bản.
1. Nhân vật Vũ
Nương.
- Tư dung xinh đẹp,
tính nết thuỳ mị, nết na.
- Khi về làm vợ: nàng
luôn giữ gìn khuân
phép, ko để dẫn đến vợ
chông thất hoà.

- Ngày chồng đi lính
nàng “không mong …
có áo gấm” chỉ mong 2
chữ “Bình an”.
Người soạn: Nguyễn Ngọc Tiến
1
Trường THCS C Ninh Hòa Giáo án Ngữ Văn
tính cách và ước
nguyện của nàng ntn?
(?) Trong một năm xa
chồng, nàng đã sống
cuộc sống ntn? Lời chối
chăn của bà mẹ chồng
giúp ta hiểu gì về người
con dâu của bà?
(?) Nổi oan khuất của
Vũ Nương là gì?
Nguyên nhân dẫn đến
nổi oan đó?
(?) Nổi oan đó có giải
được không? Khi nổi
oan ko được thanh minh
nàng đã chọn cái gì để
minh oan cho mình?
(?) Nguyên nhân nào
dẫn đến cái chết của Vũ
Nương?
(?) Từ lúc gặp Phan
Lang khi nghe phan
Lang kể về gia đình

nàng có ý định trở về,
rồi sau đó lại ko muốn
trở về? Tâm trạng lúc
ấy của nàng? Với đoạn
kì oả này tác giả muốn
gửi gắm điều gì?
(?) Em có nhận xét gì
về nhân vật Trương
Sinh? Thái độ của tác
giả đối với anh ta?
Tìm hiểu, phân tích, trả
lời.
Phân tích, trả lời.
( Bi nghi là thất tiết. Do
câu nói ngây ngô của bé
Đản)
Thảo luận, phân tích,
trả lời.
Phân tích, trả lời.
Tìm hiểu, phân tích, trả
lời.
Thảo luận, phân tích,
trả lời.

- Khi xa chồng: nàng
luôn giữ sự thuỷ
chung,là người mẹ hiền,
dâu thảo.
- Nổi oan của nàng: bị
nghi là thất tiết.

- Nguyên nhân: câu
nói ngây ngô của con
trẻ.
- Nổi oan ko giải được,
nàng thất vọng tuột
cùng. Vì chồng ko
hiểu.Nàng đành chọn
cái chết để minh oan
cho mình.

- Tình tiết kì oả: Tác
giả muốn gửi gắm đến
mọi người chế độ pk
phụ quyền ko có chổ
cho nguời phụ nữ.
2.Nhân vật trương
Sinh.
- Trương Sinh là người
đa nghi, độc đoán, cố
chấp.
- Là con người vô tình
vô nghĩa,phủ phàng đã
đẩy vợ vào cái chết.
3. Giá trị phản ánh.
Người soạn: Nguyễn Ngọc Tiến
2
Trường THCS C Ninh Hòa Giáo án Ngữ Văn
(?) Qua lời dặn dò của
mẹ chàng Trương, của
vợ chàng khi chàng đi

lính. Ta thấy cuộc chiến
tranh có được lòng dân
ko?
(?) Em có suy nghĩ gì
về cái chết của Vũ
Nương?
(?) Em hãy cho biết vài
nét về nội dung tác
phẩm?
(?) Tác giả sử dụng
những biện pháp nghệ
thuật nào?
Tìm hiểu dẫn chướng,
phân tích trả lời.
Phân tích, trả lời.
Tóm tắt.
Dự vào phân tích đưa
ra.
- Phản ánh cuộc chiến`
tranh phi nghĩa ko được
lòng dân.

-Phản ánh chế độ xã
hội phong kiến trọng
nam, khinh nữ.
4. Tổng kết.
a. Nội dung:

b. Nghệ thuật:
3. Củng cố:

Theo em tại sao tác giả lại ko để cho Vũ Nương trở về?
4. Hướng dẫn:
- Học bài cũ.
- Soạn bài “ Xưng hô trong hội thoại”.
5. Rút kinh nghiệm:

Người soạn: Nguyễn Ngọc Tiến
3
Trường THCS C Ninh Hòa Giáo án Ngữ Văn
Ngày soạn: 16/9/2008 Tiết: 18
XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
I. Mục tiêu.
1. Kiến thức: Nắm được hệ thống từ ngữ thường được dùng để xưng hô
trong hội thoại.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng sử dụng hệ thống từ ngữ xưng hô trong hội
thoại.
II. Chuẩn bị.
1. GV: Bảng phụ.
2. HS: Soạn bài.
III. tiến trình bài dạy.
1.Kiểm tra bài cũ.
2. Bài mới.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng
(?) Trong tiếng việt
chúng ta thường gặp
những từ xưng hô nào?
Cách dùng những từ đó
ra sao?
Gọi học sinh đọc ví dụ.
Yêu cầu học sinh thảo

luận hệ thống câu hỏi
SGK.
Gọi học sinh lên bảng
làm.
- Từ xưng hô: ta, tôi,
chúng ta, mi, mày.
- Cách dùng:
+ Ngôi thứ nhất: tôi, ta,
chúng tôi, chúng ta.
+ Ngôi thứ hai: mi,
mày.
+ Ngôi thứ ba: nó, hắn.
+…
Đọc.
Thảo luận nhón.
Học sinh lên bảng làm.
I. Từ xưng hô và cách
sử dụng từ xưng hô.
1. Từ xưng hô và cách
dùng.
- Từ xưng hô:
- Cách dùng: ngôi thứ
nhất, ngôi thứ hai, ngôi
thứ ba, suồng sã, thân
mật, trang trọng.
2. Tìm hiểu ví dụ.
- Các từ xưng hô: em,
anh, ta, chú mày.
- Đoạn a: xưng hô bất
bình đẳng.

- Đoạn b: xưng hô
bình đẳng.
3. Ghi nhớ: SGK
II. Luyện tập.
BT1:
Nhầm chúng ta với
chúng tôi hoặc chúng
Người soạn: Nguyễn Ngọc Tiến
4
Trường THCS C Ninh Hòa Giáo án Ngữ Văn
Gọi học sinh lên bảng
làm.
Gọi học sinh lên bảng
làm.
Gọi học sinh lên bảng
làm.
Học sinh lên bảng làm.
Học sinh lên bảng làm.
Học sinh lên bảng làm.
em.
BT2:
Không xumg hô như
vậy là thể hiện sự khiêm
tốn.
BT3:
- Chú bé xưng người
sinh ra mình là mẹ là
bình thường.
- Chú bé xưng hô với
sứ giảlà ta- ông là khác

thường, mang màu sắc
của truyền thuyết.
BT4:
- Vị tướng là người
“Tôn sư trọng đạo” nên
vẫn xung hô với thầy
giáo cũ là thầy và con.
- Người thầy giáo cũ
lại rất tôn trọng cương
vị hiện tại của người
học trò cũ nên gọi vị
tướng và ngài.
Qua cách xưng hô của
hai người, ta thấy hai
thầy trò đều đối nhân xử
thế rất thấu tình đạt lí.
3. Củng cố:
Có bao nhiêu cách xưng hô hội thoại thường gặp?
4. Hướng dẫn: học bài cũ, soạn bài.
5. Rút kinh nghiệm:

Người soạn: Nguyễn Ngọc Tiến
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×