SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"NÂNG CAO KHẢ NĂNG NHỚ CÁC PHÉP TÍNH CỘNG, TRỪ,
NHÂN, CHIA TRONG BẢNG CHO HỌC SINH YẾU LỚP 1,2,3
THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG KỸ THUẬT DẠY HỌC PHỐI HỢP
THỂ DỤC THỂ THAO"
1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI:
Phần lớn trẻ em, khả năng học tập, nhận thức được phát triển tương ứng với độ tuổi. Các
em phát triển đồng thời cả kiến thức lẫn kĩ năng trong các môn học ở trường và các hoạt
động sống tại gia đình. Tuy nhiên thực tế vẫn tồn tại một số ít trẻ có sự phát triển không
cân bằng trong việc ứng dụng kiến thức và kĩ năng tại hai mơi trường này. Có trẻ rất
nhanh nhẹn, tháo vát trong sinh hoạt hằng ngày nhưng lại chậm chạp trong học tập. Có
trẻ học đọc, viết tốt nhưng tính tốn lại gặp khó khăn. Đặc biệt , có trẻ đọc và diễn đạt
bằng ngơn ngữ nói rất tốt nhưng khơng thể trình bày đúng một bài viết đơn giản. Những
trẻ như vậy, năng lực nhận thức có thể đạt ở mức trung bình, hoặc trên trung bình nhưng
lại gặp rất nhiều khó khăn trong học tập các mơn văn hóa đặc biệt trong mơn Tốn và
Tiếng Việt.
Học sinh yếu là học sinh có sự biểu hiện sự mất cân đối giữa trí thơng minh thực tế và trí
thơng minh học tập (kết quả học tập tại trường). Có nhiều dạng học sinh học yếu mơn
tốn như: Học yếu về các phép tính, yếu về đo lường, yếu về khả năng giải tốn, yếu về
tốn hình… nhưng theo đề tài này tơi chỉ đi tìm hiểu về khả năng ghi nhớ của học sinh
yếu lớp 1,2,3, khi học thuộc các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng.
Trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung
tâm được nhiều người biết đến đó là sử dụng các kĩ thuật dạy học như: Kĩ thuật đưa câu
hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật nhóm, kĩ thuật động não, kĩ thuật trình bày một
phút ..... Qua đề tài này, một kỹ thuật dạy học nữa được nghiên cứu đưa vào sử dụng đó
là kỹ thuật phối hợp thể dục thể thao. Kỹ thuật này được coi là một nội dung học tập, một
hoạt động không thể thiếu trong mỗi giờ học nhất là giờ học mơn tốn về các phép tính
cộng, trừ, nhân, chia trong bảng đối với học sinh yếu lớp 1,2,3 nói chung trên tồn huyện
và học sinh yếu lớp 1,2,3 Trường tiểu học Ba Cụm Bắc và Trường tiểu học Sơn Trung
nói riêng.
Kỹ thuật phối hợp thể dục thể thao trong dạy học giúp học sinh yếu lớp 1,2,3 ôn lại các
phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng, rèn cách ghi nhớ cho học sinh giúp học sinh
vận dụng vào tính các phép tính cộng, trừ, nhân, chia đơn giản.
Kỹ thuật phối hợp thể dục thể thao trong dạy học là hình thức hoạt động rất phù hợp với
tâm sinh lí lứa tuổi của học sinh tiểu học. Thể dục thể thao phù hợp, gắn với nội dung bài
hấp dẫn, sẽ có tác dụng tốt với việc luyện trí nhớ của học sinh.
Đặc biệt đối với học sinh yếu lớp 1,2,3, dạy học thông qua kỹ thuật phối hợp thể dục thể
thao được coi như một món ăn không thể thiếu để thỏa mãn nhu cầu của các em. Thông
qua kỹ thuật dạy học này các em thể hiện được khả năng của mình vừa rèn luyện thể
thao, vừa rèn khả năng ghi nhớ, đồng thời tạo ra bầu khơng khí vui, khỏe, thỏa mái, các
em được giúp đỡ lẫn nhau trong học tập. Qua kỹ thuật phối hợp thể dục thể thao trong
dạy học các em có thêm tinh thần vui, khỏe “ Học mà chơi ”,“ Chơi mà học” là phương
pháp giáo dục nhẹ nhàng và hiệu quả nhất.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương, là hai nhóm học sinh yếu lớp
1,2,3 của hai trường tiểu học Ba Cụm Bắc và tiểu học Sơn Trung. Nhóm thực nghiệm là
35 học sinh học sinh yếu lớp 1,2,3 trường tiểu học Ba Cụm Bắc; Nhóm đối chứng là 35
học sinh học sinh yếu lớp 1,2,3 trường tiểu học Sơn Trung. Hai nhóm được chọn có số
lượng, trình độ, giới tính, thành phần sắc tộc giống nhau, hai lớp tương đương nhau về
điểm số các mơn học.
Sốtt Nhóm thực nghiệm
01
02
Nhóm đối chứng
Lớp 1A, 1B, 1C, 1D Trường tiểu Lớp 1A, 1B, 1C, 1D Trường tiểu
học Ba Cụm Bắc
học Sơn Trung;
Lớp 2A, 2B, 2C,
họcBa Cụm Bắc
Trường Tiểu Lớp 2A, 2B, 2C Trường Tiểu học
Sơn Trung;
Lớp 3A, 3B, Trường tiểu học Ba Lớp 3A, 3B Trường tiểu học Sơn
Cụm Bắc
Trung
03
Nhóm thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế từ tuần 12,13, 14, 15 đến hết tuần
16. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến việc rèn nhớ các phép tính
cộng, trừ, nhân, chia trong bảng của học sinh yếu lớp 1,2,3 Trường tiểu học Ba Cụm Bắc.
Điểm bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm có giá trị trung bình là 5,5; Điểm
bài kiểm tra sau tác động của nhóm đối chứng 4,6; Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy
p= 0,00002 < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng. Điều đó chứng minh rằng sử dụng Kỹ thuật dạy học phối
hợp thể dục thể thao đã góp phần nâng cao khả năng nhớ các phép tính cộng, trừ, nhân
chia trong bảng của học sinh yếu.
2. GIỚI THIỆU:
Hiện trạng tại 2 nhóm học sinh yếu lớp 1,2,3 của trường tiểu học Ba Cụm Bắc và
trường tiểu học Sơn Trung học sinh nhớ các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng
chỉ thông qua sự ghi nhớ áp đặt, học thuộc theo cách nhẩm hoặc nhìn bảng cộng, trừ,
nhân, chia theo sự xóa dần của giáo viên và học một cách ê a.
Các em thường khó nhớ được các thơng tin qua thị giác và thính giác.
Hai nhóm học sinh này khơng thể nhớ được đầy đủ các thơng tin nếu các thơng tin đó
được cung cấp chỉ bằng một kênh là ngơn ngữ nói. Các em về nhà khơng học thuộc các
phép tính cộng, trừ, nhân, chia mà cô thầy đã dặn.
Các em học yếu khơng thể nhắc lại các phép tính cộng, trừ, nhân, chia cần ghi nhớ trong
giờ học, chỉ nhớ được bài ngay trong giờ học mà không thể áp dụng khi làm bài; khơng
nhớ thứ tự các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng; thường bị quên, thiếu một vài
bước trong chuỗi thực hiện; thường xuyên không làm bài, quên làm bài tập; quên những
việc được giáo viên giao hay thực hiện không đúng..
Các em học sinh yếu người dân tộc thiểu số càng ít có điều kiện học hơn so với các bạn
khác. Ở nhà các em khơng có góc học tập riêng, bố mẹ ít quan tâm nhắc nhỡ các em học
thuộc các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng.
Giáo viên giảng dạy hai nhóm học sinh yếu lớp 1,2,3 của hai Trường tiểu học Ba Cụm
Bắc và Trường tiểu học Sơn Trung ít có sử dụng kỹ thuật dạy học vào trong quá trình dạy
học để giúp cho học sinh yếu. Các kỹ thuật dạy học đã được tập huấn của Phòng Giáo
dục và Sở Giáo dục khó có thể tổ chức cho các em học sinh yếu lớp 1,2,3 trong tiết học
toán. Giáo viên chưa theo dõi kiểm tra, giúp đỡ học sinh yếu học thuộc các phép tính
cộng, trừ, nhân, chia trong bảng vì giáo viên sợ mất thời gian.
Nguyên nhân chủ yếu chưa nâng cao được khả năng nhớ các phép tính cộng trừ, nhân,
chia trong bảng của học sinh yếu lớp 1,2,3 là do giáo viên còn cứng nhắc chưa sử dụng
các kỹ thuật dạy học phù hợp với các em. Với cách dạy ít sử dụng kỹ thuật dạy học phù
hợp với đối tượng học sinh, nhất là học sinh yếu đã làm cho các em càng khó hiểu bài,
tiết học buồn tẻ, nhàm chán, không gây hứng thú học tập. Từ đó, các em ít nhớ các phép
tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng để vận dụng làm tính dẫn đến chất lượng học yếu
mơn Tốn cịn rất cao.
Giải pháp thay thế: Để khắc phục tình trạng trên, giải pháp của tôi là tổ chức bồi
dưỡng giáo viên về kỹ thuật dạy học mới do bản thân sáng tạo ra đó là kỹ thuật phối hợp
thể dục thể thao để nâng cao khả năng ghi nhớ các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong
bảng cho học sinh yếu lớp 1,2,3. Thơng qua kế hoạch bài học của mơn tốn, Kỹ thuật
dạy học phối hợp thể dục thể thao được tổ chức xuyên suốt trong từng hoạt động. Việc
làm này có tác dụng rèn khả năng nhớ cho học sinh đồng thời rèn cho các em sự tự tin,
mạnh dạn trong q trình học tốn.
Vấn đề nghiên cứu: thơng qua việc sử dụng kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao
có nâng cao khả năng nhớ các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng cho học sinh
yếu lớp 1, 2, 3 huyện Khánh Sơn không?
Giả thuyết nghiên cứu: Thông qua việc sử dụng kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể
thao sẽ nâng cao khả năng nhớ các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng cho học
sinh yếu lớp 1, 2, 3 huyện Khánh Sơn.
- Tác dụng của kĩ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao: Đối với học sinh tiểu học, thể
dục thể thao vẫn là một thành tố quan trọng trong hoạt động của học sinh. Vì vậy, việc sử
dụng kĩ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao có một số tác dụng sau:
+ Làm thay đổi hình thức hoạt động học tập tạo ra bầu khơng khí trong lớp học trở nên dễ
chịu, thoải mái hơn, học sinh nhớ các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng tích cực
hơn. Học sinh thấy vui hơn, cởi mở hơn, thư thái, dễ chịu và khoẻ hơn.
+ Giúp học học sinh yếu rèn luyện khả năng ghi nhớ, tự tin hơn khi học mơn tốn.
+ Đối với học sinh yếu khơng có phương tiện nào giúp các em phát triển một cách tự
nhiên có hiệu quả, rèn sự tự tin trong học toán bằng việc sử dụng kĩ thuật dạy học phối
hợp thể dục thể thao. Qua kĩ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao các em được tham
gia vào các hoạt động học tập tích cực hơn. Kĩ thuật day học phối hợp thể dục thể thao
khơng chỉ là phương tiện mà cịn là phương pháp giáo dục học sinh yếu.
- Kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao được giới hạn bởi khơng gian và thời
gian. Mục đích và nội dung của mỗi kiến thức phụ thuộc vào người tổ chức thực hiện.
Mặt khác, dù bất kỳ quy mô thực hiện theo nhóm nhỏ hay lớn hay như thế nào, thì kỹ
thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao cũng phải có một thời gian nhất định: thời gian
chuẩn bị, thời gian nghe, nhìn, thời gian thực hiện thử.
- Quy trình các bước tiến hành cách sử dụng kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao
có hiệu quả như sau: Gồm 5 bước
1. Giới thiệu kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao:
- Nêu tên môn thể thao cần phối hợp
- Hướng dẫn cách thực hiện: Vừa mơ tả vừa thực hành
- Phân chia nhóm để thực hiện
2. Thực hiện thử:
3. Nhấn mạnh cách thực hiện, nhất là những lỗi thường gặp ở phần thực hiện thử.
4. Thực hiện thật, giúp đỡ những học sinh khi khơng nói ra được kết quả hay phép tính
cho bạn.
5. Nhận xét kết quả thực hiện, thái độ của học sinh, giáo viên có thể tổ chức thực hiện
ngồi sân, ngoài lớp học, trong lớp học
- Người giáo viên phải hình dung được cách sử dụng kỹ thuật phối hợp thể dục thể thao
này ở đâu, lúc nào, thời gian bao nhiêu cho hợp lý và hiệu quả nhất, để vừa đáp ứng được
mục đích, yêu cầu đề ra vừa đảm bảo nâng cao khả năng nhớ các phép tính cộng, trừ,
nhân, chia trong bảng cho các em học sinh yếu lớp 1, 2, 3 huyện Khánh Sơn.
- Như vậy, nâng cao khả năng nhớ các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng cho
học sinh yếu lớp 1, 2, 3 huyện Khánh Sơn thông qua việc sử dụng kỹ thuật day học phối
hợp thể dục thể thao sẽ giúp cho các em phát triển một cách toàn diện cả về thể chất lẫn
tinh thần. Thể dục thể thao làm cho học sinh được phát triển các năng lực một cách tự
nhiên, giúp các em trao đổi kinh nghiệm, tương tác lẫn nhau, từ đó các em tiếp thu kiến
thức được dễ dàng. Thể dục thể thao có nội dung tri thức gắn với hoạt động học tập của
học sinh, gắn với nội dung bài học và giúp học sinh nhớ lâu các phép tính cộng, trừ,
nhân, chia trong bảng. Thể dục thể thao mang sắc thái tình cảm đi kèm cảm giác thoả
mãn. Khi thể dục thể thao, trẻ tưởng tượng, suy ngẫm, thử nghiệm các tình huống, học
cách lập luận để đạt kết quả.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Tôi chọn 2 nhóm học sinh yếu lớp 1, 2,3 của 2 Trường tiểu học Ba Cụm Bắc và Sơn
Trung có những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu đề tài này.
* Giáo viên:
Hai nhóm giáo viên đang giảng dạy các lớp 1,2,3 ở trường tiểu học Ba Cụm Bắc và
Trường tiểu học Sơn trung có số lượng học sinh yếu như nhau; Các giáo viên đều có trình
độ đào tạo là THSP 12+2 và Cao đẳng tiểu học, được nhà trường xếp loại chuyên môn
khá giỏi và giảng dạy các lớp 1,2,3 nhiều năm.
- Nhóm thực nghiệm:
1. Cơ: Đào Thị Tuệ , Lương Thị Ruyên, Lê Thị Kim Cúc, Nguyễn Thị Ngọc Bích (dạy
lớp 1 Trường tiểu học Ba Cụm Bắc)
2. Trần Thị Cải, Lê Thị Hoa, Mấu Vinh (dạy lớp 2, Trường tiểu học Ba Cụm Bắc)
3. Cô: Trần Ngọc Xuân Huyền, Lê Thu Phương, Cao Điệp Phóng (dạy lớp3, Trường tiểu
học Ba Cụm Bắc).
- Nhóm đối chứng:
1. Cơ: Nguyễn Thị Lương, Cao Thị Mai, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Đặng Thị huqoqng
(dạy lớp 1Trường tiểu học Sơn Trung)
2. Cô: Nguyễn Thị Loan, Nguyễn Thái Quang, Tro Thị Cúc (dạy lớp 2 Trường tiểu học
Sơn Trung)
3. Cô: Lê thị Thanh Hưng và Cao Thị Đại (dạy lớp3 Trường tiểu học Sơn Trung).
* Học sinh:
Đối tượng nghiên cứu là hai nhóm học sinh yếu lớp 1,2,3 của hai trường Tiểu học Ba
Cụm Bắc và Tiểu học Sơn Trung. Nhóm thực nghiệm là 35 học sinh học sinh yếu lớp
1,2,3 Trường Tiểu học Ba Cụm Bắc; Nhóm đối chứng là 35 học sinh học sinh yếu lớp
1,2,3 Trường Tiểu học Sơn Trung. Hai nhóm được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều
điểm tương đồng nhau về số lượng, trình độ, giới tính, thành phần dân tộc, về đúng độ
tuổi về số học sinh yếu lưu ban...
Cụ thể như sau:
Bảng 1
Số HS các nhóm
Dân tộc
Tổng số
Nam
Nữ
Kinh
Đúng Lưu
Raglai độ tuổi ban
Thực
nghiệm
35
21
14
0
35
26
9
Đối
chứng
35
26
9
0
35
27
8
Nhóm
3.2. Thiết kế nghiên cứu
Chọn hai nhóm học sinh yếu lớp 1,2,3. Nhóm thực nghiệm là 35 học sinh yếu Trường
tiểu học Ba Cụm Bắc và nhóm đối chứng là 35 học sinh yếu Trường tiểu học Sơn Trung.
Chúng tôi kiểm tra trước tác động hiệu quả tiết dạy thông qua các tiết dự giờ của giáo
viên. Kết quả cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tơi dùng
phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai
nhóm trước tác động.
Kết quả:
Bảng 2 : Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Thực nghiệm
Đối chứng
TBC
3,1
P=
3,2
0,327
P= 0,327 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng là khơng có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
Chọn thiết kế 2: “Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương
đương”.
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu
Nhóm
Thực
Nghiệm
Đối
Chứng
KT trước
Tác động
tác động
KT sau
tác động
01
Tổ chức cho học sinh học
thông qua kỹ thuật phối hợp 03
thể dục thể thao
02
Không tác động
04
Ở thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng T.tes độc lập.
3.3. Quy trình nghiên cứu
Chuẩn bị bài của giáo viên:
+ Nhóm đối chứng vẫn dạy theo kế hoạch bài học như bình thường.
+ Nhóm thực nghiệm: Tiến hành tác động: giáo viên lớp 1,2,3 của nhóm thực nghiệm
được tập huấn và được hướng dẫn cách dạy học phối hợp thể dục thể thao, đồng thời
hướng dẫn thiết kế kế hoạch bài học có sử dụng kỹ thuật phối hợp thể dục thể thao. Trong
tiết dạy giáo viên sử dụng kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao ở các hoạt động:
kiểm tra bài cũ, dạy bài mới và hoạt động củng cố bài.
Cách sử dụng kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao ở hoạt động kiểm tra bài cũ
(nếu học sinh tiết trước đã học Phép cộng trong phạm vi 8), thì cách tiến hành kiểm tra
như sau: Kiểm tra 4 hoặc 2 em (tùy vào số lượng học sinh yếu của lớp), giáo viên dùng
hình thức thể thao chơi chuyền bóng (4 em) hoặc chơi đánh bóng bàn, đánh cầu lơng (2
em) ...; Khi một học sinh chuyền bóng cho bạn thì nêu một phép tính đã học (7 cộng 1
bằng mấy), bạn nhận bóng phải nói ngay kết quả của bạn vừa chuyền cho mình (bảy cộng
1 bằng 8) và ra một phép tính khác hoặc nói lại phép tính bạn vừa nêu (1 cộng 7 bằng
mấy) rồi chuyền bóng cho bạn tiếp theo, cứ như thế cho đến bạn cuối cùng. Thời gian
kiểm tra bài cũ tiến hành từ 2 đến 3 phút. Riêng các học sinh đại trà thì giáo viên cho
viết bảng con phép tính để kiểm tra cả lớp. Cách kiểm tra các phép tính trừ, nhân, chia
cũng tương tự.
Cách sử dụng kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao trong họat động 1 của phần dạy
bài mới: Giáo viên hướng dẫn học sinh lập xong phép tính cộng trong phạm vi 8, tiến
hành học thuộc lòng bảng cộng trong phạm vi 8, đối với học sinh đại trà tiến hành từng
cặp đôi đọc nhẩm cho nhau nghe sau đó tự đọc thuộc và tự kiểm tra lẫn nhau. Riêng học
sinh yếu giáo viên cho lên trước lớp hoặc ra ngoài lớp sử dụng hình thức chơi các mơn
thể thao mà giáo viên đã chuẩn bị để rèn cho học sinh yếu học thuộc lòng bảng cộng
trong phạm vi 8 (thời gian 2-3 phút). Sau thời gian rèn học thuộc lòng bảng cộng trong
phạm vi 8, giáo viên gọi học sinh xung phong đọc thuộc bảng cộng trong phạm vi 8.
Cách tiến hành các phép tính trừ, nhân, chia cũng tương tự.
Cách sử dụng kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao Trong hoạt động củng cố bài,
giáo viên tổ chức cho cả lớp sử dụng hình thức phối hợp thể dục thể thao để củng cố kiến
thức vừa học. Giáo viên cho các nhóm học sinh chọn mơn thể thao mà mình u thích,
tiến hành chơi trong thời gian từ 2-3 phút....
Nếu giáo viên thường xuyên sử dụng kỹ thuật dạy học phối kết hợp thể dục thể thao trong
các hoạt động dạy học thì khả năng rèn cho học yếu nhớ lâu về các phép tính cộng, trừ,
nhân, chia trong bảng là rất cao
Tiến hành dạy thực nghiệm trong các tuần 12, 13, 14, 15 và hết tuần 16 của chương trình.
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo
thời khóa biểu của từng điểm trường để bảo đảm tính khách quan.
Đến thời gian định kỳ giữa học kỳ 2 tôi tiếp tục làm phiếu hỏi lấy ý kiến từ giáo viên
giảng dạy các lớp 1,2,3 trên toàn huyện về việc sử dụng kỹ thuật dạy học phối hợp thể
dục thể thao có phù hợp cho đối tượng học sinh yếu khơng, có giúp cho học sinh yếu ghi
nhớ lâu các phép tính cộng trừ nhân chia trong bảng hay không? ...10 % giáo viên lớp
1,2,3 cho rằng sử dụng kỷ thuật phối hợp thể dục thể thao trong dạy để rèn khả năng ghi
nhớ các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng cho học yếu là rất phù hợp, 68,9 %
giáo viên cho là tương đối phù hợp và 21,0% giáo viên cho rằng không phù hợp (đối
tượng giáo viên cho rằng không phù hợp rơi vào 25 giáo viên người dân tộc).
3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu
- Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra hiệu quả tiết dạy
- Bài kiểm tra sau tác động cũng là bài kiểm tra hiệu quả tiết dạy nhưng được thiết kế
theo một kế hoạch bài học riêng. Bài kiểm tra sau tác động gồm 4 câu, học sinh vận dụng
các phép tính đã học thuộc để làm tính.
Sau khi học sinh học hết tuần 16 của chương trình, tơi tiến hành kiểm tra 1 tiết (nội dung
kiểm tra được đính kèm ở phần mục lục).
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
Sau thời gian tiến hành tác động (5 tuần), tiến hành cho học sinh 2 nhóm (thực nghiệm và
đối chứng) làm bài kiểm tra sau tác động (cũng là bài kiểm tra kiến thức các phép tính
cộng, trừ, nhân, chia trong bảng thơng qua tiết dạy có lồng ghép các kỹ thuật dạy học
phối hợp thể dục thể thao.
Trên cơ sở kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích dữ liệu qua các thơng số: Tính
giá trị chênh lệch qua giá trị trung bình của các bài kiểm tra trước và sau tác động
Bảng so sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Thực nghiệm
Đối chứng
Điểm trung bình
5.5
4,6
Độ lệch chuẩn
0,8
0,9
Giá trị P của T- test
0,0002
Chênh lệch giá trị TB
1,0
chuẩn (SMD)
Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác
động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test cho kết quả P = 0,0002< 0,05,
cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất
có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm
trung bình nhóm đối chứng là khơng ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
5,5 − 4,6
= 1.
0,9
Theo bảng chỉ tiêu Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 1 cho thấy mức độ
ảnh hưởng của việc nâng cao khả năng nhớ các phép tính cộng, trừ, nhân chia trong bảng
cho học sinh yếu có ảnh hưởng tới nhóm thực nghiệm là lớn.
Vấn đề nghiên cứu thông qua việc sử dụng kỹ thuật day học phối hợp thể dục thể thao có
nâng cao khả năng nhớ các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng cho học sinh yếu
lớp 1, 2, 3 huyện Khánh Sơn khơng? Có phù hợp cho học sinh yếu lớp 1,2,3 hay không?
Đã được kiểm chứng.
Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
5. BÀN LUẬN
- Cơ sở để lựa chọn các đối tượng học sinh để nghiên cứu cho đề tài là:
+ Cùng học một chương trình như nhau (175 tuần).
+ Điều kiện học tập như nhau (mỗi trường đều có 1 điểm chính và 2 điểm trường
lẽ).
+ Ý thức học tập như nhau.
+ Trình độ như nhau, vốn tiếng việt như nhau.
+ Giáo viên đang giảng dạy các lớp 1,2,3 nhiệt tình, gần gũi, quan tâm đến học sinh như
nhau và có trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm như nhau ( THSP 12+ 2 và Cao
đẳng Sư phạm, xếp loại khá, tốt).
Nghiên cứu đã đạt được mục tiêu đề tài đặt ra.
Việc sử dụng kĩ thuật day học phối hợp thể dục thể thao trong tiết dạy thông qua các
bước kiểm tra bài cũ, học bài mới, luyện tập ở lớp và củng cố cho nhóm học sinh yếu lớp
1,2,3 của Trường tiểu học Ba Cụm Bắc là có khả năng thực hiện. Để tạo tính hiệu quả cần
phải tiếp tục được nghiên cứu và phát triển.
Qua kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC= 5,5 kết quả bài
kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 4,6. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm
là 0,8; Điều đó cho thấy điểm trung bình cộng của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm đã có
sự khác biệt rõ rệt, nhóm được tác động có điểm trung bình cộng cao hơn nhóm đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 1. Điều này có nghĩa
mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình sau tác động của hai nhóm là p = 0,00002< 0,05.
Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm khơng phải là do
ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về nhóm thực nghiệm.
* Hạn chế:
- Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phối hợp thể dục thể thao trong dạy học các phép tính
cộng, trừ, nhân, chia trong bảng cho học sinh yếu lớp 1,2,3 là giải pháp rất phù hợp.
Nhưng để sử dụng có hiệu quả địi hỏi giáo viên phải nhiệt tình, phải dành nhiều thời gian
cho học sinh yếu thực hiện. Giáo viên phải dành nhiều thời gian cho việc nghiên cứu lựa
chọn các hình thức tổ chức dạy học (trong lớp hay ở ngoài sân trường, tổ chức cá nhân
hay nhóm) sao cho khơng ảnh hưởng chung đến học sinh đại trà. Mặc khác, đòi hỏi giáo
viên phải biết cách dẫn dắt và tổ chức thực hiện sao cho ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, đặt
biệt phải gây hứng thú cho học sinh thì mới rèn khả năng ghi nhớ các phép tính cộng, trừ,
nhân, chia trong bảng cho các em học sinh yếu.
6. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
* Kết luận:
Việc sử dụng kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao vào các tiết học các phép tính
cộng, trừ, nhân, chia trong bảng cho học sinh yếu lớp 1,2,3 huyện Khánh Sơn đã nâng
cao khả năng nhớ tốt các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng. Các em học sinh yếu
lớp 1,2,3 đã biết vận dụng vào trong q trình thực hiện tính nhanh hơn, ít sai sốt hơn.
Mặc khác, thơng qua việc sử dụng kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao giúp các
em học sinh yếu lớp 1,2,3 mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp với các bạn trong lớp, với các
bạn lớp khác. Đặc biệt chất lượng học các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng
được nâng lên rõ rệt.
* Khuyến nghị:
Các Trường tiểu học cần chỉ đạo đến tất cả giáo viên từ lớp 1 đến lớp 5 kể cả giáo viên
giảng dạy các lớp có học sinh khuyết tật học hòa nhập thường xuyên vận dụng các kỹ
thuật dạy học vào trong các tiết học nhất là kỹ thuật phối hợp thể dục thể thao.
Giáo viên phải có sự nhiệt tình, ln có tinh thần trách nhiệm cao, phải hết lịng vì học
sinh thân u của chúng ta. Đồng thời giáo viên phải thường xuyên thay đổi các hình
thức tổ chức dạy học trong một tiết học và biết phối kết hợp các kỹ thuật dạy học đã được
triển khai vào trong quá trình giảng dạy của mình, tác động đến tất cả đối tượng học sinh
trong lớp, và quan tâm nhiều đến các em học sinh yếu.
7. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Tan, C. (2008) Tài liệu tập huấn Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học dành cho
giảng viên sư phạm 14 tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam. Dự án Việt Bỉ - Bộ GD&ĐT.
Mạng
Internet:
;
thuvienbaigiangdientu.bachkim.com; giaovien.net.
thuvientailieu.bachkim.com;
- Tài liệu dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
- Phương pháp dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc cấp tiểu học (Tài liệu bồi dưỡng giáo
viên) - Nhà xuất bản giáo dục.
8. PHỤ LỤC
- Kế hoạch bài học lớp 1,2,3.
- Đề kiểm tra sau tác động và đáp án
- Bảng điểm kiểm tra trước và sau tác động của 2 nhóm.
- Phiếu hỏi dành cho giáo viên dạy lớp 1,2,3 trên toàn huyện.
8.1. KẾ HOẠCH BÀI HỌC (lớp 1)
Tuần 14
Thứ
ngày
tháng
năm 2011
Toán
Tiết 55: PHÉP CỘNG TRONG PHẠM VI 9 (LỚP 1)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: giúp học sinh:
- Thành lập và ghi nhớ bảng cộng trong phạm vi 9
- Thực hành làm tính cộng trong phạm vi 9
2. Kĩ năng: học sinh tính nhanh, chính xác.
3. Thái độ: Yêu thích và ham học toán.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC, PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Đồ dùng dạy học:
- Giáo viên : Mơ hình, vật thật trong phạm vi 9.
- Học sinh : Bảng cài, ĐDHT Toán, sách vở, bảng con
2. Phương pháp dạy học: giảng giải, trực quan, luyện tập. Sử dụng kỹ thuật dạy học như
kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật nhóm, kỹ thuật trình bày 1 phút, kỹ thuật phối hợp thể dục
thể thao
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Khởi động : (1’) Lớp hát
2. Bài cũ: (4’) Gọi 2 hs lên bảng làm bài, lớp làm bảng con, nhận xét
8+3
6+2
8
5
4+4
8–0
6
7
- Kiểm tra vở BT hs, nhận xét
Học sinh yếu sử dụng chơi thể thao đánh cầu lông để kiểm tra phép trừ trong phạm vi 8.
- Nhận xét bài cũ.
3. Dạy bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Hoạt động của HS
2 học sinh nhắc đề bài
Hoạt động 1: Thành lập và ghi nhớ bảng cộng
trong phạm vi 9 (13’)
Mục tiêu: giúp học sinh thành lập bảng cộng
trong p
phạm vi 9 và học thuộc lòng bảng
Học sinh theo dõi
cộng này
a. Hướng dẫn hs học 8 + 1 = 9 và 1 + 8 = 9
“ Cơ có 8 viên kẹo,thêm 1 viên kẹo nữa, hỏi
cơ có mấy viên kẹo ?”
+ Mấy thêm mấy bằng mấy ?
- 9 viên kẹo
+ Ai đặt tính ?
- 8 thêm 1 là 9
+ Vậy ta cũng có 1 + 8 = 9
8+1=9
+ Cho hs nhắc qui tắc cộng
- Hs nhắc lại
b. Hướng dẫn phép tính 6 + 3 = 9; 3 + 6 = 9
- Cơ có 6 quả cam,thêm 3 quả cam nữa là mấy
quả cam
+ Mấy quả cam thêm mấy quả cam là mấy quả
cam
+ Ai đặt tính ?
+ Gọi hs nhắc lại vài lần
+ Tương tự 3 + 6 = 9
c. Hướng dẫn phép tính 7 + 2 = 9, 2 + 7 = 9
5 + 4 = 9, 4 + 5 = 9
“ Qui trình tương tự ”
- 6 quả cam thêm 3 quả cam là
9 quả cam
6+3=9
- Hs nhắc
- GV cho hs đọc lại bảng cộng
- Cho hs sử dụng bảng cài
- Cả lớp đọc và cài bảng cài
Chia 2 dãy: dãy a nêu phép
cộng, dãy b trả lời kết quả và
ngược lại.
* Nghỉ giữa tiết.
Học sinh yếu chơi thể thao
môn cầu lông để học thuộc
bảng cộng trong phạm vi 9.
Hoạt động 2: Thực hành (20’)
Bài 1: Tính
Cho hs nêu yêu cầu BT1
Gv hướng dẫn làm mẫu một phần bài tập
2 học sinh đọc đề
Đặt tính dọc các số như thế nào?
GV ghi bảng, cho hs làm bảng con.
Nhận xét, chốt ý
- Đặt tính dọc các cố phải đặt
thẳng hàng, thẳng cột.
- HS làm bảng con.
Bài 2: Tính (giảm cột 3)
Giáo viên xác định yêu cầu bài tập
Gv hướng dẫn làm mẫu một phần bài tập
Cho hs làm vào phiếu
2+7=9
4+5=9
8+1=9
0+9=9
4+4=8
5+2=7
8–5=3
7–4=3
6–1=5
2 học sinh đọc đề
- Giáo viên chấm, nhận xét
- Hs làm vào phiếu bài tập
- Vài em nộp chấm
Bài 3: Tính
- Giáo viên xác định yêu cầu bài tập.
Gv hướng dẫn làm mẫu một phần bài tập
GV hỏi: Hs nhẩm 4 cộng 1 bằng mấy? (5), tiếp
lấy 5 cộng 4 bằng mấy? (9), vậy 4 cộng 1 cộng 2 Học sinh đọc đề
4 bằng mấy? (9)
Ghi kết quả sau dấu bằng 4 + 1 + 4 = 9
4+5=?
4+2+3=?
Giáo viên Chấm vở, nhận xét
Bài 4: Viết phép tính thích hợp
Xác định yêu cầu bài tập
Dựa vào đâu để viết số thích hợp
4 cộng 1 bằng 5, lấy tiếp 5
cộng 4 bằng 9 vậy 4 cộng 1
cộng 4 bằng 9.
- HS làm vào vở toán
6+3=9
1+8=9
6+1+2=9
1+2+6=9
6+3+0=9
1+3+5=9
Gv hướng dẫn làm mẫu một phần bài tập (Cho
hs xem tranh bài tốn, sau đó viết số tương ứng) 2 học sinh đọc đề
a. Có mấy hộp chấm bi đen? (8) Thêm mấy hộp
nữa? (1). Có tất cả mấy hợp chấm bi đen? (9)
Dựa vào tranh sách giáo khoa
b. Có mấy bạn học sinh đang chơi? (7), thêm Học sinh quan sát tranh sgk
mấy bạn đến chơi nữa? (2). Có tất cả mấy bạn
đang chơi? (9)
Học sinh trả lời
Giáo viên nhận xét, chốt ý.
Học sinh lên bảng làm, lớp
viết phép tính vào bảng con
Học sinh trình bày, lớp nhận
xét.
4. Củng cố: (3’)
- Gọi hs đọc bảng cộng trong phạm vi 9 sử dụng kỹ thuật phối hợp thể dục thể thao.
- Xem lại bài,chuẩn bị bài sau: “Phép trừ trong phạm vi 9”
- Nhận xét tiết học.
5. Rút kinh nghiệm tiết dạy:
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
KẾ HOẠCH BÀI HỌC (lớp 2)
Tuần 13
Thứ
ngày
tháng
năm 2011
Toán
Tiết 61: 14 Trừ đi một số 14 - 8
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Giúp học sinh:
- Biết lập và ghi nhớ bảng trừ 14 trừ đi một số 14-8.
- Biết vận dụng bảng trừ đã học để làm tính và giải bài tốn.
2. Kĩ năng: Rèn làm tính nhanh, giải tốn đúng chính xác.
3. Thái độ: Học sinh yêu thích và ham học toán.
II. ĐỒ DÙNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Đồ dùng dạy học
- Giáo viên: 1 bó1 chục que tính và 4 que rời. banh nựa màu đỏ, cặp vợ bóng bàn bằng
nhựa
- Học sinh: Sách, bảng con, nháp
2. Phương pháp dạy học: giảng giải, trực quan, luyện tập. Sử dụng kỹ thuật dạy học như
kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật nhóm, kỹ thuật trình bày 1 phút, kỹ thuật phối hợp thể dục
thể thao
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Khởi động : (1’) Lớp hát.
2. Kiểm tra bài cũ: Gọi hs làm bài (4’), 2 em đặt tính và tính. Lớp bảng con. Nhận xét bài
của bạn.
- Đặt tính rồi tính; 63 - 35 ; 33 - 8
- Nhận xét, cho điểm.
3. Dạy bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS.
Hoạt động 1: Giới thiệu bài (1’)
2 học sinh nhắc đề
Hoạt động 2: Giới thiệu phép trừ 14 – 8, lập
được bảng trừ 14 trừ đi một số. (13’)
Mục tiêu: Biết cách thực hiện phép trừ có nhớ
dạng 14 - 8. Tự lập và thuộc bảng trừ 14 -8.
- 14 trừ đi một số 14 – 8.
a. Nêu vấn đề : Có 14 que tính, bớt đi 8 que tính.
- Nghe và phân tích đề tốn.
Hỏi cịn lại bao nhiêu que tính?
- Để biết cịn lại bao nhiêu que tính ta làm thế - 1 em nhắc lại bài toán.
nào ?
- Thực hiện phép trừ 14 - 8
- Giáo viên viết bảng 14 – 8.
b. Tìm kết quả.
- HS thao tác trên que tính,
lấy 14 que tính bớt 8 que,
cịn lại 6 que..
- Cịn lại bao nhiêu que tính ?
- 2 em ngồi cạnh nhau thảo
luận tìm cách bớt.
- Em làm như thế nào?
- Cịn lại 6 que tính.
- Vậy cịn lại mấy que tính ?
- Trả lời: Đầu tiên bớt 4 que
tính. Sau đó tháo bó que
tính và bớt đi 4 que nữa (4 +
4 = 8). Vậy còn lại 6 que
tính.
- Vậy 14 - 8 = ? Viết bảng : 14 – 8 = 6
* 14 - 8 = 6.
c. Đặt tính và tính.
Viết 14 rồi viết 8 xuống
dưới
14 thẳng cột với 4. Viết dấu
–
- 8
- Em tính như thế nào ?
kẻ gạch ngang.
06
- Trừ từ phải sang trái, 4
không trừ được 8, lấy 14 trừ
8 bằng 6, viết 6 nhớ 1, 1 trừ
1 bằng 0.
- Nhiều em nhắc lại.
- HS thao tác trên que tính
tìm kết quả.
- GV lập bảng trừ 14 trừ đi một số .
- Ghi bảng.
14 – 5 =
14 – 6 =
- Nhiều em nối tiếp nhau
nêu kết quả.
- HTL bảng trừ 14 trừ đi
một số.
14 – 7 =
14 - 8 =
14 – 9 =
- Xoá dần bảng 14 trừ đi một số cho học sinh
HTL
Học sinh đại trà.
Học sinh yếu sử dụng kỹ
thuật thể dục thể thao để
học thuộc bảng trừ
Hoạt động 3: Thực hành luyện tập (20’)
Mục tiêu : áp dụng bảng trừ 14 trừ đi một số để
làm tính
14 - 8 để giải các bài tốn có liên quan.
Bài 1: Tính nhẩm
Đọc và xác định yêu cầu đề.
2 học sinh đọc đề
Hướng dẫn làm mẫu một phần bài tập
a. Khi biết 5 + 9 = 14 có cần tính 9 + 5 khơng,
vì sao?
- Khơng cần vì khi đổi chỗ
- Khi biết 9 + 5 = 14 có thể ghi ngay kết quả 14 các số hạng thì tổng khơng
đổi. Vì khi lấy tổng trừ đi số
– 9 và 14 – 5 khơng, vì sao ?
hạng này sẽ được số hạng
b. So sánh 4 + 2 và 6 ?
kia
- So sánh 14 – 4 – 2 và 14 – 6.
- Làm tiếp phần b.
- Kết luận : Vì 4 + 2 = 6 nên 14 – 4 – 2 = 14 – 6 - Ta có 4 + 2 = 6
(khi trừ liên tiếp các số hạng cũng bằng trừ đi - Có cùng kết quả là 8.
tổng)
3 em lên bảng làm, mỗi em
1 cột.
- Nhận xét, cho điểm.
- Lớp làm vào phiếu bài tập
Bài 2: Tính
Đọc và xác định yêu cầu đề.
- Nêu cách tính 14 – 9, 14 –
8.
Hướng dẫn làm mẫu một phần bài tập
Tổ chức lớp làm bảng con
2 Học sinh đọc đề
- Nhận xét, cho điểm.
- Lớp bảng con
14
14
14
6
9
7
Bài 3: Đặt tính rồi tính hiệu, biết số trừ và số bị 08
trừ lần lượt là: 14 và 5; 14 và 7
05
07
-
-
-
Đọc và xác định yêu cầu đề.
2 em đọc đề
Hướng dẫn làm mẫu một phần bài tập
1 em nêu ta lấy số bị trừ trừ
- Muốn tìm hiệu khi biết số bị trừ, số trừ ?
Ta lấy số bị trừ trừ đi số trừ.
Nêu cách đặt tính và tính.
Đặt tính như thế nào? Bạn nào nêu được cách Viết 14 rồi viết 6 xuống
tính?
dưới
14 thẳng cột với 4. Viết dấu
–
Trừ từ đâu sang đâu?
- 6
kẻ gạch ngang.
Tổ chức cho học sinh làm vào vở
- Trừ từ phải sang trái, 4
không trừ được 6, lấy 14 trừ
Giáo viên theo dõi giúp đỡ học sinh yếu
- Nhận xét, cho điểm.
6 bằng 8, viết 8 nhớ 1, 1 trừ
1 bằng 0.
Bài 4: Giải toán
Đọc và xác định yêu cầu đề.
Hướng dẫn làm mẫu một phần bài tập
-1 em đọc đề
- Bán đi nghĩa là thế nào ?
- Bán đi nghĩa là bớt đi.
Bài tốn cho biết gì? Có 14 quạt điện
- Học sinh nêu
Đã bán bao nhiêu cái? 6 cái
Bài tốn hỏi gì? Cịn mấy cái quạt điện?
Học sinh làm vảo vở
Nhận xét cho điểm.
1 em lên bảng lớp giải và
trình bày lời giải.
4. Củng cố: (3’)
- Đọc bảng trừ 14 trừ đi một số (học sinh đại trà chơi sạc điện, điện trúng bạn nào bạn đó
nói một phép tính trừ trong bảng trừ 14 trừ đi một số)
- Học sinh yếu chơi thể thao ném banh, khi ném banh cho bạn em đó phải nêu một
phép tính....
Dặn học sinh về nhà xem lại bài.
Nhận xét tiết học.
5. Rút kinh nghiệm tiết dạy:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
...........................................................................................................................
KẾ HOẠCH BÀI HỌC (lớp 3)
Tuần 12
năm 2011
Thứ
ngày
tháng
Toán
Tiết 59: BẢNG CHIA 8
I. MỤC TIÊU
1.
Kiến thức: giúp học sinh:
- Dựa vào bảng nhân 8 để thành lập và học thuộc bảng chia 8.
- Thực hành chia trong phạm vi 8 và giải tốn có lời văn (về chia thành 8
phần bằng nhau và chia theo nhóm 8).
2.
Kĩ năng: học sinh tính nhanh, chính xác.
3.
Thái độ: u thích và ham học tốn, óc nhạy cảm, sáng tạo.
II. ĐỒ DÙNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Đồ dùng dạy học
- Giáo viên: các tấm bìa, mỗi tấm bìa có 8 chấm trịn, đồ dùng dạy học : trò chơi
phục vụ cho việc giải bài tập, một quả bóng nhựa, cặp cầu lơng nhựa.
- Học sinh: Bộ thực hành toán 3, bảng con, vở nháp
2. Phương pháp dạy học: giảng giải, trực quan, luyện tập. Sử dụng kỹ thuật dạy học
như kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật nhóm, kỹ thuật trình bày 1 phút, kỹ thuật phối hợp thể
dục thể thao
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
1. Khởi động: (1’) Lớp hát
2. Kiểm tra bài cũ: (1’) 2 học sinh lên bảng làm bài tập; lớp làm bảng con; Học sinh
yếu chơi thể thao ném bóng nêu bảng chia 7 đã học.
- GV sửa bài tập sai nhiều của HS
-
Nhận xét vở HS
3. Dạy bài mới:
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Hoạt động 1: Giới thiệu bài (1’)
2 học sinh nhắc đề
Hoạt động 2: Lập bảng chia 8 (13’)
Mục tiêu : giúp học sinh thành lập bảng chia 8
và học thuộc lòng bảng chia này
GV yêu cầu học sinh lấy trong bộ học toán 1
tấm bìa có 8 chấm trịn.
-
- Học sinh lấy trong bộ học
Cho học sinh kiểm tra xem mình lấy có đúng tốn 1 tấm bìa có 8 chấm
hay chưa bằng cách đếm số chấm trịn trên tấm trịn.
bìa.
- Học sinh kiểm tra
- GV hỏi :
-
+ Tấm bìa trên bảng cơ vừa gắn có mấy chấm
trịn ?
+ 8 lấy 1 lần bằng mấy ?
+ Hãy viết phép tính tương ứng với 8 được lấy 1
lần bằng 8 .
Giáo viên chỉ vào tấm bìa có 8 chấm trịn và
hỏi :
-
Tấm bìa trên bảng cơ vừa
gắn có 8 chấm trịn
-
-
8 lấy 1 lần bằng 8
-
8x1=8
+ Ta lấy 8 chấm tròn chia đều cho các tấm bìa,
mỗi tấm bìa có 8 chấm trịn thì cơ được mấy tấm - 8 chấm trịn chia đều cho
bìa ?
các tấm bìa, mỗi tấm bìa có 8
chấm trịn thì được 1 tấm bìa
+ Hãy lập phép tính tương ứng để tìm số tấm bìa. - 8 : 8 = 1 (tấm bìa)
+ 8 chia 8 bằng mấy ?
-
Giáo viên ghi bảng : 8 : 8 = 1
-
-
8 chia 8 bằng 1
-
Học sinh đọc : 8 x 1 = 8
Gọi học sinh đọc lại phép nhân và phép chia.
Giáo viên cho học sinh lấy tiếp 2 tấm bìa, mỗi
tấm bìa có 8 chấm trịn và cho học sinh kiểm tra
-
8:8 =1
-
Học sinh lấy tiếp 2 tấm