Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

skkn Nâng cao chất lượng dạy Tập đọc Lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.25 KB, 22 trang )

Kinh nghiệm
Nâng cao chất lợng dạy Tập đọc Lớp 3".
Phần một : Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
1. Cơ sở lý luận
Tiếng mẹ đẻ có vai trò cực kỳ quan trọng trong cuộc sống cộng đồng và đời
sống của mỗi con ngời . Với cộng đồng đó là công cụ giao tiếp và t duy. Đối với trẻ
em , tiếng mẹ đẻ càng có vai trò quan trọng. K.A.U.Sim-x ki chỉ rõ : " Trẻ em đi
vào trong đời sống tinh thần của mọi ngời xung quanh nó duy nhất thông qua phơng
tiện tiếng mẹ đẻ và ngợc lại , thế giới xung quanh đứa trẻ đợc phản ánh trong nó chỉ
thông qua chính công cụ này.''
Tiếng mẹ đẻ và toán học là những môn học công cụ quan trọng ở trờng Tiểu
học. Khi trở thành môn học, tiếng mẹ đẻ có tính chất hai mặt : nó vừa là đối tợng
học tập của học sinh, vừa tạo cho các em công cụ để học các môn khác, là công cụ
để t duy giao tiếp.
Kinh nghiệm dạy Tiếng Việt cho thấy: cần chú trọng dạy cả ngôn ngữ nói và
ngôn ngữ viết . Phân môn Tập đọc coi trọng và rèn kỹ năng đọc cho học sinh.
Trong chơng trình tiểu học, phân môn Tập đọc có vai trò hết sức quan trọng
vì nó đảm nhiệm việc hình thành và phát triển cho học sinh kĩ năng đọc, một kỹ
năng hàng đầu của học sinh ở bậc học đầu tiên trong trờng phổ thông .
Những kinh nghiệm của đời sống , những thành tựu văn hoá , khoa học ,
những t tởng tình cảm của các thế hệ trớc và kể cả những ngời đơng thời phần lớn
đợc ghi lại bằng chữ viết .Nếu không biết đọc thì con ngời không thể tiếp thu nền
văn minh của loài ngời , không thể sống một cuộc sống bình thờng , có hạnh phúc
với đúng nghĩa của từ này trong xã hội hiện đại.
Biết đọc , con ngời đã có khả năng tiếp nhận lên nhiều lần , từ đây họ tìm
hiểu , đánh giá cuộc sống , nhận thức các mối quan hệ tự nhiên , xã hội t duy . Biết
đọc con ngời có khả năng chế ngự một phơng tiện văn hoá cơ bản giúp họ .giao tiếp
đợc thế giới bên trong của ngời khác , thông hiểu t tởng tình cảm của ngời khác .
Đặc biệt khi đọc các tác phẩm văn chơng , con ngời không chỉ đợc tỉnh về mắt nhận
thức , mà còn rung động về mặt tình cảm , nảy nở những ớc mơ tốt đẹp , đợc khơi


dậy năng lực hành động , sức mạnh sáng tạo cũng nh đợc bồi dỡng tâm hồn . Không
biết đọc, con ngời sẽ không có điều kiện hởng thụ sự giáo dục mà xã hội dành cho
mình , không thể hình thành nhân cách toàn diện . Đặc biệt trong thời đại bùng nổ
thông tin thì biết đọc càng quan trọng vì nó sẽ giúp ngời ta sử dụng các nguồn
1
thông tin . Đọc chính là học , học nữa ,học mãi , đọc để tự học , học cả đời . Vì vậy
dạy đọc có ý nghĩa rất quan trọng.
Tập đọc là phân môn thực hành . Nhiệm vụ quan trọng nhất của nó là hình
thành năng lực đọc cho học sinh . Năng lực đọc đợc tạo nên từ bốn kỹ năng bộ phận
cũng là bốn yêu cầu về chất lợng của đọc : đọc đúng , đọc nhanh ( đọc lu loát trôi
chảy) , đọc có ý thức ( thông hiểu nội dung những điều mình học hay còn gọi là đọc
hiểu) và đọc hay ( mà ở mức độ cao hơn là đọc diễn cảm ).
Ngoài ra dạy đọc là giáo dục lòng ham đọc sách , hình thành phơng pháp và
thói quen làm việc với sách , làm giàu kiến thức về ngôn ngữ , đời sống và kiến thức
văn học cho học sinh.
2. Cơ cở thực tiễn.
Trong những năm gần đây việc đổi mới phơng pháp dạy học đã đợc các thầy
giáo cô giáo hết sức quan tâm nên phần nào nâng cao chất lợng giáo dục .Việc thực
hiện chơng trình lớp 3 mới đòi hỏi các thầy cô giáo cần mạnh dạn hơn trong việc
đổi mới phơng pháp dạy học.
Khi dạy phân môn Tập đọc lớp 3 , GV còn gặp nhiều khó khăn trong khâu tổ
chức dạy học cũng nh cách hớng dẫn cho học sinh học tập từng bớc lên lớp nh :
khai thác triệt để đồ dùng dạy học nh thế nào , khai thác kênh hình trong SGK , sử
dụng phiếu bài tập , thiết kế trò chơi học tập giúp học sinh luyện đọc còn nhiều lúng
túng . Làm thế nào để thay đổi hình thức tổ chức học tập tạo tâm thế tốt cho học
sinh khi tham gia học tập luôn là nỗi trăn trở của giáo viên trực tiếp giảng dạy .
Trong năm học 2007 -2008 và năm học 2008-2009 tôi đợc phân công giảng
dạy và chủ nhiệm lớp 3 . Qua quá trình giảng dạy , tôi thấy ở lớp 3 chơng trình hiện
nay có 93 bài, gồm có các loại, khoa học hành chính, báo chí, khoa học thờng thức.
Trong phạm vi nghiên cứu có hạn , tôi không có tham vọng nghiên cứu sâu quy

trình tất cả các tiết tập đọc các loại văn bản khác nhau mà chỉ tập trung nghiên cứu
về quy trình dạy tiết tập đọc loại văn bản văn học.
Với mong muốn làm cho tiết học nhẹ nhàng hơn , hiệu quả hơn , tôi đã tập
trung nghiên cứu về vấn đề Nâng cao chất lợng dạy tập đọc Lớp 3".
II.Mục đích nghiên cứu .
Nghiên cứu SGK để tìm hiểu nội dung cấu trúc giáo trình tập đọc lớp 3.
2
Nghiên cứu tìm hiểu sách hớng dẫn dành cho giáo viên .
Nghiên cứu tạp san giáo dục tìm hiểu quy trình đổi mới của tiết tập đọc.
Nghiên cứu trò chơi học tập .
Nghiên cứu một số phiếu bài tập giúp học sinh đọc.
Nghiên cứu cách sử dụng kênh hình trong SGK.
Nghiên cứu về việc giải nghĩa từ trong tiết tập đọc.
III.Nhiệm vụ nghiên cứu.
Tìm hiểu dạy và học tập đọc lớp 3 của thầy và trò trờng tiểu học.
Nghiên cứu áp dụng cách sử dụng kênh hình , cách giải nghỉa từ , cách thiết kế
phiếu bài tập và một số trò chơi học tập đợc sử dụng trong tiết học tập đọc lớp 3 .
Rút ra kinh nghiệm và phơng pháp thực hiện khi dạy tập đọc lớp 3.
IV.Các phơng pháp nghiên cứu.
Trong đề tài này tôi sử dụng các phơng pháp nghiên cứu sau:
-Phơng pháp nghiên cứu tài liệu.
-Phơng pháp quan sát s phạm.
-Phơng pháp điều tra giáo dục.
-Phơng pháp thực nghiệm s phạm.
-Phơng pháp tổng kết s phạm.
V. Đối tợng nghiên cú.
Nghiên cứu cách sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa.
Nghiên cứu cách giải nghĩa từ trong tiết tập đọc.
Nghiên cứu thiết kế phiếu bài tập.
Nghiên cứu trò chơi học tập.

Học sinh lớp 3 trờng Tiểu học
VI.Thời gian nghiên cứu :
Năm học 2007-2008,và năm học 2008-2009
Phần thứ hai
Nội dung.
3
I: Nội dung chơng trình Tập đọc lớp 3.
Chơng trình tập đọc lớp 3 hiện nay tiến hành trong 35 tuần (gồm 93 bài tập
đọc với 124 tiết ).Gồm các nội dung sau:
- Có 60 văn bản tập đọc là văn bản văn học , gồm 45 bài văn xuôi và 15 bài
thơ , trong đó có một số văn bản văn học nớc ngoài .Trung bình , trong mỗi chủ
điểm (2 tuần), học sinh đợc học một truyện vui (học kì I) hoặc truyện ngụ ngôn
( học kì II ). Những câu chuyện này vừa là giải trí vừa có tác dụng rèn luyện t duy
và phong cách sống vui tơi , lạc quan cho các em .
-Các văn bản khác có 33 bài ( không có văn bản dịch của nớc ngoài ) bao gồm
văn bản khoa học , báo chí , hành chính ( tự thuật , thời khoá biểu , thời gian biểu ,
mục lục sách ). Thông qua những văn bản này , SGK cung cấp cho các em một số
kiến thức và kĩ năng cần thiết trong cuộc sống , bớc đầu xác lập mối quan hệ giữa
học và hành , giữa nhà trờng và xã hội .
Có 31 bài tập đọc đợc dạy trong 2 tiết và 62 bài dạy trong 1 tiết . Những bài
dạy trong 2 tiết đều Tập đọc-kể chuyện , đóng vai trò chính trong mỗi chủ điểm
.Sau khi học các bài tập đọc này , học sinh còn có một tiết để kể lại nội dung truyện
hoặc tập phân vai , dựng lại câu chuyện theo kiểu hoạt cảnh (tiết kể chuyện ), và
viết chính tả một đoạn trích hay đoạn tóm tắt nội dung truyện (tiết Chính tả ) .
Sách giáo viên chủ yếu nêu quy trình chung cho từng bài cho một giờ lên lớp
mà cha thiết kế cụ thể cho từng phần , đặc biệt cha chú trọng đến các hình thức tổ
chức dạy học cũng nh cách giải nghĩa từ, khai thác tranh trong SGK .
II. thực trạng việc dạy và học tập đọc lớp 2 ở trờng
tiểu học
Qua dự giờ thăm lớp tôi thấy các đồng chí đều đã có cố gắng nhiều trong

việc thực hiện chơng trình đổi mới .Các giờ dạy thực hiện theo các bớc nh đã thống
nhất trong chơng trình học . Tuy nhiên giáo viên còn cha linh hoạt trong giảng dạy ,
còn phụ thuộc nhiều vào sách hớng dẫn trong khi sách hớng dẫn thiếu cụ thể ở một
số phần , cha phù hợp với đối tợng học sinh của lớp mình . Nhiều hình thức đọc lặp
lại tạo tâm thế không tốt cho học sinh khi tham gia học tập . Phần lớn giáo viên sử
dụng phơng pháp hỏi đáp giúp học sinh tìm hiểu bài cha kết hợp với phiếu bài tập
để kiểm tra đọc hiểu của cả lớp . Phần giải nghĩa từ cha thực sự linh hoạt nhiều khi
chỉ dừng lại ở đọc chú giải trong SGK hay giải nghĩa bằng những lời lẽ khó hiểu ,
4
dài dòng . Phần mở bài , GV thờng giới thiệu bằng lời để giúp học sinh biết bài học
hôm nay là gì .Tuy nhiên học sinh cha tự mình nhập cuộc bài học . Phần hớng dẫn
đọc , nhiều khi còn hình thức nên cha giúp học sinh tự tìm ra cách đọc , vì thế dẫn
đến học sinh đọc cha hay , cha diễn cảm . Cha chú trọng đến trò chơi học tập nên
tiết học diễn ra thiếu thoải mái , học sinh tiếp thu bài còn mệt mỏi , căng thẳng.
Mặt khác giáo viên cha chú ý đến các đối tợng học sinh, hoặc cha phân loại hs
theo đối tợng để có phơng pháp dạy học phù hợp.
Một tiết học đợc coi là hiệu quả nếu nh tiết học ấy thầy tổ chức cho học sinh
một loạt các hoạt động tích cực giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới trong quá
trình học tập của học sinh , HS thoải mái tự tin hơn trong học tập.
Muốn vậy giáo viên cần tìm ra những hình thức tổ chức dạy học cũng nh ph-
ơng pháp đổi mới . Dạy học là một nghệ thuật mà trong đó ngời giáo viên sử dụng
phơng pháp dạy học để trò của mình hiểu bài . Có khả năng vận dụng kiến thức để
thực hành luyện tập và sử dụng nó trong giao tiếp hằng ngày và trong thực tế đời
sống . Phiếu học tập , trò chơi học tập là một phơng tiện có ý nghĩa trong việc góp
phần thực hiện đổi mới phơng pháp học tập đọc ở tiểu học ,nhằm phát huy tính độc
lập , sáng tạo của học sinh .Với ý nghĩa đó tôi mạnh dạn đa ra một số biện pháp
giúp giáo viên thực hiện tốt quy trình của tiết tập đọc lớp 2.
Iii : QUY trình của một tiết tập đọc hiện nay.
1.Kiểm tra bài cũ
Học sinh đọc bài tập đọc hoặc đọc thuộc lòng bài đã học ở tiết trớc . GV nhận

xét và có thể hỏi thêm về nội dung đoạn , bài đã học để củng cố kỹ năng đọc, hiểu .
2. Dạy bài mới
2.1.Giới thiệu bài
2.2 .Luyện đọc
*GV đọc mẫu toàn bài
*Luyện đọc từ,tiếng khó,đọc câu khó.(kết hợp tìm hiểu nghĩa từ ngữ)
- Đọc từng câu(kết hợp luyện đọc đúng từ ngữ)
- Đọc từng đoạn trớc lớp ( kết hợp luyện đọc đúng câu và tìm hiểu nghĩa từ)
- Đọc theo nhóm hoặc theo cặp.
- Đọc đồng thanh.
5
2.3.Hớng dẫn tìm hiểu bài.
GV hớng dẫn HS đọc thầm và tìm hiểu bài dựa theo câu hỏi trong SGK(có thể
dẫn dắt gợi mở, điều chỉnh cho sát với đối tợng học sinh cụ thể).
2.4.Luyện đọc lại/học thuộc lòng(theo yêu cầu bài dạy ).
Luyện đọc lại đợc thực hiện sau khi HS đã nắm đợc nội dung bài đọc .Hình
thức tổ chức luyện đọc lại là thi đọc( giữa các cá nhân) . Yêu cầu chính của khâu
này là luyện cho HS đọc trôi chảy, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, đúng mức. Riêng với
một số lớp HS có rình độ khá, GV có thể giúp HS bớc đầu có ý thức đọc diễn cảm
với yêu cầu cụ thể nh sau:
- Thể hiện đợc giọng điệu của từng nhân vật.
- Thể hiện đợc tình cảm của ngời viết.
Khâu luyện đọc lại đợc thực hiện theo các bớc sau:
- GV đọc mẫu
- GV lu ý HS về giọng điệu của từng nhân vật hoặc của toàn bộ đoạn văn,
bài văn.
- GV tổ chức cho HS thi đọc cá nhân và uốn nắn cánh đọc cho HS .
- GV hớng dẫn cho HS học thuộc lòng ( nếu SGK yêu cầu) .
2.5 Củng cố - Dặn dò
( lu ý về nội dung bài , về cách đọc ; nhận xét về giờ học và dặn HS việc cần

làm ở nhà ).
III. Đề xuất quy trình dạy tập đọc theo hớng của đề
tài .
1. Kiểm tra bài cũ.
Đọc đoạn hoặc bài , sau đó có một số câu hỏi kiểm tra về nội dung , ý nghĩa ,
nghệ thuật của bài tập đọc đó. Hoặc là trong bài văn đó em thích nhất đoạn nào, vì
sao?
Có thể thêm về sự hiểu biết của học sinh về cách đọc cụ thể bài tập đọc đó .Ví
dụ : Em cho biết cách đọc đoạn văn , bài văn đó ?
2. Bài mới .
2.1. Giới thiệu bài.
6
Kênh hình là một nguồn thông tin hiện diện cùng kênh chữ trên trang sách để
minh hoạ , bổ trợ cho nội dung kiến thức đã đợc kênh chữ thể hiện . Có thể khai
thác kênh hình để tạo nên hứng thú , nhu cầu tìm ra những điều thú vị từ kênh chữ .
Đói với bậc tiểu học , do đặc điểm nhận thức bằng trực quan chiếm u thế trong t
duy trẻ em , nên kênh hình càng trở nên cần thiết . Những bài tập đọc có kênh hình
đẹp thờng cuốn hút học sinh ngay từ phút đầu , kích thích thêm nhu cầu tiếp cận
kênh chữ trong bài đọc. Tất cả các bài tập đọc đều có kênh hình
Thay vào bài bằng một số câu giới thiệu bài mới của giáo viên , ta có thể cho
học sinh quan sát tranh , thảo luận đôi điều tạo nên nhu cầu tìm hiểu kênh chữ.
Ví dụ : Quan sát tranh trong SGK và cho biết bạn nhỏ đợc mẹ đa đi đâu? (Nhớ
lại buổi đầu đi học)
Quan sát tranh và cho biết tranh vẽ gì ? Vì sao ông cụ phải ôm đầu ngồi lên
xích lô? Vì sao ba bạn nhỏ lại sợ và núp dới gốc cây? chúng ta cùng nhau tìm hiểu
bài tập đọc hôm nay sẽ rõ .(Trận bóng dới lòng đờng ).
- Quan sát tranh SGK vẽ, chụp cảnh ở đâu? Cảnh đó có gì đẹp?( Cảnh đẹp
non sông)
Ngoài ra tranh vẽ còn có thể sử dụng trong phần tìm hiểu nội dung bài , khi
giảng từ khó.

Ví dụ : Em thấy mặt của chiếc trống trờng nhiều màu hay một màu? Vậy theo
em hiểu loang lổ là nh thế nào? ( Ông ngoại)
- Trong đám bạn ai là ngời đứng đầu? Vậy em hiểu thủ lĩnh là nh thế nào?
( Ngời lính dũng cảm)
Quan sát tranh và cho biết nét mặt (vẻ mặt) của ông cụ nh thế nào? Vì sao
ông cụ lại có vẻ mặt đấy, chúng ta cùng tìm hiểu tiếp. ( Các em nhỏ và cụ già)
2.2. Luyện đọc
+ GV đọc mẫu
GV cần chuẩn bị tốt cho phần này , bởi lẽ giọng đọc mẫu của giáo viên sẽ ảnh
hởng đến giọng đọc của học sinh . Để có thể đọc mẫu tốt , GV cần đọc trớc bài
trong phần chuẩn bị của giáo viên .
+. GV hớng dẫn luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
a ) Đọc nối tiếp mỗi em một câu trong một đoạn, hoặc đến hết bài.
HS tìm từ , tiếng khó đọc . GV giúp học sinh luyện đọc từ tiếng khó.
b )-Đọc đoạn và tìm câu khó .
GV cho học sinh tự tìm câu khó bằng cách hỏi đáp : Trong đoạn em vừa đọc ,
em thấy câu nào khó đọc ?
7
Hoặc HS phát hiện câu khó khi trả lời câu hỏi kiểm tra đọc hiểu của GV
Ví dụ : Đọc câu văn nói lên sự đón tiếp của vua nớc Ê-ti-ô-bi-a (Đất quí, đất
yêu)
Đọc câu văn của vua mà khi nghe xong dân chúng phải lo sợ (Cậu bé thông
minh)
HS đợc luyện đọc kỹ câu khó , tự tìm ra cách đọc câu khó . GV là ngời nêu lại
sau cùng cách đọc câu khó .
+Kết hợp tìm hiểu nghĩa của từ : Tuân thủ theo các nguyên tắc sau :
-Chú giải nghĩa trong văn cảnh là chủ yếu .
-Phải dùng từ cùng loại với từ đợc chú giải để giải thích nghĩa từ .
-Diễn đạt ngắn gọn , dễ hiểu , phù hợp trình độ học sinh lớp 3.
+ Các biện pháp giải nghĩa từ :

-Đặt câu với từ giải nghĩa.
-Tìm từ đồng nghĩa với từ cần giải nghĩa.
-Tìm từ trái nghĩa với từ cần giải nghĩa.
-Miêu tả sự vật, đặc điểm đợc biểu thị ở từ ngữ cần giải nghĩa.
-Dùng đồ vật , vật thật để minh hoạ .
c )Đọc đoạn và tìm hiểu cách đọc đoạn
+ Đọc trong nhóm . ( lu ý HS đọc đủ trong nhóm nghe , tất cả các em trong
nhóm đều đợc đọc) . HS tự tìm ra cách đọc đoạn ( quan tâm đến giọng đọc từng
đoạn , cách nhấn giọng , thay đổi ngữ điệu , ngắt nhịp )
+Thi đọc giữa các nhóm : Nhằm giúp học sinh thể hiện khả năng của bản
thân đồng thời giúp giáo viên tiếp tục chỉnh sửa những học sinh đọc còn sai so với
yêu cầu . ( Có thể tổ chức trò chơi học tập đợc trình bày ở phần sau ).
d ) HS đọc toàn bài : GV giúp HS tìm ra cách đọc toàn bài.
2.3.Tìm hiểu bài .
GV dùng hệ thống câu hỏi giúp học sinh khai thác bài đọc . Câu hỏi cần đợc
chuẩn bị chu đáo trong phần bài soạn của GV. Ngoài những câu hỏi trong SGK giáo
viên cần bổ sung thêm hệ thống câu hỏi giúp học sinh tìm hiêủ kỹ nội dung bài .
Hoặc có thể điều chỉnh câu hỏi cho phù hợp với trình độ học sinh của lớp mình .
Khi dạy học sinh tìm hiểu bài bằng phơng pháp hỏi đáp sẽ tiết kiệm đợc thời
gian . Tuy nhiên khó có thể kiểm tra hết đợc sự tiếp thu bài học của học sinh. Vì vậy
tôi đề xuất cách thiết kế phiếu bài tập cho phần này nh sau :
Các bài tập trắc nghiệm gồm các kiểu : điền thế , lựa chọn , đối chiếu cặp đôi ,
nêu câu hỏi và yêu cầu trả lời ngắn ( bằng hình thức viết ).
8
Chuyển từ hình thức bài tập bằng lời thành bài tập trắc nghiệm hoặc ngợc lại
chuyển từ một bài tập trắc nghiệm thành một bài tập dùng lời là một việc làm dễ
dàng . Vì vậy căn cứ vào điều kiện dạy học cụ thể mà GV sẽ chọn hình thức bài tập
nào . Ví dụ các câu hỏi của bài ''Hai Bà Trng '':
1. Tìm những câu văn nói lên tội ác của giặc ngoại xâm với nhân dân ta?
2. Em có hiểu biết gì về Hai Bà trng?

3. Vì sao Hai Bà Trng lại phất cờ khởi nghĩa?
4. Đoàn quân lên đờng khởi nghĩa, khí thế nh thế nào?
5. Vì sao mà bao đời nay nhân dân ta phải tôn kính Hai Bà Trng?
Có thể thiết kế bài tập trắc nghiệm cho phần tìm hiểu bài thay cho các câu hỏi
trên . Các bài tập phải nâng dần về mức độ khó :
-Bài 1: là bài tập tái hiện ( tức là loại bài tập nhằm giúp học sinh nhớ lại nội dung
của các câu văn , câu thơ trong văn bản , giải bài tập lấy luôn tình tiết trong sách) .
-Bài 2 : là bài tập cắt nghĩa văn bản ( giải thích , giải nghĩa từ , ý, câu )
Ví dụ : Giáp phục là gì? Trẩy quân có nghĩa là gì ?
-Bài 3 : là loại bài tập phản hồi ( yêu cầu có suy nghĩ riêng trong sự đánh giá ,
về cách đánh giá , sự chi phối tình cảm của con ngời )
Ví dụ thay cho các câu hỏi trong bài Hai Bà Trng nh sau :
1. Nối từ của cột A và từ của cột B cho biết tội ác của giặc.
A B

2. Đánh dấu X vào ô trống trớc ý nói về tài chí của Hai Bà Trng
Võ nghệ tài giỏi .
Là ngời con gái ngoan, chịu khó.
Có chí đánh đuổi quân giặc giành lại non sông.
3.Viết tiếp vào câu trả lời sau :
- Hai Bà Trng khởi nghĩa là để trả thù cho và
- Đoàn quân rùng rùng lên đờng
4. Vì sao bao đời nay nhân dân ta phải tôn kính Hai Bầ Trng ?
Hoặc bài "Ông tổ nghề thêu "
9
Tội ác của giặc
Chém giết dân lành
Bắt hết đàn bà con gái
Cớp hết ruộng nơng
Bắt dân vào rừng sâu lấy gỗ

Bắt dân len rừng săn thú lạ, xuống biển mò
ngọc trai
1. Gạch dới những từ chỉ Trần Quốc Khái rất ham học :
Hồi còn nhỏ Trần Quốc Khái rất ham học. Cậu học cả khi đốn củi, lúc kéo vó
tôm. Tối đến, nhà không có đèn, cậu cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng, lấy ánh
sáng để đọc sách. Chẳng bao lâu, Khái đỗ tiến sĩ, rồi làm quan to trong triều đình
nhà Lê.
2. Kết quả của việc ham học là:
Quốc Khái trở thành nhà thông thái.
Quốc Khái đỗ tiến sĩ, làm quan to trong triều đình nhà Lê.
Quốc Khái đợc mọi ngời mời đi dạy chữ.
3. Em hãy tìm hiểu Trần Quốc Khái là con ngời nh thế nào khi còn nhỏ?

Bài " ở lại với chiến khu "
1. Trung đoàn trởng gặp các chiến sĩ nhỏ tuổi để làm gì?
Đánh dấu x vào ô trống trớc ý nêu đúng
Để báo cho các chiến sĩ nhỏ tuổi về hoàn cảnh chiến khu sắp tới có nhiều
gian khổ.
Để báo cho các chiến sĩ nhỏ tuổi tin các em sắp phải về sống với gia đình.
Để thông báo ý kiến của trung đoàn muốn chó các chiến sĩ nhỏ tuổi về với
gia đình nhằm tránh hoàn cảnh khó khăn của chiến khu sắp tới.
2. Khi trung đoàn trởng báo tin, ai cũng thấy cổ họng nghẹn lại, vì sao vậy?
Vì mọi ngời thấy tin quá bất ngờ.
Vì mọi ngời đều không muốn xa chiến khu và đồng đội.
Vì mọi ngời cảm thấy tủi thân.
3. Em thấy Mừng có lời nói gì khi nghe trung đoàn báo tin?


Bài '' Đối đáp với vua ''
1. Cậu bé Cao Bá Quát có mong muốn gì? Đánh dấu x vào ô trống trớc câu

trả lời đúng.
Muốn tắm ở hồ
Muốn nhìn rõ mặt vua.
10
Muốn gây cảnh náo động để nhiều ngời chú ý đến mình.
2. Cao Bá Quát đã làm những gì để đạt đợc mong muốn của mình? Đánh dấu
x vào ô trống trớc câu trả lời đúng.
Cởi hết quần áo.
Nhảy xuống hồ tắm.
Vùng vẫy, la hét gây náo động khi quân lính bắt.
3. Khi gặp vua, vua nghĩ Cao Bá Quát là ngời nh thế nào?

2.4. Luyện đọc lại / học thuộc lòng ( nếu SGK yêu cầu ).
Yêu cầu chính của khâu này là luyện cho học sinh đọc trôi chảy, ngắt nghỉ hơi
đúng chỗ , đúng mức . Riêng một số học sinh có trình độ khá , GV có thể giúp học
sinh bớc đầu có ý thức đọc diễn cảm với yêu cầu cụ thể nh sau :
-Thể hiện đợc giọng điệu nhân vật .
-Thể hiện đợc tình cảm ngời viết.
Khâu luyện đọc lại đợc thực hiện theo các bớc sau :
-GV đọc mẫu
-Tổ chức cho học sinh đọc cá nhân và uốn nắn học sinh cách đọc.
-GV hớng dẫn học sinh đọc thuộc lòng.( nếu SGK yêu cầu )
Thiết kế trò chơi học tập cho phần này nh sau:
Trò chơi :'' Nhớ nhanh , đọc đúng''
Ví dụ bài "Quạt cho bà ngủ "
Làm 4 phiếu gợi ý ghi 4 dòng thơ đầu của 4 khổ thơ nh dới đây :
Phiếu 1 ơi chích choè ơi
Phiếu 2 Bàn tay bé nhỏ
Phiếu 3 Căn nhà trống vắng
Phiếu 4 Hoa cam, hoa khế

Hoặc bài Cảnh đẹp non sông, cần làm 6 phiếu gợi ý ghi từ ngữ đầu câu thơ
lục bát :
Phiếu 1 Đồng Đăng
Phiếu 2 Gió đa
Phiếu 3 Đờng vô
Phiếu 4 Hải Vân
Phiếu 5 Nhà Bè
11
Phiếu 6 Đồng Tháp Mời
Hoặc trò chơi "Thi luyện đọc theo vai "
Truyện vui ''Ngời mẹ''
- Phân vai ( nhóm 6 HS ) :
HS1(đọc lời ngời dẫn câu chuyện )
HS2 (đọc lời Thần Đêm Tối)
HS3 ( đọc lời Bụi gai)
HS4 ( đọc lời của Hồ nớc)
HS5 ( đọc lời của Thần Chết)
HS6 ( đọc lời của bà mẹ )
- Đọc truyện theo vai chú ý ngắt nghỉ hơi đúng ; nhấn giọng cao giọng nhằm
diễn tả đúng ngữ điệu lời nói của từng nhân vật ).
+ HS 1: Bà mẹ chạy ra ngoài / hới hải gọi con.//Suốt mấy đêm ròng thức trông
con ốm / bà vừa thiếp đi một lúc / Thần Chết bắt nó đi.//
Thần Đêm Tối đóng giả một bà cụ mặc áo choàng đen / bảo bà://
+ HS 2: - Thần Chết chạy nhanh hơn gió / và chẳng bao giờ trả lại những ngời
lão đã cớp đi đâu.//
+ HS1: - Bà mẹ khẩn khoản cầu xin Thần chỉ đờng cho mình / đuổi theo Thần
Chết. //Thần Đêm Tối chỉ đờng cho bà.//
Đến một ngã ba đờng / bà mẹ không biết phải đi lối nào.// Nơi đó có một bụi
gai băng tuyết bám đầy.//Bụi gai bảo://
+ HS 3: Tôi sẽ chỉ đờng cho bà / nếu bà ủ ấm tôi.//


Trò chơi : ''Biết một câu đọc cả đoạn ''
Nhóm A đọc một câu văn bất kỳ trong bài tập đọc mới học và cử ngời đứng lên
đọc cho nhóm B nghe để tìm đoạn văn có câu văn đó.
Ví dụ : Bài " Ngời liên lạc nhỏ "
Nhóm A( đọc câu -lần 1 ) : - Đón thầy mo này về cúng cho mẹ ốm .
Nhóm B ( đọc cả đoạn ) :
Nghe đằng trớc có tiếng hỏi:
- Bé con đi đâu sớm thế?
Kim Đồng nói:
- Đón thầy mo này về cúng cho mẹ ốm.
12
Trả lời xong, Kim Đồng quay lại, gọi:
- Già ơi! Ta đi thôi! Về nhà cháu còn xa đấy
Lần hai tơng tự nh lần một.
2. 5. Củng cố dặn dò.
Giáo viên lu ý nội dung bài , về cách đọc ; nhận xét về giờ học và dặn học sinh
công việc cần làm ở các tiết tiếp theo.
Sau đây xin minh hoạ một tiết tập đọc dạy thực nghiệm theo quy trình nói trên
Bài dạy thực nghiệm
13
Bài: Hai Bà Trng (tiết 1)
I. Mục đích yêu cầu.
1. Rèn kỹ năng đọc thành tiếng :
- Đọc đúng các từ, tiếng khó hoạc dễ lẫn do ảnh hởng của phơng ngữ: dân
lành, ruộng nơng, săn thú lạ, thuồng luồng, xâm lợc, Mê Linh, non sông, Luy Lâu,
giáo lao, cung nỏ, lần lợt, lịch sử
- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.
- Đọc trôi chảy toàn bài, biết thay đổi giọng đọc cho phù hợp với nội dung của
từng đoạn truyện.

2. Rèn kĩ năng đọc - hiểu:
- Hiểu các từ khó trong bài: giặc ngoại xâm, đô hộ, oán hận ngút trời, Mê
Linh, Lâu, trẩy quân, đồ tang, giáp phục, phấn khích, hành quân, khởi nghĩa,
- Hiểu nội dung câu truyện: Câu truyện ca ngợi tinh thần anh dũng, bất khuất
đấu tranh chống giặc ngoại xâm của Hai Bà Trng và nhân dân ta.
II. Đồ dùng dạy học
- Tranh minh hoạ bài đọc trong sách giáo khoa.
- Bảng phụ có viết sẵn câu, đoạn cần hớng dẫn luyện đọc.
- Bản đồ hành chính Việt Nam.
III. Các hoạt động dạy học.
A. Giới thiệu chủ điểm mới
- Giới thiệu khái quát nội dung chơng trình phân môn Tập đọc của học kì II
lớp 3.
- Chủ điểm Bảo vệ Tổ quốc mở đàu chơng trình học kì II sẽ giúp các em hiểu
thêm về lòng yêu nớc nồng nàn của dân tộc ta, ý chí đánh giặc kiên cờng, bất khuất
của cha ông ta.
B. Dạy bài mới.
1. Giới thiệu bài:
- Treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi
HS: Bức tranh vẽ cảnh gì?
- Em cảm nhận đợc điều gì qua bức
tranh minh hoạ này?
- Biài học hôm nay sẽ giúp các em thêm
hiểu về Hai Bà Trng, hai vị anh hùng
chống giặc ngoại xâm đầu tiên trong lịch
- Bức tranh vẽ cảnh Hai Bà Trng ra trận.
- HS phát biểu ý kiến của mình.
VD: Hai Bà Trng rất oai phong
14
sử nớc nhà.

2. Luyện đọc
- Gv đọc mẫu:
Chú ý nhấn giọng các từ ngữ: thẳng tay
chém giết, lên rừng, xuống biển, bao ng-
ời thiệt mạng, ngút trời, đánh đuổi, tài
giỏi, giỏi võ nghệ, giành lại non sông,
rùng rùng, cuồn cuộn, dội lên
- Hớng dẫn đọc nối tiếp câu trong đoạn1.
- Hỏi HS theo em từ nào em thấy khó
đọc trong đoạn 1.
Gv chú ý với các từ mà nhiều Hs trong
lớp mắc lỗi, đặc biệt là HS trung bình
yếu. GV cần cho HS cả lớp luyện phát
âm từ đó, với các từ ít HS mắc lỗi thì
chỉnh sửa riêng cho từng HS.
- Yêu cầu HS đọc lại cả đoạn 1
Theo dõi HS đọc cả đoạn, chú ý sửa lỗi
ngắt nghỉ giọng cho HS. Treo bảng phụ
có viết sẵn câu khó đọc.
Gọi HS khá giỏi đọc từng câu văn đó,
sau đó gọi những HS mắc lỗi đọc lại. Cả
lớp đọc đồng thanh câu văn đó.
- Yêu cầu đọc chú giải để tìm hiểu nghĩa
từ Giặc ngoại xâm, đô hộ.
Hỏi HS theo em hiểu "ngọc trai" là thế
nào, "thuồng luồng" là thế nào ?
- GV giải nghĩa nếu HS không giải nghĩa
nổi: "ngọc trai" là loại ngọc quý lấy
trong con trai, dùng làm đồ trang sức.
"thuồng luồng" là con vật trong truyền

thuyết(không có thật) giống nh con rắn
to hung dữ và hay hại ngời.
- Học sinh theo dõi GV đọc toàn bài
- 4 HS nối tiếp nhau đọc hết đoạn 1
- Yêu cầu hs nêu từ mà mình thấy khó
đọc.
- 1 đến 2 HS đọc toàn bài. Và tìm ra câu
khó đọc.
Ngắt giọng đúng câu:
Chúng bắt dân ta lên rừng săn thú lạ,/
xuống biển mò ngọc trai,/ khiến bao
ngời thiệt mạng vì hổ báo,/ cá sấu,/
thuồng luồng, //
- Hs tự giải nghĩa nếu có thể.
15
- Hớng dẫn đọc tiếp đoạn 2 ( Tơng tự nh
đoạn 1)
- Giải nghĩa từ khó .
+ Treo bản đồ hành chính Việt Nam và
giới thiệu vị trí huyện Mê Linh, là một
hyện của tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Giải nghĩa nuôi chí là giữ một chí h-
ớng, ý chí trong thời gian dài và quyết
tâm thực hiện.
- Hớng dẫn đọc đoạn 3.
Hớng dẫn tơng tự nh đoạn 1.
- Giải nghĩa từ khó.
+ Treo bản đồ hành chính Việt Nam và
giới thiệu vị trí thành Luy Lâu là vùng
đất thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc

Ninh ngày nay.
+ Theo em Trẩy quân là gì? Giáp phục
là gì?
+ Giải nghĩa thêmcác từ: đồ tang(trang
phục mặc trong lễ tang); phấn kích(vui
vẻ, phấn khởi); cuồn cuộn(nổi lên thành
- HS đọc nối tiếp nhau từng câu trong
đoạn và luyện phát âm các từ mắc lỗi
phát âm.
- Tìm và luyện ngắt giọng câu khó và
đọc cả đoạn 2.
Luyện đọc: Cha mất sớm,/ nhờ mẹ dạy
dỗ,/ hai chị em đều giỏi võ nghệ và
nuôi chí giành lại non sông//.
- HS đọc nối tiếp nhau đọc từng câu
trong đoạn và luyện phát âm.
- HS luyện ngắt giọng câu khó và đọc cả
đoạn.
Không!// .Ta sẽ mặc giáp phục thật đẹp
/để dân chúng thấy thêm phấn khích,/
còn giặc trông thấy thì kinh hồn.//
Giáo lao,/ cung nỏ,/ rìu búa,/ khiên
mộc,/ cuồn cuộn tràn theo bóng voi ẩn
hiện của Hai Bà.//
- Học sinh tìm trong ghi chú SGK
- Nghe GV giải nghĩa từ, sau đó 2 đến 3
HS đặt câu.
16
từng cuộn, từng lớp nối tiếp nhau nh
sóng); hành quân( đi từ nơi này sang nơi

khác với một tổ chức, đội hình, mục đích
nhất định). Yêu cầu HS đặt câu với từ
cuồn cuộn, hành quân.
- Hớng dẫn HS đọc đoạn 4.( tơng tự nh
đoạn 1)
* Hớng dẫn luyện đọc theo nhóm:
- Chia thành các nhóm nhỏ. Mỗi nhóm 4
HS và yêu cầu đọc từng đoạn với mỗi HS
- Theo dõi HS đọc bài theo nhóm để
chỉnh sửa riêng cho từng nhóm.
* Yêu cầu HS đọc đồng thanh trong
đoạn 3.
3. Tìm hiểu bài:
- Yêu cầu HS đọc lại cả bài
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1
GV phát phiếu học tập
Tìm những câu văn nói lên tội ác của
giặc ngoại xâm với nhân dân ta?
- Câu văn nào cho thấy nhân ta rất căm
thù giặc?
- Em hiểu thế nào là oán hận ngút trời?
- HS đọc nối tiếp nhau từng câu trong
đoạn và luyện phát âm các từ mắc lỗi
phát âm.
- HS luyện ngắt giọng câu khó và đọc cả
đoạn .
Hai Bà Trng trở thành hai vị anh hùng
chống giặc ngoại xâm đầu tiên/ trong
lịch sử nớc nhà.//
- Lần lợt từng HS đọc bài trớc nhóm của

mình, sau mỗi bạn đọc, các HS trong
nhóm nghe và chỉnh sửa lỗi cho nhau.
- HS cả lớp đọc đồng thanh.
- 1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm
theo.
HS làm bài tập và trình bày kết quả bài
tập 1.( Phiếu bài tập đã đợc trình bày ở
phần thiết kế bài tập)
- Chúng chém giết dân lành, cớp hết
ruộng nơng màu mỡ. Chúng bắt dân ta
lên rừng săn thú lạ, xuống biển mò ngọc
trai, bao ngời thiệt mạng vì hổ báo, cá
sấu, thuồng luồng.
- Lòng dân oán hận ngút trời, chỉ chờ dịp
vùng lên đánh đuổi quân xâm lợc.
- Là lòng oán hận rất nhiều, chồng chất
cao đến tận trời xanh.
17
- Giặc ngoại xâm đô hộ nớc ta, đàn áp
nhân ta khiến lòng dân oán hận ngút
trời. Lúc đó, Hai Bà Trng đã đứng lên
lãnh đạo nhân dân ta khởi nghĩa chống
giặc. Chúng ta cùng tìm hiểu về Hai Bà
Trng qua nội dung đoạn 2 của bài.
- Hỏi: Em có hiểu biết gì về Hai Bà Tr-
ng?
- Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp đoạn 3 để
biết cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trng
diễn ra nh thế nào.
- Vì sao Hai Bà Trng phất cờ khởi nghĩa?

- Chuyện gì xảy ra trớc lúc trẩy quân?
- Lúc ấy nữ tớng Trng Trắc đã nói gì?
- Đoàn quân lên đờng khởi nghĩa, khí thế
nh thế nào?
- Đoàn quân của Hai Bà Trng đã lên đ-
ờng đánh giặc với khí thế thật lớn, thật
hào hùng, cuộc khởi nghĩa đã đạt kết quả
ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu đoạn cuối
bài.
- Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trng đạt
kết quả nh thế nào?
- 1 HS đọc đoạn 2 trớc lớp, HS cả lớp
đọc thầm theo.
- Hai bà Trng rất giỏi võ nghệ và nuôi
chí lớn giành lại non sông.
- 1 HS đọc đoạn 3 trớc lớp, cả lớp đọc
thầm theo.
- HS thảo luận cặp đôi, sau đó đại diện
trả lời: Vì Hai Bà Trrng yêu nớc, thơng
dân, căm thù giặc đã gây bao tội ác cho
dân lại còn giết chết ông Thi Sách là
chồng của bà Trng Trắc.
- Có ngời xin nữ chủ tớng cho mặc đồ
tang.
- Nữ tớng nói: Không! Ta sẽ mặc giáp
phục thật đẹp để dan chúng thêm phấn
khích, còn giặc trông thấy thì kinh hồn.
- HS thảo luận cặp đôi dại diện trả lời:
Đoàn quân rùng rùng lên đờng. Giáo lao,
cung nỏ, khiên mộc cuồn cuộn tràn theo

bóng voi ẩn hiện của Hai Bà, tiếng trống
đồng dội lên,đập vào sờn đồi, theo suốt
đờng hành quân.
- 1 HS đọc đoạn cuối bài, cả lớp theo
dõi.
- Thành trì của giặc lần lợt sụp đổ, Tô
Định ôm đầu chạy về nớc. Đất nớc ta
sạch bóng quân thù.
18
- Vì sao mà bao đời nay nhân ta tôn kính
Hai bà Trng?
4. Luyện đọc lại bài
- Gv đọc mẫu đoạn 3 của bài
- Yêu cầu 3 đến 4 HS đọc đoạn trớc lớp
- Em thích đoạn nào nhất trong bài ? Vì
sao em thích đoạn đó? Em hãy đọc thật
hay đoạn mà em thích cho cả lớp cùng
nghe.
- Vì Hai Bà Trng là ngời lãnh đạo nhân
dân ta giải phóng đất nớc, là hai vị nữ
anh hùng chống giặc ngoại xâm đầu tiên
trong lịch sử nớc nhà.
- HS thi đọc bài trớc lớp, HS khác nghe
và nhận xét.
- HS tự nêu vì sao mà mình thích đoạn
đó. Sau đó thể hiện giọng đọc trớc lớp.
IV. Kết quả .
Với một vài kinh nghiệm ít ỏi đem áp dụng vào bài học , tôi nhận thấy giờ
học sinh động hấp dẫn ngời học. Tiết học nhẹ nhàng , thoải mái, hiệu quả. Học sinh
nắm bắt bài tốt, say sa học tập. Trò chơi học tập giúp học sinh tiếp thu bài một cách

chủ động và thoải mái . Phiếu bài tập giúp mọi học sinh trong lớp đều đợc tham gia
học tập . GV kiểm tra đợc sự tiếp thu bài học của học sinh, kiểm tra đợc phần đọc
hiểu và từ đó điều chỉnh cách dạy cho phù hợp với đối tợng học sinh.
Từ khâu luyện đọc từ, tiếng khó đến luyện câu , đoạn , bài đều đợc hớng dẫn tỉ
mỉ giúp học sinh rèn đọc tốt , góp phần rèn kĩ năng đọc cho học sinh . Tuy nhiên
cách đọc đều do học sinh tự phát hiện, đáp ứng yêu cầu đổi mới là học sinh chủ
động tìm ra kiến thức .
100 % số học sinh trong lớp đọc thành thạo bài tập đọc, biết ngắt nghỉ đúng
dấu phẩy, dấu chấm .80 % học sinh biết đọc thể hiện tình cảm của mình ( đọc diễn
cảm ), từ việc học sinh đọc tốt sẽ góp phần giúp học sinh học tốt các môn khác.
Tôi đã tiến hành khảo sát chất lợng 3 đợt và thu đợc kết quả nh sau :
Lớp Sĩ số
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3
Trên TB Dới TB Trên TB Dới TB Trên TB Dới TB
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
3A 23 68 32 84 16 100 0 0
V . Lời Bình
19
Qua gần hai năm học giảng dạy thực nghiệm trên lớp 3 A , tôi đã áp dụng quy
trình dạy môn tập đọc lớp 3 nh đã trình bày ở trên và thấy hiệu quả rõ rệt.
Về t tởng : Học sinh hào hứng, hứng thú học tập hơn khi trong tiết học áp dụng
trò chơi học tập . Phiếu bài tập giúp học sinh chủ động tích cực học tập độc lập suy
nghĩ . Tổ chức cho học sinh khai thác triệt để kênh hình trong SGK giúp học sinh
nhập cuộc nhanh với baì học. Học sinh đợc tự tìm hiểu về cách đọc từ , tiếng khó ,
câu , đoạn , bài , giúp học sinh tự khám phá ra cách đọc các bài tiếp theo mà không
cần sự hớng dẫn của giáo viên.
Về kết quả : Học sinh nắm bài nhanh hơn , nhớ bài lâu hơn , đọc tốt hơn nhờ
các trò chơi học tập nh đã nêu trên. Từ học sinh đọc còn yếu nay các em đã đọc tốt,
biết diễn cảm bài học , biết giải nghĩa từ khó góp phần không nhỏ trong việc giúp
học sinh rèn các kĩ năng khác.

Đó là một thành công của tôi trong việc áp dụng phơng pháp dạy tập đọc theo
quy trình nói trên.
VI - Các điều bỏ ngỏ
Qua quá trình nghiên cứu , bản thân mới chỉ tập trung vào quy trình tiết dạy
tập đọc lớp 3 mà cha trình bày và nghiên cứu hết tất cả các trò chơi đợc tổ chức
trong tiết tập đọc . Cũng nh mới chỉ trình bày một số phiếu bài tập phục vụ cho tiết
dạy tập đọc , cha có điều kiện trình bày tất cả các phiếu bài tập dùng cho các bài tập
đọc. Rất mong rằng sau này có điều kiện sẽ nghiên cứu tiếp những vấn đề nêu trên
và mong đợc sự ủng hộ của nhà trờng và tất cả các bạn đồng nghiệp.
VII. Bài học kinh nghiệm.
Sau khi áp dụng thành công kinh nhgiệm trên tôi rút ra một số bài học sau :
1. Giáo viên cần nhận thức đúng tầm guan trọng vai trò to lớn không thể thiếu
đợc của đồ dùng dạy học trong các tiết học nhất là tiết tập đọc. Tôi đã sử dụng triệt
để kênh hình trong SGK trong các phần giới thiệu bài , giải nghĩa từ , tổng kết bài ,
giúp học sinh đi từ trực quan sinh động tới t duy trừu tợng , phù hợp với đặc điểm
tâm lý học sinh tiểu học , đặc biệt phù hợp với HS lớp 3 còn nhỏ.
2. Nghiên cứu kỹ chơng trình SGK để lựa chọn phơng pháp dạy học hợp lý.
Không phải tiết nào cũng sử dụng phiếu bài tập trong phần tìm hiểu bài mà phiếu
20
bài tập đợc sử dụng xen kẽ trong các tiết dạy giúp học sinh chủ động tiếp thu bài và
góp phần thay đổi hình thức học tập.
Tuỳ mục tiêu từng bài mà GV đa ra trò chơi hợp lý , thông qua trò chơi góp
phần rèn tốt kỹ năng đọc cho học sinh . Mỗi trò chơi học tập phải góp phần vào
việc thực hiện mục tiêu dạy học ; phải đợc chuẩn bị chu đáo và phù hợp với đối tợng
học sinh . Phải tổ chức sao cho tất cả học sinh đều đợc tham gia ; không để thời
gian chơi kéo dài , ảnh hởng đến giờ học hoặc làm trẻ mất đi hứngthú .
3. Luôn quan tâm khích lệ học sinh giúp học sinh tự tin vào bản thân khi
tham gia đọc . Trong giảng dạy , giáo viên phải thực sự kiên trì , bền bỉ, tránh nôn
nóng khi cha thấy kết quả , tìm cách khắc phục những điểm yếu, điểm tồn tại trong
quá trình dạy học.

Một điều không thể thiếu với các thầy cô giáo là lòng nhiệt tình say mê nghề
nghiệp , yêu thơng , tôn trọng học sinh.
VIII . Đề xuất phơng hớng.
Đề tài của tôi đợc áp dụng trong tiết học cần phải có các điều kiện sau :
- Giáo viên cần nắm rõ quy trình tiết dạy và xác định rõ mục tiêu tiết học .
- Cần biết cách thiết kế phiếu bài tập và vận dụng linh hoạt trong tiết dạy.
- Cần bố trí thời gian phù hợp cho trò chơi và linh hoạt khi sử dụng trò chơi.
- Chuẩn bị kĩ trong khâu soạn bài cho cách sử dụng kênh hình trong SGK xem
phần nào đợc sử dụng trong giới thiệu bài , lúc nào dùng để giải nghĩa , lúc nào
dành cho phần củng cố .
- Các tổ chuyên môn cần tổ chức chuyên đề hội thảo để có điều kiện áp dụng
sáng kiến một cách rộng rãi trong các tiết tập đọc và ở tất cả các giáo viên.
- Giáo viên không ngừng đầu t , suy nghĩ tìm tòi , sáng tạo ra nhiều trò chơi
mới cho tiết học có hiệu quả .
- Gia đình học sinh phải quan tâm ủng hộ giáo viên , ủng hộ nhà trờng phối kết
hợp với giáo viên trong việc giảng dạy để kết quả giảng dạy đạt ở mức cao nhất .
IX . Kết luận.
21
Trên đây là toàn bộ quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài :'' Nâng cao chất
lợng dạy tập đọc lớp 3 ''. Tôi thấy rằng kinh nghiệm trên đây của tôi đợc sử dụng
trong quả trình dạy tập đọc đã góp phần hoàn thành nhiệm vụ của môn tập đọc là :
rèn năng lực đọc cho học sinh , giáo dục lòng ham đọc sách , hình thành phơng
pháp và thói quen làm việc với sách cho học sinh , làm giàu kiến thức về ngôn ngữ ,
đời sống và kiến thức văn học cho học sinh .
Kinh nghiệm này của tôi ít nhiều còn hạn chế . Rất mong sự đóng góp ý kiến
của các bạn đồng nghiệp trong trờng , trong ngành để đề tài của tôi thực sự có hiệu
quả .
Mục lục
Nội dung Trang
Phần một : Mở đầu

I Lý do chọn đề tài
1. Cơ sở lý luận
2. Cơ sở thực tiễn
II. Mục đích nghiên cứu
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
IV . Các phơng pháp nghên cứu
V . Đối tợng nghiên cứu
VI. Thời gian nghiên cứu
Phần thứ hai : Nội dung
I. Nội dung chơng trình tập đọc lớp 2
II. Thực trạng dạy tập đọc lớp 2 ở trờng tiểu học
III. Quy trình của một tiết tập đọc hiện nay.
IV. Đề xuất quy trình dạy tập đọc theo hớng của đề tài
V. Lời bình
VI. Các điều bỏ ngỏ
VII. Bài học kinh nghiệm
VIII. Đề xuất phơng hớng
IX . Kết luận
22

×