Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

luận văn đại học sư phạm Phương pháp đào tạo nghề gắn với thị trường lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.39 KB, 21 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phương pháp đào tạo nghề ở nước ta hiện đang còn nhiều bất
cập. Hầu hết các hoạt động ĐTN trong các trường nghề không có các
hoạt động tiếp cận thị trường, kiểm định chất lượng, cung ứng sản phẩm
sau đào tạo. Chương trình đào tạo thường mang tính áp đặt, chủ quan,
không gắn với nhu cầu xã hội đặt ra trên thị trường lao động. Việc ứng
dụng các phương pháp đào tạo nghề mới như MES, DACUM cho kết
quả và hiệu quả rất thấp. Vì vậy, cần có một phương pháp đào tạo phù
hợp, có hiệu quả cho các hoạt động đào tạo nghề trong điều kiện cơ chế
thị trưỡng hiện tại. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài:” Phương pháp đào
tạo nghề gắn với thị trường lao động” là đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất phương pháp đào tạo nghề (ĐTN) gắn với thị trường lao
động (TTLĐ) và vận dụng phương pháp này vào việc bổ sung, điều
chỉnh chương trình đào tạo nghề điện dân dụng (đào tạo ngắn hạn)
theo nhu cầu của TTLĐ tại các trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề
khu vực TP.HCM.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Là hoạt động đào tạo nghề ở các
trường dạy nghề, các trung tâm dạy nghề trong điều kiện kinh tế thị
trường ở Việt Nam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Là phương pháp đào tạo nghề gắn
với thị trường lao động trong nền kinh tế thị trường.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu có một phương pháp đào tạo nghề gắn với thị trường lao
động và các giải pháp thực hiện, được xây dựng dựa trên quan điểm
tiếp cận nhu cầu thực tiễn và và phương pháp phát triển chương trình
đào tạo hiện đại, sẽ góp phần gắn kết hoạt động đào tạo với sử dụng
lao động sau đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu lao động của xã hội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu


5.1. Xác định cơ sở lý luận về phương pháp đào tạo nghề gắn
với thị trường lao động.
5.2. Đánh giá thực trạng hoạt động ĐTN ở Việt Nam và kinh
nghiệm một số nước trên thế giới.
5.3. Xây dựng phương pháp ĐTN gắn với TTLĐ.
5.4. Đưa ra một số các giải pháp thực hiện phương pháp ĐTN
1
gắn với TTLĐ trong điều kiện cụ thể.
5.5. Ứng dụng phương pháp ĐTN gắn với TTLĐ vào việc xác
định nhu cầu và điều chỉnh chương trình ĐTN ngắn hạn nghề điện dân
dụng.
5.6. Khảo nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia về tính hợp lý, tính
khả thi của phương pháp đề xuất trong đề tài.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp ĐTN gắn với TTLĐ đề cập trong luận án được
hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các khâu: Xác định nhu cầu đào tạo
nghề; thiết kế đào tạo nghề; Tổ chức hoạt động đào tạo nghề; Cung
ứng sản phẩm ĐTN; Kiểm định, đánh giá chất lượng ĐTN đểø xác
định sự phù hợp của sản phẩm với nhu cầu xã hội.
- Việc đánh giá thực trạng đào tạo nghề chủ yếu là đánh giá tổng
quan qua các giai đoạn phát triển ĐTN ở Việt Nam từ năm 2000 đến
nay, có tham khảo một số nước trên thế giới
- Do điều kiện có hạn, đề tài chỉ vận dụng khung lý thuyết vềà
phương pháp ĐTN gắn với TTLĐ vào khâu xác định nhu cầu và thiết
kế ĐTN điện dân dụng (chương trình đào tạo ngắn hạn), sử dụng trong
các trường nghề khu vực thành phố HCM.
7. Phương pháp tiếp cận vàphương pháp nghiên cứu
7.1.Phương pháp tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận lịch sưû
7.1.2. Tiếp cận hệ thoáng

7.1.3. Tiếp cận mục tiêu
7.1.4. Tiếp cận thị trường
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.2.3. Phương pháp điều tra giáo dục
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
8. Đóng góp của luận án
8.1.Về lý luận
8.1.1. Đề xuất khung lý thuyết về phương pháp đào tạo nghề
gắn với thị trường lao động trong các ngành nghề đào tạo.
8.1.2. Đề tài góp phần đổi mới lý luận về phương pháp ĐTN gắn
với thị trường lao động, đổi mới tư duy khoa học giáo dục nghề nghiệp
trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta.
8.2.Về thực tiễn
2
8.2.1. Đề tài đưa ra ứng dụng của phương pháp ĐTN gắn với
TTLĐ để xác định nhu cầu và điều chỉnh, bổ sung, cập nhật nội dung
chương trình đào tạo cho nghề điện dân dụng.
8.2.2. Phương pháp nêu ra trong đề tài là khả thi
8.2.3. Thực hiện phương pháp ĐTN gắn với TTLĐ trong điều kiện
KTTT, bảo đảm định hướng XHCN.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần kết luận và phụ lục, luận án gồm những phần sau:
- Mở đầu : Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phương pháp ĐTN gắn với
TTLĐ.
- Chương 2: Hiện trạng ĐTN ở Việt Nam và kinh nghiệm
một số nước trên thế giới.
- Chương 3: Phương pháp đào tạo nghề gắn với thị trường

lao động và ứng dụng cho nghề điện dân dụng.
3
CHƯƠNG1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ
GẮN VỚI THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan tới đề tài
1.1.1. Ngoài nước
Tại Mỹ (US) hệ thống thông tin thị trường lao động (labor market
information-LMI) nhằm hướng các hoạt động đào tạo nghề (ĐTN),
giải quyết việc làm cùng với các vấn đề xã hội của họ phù hợp với nhu
cầu đặt ra trên thị trường lao động.
Tại Oâxtraylia, từ những năm 1990, trong lĩnh vực đào tạo nghề
có những mô hình đào tạo như chương trình thị trường lao động
(labour market programmes), chương trình đào tạo theo hệ thống
MATTS (modern austraylian apprenticeship and training system). Các
mô hình này đều hướng tới sự kết hợp đào tạo trong trường với nơi sử
dụng nhân lực sau đào tạo trong các doanh nghiệp.
Tại Thái Lan, đề cương đào tạo nghề (chương trình đào tạo) được
xây dựng thông qua việc nghiên cứu nhu cầu của thị trường lao động
trong các vùng, miền, các doanh nghiệp có sử dụng lao động qua đào
tạo nghề.
Tại Trung Quốc , các trường dạy nghề thực hiện quan điểm ba kết
hợp: kết hợp đào tạo với sản xuất, dịch vụ và chấp nhận yếu tố thị trường
trong đào tạo nghề.
Tại châu Âu, có các hệ thống dạy nghề nổi tiếng như mô hình đào
tạo kép (dual system) của CHLB Đức đào tạo luân phiên ở Pháp
(alternance). Các mô hình này cũng nhằm gắn ĐTN trong trường nghề
với doanh nghiệp, nơi sử dụng lao động qua đào tạo.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra nhiều chương trình khuyến
cáo các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển trong việc đào tạo

nghề gắn với thị trường lao động để giải quyết việc làm, gắn với việc
phân công, điều tiết lao động trong các vùng miền hoặc giữa các quốc
gia. Việc gắn kết này thể hiện chủ yếu ở nội dung chương trình đào
tạo, hình thức, phương pháp đào tạo, qui trình đào tạo và cách thức
giải quyết việc làm.
1.1.2. Trong nước
Trong thời kỳ đổi mới (từ năm 1986 đến nay), do nền kinh tế
nhiều thành phần phát triển và vận hành theo cơ chế thị trường, nên
đồng thời có nhiều thị trường, trong đó có thị trường lao động (TTLĐ)
4
xuất hiện. Chính điều này đã tác động lớn làm chuyển đổi từ việc đào
tạo theo kế hoạch sang đào tạo theo nhu cầu của TTLĐ. Đảng, Nhà
nước ta đã có nhiều chủ trương, chính xách nhằm định hứơng phát
triển cho ĐTN trong thời kỳ này, thể hiện trong các luật định, chính
sách, kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo nghề, bảo đảm công bằng,
ưu tiên vùng miền khó khăn…
Trong Hội thảo Quốc gia“ Đào tạo theo nhu cầu xã hội” tại Đại
học Bách khoa thành phố Hố Chí Minh tháng 2/2007, Bộ Giáo dục và
Đào tạo cũng đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện đào tạo theo nhu
cầu xã hội, bao gồm : 1-Thành lập cơ quan dự báo nhu cầu xã hội; 2-
Xây dựng cơ chế năng động; 3-Tăng cường hợp tác giữa nhà trường và
nhà tuyển dụng; 4-Phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy và cán bộ quản
lý; 5-Xây dựng danh mục nghề và các tiêu chuẩn nghề nghiệp; 6-Kiểm
định và đánh giá năng lực nghề nghiệp; 7- Tư vấn hướng nghiệp.
Tại các cơ quan nghiên cứu, các cơ sở đào tạo nghề cũng đã có
nhiều đề tài hoặc chuyên đề nghiên cứu, tổng luận, bài báo, hoạt động
đổi mới liên quan đến ĐTN và TTLĐ.
1.2. Các khái niệm chung
1.2.1. Thị trường lao động (TTLĐ)
Theo tác giả: Thị trường lao động được hiểu là nơi diễn ra việc

mua bán, trao đổi sức lao động của con người. Giá cả và giá trị sức lao
động được xác định trực tiếp thông qua thoả thuận giữa người mua và
người bán. Sức lao động trong thị trường này được coi là hàng hoá sức
lao động, một loại hàng hoá đặc biệt (hàng hoá “đặc biệt”, để phân
biệt với sản phẩm hàng hoá tiêu dùng, hàng hoá công nghiệp, …) mà
đặc trưng của nó là phẩm chất và năng lực của người lao động đã qua
đào tạo nghề, thể hiện chủ yếu trên ba mặt: thái độ, ý thức nghề
nghiệp, kỹ năng nghề nghiệp và khả năng vận dụng, phát triển nghề
nghiệp. Sự vận động của TTLĐ cũng tuân thủ theo qui luật chung của
thị trường là qui luật giá cả – giá trị, qui luật cung – cầu và qui luật
cạnh tranh. Thị trường lao động trong nền KTTT hiện tại và tương lai
có ảnh hưởng lớn , tác động trực tiếp và khách quan đến ĐTN.
Hệ thống thông tin thị trường lao động
Thông tin về TTLĐ bao gồm một hệ thống thông tin về hiện trạng
nguồn lao động, việc làm và thất nghiệp, nhu cầu chất lượng lao động,
nhu cầu về cung – cầu lao động, các thông tin hỗ trợ bảo đảm cho việc
đáp ứng cung - cầu lao động có chất lượng và hiệu quả trong một
phạm vi địa lý, lãnh thổ xác định. Hệ thống thông tin trên là những
5
thông số đặc trưng cho TTLĐ, có liên quan chặt chẽ với hoạt động đào
tạo nghề.
Liên quan tới hệ thống thông tin về TTLĐ là hệ thống thông tin thị
trường đào tạo nghề (TTĐTN ), nó có vai trò quan trọng trong việc
cung cấp cơ sở dữ liệu cho dự báo đào tạo nghề; Xác định qui mô, cơ
cấu, nội dung đào tạo, yêu cầu chất lượng; xác định tâm lý các đối tác
ĐTN (người học, người sử dụng lao động); Xác định năng lực và khả
năng đáp ứng đào tạo nghề
1.2.2. Đào tạo nghề gắn với thị trường lao động
- Khái niện đào tạo nghề(ĐTN): Theo tác giả, đào tạo nghề là một
quá trình tác động có mục đích tới con người nhằm phát triển nhân

cách của họ, thể hiện trên ba mặt: kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp, phù hơp yêu cầu của thị trường lao động và phát triển nguồn
nhân lực quốc gia.
- Khái niệm đào tạo nghề gắn với thị trường lao động: Là hoạt
động ĐTN và hoạt động của thị trường lao động có sự gắn kết nhau.
Sự gắn kết đó thể hiện trong mục tiêu, nội dung đào tạo nghề, chất
lượng đào tạo nghề trong nhà trường ….luôn luôn sát thực, theo sát
nhu cầu của TTLĐ.
- Các nhân tố tác động đến hoạt động dạy nghề, đó làø: Quan điểm,
thể chế của Đảng và nhà nước ta về dạy nghề; Sự phát triển kinh tế văn
hóa xã hội tác động đến dạy nghề; Hoạt động của ngành dạy nghề; Bản
sắc dân tộc và kinh nghiệm lịch sử tác động đến sự phát triển công tác
dạy nghề
1.2.3. Phương pháp ĐTN gắn với TTLĐ
- Khái niệm phương pháp: Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt
Nam, thì phương pháp là hệ thống các nguyên tắc vận dụng những
nguyên lý, lý luận phản ánh hiện thực khách quan, nhằm chỉ đạo hoạt
động nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn của con người.
Trong tài liệu phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp (nhà
xuất bản giáo dục -1999) của các tác giả: Nguyễn Văn Bính – Trần
Sinh Thành – Nguyễn Văn Khôi, thì khái niệm chung của phương
pháp được hiểu là con đường, cách thức để đạt được mục đích nhất
6
định. Phương pháp dạy học là con đường, cách thức dạy học nhằm đạt
được mục đích dạy học.
- Khái niệm phương pháp ĐTN: Theo các khái niệm trên, có thể
hiểu con đường, cách thức để thực hiện mục tiêu đào tạo nghề là
phương pháp đào tạo nghề, đó là phương pháp chung, phương pháp
tổng thể chỉ đạo cho các hoạt động đào tạo nghề trong mỗi khóa đào
tạo nhằm đạt mục tiêu đề ra.

- Khái niệm phương pháp ĐTN gắn với TTLĐ : Theo tác giả,
Phương pháp ĐTN gắn với TTLĐ là phương pháp đào tạo nghề cho
người lao động theo nhu cầu và u cầu nguồn nhân lực trên thị trường
lao động.
1.3. Mối quan hệ giữa đào tạo nghề và thị truờng lao động
1.3.1.Mối quan nội tại trong trường nghề
Trong trường nghề, người quản lý (hiệu trưởng, cán bộ, nhân viên
các phòng ban chức năng – người dạy (giáo viên) – người học (học
sinh) là ba nhân tố hoạt động chính, trực tiếp trong các hoạt động ĐTN
(hình 1,1).
Chúng có quan hệ tương quan, ràng buộc nhau thơng qua các hoạt
động ĐTN, nhằm vào mục tiêu và nội dung dạy nghề.
1.3.2. Mối quan hệ xã hội của trường nghề
Mối quan hệ này bao gồm các thành phần: Nhà trường – Người học &
gia đình học sinh (gọi chung là người học) - Doanh nghiệp & cơ quan tuyển
7
Người dạy
Người học
(khách
hàng)
Người quản lý
Nội dung
đào tạo
Hình 1.1.Mối quan hệ nội tại trong trường nghề
dụng, mơi giới lao động…(gọi chung là thị trường lao động). Cả 3 thành
phần trên đếu có mối quan hệ với nội dung đào tạo nghề (hình 1.2).
1.3.3. Mối quan hệ tồn vẹn của trường nghề
Tập hợp hai mối quan hệ trên cho ta mối quan hệ tồn vẹn của nhà
trường trong xã hội. Miền giao của hai mối quan hệ này chính là tổng
hợp các hoạt động học nghề của người học.

1.3.4. Hệ quả các mối quan hệ ĐTN – TTLĐ
Xem xét hệ quả các mối quan hệ trên, trong nền kinh tế thị trường,
các mối quan hệ này có các tác động làm chuyển đổi cơ cấu ngành nghề
đào tạo, mục tiêu và nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo nghề.
1.4. Những u cầu đào tạo nghề gắn với thị trường lao động.
1.4.1.u cầu về mục tiêu và nội dung đào tạo
- Giữ vững mục tiêu định hướng xã hội chủ nghĩa.
8
TTLD (thò trường
lao động)
Doanh nghiệp, người
học ( khách hàng)
Nhà trường
Nội dung đào
tạo
Hình 1.2. Mối quan hệ xã hội của trường nghề
Cơ cấu lao động Cơ cấu đào tạo
Cơ cấu kinh tế
Hình 1.3. Quan hệ giữa cơ cấu kinh tế – cơ cấu lao động – cơ cấu đào tạo
- Mục tiêu, nội dung ĐTN phù hợp nhu cầu của TTLĐ.
- Lựa chọn cấu trúc mục tiêu ĐTN phù hợp.
- Cấu trúc nội dung, chương trình ĐTN theo mơ đun.
1.4.2.êu cầu về chất lượng ĐTN
u cầu về chất lượng ĐTN thể hiện qua hai thơng số cơ bản:
• Mức độ đạt được theo mục tiêu ĐTN đề ra.
• Mức độ phù hợp của mục tiêu theo nhu cầu thực tiễn.
1.4.3. êu cầu về phương pháp đào tạo nghề gắn với TTLĐ
- Tn thủ ngun lý giáo dục, phương pháp GDNN.
- Gắn kết nội dung chương trình ĐTN với nhu cầu của TTLĐ.
- Gắn kết các hoạt động ĐTN với TTLĐ.

1.5. Các ngun tắc đề xuất phương pháp ĐTN gắn với TTLĐ
1.5.1. Phương pháp đề ra phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương
trình ĐTN trong điều kiện CCTT.
1.5.2. Thực hiện đồng bộ các hoạt động ĐTN gắn với TTLĐ.
1.5.3. Phương pháp phải phù hợp với đặc điểm tâm lý người học,
người dạy, người sử dụng lao động.
1.5.4. Phương pháp phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, kế thừa được
kinh nghiệm ĐTN vốn có.
1.5.5. Phương pháp được thực hiện thơng qua các qui trình, các bước
cơng việc cụ thể.
1.6. Các thành phần tham gia đào tạo nghề
1.6.1.Các thành phần trong nhà trường tham gia ĐTN (hình 1.4)
9
Người dạy
(thầy)
Người học
(trò, đt đtạo)
Người Qlý
(qlý, đkhiển)
Mục tiêu, nội
dung đtạo
Hình 1.4 . Các thành phần bên trong nhà trường tham gia ĐTN
Bao gồm: người dạy (thầy) – người học (trò, đối tượng đào tạo) -
người quản lý (quản lý, điều khiển, bảo đảm điều kiện đào
Hình 1.5. Các thành phần trong xã hội tham gia ĐTN
tạo) – mục tiêu, nội dung đào tạo. Chúng có mối quan hệ nội tại, ràng
buộc nhau.
1.6.2. Các thành phần trong xã hội tham gia ĐTN
Bao gồm: nhà trường – TTLĐ - người sử dụng lao động trong
doanh nghiệp và người học - mục tiêu và nội dung đào tạo (hình 1.5).

Chúng có mối quan hệ xã hội ràng buộc nhau.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở VIỆT NAM VÀ KINH
NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
2.1. Khái qt lịch sử giáo dục nghề nghiệp Việt Nam
2.1.1. Thời kỳ trước 1945 : Hệ thống dạy nghề do Pháp quản lý và điều
khiển.
2.1.2. Thời kỳ 1945 – 1954
Sau cách mạng tháng tám, chúng ta có nền giáo dục Việt Nam Dân
Chủ Cộng Hòa trong đó có giáo dục chun nghiệp và dạy nghề. Vì là
hồn cảnh kháng chiến nên các trường lớp, xưởng,… có dạy nghề chủ
yếu phục vụ cho kháng chiến với phương châm: Chương trình đào tạo
thiết thực, tranh thủ thời gian. Nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo
10
Cơ sở đào tạo
Nhà nước
Doanh nghiệp,
TTLĐ
Người học
Các tổ chức chính trò,
xã hội
có điều chỉnh cho phù hợp hoàn cảnh kháng chiến (Một số tài liệu bắt
đầu dịch từ tiếng Pháp ra tiếng Việt.
2.1.3. Thời kỳ 1954 – 1975
Chương trình và phương pháp dạy nghề, quản lý dạy nghề cơ bản
áp dụng theo kinh nghiệm của Liên Xô và các nước XHCN thời kỳ đó.
Do sản xuất cần nhiều lao động nên hầu hết học sinh ra trường có việc
làm. Kế hoạch đào tạo, kế hoạch tuyển sinh được thực hiện theo một
kế hoạch tổng thể chung.
2.1.4. Từ 1975 – 1987

Đất nước thống nhất hoàn toàn: Các trường dạy nghề trong cả
nước dần dần thống nhất các hoạt động theo sự quản lý, chỉ đạo của
Tổng cục dạy nghề. Mục tiêu, chương trình đào tạo, nội dung và
phương pháp đào tạo thời kỳ này chủ yếu nghiên cứu áp dụng kinh
nghiệm của Liên Xô (cũ)õ.
2.1.5. Thời kỳ 1990 – 2000
Cơ bản các loại hình trường dạy nghề trước vẫn tồn tại, nội dung
có thay đổi đôi chút. Đặc biệt xuất hiện các nhân tố mới, áp dụng các
phương pháp dạy nghề hiện đại: MES, DACUM, dạy nghề theo kỹ
năng, dạy nghề theo khả năng (skills, competency) …
2.1.6. Xu hướng phát triển ĐTN hiện nay và sau năm 2000
• Dạy nghề nhà nước: là những mô hình đã có nhưng sẽ thay đổi
lớn về nội dung và tổ chức hoạt động: Dạy nghề theo ba cấp độ(sơ cấp
nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề), dạy nghề liên thông với đào tạo
bậc cao hơn.
• Dạy nghề tư nhân.
• Dạy nghề liên doanh.
• Dạy nghề của người nước ngoài.
• Dạy nghề trong các khu vực sản xuất (dạy nghề tại sản xuất,
bồi dưỡng kèm cặp nâng bậc ).
• Các trung tâm dạy nghề, trung tâm giới thiệu việc làm.
2.2. Thực trạng phương pháp đào tạo nghề ở Việt Nam
2.2.1. Thực trạng hoạt động tiếp cận thị trường
Trong một thời gian dài, hoạt động tiếp cận thị trường trong đào
tạo không đặt ra do việc đào tạo thực hiện theo kế hoạch định sẵn. Khi
chuyển sang thời kỳ hình thành nền KTTT, hoạt động tiếp thị của nhà
trường xuất hiện và đang dần trở thành một khâu quan trọng trong hoạt
động ĐTN.
11
Qua khảo sát, lấy ý kiến của 180 cán bộ quản lý, giáo viên các

trường nghề do đề tài thực hiện (từ tháng 3 đến tháng 5 /2005 tại
TPHCM), cho thấy kết quả sau: Trong bảy nội dung hoạt động tiếp thị
thì gần 100% cho rằng những hoạt động tiếp thị này hiện nay với
trường nghề là rất cần thiết. Tuy nhiên, hoạt động thường xuyên và có
hiệu quả thì trung bình chỉ đạt mức xấp xỉ 20% trên tất cả các hoạt
động tiếp cận thị trường. Nhiều trường không quan tâm tới công tác
tiếp thị, tuyên truyền hướng nghiệp, không coi là một nhiệm vụ thực
sự nên không có kế hoạch cũng như bộ phận chuyên trách thực hiện
nó.
2.2. Thực trạng hoạt động thiết kế đào tạo nghề
Qua khảo sát cho thấy, hoạt động này còn phụ thuộc nhiều vào nội
dung và phương pháp truyền thống vốn có. Chất lượng việc xây dựng,
xác định mục tiêu đào tạo phù hợp với nơi sử dụng không đồng đều. Kết
quả khảo sát cho thấy, ở nhiều trường nghề, việc xác định mục tiêu đào
tạo vẫn theo truyền thống, kinh nghiệm (chất lượng phù hợp ước tính
đạt 65,3%). Một số trường có kết hợp với việc phân tích nhu cầu trên thị
trường lao động (chất lượng phù hợp ước tính đạt 54,5%). Có khoảng
20% số trường được khảo sát làm theo cách phối hợp (chất lượng phù
hợp ước tính 78,4%). Việc thiết kế nội dung chương trình đào tạo theo
môđun vẫn đang trong giai đoạn áp dụng thử nghiệm, kết quả còn rất
hạn chế(mới có khoảng 30% NDCT ở các trường nghề thiết kế theo
môđun).
Tóm lại, việc xác định, xây dựng mục tiêu, biên soạn các tài liệu
dạy học còn nhiều bất cập. Phương pháp thực hiện các hoạt động này
chủ yếu vẫn theo kinh nghiệm. Việc thiết kế CTĐT theo môđun còn
hạn chế và hiệu quả sử dụng thấp.
2.2.3. Hiện trạng hoạt động tổ chức dạy học
Qua khảo sát, theo mẫu phiếu hỏi của đề tài, số người được hỏi:
65 người. Kết quả cho thấy, sự đổi mới về phương pháp đào tạo tại các
trường nghề còn chậm, ít sử dụng phương tiện dạy học tiên tiến. Đặc

biệt là việc dạy nghề kết hợp thực tập doanh nghiệp gần như không
được thực hiện ở nhiều trường. Việc kiểm tra, đánh giá nặng về đánh
giá kết quả đào tạo theo môn học, quản lý chất lượng quá trình đào tạo
chưa toàn diện.
2.2.4. Thực trạng hoạt động đánh giá, kiểm định chất lượng ĐTN
Qua khảo sát việc đánh giá chất lượng đào tạo nghề với nội dung
đánh giá theo các tiêu chí (mẫu phiếu hỏi do đề tài thực hiện, số người
12
được hỏi: 65): Đánh giá kết quả ĐTN theo từng môn học, theo quá
trình đào tạo nghề, theo đánh giá kiểm định. Số liệu khảo sát tương
ứng cho thấy: Nội dung đánh giá chất lượng ĐTN hiện chủ yếu vẫn
đánh giá theo từng môn học, việc đánh giá theo quá trình đào tạo ước tính
chỉ đạt 50%, việc kiểm định chất lượng đào tạo nghề hầu như chưa
thực hiện được.
2.2.5. Thực trạng công tác cung ứng sản phẩm đào tạo nghề
Đề tài thực hiện việc khảo sát với các nội dung: Nhà trường có
hay thực hiện việc giới thiệu việc làm thông qua bộ phận chuyên trách
hoặc bộ phận không chuyên trách, số lượng và chất lượng giới thiệu,
những ý kiến cần điều chỉnh phương pháp cung ứng, giới thiệu việc
làm. Các kết quả khảo sát ghi nhận cho thấy các ý kiến đánh giá kết quả
thực hiện được là rất thấp và đa số tán thành việc điều chỉnh phương pháp
thực hiện.
2.2.6. Thực trạng hoạt động quản lý ĐTN
Qua khảo sát và lấy ý kiến các cán bộ quản lý, giáo viên trường
nghề do đề tài thực hiện cho thấy: Tác động của khung pháp lý tới hoạt
động đào tạo hiện hành còn nhiều bất cập. Tác động tích cực đánh giá
theo %(trên mức lý tưởng là 100%) của khung pháp lý nói chung chỉ đạt
75,4%. Những luật định, qui chế có tác động tốt nhất (hoàn chỉnh) chỉ đạt
24,6%. Hiệu quả tác động tính chung cho các hoạt động liên quan tới
pháp lý chỉ đạt 65,6%.

Cơ chế quan hệ ràng buộc (về mặt pháp lý các hoạt động ) giữa
nhà trường - doanh nghiệp – TTLĐ, hiệu quả tính chung chỉ đạt
20,4%.
2.2.7. Mức độ đáp ứng của phương pháp ĐTN hiện nay
Từ các kết quả khảo sát thực trạng, cho thấy:
• Hoạt động ĐTN tại các cơ sở đào tạo nghề vẫn chưa xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn đạt ra trên thị trường lao động,
• Các mối gắn kết giữa trường nghề và doanh nghiệp, nơi sử
dụng chưa có cơ chế rõ ràng, thiếu thông tin phản hồi.
• ĐTN gắn với cung ứng giới thiệu việc làm, đánh giá và kiểm
định chất lượng ĐTN còn nhiều bất cập về nội dung, phương pháp
thực hiện.
2.3. Kinh nghiệm ĐTN một số nước trên thế giới.
13
2.3.1. Giáo dục và giáo dục chuyên nghiệp tại nước cộng hòa Pháp
Giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp của cộng hòa Pháp có quá trình
phát triển chính thức trên 100 năm (kể từ 1880). Sự phát triển giáo dục
kỹ thuật và nghề nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội. Các
tư tưởng cải cách và các luật cải cách giáo dục sự đầu tư của nhà nước
cho giáo dục phù hợp trong từng thời kỳ đã giúp cho nền giáo dục nói
chung và giáo dục kỹ thuật, nghề nghiệp của cộng hòa Pháp phát triển.
2.3.2. Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp ở Nhật Bản
Ở Nhật, các hình thức đào tạo xí nghiệp là một bộ phận quan
trọng trong đường lối công nghiệp của các nghiệp đoàn của Nhật Bản.
Đa số các nghiệp đoàn lớn như Hitachi, Sony, Nippon electric đều có
những trung tâm đào tạo riêng, bao gồm các trường lớp cho tất cả các
trình độ từ công nhân, kỹ sư, cho tới cán bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo.
Nhận thức về vai trò vị trí của giáo dục và giáo dục kỹ thuật
nghề nghiệp đúng đắn. Sự quan tâm, trách nhiệm của toàn xã hội với
giáo dục, nội dung hình thức và cách thức đào tạo (Ví dụ đào tạo nghề

tại xí nghiệp) phù hợp bản sắc người Nhật là những nét đặc trưng, nổi
bật của người Nhật trong lĩnh vực giáo dục và giáo dục kỹ thuật nghề
nghiệp mà chúng ta cần học tập.
2.3.3. Giáo dục ở Trung Quốc
Hiện nay Trung Quốc đang tiến hành điều chỉnh giáo dục theo
hướng: Biến nhà trường thành một thực thể giáo dục độc lập, xây dựng
và phát triển hệ thống thị trường giáo dục (đó chính là thị trường kỹ
thuật, thị trường thông tin ) có quan hệ mật thiết với sự phát triển
giáo dục, cải tiến quản lý ở tâm vĩ mô, phát huy tính tích cực tự chủ
địa phương và trường học. Mọi người giáo dục và được giáo dục, xã
hội hóa giáo dục. Bảo đảm mối quan hệ gắn bó hữu cơ, chặt chẽ, cân
đối của bảy yếu tố cấu thành chỉnh thể hoạt động giáo dục: Mục tiêu -
kế hoạch - phương pháp - phương tiện - chỉ đạo - kiểm tra - hiệu quả
Trung Quốc chưa phải là Quốc gia có nền giáo dục tiên tiến,
xong chế độ chính trị, đường lối phát triển kinh tế, các đặc điểm về
tâm lý xã hội của con người có một số điểm tương đồng với Việt Nam
trong lịch sử. Những thất bại và những mặt hạn chế về đường lối và
14
thực thi trong giáo dục cũng là những bài học cảnh tỉnh rất quan trọng
đối với chúng ta.
2.3.4. GDNN ở cộng hòa liên bang (CHLB ) Đức
Hình thức đào tạo nghề đặc trưng nổi tiếng của CHLB Đức là
hệ thống đào tạo kép (Dual System ), đó là hình thức đào tạo phối
hợp giữa trường lớp với xí nghiệp sản xuất, hoặc nơi sử dụng lao
động. Hệ thống đào tạo kép ở CHLB Đức có nhiều ưu điểm, trước hết là
việc gắn ĐTN với thực tiển sản xuất nhưng vẫn đảm bảo những kiến thức,
kỹ năng nghề cơ bản cho công nhân. Đây là một phương pháp đào tạo
nghề cần được nghiên cứu ứng dụng ở nước ta.
2.3.5. Giáo dục nghề nghiệp ở CHLB Nga
Ngoài những mô hình ĐTN mà chúng ta đã vận dụng trong thời

kỳ Liên Xô trước đây, có xuất hiện lọai hình đào tạo trung học kỹ
thuật 5 năm là một mô hình đáng chú ý trong nền kinh tế nhiều thành
phần đã bởi trình độ nghề nghiệp và học vấn không ngừng được nâng
cao, phù hợp với nhiều đối tượng.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP ĐTN GẮN VỚI TTLĐ VÀ ỨNG DỤNG
CHO NGHỀ ĐIỆN DÂN DỤNG
3.1. Cấu trúc tổng quát của phương pháp ĐTN gắn với TTLĐ
Cấu trúc tổng quát của phương pháp ĐTN gắn với TTLĐ (hình
3.1) gồm 5 hoạt động thành phần và được thực hiện theo một quy trình
như sau:Tiếp cận thị trường (1) –Thiết kế ĐTN (2) – Tổ chức hoạt
động ĐTN (3) – Cung ứng sản phẩm ĐTN (4) –Đánh giá kiểm định
chất lượng ĐTN (5).
15
3.2. Nội dung của phương pháp ĐTN gắn với TTLĐ
3.2.1. Tiếp cận thị trường
Qui trình thực hiện phương pháp tiếp cận thị trường trong ĐTN,
bao gồm các bước: Lập kế hoạch và phân cơng nhiệm vụ, người thực
hiện; Xác định các dữ liệu cần thu thập, các biểu mẫu cần thiết.; Xác
định tên, địa chỉ các cơ sở cần khảo sát, thu thập dữ liệu; Tiến hành
tiếp xúc, khảo sát, thu thập dữ liệu dự báo tại cơ sở; Tiến hành khảo
sát nghề có nhu cầu đào tạo; Phân tích, tổng hợp dữ liệu nghề, nội
dung nghề có nhu cầu đào tạo; Tiếp cận mục tiêu, xác định mục tiêu
đào tạo nghề theo nhu cầu của TTLĐ; Tiếp cận tâm lý ĐTN.
3.2.2. Thiết kế đào tạo nghề
Qui trình thực hiện phương pháp thiết kế đào tạo nghề tương ứng
bao gồm các bước: Lựa chọn phương pháp thiết kế ĐTN; Phân tích
nghề, xác định nội dung đào tạo; Thiết kế nội dung chương trình đào
tạo; Biên soạn tài liệu dạy học; Tính tốn nhu cầu đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học.

3.2.3. Tổ chức hoạt động đào tạo nghề
16
Hình 3.1. Cấu trúc tổng quát của phương pháp ĐTN
gắn với TTLĐ
TiÕp cËn thÞ tr
êng
ThiÕt kÕ ®µo t¹o
nghỊ
Cung øng s¶n
phÈm §TN
Đánh
giá
kiểm
đònh
chất
lượng
ĐTN
Tổ chức hoạt
động ĐTN
Qui trình thực hiện phương pháp tổ chức các hoạt động ĐTN gồm
các bước: Chuẩn bị các điều kiện ĐTN; Tổ chức hoạt động đào tạo nghề
trong nhà trường; Tổ chức hoạt động đào tạo nghề ngoài nhà trường.
3.2.4. Cung ứng sản phẩm đào tạo nghề
Qui trình thực hiện bao gồm các bước: Xác lập địa chỉ, chọn hình
thức thông tin với nơi sử dụng lao động; Giới thiệu kết quả đào tạo, giới
thiệu tuyển dụng; Tổ chức hoặc tham gia hội chợ lao động việc làm;
Nhận thông tin phản hồi từ nơi sử dụng.
3.2.5. Đánh giá và kiểm định chất lượng đào tạo nghề
Qui trình thực hiện bao gồm các bước sau: - Xác định tiêu chí,
thang điểm đánh giá; Tự đánh giá của người học (đánh giá thường

xuyên); Đánh gía của thầy (thường xuyên); Đánh giá của cơ sở đào tạo
(đánh giá theo năm học, khóa học); Đánh giá thẩm định cấp quốc gia,
khu vực.
3.3. Một số giải pháp thực hiện phương pháp ĐTN gắn với TTLĐ
3.3.1. Thực hiện các hoạt động ĐTN gắn với TTLĐ
Thực hiện hoạt động tiếp cận thị trường, tổ chức đào tạo theo địa chỉ,
theo hợp động, huy động nguồn lực cho ĐTN từ các doanh nghiệp.
3.3.2. Thực hiện ĐTN theo qui trình cho mỗi khóa đào tạo
Hoạt động ĐTN thực hiện theo qui trình đào tạo do phương pháp
ĐTN gắn với TTLĐ đề ra.
3.3.3. Đổi mới cơ chế tổ chức phù hợp
Chuyên môn hóa, chuyên trách hóa các hoạt động ĐTN gắn với TTLĐ,
tạo cơ chế phối kết hợp các hoạt động ĐTN trong và gnoài nhà trường.
3.3. Thực nghiệm ứng dụng phương pháp ĐTN gắn với TTLĐ
vào việc xác định nhu cầu và điều chỉnh, bổ sung NDCT nghề
điện dân dụng
3.3.1. Mục tiêu và nội dung thực nghiệm
Thực nghiệm áp dụng phương pháp ĐTN gắn với TTLĐ trong
ĐTN nhằm xác định tính khoa học và hiệu quả của phương pháp
ĐTN gắn với TTLĐ.
Đề tài tập trung thực nghiệm hai nội dung trong phương pháp, là
phương pháp tiếp cận thị trường trong ĐTN và phương pháp thiết kế
ĐTN nhằm điều chỉnh mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo phù
hợp nhu cầu thị trường lao động (theo khóa đào tạo hiện hành năm
2007- 2008), với nghề hiện đang đào tạo. Phần đánh giá kết quả thực
nghiệm chủ yếu sử dụng phương pháp trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia.
3.3.2. Nghề đào tạo thực nghiệm
17
Nghề Điện dân dụng. Loại hình đào tạo: Ngắn hạn, ĐTN theo
mô đun. Nghề điện dân dụng hiện đã và đang đào tạo tại nhiều trường

nghề, trung tâm dạy nghề trên toàn quốc. Loại hình đào tạo nghề này
chủ yếu là đào tạo ngắn hạn.
3.3.3. Cơ sở thực nghiệm
Trường trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Thủ Đức, thành phố Hồ
Chí Minh. Địa chỉ: Đường Võ Văn Ngân, quận Thủ Đức, TP.HCM (cơ
sở chính), trung tâm dạy nghề quận 9, TP.HCM. Địa chỉ: đường Lê
Văn Việt, quận 9, TP.HCM; Trung tâm dạy nghề quận Bình Thạnh,
TPHCM. Địa chỉ: đường Nơ Trang Long, quận Bình Thạnh, TPHCM.
3.3.4. Sản phẩm thực nghiệm
- Số liệu phân tích qua khảo sát tiếp cận ĐTN, tiếp cận TTLĐ
xác dịnh nhu cầu ĐTN.
- Các bảng phân tích xác định nội dung đào tạo cần bổ sung điều
chỉnh theo nhu cầu của TTLĐ
- Biểu đồ phân tích nghề theo DACUM mới, đã điều chỉnh bổ
sung theo nhu cầu thị trường và nơi sử dụng.
- Nội dung chương trình đào tạo nghề đã điều chỉnh, bổ sung,
một số phiếu hướng dẫn công việc theo nội dung ĐTN đã điều chỉnh,
bổ sung theo nhu cầu TTLĐ.
3.3.5. Phương pháp và kết qủa thực nghiệm
Đề tài đã tiến hành theo các bước trong qui trình hoạt động ĐTN
gắn với TTLĐ và kết quả như sau:
- Khảo sát tiếp cận nghề đang đào tạo: tạo tại trường trung cấp
kỹ thuật nghiệp vụ Thủ Đức và hai cơ sở dạy nghề trong khu vực lân
cận là trung tâm dạy nghề quận Bình Thạnh, trung tâm dạy nghề quận
9, TP.HCM, nhằm tham khảo các kinh nghiệm đào tạo liên quan tới
thực
- Khảo sát, tiếp cận thị trường ĐTN
Đề tài tiến hành việc xác định địa chỉ khảo sát tiếp cận thị
trường lao động liên quan tới nghề điện dân dụng khu vực quận Thủ
Đức, cho thấy:

• Hầu hết các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp sử dụng lao động chưa
có thông tin về nội dung chương trình, chưa hình dung kết quả
đào tạo nghề điện dân dụng một cách cụ thể.
• Học viên ra trường chậm thích ứng với thực tiễn.Phương pháp làm
việc theo nhóm lao động hạn chế.
• Tự học hỏi, nâng cao trình độ của công nhân còn yếu.
18
• Ý thức nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tinh
thần trách nhiệm, hiểu biết luật lao động yếu.
Tập hợp các ý kiến và phân tích các dữ liệu trên, cho kết quả
khảo sát nhu cầu cần bổ sung, điều chỉnh nội dung ĐTN tại cơ sở sản
xuất và doanh nghiệp.
Từ kết quả khảo sát trên, đề tài tiến hành trao đổi, lấy ý kiến trực
tiếp tại ba cơ sở đào tạo, với các giáo viên đang giảng dạy nghề điện
dân dụng, các cán bộ quản lý trực tiếp.
Do nghề đào tạo điện dân dụng đang sử dụng bảng phân tích
nghề, thiết lập năm 1999 và nội dung chương trình thiết kế theo các
mô đun năm 2001, hiện vẫn đang sử dụng nên đề tài tiến hành công
việc thiết lập lại bảng phân tích nghề thông qua việc điều chỉnh, bổ
sung như sau:
- Thiết lập lại bảng phân tích nghề DACUM
Căn cứ vào biểu đồ phân tích nghề đào tạo hiện đang sử dụng và
những kết quả khảo sát, đề tài sử dụng kết quả phân tích, tổng hợp để bổ
sung, điều chỉnh, thiết lập biểu đồ DACUM (bảng phân tích nghề) mới,
cho kết quả biểu đồ DACUM chính thức cho nghề điện dân dụng (biểu
đồ DACUM) hệ đào tạo ngắn hạn. Biểu đồ DACUM mới bổ sung thêm
hai môđun dạy nghề và điều chỉnh bổ sung 18 công việc của nghề đưa
vào các môđun đào tạo. Đây là cơ sở để thực hiện việc điều chỉnh bổ sung
nội dung chương trình đào tạo theo các mô đun.
- Bổ sung, điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo

Trên cơ sở biểu đồ DACUM mới thiết lập, đề tài tiến hành xây
dựng bổ sung, điều chỉnh nội dung CCĐT theo các môđun và các đơn
vị dạy học thuộc các môđun, các phiếu hướng dẫn thực hiện công việc
(TPO- terminal performance object). Kết quả cho nội dung chương
trình đào tạo, các đơn vị dạy học thuộc môđun và các phiếu hướng dẫn
thực hiện công việc (cho những nội dung mới bổ sung, điều chỉnh).
Đề tài cũng đã tiến hành đồng thời việc trao đổi, lấy ý kiến các
chuyên gia về kết quả bảng phân tích nghề DACUM, nội dung điều
chỉnh, bổ sung và các phiếu hướng dẫn thực hiện công việc của
chương trình đào tạo nghề điện dân dụng.
- Lấy ý kiến về kết quả thực nghiệm ứng dụng
Qua tổng hợp các ý kiến (theo% và đánh giá theo các thang
điểm), cho thấy, việc thực hiện phương pháp ĐTN gắn với TTLĐ vận
dụng cho nghề điện dân dụng với cách thức làm như trên cho kết quả
cuối cùng là biểu đồ DACUM đã điều chỉnh bổ xung, chương trình
19
đào tạo theo môđun bổ xung, các phiếu hướng dẫn thực hiện chương
trình với các nội dung mới điều chỉnh bổ xung là chấp nhận được cho
nghề Điện dân dụng.
3.4. Lấy ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết, tính hợp lý, tính
khả thi của phương pháp đề xuất
3.4.1. Lấy ý kiến về tính cấp thiết của phương pháp đề xuất
Đề tài tiến hành các trao đổi, lấy ý kiến trực tiếp từ các giáo viên và
cán bộ quản lý đào tạo trường nghề, tổng cộng 36 người, cán bộ quản lý
doanh nghiệp liên quan trong nghề điện dân dụng 18 người, cán bộ
nghiên cứu khoa học 15 người, tổng số 69 người, thông qua các phiếu hỏi
ghi ý kiến đánh giá về tính cấp thiết của phương pháp đề xuất. Các ý kiến
đánh giá theo thang điểm theo 5 mức đo cấp thiết do đề tài đặt ra: không
cấp thiết: 1 điểm; cấp thiết ít: 2 điểm; tương đối cấp thiết: 3 điểm, cấp
thiết: 4 điểm; rất cấp thiết: 5 điểm.

Phân tích các kết quả trên cho thấy điểm trung bình cộng là 4,28, thể
hiện đa số các ý kiến tán thành các giải pháp đưa ra ở mức độ cấp thiết. Đặc
biệt, phương pháp tiếp cận thị trường ĐTN ở mức rất cấp thiết.
3.4.2. Lấy ý kiến về tính hợp lý của phương pháp đề xuất
Cũng với phương pháp lấy ý kiến như trên, phiếu hỏi theo lấy
các ý kiến đánh giá về tính hợp lý của phương pháp đề xuất.
Kết quả khảo nghiệm cho thấy tính hợp lý của phương pháp đề
xuất là chấp nhận được. Đặc biệt là hầu hết các phương pháp đưa ra
đều được đánh giá mức độ hợp lý cao hơn so với các phương pháp
hiện hành.
3.4.3. Lấy ý kiến về tính khả thi của phương pháp đề xuất
Đề tài thực hiện phương pháp lấy ý kiến như trên, phiếu hỏi lấy
các ý kiến đánh giávề tính khả thi của phương pháp đề xuất. Các ý
kiến cũng đánh giá theo thang điểm theo 5 mức độ khả thi của phương
pháp đề xuất: không khả thi: 1 điểm; khả thi ít: 2 điểm; tương đối khả
thi: 3 điểm, khả thi: 4 điểm; rất khả thi : 5 điểm. Các phiếu hỏi cũng có
cột so sánh tương đối với những phương pháp hiện hành tương ứng
theo 5 mức hợp lý tương ứng
Kết quả khảo nghiệm cho thấy tính khả thi của phương pháp đề
xuất là chấp nhận được. Đặc biệt, có nhiều ý kiến khác cho rằng phương
pháp do đề tài đưa ra ít lệ thuộc vào các điều kiện khách quan. Hầu hết
các phương pháp đều có thể thực hiện bằng năng lực vốn có của cơ sở
ĐTN.
20
KẾT LUẬN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
1.1. Ưu nhược điểm của phương pháp ĐTN gắn với TTLĐ
- Ưu điểm: Giải pháp đều có thể thực hiện một cách chủ động
tại các cơ sở dạy nghề mà không lệ thuộc vào các điều kiện ràng
buộc khác.

- Nhược điểm: Do phương pháp tập trung chủ yếu vào lĩnh vực
ĐTN, nên nó tính thích dụng chủ yếu cho hoạt động của các cơ sở dạy
nghề hoặc các cơ sở đào tạo có dạy nghề.
1.2. Khả năng ứng dụng
Có thể áp dụng dễ dàng cho các cơ sở có đào tạo nghề
1.3. Hướng phát triển đề tài
- Mô hình hóa phương pháp hoạt động dạy nghề.
- Các mô hình đều được coi như các mẫu hình để được thực hiện
thống nhất trong các trường dạy nghề.
2. Những đề xuất, kiến nghị
2.1. Đối với ngành dạy nghề(Tổng cục Dạy nghề):
Tạo các thể chế, cơ chế các hoạt động trao đổi thông tin, khảo sát
nhu cầu nhân lực cần đào tạo; Nhanh chóng hình thành hệ thống thông
tin TTLĐ, TTĐT chính thức (số hóa, mã hóa, tra cứu trực tuyến, tra
cứu văn bản, dịch vụ trợ giúp tìm kiếm cung cấp…) ; ; Tạo cơ chế tự
chủ thông qua việc bổ sung nhiệm vụ, chức năng cho các cơ sở đào tạo
trong hoạt động TCTT, giới thiệu cung ứng việc làm và các hoạt động
đào tạo khác liên quan
2.2. Đối với trường nghề:
- Cần đổi mới về nhận thức phương pháp ĐTN trong cơ chế thị và
thực hiện các phương pháp ĐTN phù hợp.
- Phát huy dân chủ và tập trung nguồn nội lực (tâm huyết, trình độ,
kinh nghiệm, tài chính) từ phía giáo viên, cán bộ viên chưùc, học sinh
và gia đình họ, từ các đối tác khác của nhà trường;.
- Coi trọng lợi ích hài hòa giữa người học, người dạy và người sử
dụng lao động trong điều kiện cơ chế thị trường.
21

×