ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ THỊ MINH HUỆ
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN BÌNH XUYÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2013
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ THỊ MINH HUỆ
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN BÌNH XUYÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 601405
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Văn Minh
HÀ NỘI – 2013
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện và hoàn thành với sự giúp đỡ quý báu của Ban giám
hiệu trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội, cùng các Quý Thầy, Cô trực
tiếp giảng dạy đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt khoá học.
Đặc biệt chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trịnh Văn Minh
đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành
luận văn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô cán bộ quản lý và giáo viên
tiếng Anh các trường THPT huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện
thuận lợi và dành thời gian quý báu để tham gia góp ý kiến, giúp đỡ trong quá trình
nghiên cứu đề tài!
Mặc dù đã cố gắng song luận văn vẫn còn những thiếu sót, chúng tôi rất mong
tiếp tục nhận được thông tin đóng góp, giúp đỡ của Quý Thầy Cô và đồng nghiệp.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Lê Thị Minh Huệ
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
: Ban giám hiệu
CBQL
: Cán bộ quản lý
GD- ĐT
: Giáo dục và Đào tạo
GV
: Giáo viên
GVTA
: Giáo viên tiếng Anh
HĐDH
: Hoạt động dạy học
HS
: Học sinh
PPDH
: Phương pháp dạy học
QLGD
: Quản lý giáo dục
THPT
: Trung học phổ thông
iv
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ( xếp theo A B C )
ii
Mục lục
iii
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các biểu đồ
vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở TRƢỜNG THPT ....... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng Anh
ở trường THPT ..................................................................................................... 6
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước ............................................................................. 6
1.1.2. Nghiên cứu trong nước............................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 9
1.2.1. Quản lý ....................................................................................................... 9
1.2.2. Quản lý giáo dục và chức năng quản lý giáo dục ...................................... 10
1.2.3. Quản lý trường học ................................................................................... 13
1.2.4. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ..................................... 14
1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ........................................................ 16
1.2.6. Phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học ........................... 16
1.3. Dạy học Tiếng Anh ở trường THPT ............................................................. 22
1.3.1. Chương trình tiếng Anh THPT; mục tiêu, nội dung chương trình
tiếng Anh THPT ................................................................................................... 22
1.3.2. Phương pháp dạy học tiếng Anh ở trường THPT ...................................... 24
1.3.3. Đổi mới PPDH môn tiếng Anh THPT ...............................................................26
1.4. Quản lý hoạt động đổi mới PPDH mônTiếng Anh ở trường THPT ............ 28
1.4.1. Khái niệm quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở trường THPT 28
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở trường THPT . 29
1.5. Những yếu tố tác động tới quản lý hoạt động đổi mới PPDH tiếng
v
Anh THPT ........................................................................................................... 33
1.5.1. Quan điểm chỉ đạo của các cấp về công tác quản lý việc giảng dạy môn
tiếng Anh và vai trò của công tác quản lý việc giảng dạy môn tiếng Anh trong
sự nghiệp giáo dục .............................................................................................. 33
1.5.2. Định hướng đổi mới PPDH ở trường THPT ............................................. 34
1.5.3. Đề án dạy học ngoại ngữ đến năm 2020 của bộ GD-ĐT ......................... 35
Tiểu kết chương 1................................................................................................. 37
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƢỜNG THPT
HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC ................................................ 38
2.1. Vài nét khái quát về huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc ............................. 38
2.1.1. Vị trí địa lí, dân cư ..................................................................................... 38
2.1.2. Về kinh tế - xã hội ...................................................................................... 38
2.1.3. Về phát triển giáo dục ................................................................................ 39
2.2. Chọn mẫu khảo sát, tổ chức qui trình khảo sát ............................................. 40
2.2.1.Mẫu khảo sát ........................................................................................... 40
2.2.2.Cách chọn mẫu ............................................................................................ 40
2.2.3.Nội dung điều tra và cách xử lý số liệu ....................................................... 41
2.3. Kết quả khảo sát về thực trạng hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở
các trường THPT tại huyê ̣n Bình Xuyên , tỉnh Vĩnh Phúc ................................... 43
2.3.1. Sơ lược về các trường THPT tại huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc .......43
2.3.2. Nhận thức về hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở các trường
THPT tại huyê ̣n Biǹ h Xuyên , tỉnh Vĩnh Phúc .................................................... 44
2.3.3. Việc sử dụng các PPDH hiện đại trong dạy học tiếng Anh ở các
trường THPT huyê ̣n Biǹ h Xuyên , tỉnh Vĩnh Phúc ............................................. 47
2.3.4. Đánh giá kết quả hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở các
trường THPT huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc ............................................. 52
2.3.5. Nguyên nhân của thực trạng ..................................................................... 55
2.4. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng
Anh ở các trường THPT tại huyê ̣n Bin
̀ h Xuyên .................................................. 59
2.4.1. Nhận thức tầm quan trọng về công tác quản lý hoạt động đổi mới PPDH
vi
môn tiếng Anh ở các trường THPT tại huyê ̣n Bình Xuyên ............................. 60
2.4.2. Quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở các trường THPT
tại huyê ̣n Bình Xuyên ................................................................................ 60
2.4.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn
tiếng Anh ở các trường THPT tại huyê ̣n Bình Xuyên ..................................... 69
2.4.4. Nguyên nhân của thực trạng .............................................................. 71
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................... 77
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC
TRƢỜNG THPT HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC...................79
3.1. Nguyên tắ c để xây dựng các biê ̣n pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH
tiế ng Anh ở các trường THPT huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc ................... 79
3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống ........................................................................... 79
3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn ........................................................................... 79
3.1.3.Nguyên tắc tính hiệu quả............................................................................. 79
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở
các trường THPT huyê ̣n Biǹ h Xuyên , tỉnh Vĩnh Phúc ..............................................80
3.2.1. Nâng cao nhận thức về việc đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở các trường
THPT .................................................................................................................... 80
3.2.2.Tăng cường công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, và kiểm tra đánh
giá việc đổi mới PPDH môn tiếng Anh .............................................................. 82
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết
bị dạy học phục vụ việc đổi mới PPDH môn tiếng Anh ...................................... 86
3.2.4. Thực hiện hợp tác trong nước cũng như quốc tế nhằm nâng cao trình độ
của GV cũng như HS .......................................................................................... 88
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...............90
Tiểu kết chương 3................................................................................................. 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 95
1. Kết luận ............................................................................................................ 95
2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 99
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 101
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Sơ lược về các trường THPT tại huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
(2012-2013) ............................................................................................................. 43
Bảng 2.2: Thống kê đánh giá của CBQL và GVTA về mục đích của việc đổi
mới PPDH môn tiếng Anh ở các trường THPT huyện Bình Xuyên ........................... 46
Bảng 2.3. Thống kê đánh giá của CBQL và GVTA về mức độ sử dụng các
PPDH hiện đại trong dạy học tiếng Anh ở các trường THPT huyện Bình Xuyên .. 48
Bảng 2.4: Thống kê đánh giá của CBQL và GVTA về mức độ thực hiện các
nội dung đổi mới PPDH trong giờ học môn tiếng Anh tại các trường THPT
huyện Bình Xuyên .................................................................................................... 51
Bảng 2.5: Thống kê đánh giá của CBQL và GVTA về kết quả động đổi mới
PPDH môn tiếng Anh ở các trường THPT huyện Bình Xuyên ............................... 55
Bảng 2.6 : Thống kê đánh giá của CBQL và GVTA về những khó khăn trong
việc đổi mới PPDH môn tiếng Anh tại các trường THPT huyện Bình Xuyên ........ 56
Bảng 2.7: Thống kê đánh giá của CBQL và GVTA về mức độ thực hiện và hiệu
quả việc kế hoạch hóa đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở các trường THPT tại
huyê ̣n Bình Xuyên .................................................................................................... 61
Bảng 2.8: Thống kê đánh giá của CBQL và GVTA về mức độ thực hiện và hiệu
quả công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở các
trường THPTtại huyê ̣n Bình Xuyên ......................................................................... 64
Bảng 2.9: Thống kê đánh giá của CBQL và GVTA về mức độ thực hiện và hiệu
quả công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi mới PPDH tiếng Anh ở các
trường THPT tại huyê ̣n Biǹ h Xuyên ........................................................................ 67
Bảng 2.10: Thống kê đánh giá của CBQL và GVTA về nguyên nhân của thực
trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở trường THPT tại
huyê ̣n Biǹ h Xuyên .................................................................................................... 73
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
.................................................................................................................................. 91
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Nhận thức của CBQL và GVTA về tầm quan trọng của hoạt động
đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở các trường THPT tại huyê ̣n Bình Xuyên ............. 45
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của CBQL và GVTA về mức độ đồng bộ trong việc thực
hiện hoạt động đổi mới PPDH tiếng Anh ở các trường THPT huyện Bình Xuyên ...... 58
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của CBQL và GVTA về những hoạt động của Sở GD-ĐT
Vĩnh Phúc và Hội Đồng Anh nhằm hỗ trợ cho công tác đổi mới PPDH môn
tiếng Anh ở các trường THPT tại huyê ̣n Bình Xuyên ............................................. 59
Biểu đồ 2.4: Đánh giá của CBQL và GVTA về mức độ cần thiết của công tác quản
lý hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở các trường THPT tại huyê ̣n Bin
̀ h Xuyên
.................................................................................................................................. 60
ix
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ XXI, hoà cùng xu thế phát triển chung của thế giới, nước
ta đã và đang chuyển sang một giai đoạn phát triển mới, với yêu cầu ngày càng cao
về chất lượng và quản lý chất lượng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tếxã hội. Từ các cấp lãnh đạo đến tầng lớp nhân dân đều quan tâm đến chất lượng mọi
mặt của cuộc sống, chất lượng môi trường, chất lượng sản phẩm và nhất là chất
lượng giáo dục. Ở nước ta, đổi mới quản lý giáo dục nhằm phát triển và nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đã và đang là một nhiệm vụ có tính chiến lược
trong quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo theo định hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá và xã hội hoá.
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục phải đổi mới đồng bộ, trong đó đổi mới
phương pháp dạy học (PPDH) là then chốt. Bởi lẽ, PPDH là yếu tố năng động sáng
tạo trong quá trình dạy học, nó phụ thuộc vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
nghệ thuật giảng dạy của người giáo viên(GV) -lực lượng quyết định chất lượng
giáo dục. Bên cạnh đó, để thực hiện được mục tiêu này thì công tác quản lý giáo
dục (QLGD), mà cụ thể là công tác quản lý việc đổi mới PPDH thực sự trở thành
một trong những vấn đề then chốt nhằm đảm bảo thắng lợi của mọi hoạt động giáo
dục. Yêu cầu của thời đại đòi hỏi người cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục các cấp
cần phải xác định mục tiêu của từng bậc học và cấp học một cách nghiêm túc để
nhằm đáp ứng mục tiêu chung và cung cấp nguồn nhân lực có đủ tiêu chuẩn theo
nhu cầu phát triển đất nước.
Trong những năm gần đây, trước nhu cầu hội nhập khu vực và thế giới, xu
thế biến đổi mạnh của nền kinh tế thị trường, khoa học công nghệ và ngoại ngữ là
những điều kiện, phương tiện cần thiết đối với mọi tầng lớp xã hội và các thành
phần kinh tế ở các nước đã và đang phát triển. Trong nhà trường phổ thông Việt
Nam, tiếng Anh là một trong những môn học bắt buộc và là môn thi tốt nghiệp bên
cạnh hai môn học chính truyền thống là Toán và Văn, tiếng Anh cũng được quan
tâm ngay từ những lớp đầu cấp. Nắm được xu hướng phát triển, và sự cần thiết của
tiếng Anh, Bộ Giáo Dục đã chỉ đạo nhiều bước cải cách quan trọng nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học tiếng Anh. Đó là việc đưa vào giảng dạy sách giáo khoa mới
1
từ lớp 6 đến lớp 12 với hình thức, nội dung và phương pháp giảng dạy theo hướng
học tập tích cực, chú trọng sự phối hợp các kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp.
Đổi mới PPDH hiện nay không chỉ là phong trào mà còn là một yêu cầu bắt
buộc với mọi giáo viên tiếng Anh. Tuy nhiên, qua quan sát thực tế và kinh nghiệm
dạy học trong nhiều năm chúng tôi thấy tỷ lệ GV thực hiện được đổi mới PPDH
theo yêu cầu ở các trường trung học phổ thông (THPT) chưa phải là nhiều, việc
thực hiện đổi mới PPDH ở nhiều nơi còn mang tính bột phát hoặc hình thức, chiếu
lệ do chưa có những biện pháp quản lý phù hợp và hiệu quả.
Mặt khác, đổi mới PPDH không thể là hoạt động ngày một ngày hai, cần có
sự kiên trì và cần có sự đầu tư về mọi mặt; vì vậy cần phải có cách nhìn nhận đổi
mới PPDH trong tư duy hệ thống và phải có sự tác động của nhiều yếu tố. Những
vấn đề đặt ra trong thực hiện đổi mới PPDH, những cản trở quan sát được trong
thực tế sẽ khó được giải quyết nếu chỉ dựa vào sự tự giác, ý chí, điều kiện chủ quan
của giáo viên mà bỏ qua nhiều yếu tố khác thuộc các cấp độ khác nhau, như hệ
thống quản lý từ bộ môn đến nhà trường và các cấp quản lý ngành.
Xuất phát từ những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn trên, với tư cách là
GV và là CBQL bộ môn chúng tôi băn khoăn về chất lượng hoạt động đổi mới
PPDH môn tiếng Anh và mối quan hệ với công tác chỉ đạo hoạt động đổi mới
PPDH trong nhà trường THPT hiện nay ở huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Phải
chăng những kết quả về đổi mới PPDH môn tiếng Anh chưa được thể hiện rõ nét
thông qua chất lượng học tập của học sinh là do chưa được quan tâm đúng mức, nói
cách khác chưa có sự chỉ đạo, quản lí một cách hiệu quả ? Để đi tìm câu trả lời cho
những băn khoăn trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lý hoạt
động đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học phổ
thông huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, tác giả xác định mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu
quả hoạt động đổi mới PPDH nói chung và môn tiếng Anh nói riêng thông qua một
số biện pháp quản lý hiệu quả của các cấp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn
2
tiếng Anh ở bậc THPT;
3.2. Khảo sát thực trạng hoạt động đổi mới PPDH môn Tiếng Anh và thực trạng
công tác quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở các trường THPT
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc;
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở các trường THPT huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở các trường THPT huyện Bình
Xuyên, tỉnhVĩnh Phúc.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng Anh tại các trường THPT
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động đổi mới PPDH
môn tiếng Anh ở các trường THPT huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2007
đến năm 2013. Tuy nhiên để có được các giải pháp quản lý hiệu quả, đề tài sẽ dành
một phần quan trọng nghiên cứu thực trạng hoạt động đổi mới PPDH nói chung và
môn tiếng Anh nói riêng ở các trường THPT huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh phúc.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của chúng tôi đó là: Họat động đổi mới
PPDH môn tiếng Anh hiện nay ở các trường THPT huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh phúc
diễn ra như thế nào ? Vai trò của công tác quản lý các hoạt động đổi mới đó ở đâu ? Và cần
những biện pháp quản lý như thế nào để nâng cao hiệu quả của những hoạt động đổi mới
PPDH đối với môn tiếng Anh ở các trường THPT huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh phúc?
7. Giả thuyết khoa học
- Hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng Anh tại các trường THPT huyện Bình
Xuyên đã và đang được thực hiện nhưng còn thiếu sự đồng bộ, chưa có được nhiều sự
quan tâm và định hướng chỉ đạo của đội ngũ những nhà quản lý.
3
- Việc nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH và áp dụng một số biện pháp
quản lý phù hợp từ lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra đánh giá sẽ góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng Anh hiện nay ở các trường
THPT huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và các trường THPT nói chung.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận:
Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng
Anh hiện nay ở các trường THPT huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc chỉ ra những
thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số phương
pháp quản lý hiệu qủa cho hoạt động này.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý hoạt động đổi
mới PPDH môn tiếng Anh ở các trường THPT trong cả nước.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về quản lý
các hoạt động chuyên môn nhà trường; phân tích, phân loại, xác định các khái niệm
cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình thành
cơ sở lý luận cho đề tài.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở về vấn đề
hoạt động đổi mới PPDH, quản lý hoạt động đổi mới PPDH nói chung và môn tiếng Anh
nói riêng. Đối tượng khảo sát sẽ là HS, giáo viên tiếng Anh (GVTA), CBQL nhà trường
từ bộ môn đến Ban giám hiệu (BGH) và chuyên viên Sở giáo dục.
- Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin sâu về
một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng phỏng vấn sẽ hạn chế hơn và tập
trung vào GVTA và CBQL.
9.3. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ để đánh giá chất lượng
Dựa trên các số liệu thống kê được về chất lượng học lực của học sinh về bộ
môn tiếng Anh qua từng năm học gần đây; về thực trạng quản lý hoạt động giảng
dạy bộ môn tiếng Anh của CBQL qua các nguồn số liệu, nhằm đưa ra những nhận
4
định, phân tích, đánh giá thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH
môn tiếng Anh ở các nhà trường.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng
Anh ở trường THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở
các trường THPT huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
Chƣơng 3: Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn
tiếng Anh ở các trường THPT huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Tổng quan nghiên cứu quản lý hoạt động đổi mới phƣơng pháp dạy học
tiếng Anh ở trƣờng THPT
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Đổi mới PPDH là một vấn đề cấp bách và thường xuyên được đặt ra đối với
giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng, nhằm góp phần không ngừng nâng
cao chất lượng đào tạo. Do đó trong lĩnh vực giáo dục, đổi mới PPDH vẫn luôn là
một vấn đề được đề cập và bàn luận rất sôi nổi từ nhiều thập kỷ qua. Các nhà
nghiên cứu PPDH đã không ngừng nghiên cứu, tiếp thu những thành tựu mới của lí
luận dạy học hiện đại để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân loại.
Từ lâu, các nhà sư phạm đã quan tâm đến vai trò của hứng thú nhận thức
trong quá trình học tập. A.Kômenski xem tạo hứng thú là một trong các con đường
chủ yếu để "làm cho học tập trong nhà trường trở thành niềm vui". KĐ.Usinski xem
hứng thú là một cơ chế bên trong bảo đảm học tập có hiệu quả. Hứng thú là yếu tố
dẫn tới sự tự giác. Như vậy, hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lí đảm bảo tính
tích cực và độc lập sáng tạo trong học tập các bộ môn nói chung và bộ môn tiếng
Anh nói riêng.
PPDH lấy HS làm trung tâm đã bắt nguồn từ thế kỷ thứ 18 với nhà giáo dục,
triết gia Pháp nổi tiếng Jean-Jacques Rousseau, tiếp đến là sự đóng góp của các nhà
giáo dục Pestalozzi, Francis, Parker, Ovide, Decroly và Maria Montessori. Đến cuối
thế kỷ XX, quan điểm “lấy người học làm trung tâm” đã được định hình một cách
rõ ràng trong giáo dục của thế giới, và được hiểu là sẽ thay thế cho quan điểm “lấy
thầy giáo làm trung tâm”; định hướng đổi mới PPDH đã được thống nhất theo tư
tưởng tích cực hóa hoạt động học tập của HS dưới sự tổ chức hướng dẫn của GV,
phương pháp này đòi hỏi HS tự giác chủ động tìm tòi, phát hiện, giải quyết nhiệm
vụ nhận thức và ý thức vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức kỹ năng đã thu
nhận được. Đối với việc dạy học môn ngoại ngữ ở trường THPT thì quan điểm này
càng đúng vì không ai có thể thay thế người học trong việc nắm các phương tiện
6
giao tiếp và sử dụng chúng trong việc thực hiện giao tiếp bằng chính năng lực giao
tiếp của mình[23, tr.59,60].
Vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, các nhà nghiên cứu đã đi sâu nghiên cứu về vai trò và trách nhiệm của
đội ngũ CBQL trong việc quản lý hoạt động dạy học ( HĐDH) trong nhà trường.
P.V.Zimin, M.I.Konđakốp, N.I.Saxerđôtôp đã đi sâu nghiên cứu công tác quản lý
hoạt động giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong
công tác quản lý.
Trong nhà trường THPT, đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo là mục
tiêu phải đạt được của quá trình dạy học, và quản lý HĐDH, đây cũng là công việc
chiếm thời gian nhiều nhất và khó khăn nhất của người CBQL. Trên thực tế, đã có
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu HĐDH và quản lý HĐDH, trong đó có hoạt động
đổi mới PPDH và quản lý việc đổi mới PPDH môn tiếng Anh để tìm ra những biện
pháp quản lý tốt hơn như V.A Xukhomlinxki, Jaxapob, P.V.Zimin, M.I.Kôndakốp,
N.I.Saxerđôlốp v.v…[21, tr.8]
Như vậy có thể nói, việc nghiên cứu về đổi mới PPDH và công tác quản lý
việc dạy học ở các nước đã có những thành quả quan trọng, đóng góp vào trào lưu
cải cách giáo dục hiện đại.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam có nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu PPDH phát huy tính tích
cực, độc lập của học sinh trong các giáo trình giáo dục học hoặc trên tạp chí nghiên
cứu giáo dục như Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Ngọc Quang, Thái
Duy Tuyên, Đặng Thành Hưng,…Bộ giáo dục và đào tạo đưa ra nhiều văn bản về
việc đổi mới PPDH, tổ chức nhiều đợt tập huấn về đổi mới PPDH cho GV trong cả
nước được tiến hành ở tất cả các tỉnh, thành phố.
Trong lĩnh vực quản lý đã có nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà
giáo dục Việt Nam về quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy và học, có thể kể
đến những tác phẩm : Những bài giảng về quản lý trường học,Hà Sĩ Hồ (l987);
Những vấn đề cốt yếu của quản lý, Nguyễn Đăng Dậu, Nguyễn Mạnh Quân (1993);
Những khái niệm cơ bản về lí luận quản lý Giáo dục, Nguyễn Ngọc Quang (1989);
Quản lý giáo dục và trường học, Trần Kiểm (1997)…
7
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang xác định: “Dạy học và giáo dục trong sự thống
nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường”, “Quản lý nhà trường thực chất
là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy…”. [19, tr.8, 24]
Với môn Tiếng Anh, liên quan đến nghiên cứu về cải tiến PPDH, có thể kể
đến các tác giả như Vũ Thị Lợi, Nguyễn Hạnh Dung , Dương Thị Nụ, Hồ Thị
Thanh Hà, Hoàng Văn Vân, Nguyễn Hải Châu, Hoàng Thị Xuân Hoa…
Một số luận văn thạc sỹ quan tâm tới đề tài nhằm nâng cao chất lượng dạy
học Tiếng Anh ở các trường THPT tại một số địa phương như : Biện pháp quản lý
hoạt động dạy học Tiếng Anh đối với các trường Trung học phổ thông huyện
Thường Tín, Hà Tây - Nguyễn Thị Thúy Phương, ĐH Giáo dục, 2007; Thực trạng và
biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy tiếng Anh ở các trường trung
học phổ thông quận 6, thành phố Hồ Chí Minh - Bùi Hồng Dung, ĐHSP TP Hồ Chí
Minh, 2010…
Tóm lại, các tác giả Việt Nam cũng như nước ngoài đã tập trung nghiên cứu
về PPDH và quản lý HĐDH, đã đưa ra được một số giải pháp quản lý hoạt động
giảng dạy cũng như quản lý việc đổi mới PPDH ở nhà trường tốt hơn, hiệu quả hơn,
trong đó có bộ môn tiếng Anh. Những biện pháp đưa ra theo hướng “lấy người học
làm trung tâm” nhằm phát huy tính tích cực và chủ động của người học, trong đó
tập trung vào việc giải quyết các mục tiêu, nội dung, chức năng và các biện pháp
quản lý HĐDH trong nhà trường THPT nói chung và ở bộ môn tiếng Anh nói riêng.
Điều này cho thấy quản lý HĐDH nói chung và quản lý việc đổi mới PPDH môn
tiếng Anh nói riêng ở các trường THPT thực sự là vấn đề quan trọng đã được quan
tâm và cần được tiếp tục nghiên cứu.
Các công trình trên đã nghiên cứu nhiều vấn đề, nhiều mặt của việc giảng
dạy Tiếng Anh, như đổi mới phương pháp, nội dung, mục tiêu, cơ sở vật chất mà ít
bàn về vấn đề quản lý, những vấn đề cụ thể về tổ chức thực hiện điều hành và đề
xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động đổi mới PPDH
môn tiếng Anh ở các trường THPT chưa được đề cập một cách có hệ thống và cụ
thể. Đây cũng là vấn đề đổi mới đòi hỏi các nhà quản lý các cấp cần nghiên cứu, tìm
hiểu nhằm đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả nhất.
8
Mặt khác, việc nghiên cứu để cụ thể hóa tại một địa phương với những đặc
điểm riêng, đặc thù như địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc chưa có tác giả
nào đề cập. Do vậy, vấn đề thiết thực mà chúng tôi đặt ra ở luận văn này là tìm hiểu
thực trạng việc thực hiện và quản lý việc thực hiện đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở
các trường THPT huyện Bình Xuyên; từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý phù
hợp, mang tính khả thi đối với một bối cảnh nhất định và cần thiết để góp phần cải
thiện chất lượng dạy học môn tiếng Anh ở trường các trường THPT huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
Trước khi đi vào tập trung nghiên cứu hiện trạng của vấn đề khoa học được
nêu ở trên, chúng tôi thấy cần thiết xác định nội hàm của một số thuật ngữ, khái
niệm cơ bản phản ánh nội dung chính của đề tài.
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một yếu tố cấu thành sự tồn tại của xã hội loài người. Ngày nay,
quản lý đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật, một nghề phức tạp nhất trong
xã hội hiện đại. Người ta có thể tiếp cận khái niệm quản lý từ nhiều góc độ khác
nhau. Theo góc độ tổ chức thì quản lý là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, kiểm tra. Dưới
góc độ điều khiển học thì quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Dưới góc độ
của lý thuyết hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý (hay đối tượng quản lý) nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của con người
trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích đã định.
Theo H.Koontz, O.Donnell và H.Weihrich: “Quản lý là một hoạt động thiết
yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó
con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ
thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [9, tr12].
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình định hướng,
quá trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái
mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [16, tr13].
9
Theo Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “ Quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động ( chức năng) kế hoạch hóa,
tổ chức, chỉ đạo ( lãnh đạo) và kiểm tra”. [2, tr9].
Tuy có nhiều cách tiếp cận và diễn đạt khác nhau song theo chúng tôi khái
niệm quản lý đều mang một số dấu hiệu chung có thể khái quát như sau:
- Quản lý là một hoạt động mang tính xã hội, đồng thời là hoạt động mang
tính khoa học và tính nghệ thuật rất cao. Hoạt động quản lý tất yếu nảy sinh khi
con người lao động tập thể và cùng hướng tới mục tiêu chung.
- Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều
khiển, chỉ huy) một cách có kế hoạch và hợp qui luật của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong một hệ thống, nhằm làm cho hệ thống này vận hành đến
mục tiêu mong muốn.
1.2.2. Quản lý giáo dục và chức năng quản lý giáo dục
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
QLGD là quản lý một lĩnh vực xã hội. Lĩnh vực này ngày càng thâm nhập
vào mọi mặt của đời sống. Giáo dục đồng nghĩa với sự phát triển. Nó là cái hiện
hữu vô hình trong mọi sản phẩm vật chất và tinh thần. QLGD cho thấy điển hình
nhất về quản lý con người, quản lý sự hình thành và phát triển nhân cách. Sự hình
thành và phát triển nhân cách đưa ra cái gốc để có dân trí, nhân lực và nhân tài.
Về khái niệm QLGD có nhiều cách hiểu khác nhau:
- QLGD theo nghĩa tổng quát là một hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà còn cho mọi người, cho nên QLGD được hiểu là sự
điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
10
dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên một trạng thái mới về
chất” [18, tr54].
Như vậy, QLGD là tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch hóa nhằm bảo
đảm sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống giáo dục. Hệ thống giáo dục
là một hệ thống xã hội, QLGD cũng chịu sự chi phối của quy luật xã hội và tác động
của quản lý xã hội. Trong QLGD các hoạt động quản lý hành chính nhà nước, quản lý
sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không tách biệt, tạo
thành hoạt động quản lý thống nhất.
Từ những khái niệm nêu trên chúng tôi thấy cần có cách hiểu chung nhất, đó là:
QLGD là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của khoa
học quản lý vào lĩnh vực giáo dục. QLGD là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt mục tiêu xác định.
1.2.2.2. Chức năng quản lý giáo dục
Chức năng quản lý là các dạng hoạt động khác nhau của hoạt động quản lý,
thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện mục
tiêu quản lý.
“Tổ hợp các chức năng quản lý sẽ tạo nên nội dung của quá trình quản lý, nội
dung lao động của đội ngũ CBQL và là cơ sở cho việc phân công lao động quản lý
giữa những người CBQL và là nền tảng để hình thành và hoàn thiện cấu trúc tổ
chức của sự quản lý” [18, tr.55].
Theo tác giả Hồ Văn Liên, QLGD là hệ thống gồm bốn chức năng cơ bản và chủ
yếu sau [13]
- Kế hoạch hóa là việc làm cho tổ chức phát triển theo kế hoạch. Là quá trình
xác định các mục tiêu phát triển của nhà trường và quyết định những biện pháp tốt
nhất để thực hiện mục tiêu đó. Nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa: xác
định và hình thành mục tiêu; xác định và đảm bảo các nguồn lực để đạt được mục
tiêu đã đề ra; quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được những
mục tiêu đó. Sản phẩm quan trọng của chức năng kế hoạch hóa là kế hoạch. Có ba
loại kế hoạch: kế hoạch chiến lược (giải quyết mục tiêu chiến lược); kế hoạch chiến
thuật (giải quyết mục tiêu chiến thuật) và kế hoạch tác nghiệp (giải quyết mục tiêu
tác nghiệp).
11
- Tổ chức được tiến hành sau khi xây dựng kế hoạch nhằm thực hiện kế hoạch đã
đề ra. Tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực theo những cách
thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Đó là quá trình hình
thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm thực hiện
thành công kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nếu tổ chức có hiệu
quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực. Nội dung chủ
yếu của tổ chức: xây dựng cơ cấu tổ chức; xác định nhiệm vụ, quyền hạn của từng
thành viên, từng bộ phận; quản lý nhân sự bao gồm tuyển dụng, đào tạo, bố trí, sắp
xếp, đề bạt, sa thải, tổ chức các hoạt động.
- Chỉ đạo là quá trình tập hợp, liên kết các thành viên trong tổ chức; theo sát hoạt
động của bộ máy, điều khiển, hướng dẫn, điều chỉnh công việc hợp lí, nhịp nhàng;
động viên khuyến khích người lao động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Khi
thực hiện chức năng này, người quản lý cần chú ý đến nguyên tắc tuân thủ hệ thống
mệnh lệnh.
- Kiểm tra là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động
đạt tới các mục tiêu của tổ chức. Theo lí thuyết thông tin, kiểm tra là quá trình thiết
lập mối liên hệ ngược trong quản lý. Hoạt động kiểm tra trong quản lý là một nỗ lực
có hệ thống nhằm thực hiện bốn chức năng: kiểm soát phát hiện, động viên phê
phán, đánh giá và thu thập thông tin. Nhờ có kiểm tra mà người quản lý đánh giá
được thành tựu công việc và uốn nắn điều chỉnh hoạt động một cách đúng hướng.
Điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn phải xuất phát từ mục tiêu, là
đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ chức.
Trong chu trình quản lý, cả bốn chức năng trên phải được thực hiện liên tiếp,
đan xen vào nhau; phối hợp bổ sung cho nhau tạo sự kết nối từ chu kỳ này sang chu
kỳ sau theo hướng phát triển. Trong đó yếu tố thông tin luôn giữ vai trò xuyên suốt,
không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng quản lý và là cơ sở cho việc ra
quyết định quản lý.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và hệ thống thông tin được biểu
diễn bằng sơ đồ chu trình quản lý như sau:
12
Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý trong chu trình quản lý [17]
1.2.3. Quản lý trường học
Quản lý trường học là quản lý, lãnh đạo hoạt động dạy của GV, hoạt động
học của HS, hoạt động phục vụ việc học và việc dạy của cán bộ, nhân viên trong
trường. Nhà trường là đơn vị, cơ sở trực tiếp giáo dục và đào tạo, là cơ quan chuyên
môn của ngành giáo dục và đào tạo, hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong
phú và phức tạp nên việc quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết,
thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.
Trường học là một thể chế xã hội – nhà nước, là một đơn vị tổ chức hoàn chỉnh,
một cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục và đào tạo của nhà
nước và của cộng đồng xã hội chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống.
Mục tiêu giáo dục- đào tạo của nhà trường được xác định trong các nghị
quyết của Đảng, đó là: “ Hình thành và phát triển nhân cách, phẩm chất và năng lực
công dân; đào tạo nên những người lao động có đạo đức, sức khỏe, học vấn và nghề
nghiệp; gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và XHCN; có ý thức cộng đồng và phát
huy có giá trị văn hóa dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; có tính
13
tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp; đáp ứng yêu cầu của công cuộc công
nghiệp hóa hiện đại hóa, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [22].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với môn giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng HS”[18, tr.15].
Như vậy quản lý trường học là quản lý một hệ thống các hoạt động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà trường vận
hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thể hiện được tính chất nhà
trường xã hội chủ nghĩa, mà mục tiêu là giáo dục thế hệ trẻ, là quá trình dạy – học
và đào tạo cho đất nước nguồn nhân lực không chỉ có trình độ chuyên môn giỏi mà
còn có những phẩm chất đạo đức tốt, có đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp, có lòng
yêu nghề yêu tổ quốc, có kiến thức văn hoá, khoa học, lao động tự chủ sáng tạo,…
đáp ứng với yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là nguồn nhân lực vừa hồng
vừa chuyên, nguồn nhân lực vừa có đức vừa có tài.
1.2.4. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
1.2.4.1. Hoạt động dạy học
HĐDH là quá trình truyền thụ, lĩnh hội những kỹ năng, kỹ xảo và phương
pháp nhận thức của con người. Dạy học là quá trình hoạt động hai mặt của thầy giáo
(dạy) và người học (học) nhằm thực hiện các mục đích dạy học… Nhiệm vụ dạy
trong nhà trường không chỉ đảm bảo cho người học có một trình độ học vấn nhất
định mà còn góp phần hình thành, phát triển nhân cách của họ.
Quan niệm trên về HĐDH đã phản ánh tính chất hai mặt của quá trình dạy
học: Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Hai hoạt động này
không tách rời nhau, là một quá trình hoạt động chung nhằm hình thành nhân cách
của con người mới đáp ứng được yêu cầu của thời đại. Ngày nay trong quá trình
hoạt động chung đó, vai trò chủ đạo của người giáo viên là tổ chức, điều khiển hoạt
động nhận thức của người học để giúp họ tự khám phá tri thức. Người giáo viên
phải suy nghĩ để giúp người học sử dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có
của mình, những tri thức họ thu thập được qua các phương tiện thông tin đại chúng,
qua cuộc sống để tạo nên sự hiểu biết của mình.
14
Phối hợp với hoạt động đó của giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ
động, tự tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm nắm
vững tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt
năng lực tư duy sáng tạo, hình thành cơ sở thế giới quan khoa học và những phẩm
chất tốt đẹp của con người mới.
Tóm lại, HĐDH là hoạt động trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển, lãnh đạo
của người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tổ chức và điều khiển
hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ học tập.
1.2.4.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH là một bộ phận cấu thành, chủ yếu của toàn bộ hệ thống
quản lý hoạt động giáo dục đào tạo trong trường học. Quản lý HĐDH bao gồm:
- Quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy học
- Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch dạy học
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch dạy học
Trong việc quản lý toàn diện quá trình giáo dục của người CBQL thì quản lý
HĐDH là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, nó là bản chất của quá trình quản lý đối với
CBQL vì HĐDH là hoạt động quan trọng của nhà trường.
Nói đến quản lý HĐDH tức là nói đến quản lý chất lượng dạy học, đòi hỏi
người CBQL phải quán triệt và ý thức sâu sắc về quá trình dạy học là hệ thống toàn
vẹn các nhân tố cơ bản như mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức,
đánh giá. Các nhân tố đó có sự tác động hai chiều, tác động qua lại lẫn nhau trong
môi trường giáo dục của nhà trường và môi trường kinh tế xã hội ở địa phương.
Quản lý HĐDH mặc dù do nhà trường tổ chức chỉ đạo, nhưng nó có mối quan hệ
tương tác, liên thông với các tổ chức văn hóa, kinh tế, xã hội...bên ngoài nhà trường.
Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng dạy học phải nâng cao chất lượng của tất cả các
nhân tố của quá trình dạy học, người CBQL trường THPT cần thực hiện tốt mối
quan hệ cộng đồng hợp tác liên thông này, đây là một trong những điều kiện để tối
ưu hóa việc quản lý HĐDH.
Tóm lại, HĐDH ở trường THPT có vai trò và vị trí rất quan trọng trong việc
thực hiện mục tiêu giáo dục của bậc học, cấp học. Vì thế quản lý HĐDH cũng
15
chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ nội dung quản lý trường THPT. HĐDH là
do nhà trường tổ chức thực hiện, nhưng quá trình và kết quả của hoạt động này cũng
chịu sự tác động và chi phối của các nhân tố bên ngoài nhà trường. Các biện pháp
chỉ đạo quản lý HĐDH rất phong phú và đa dạng, nó phải là một tổng thể các tác
động tối ưu, là sự phối hợp hài hòa các nguồn lực, các điều kiện bên trong và bên
ngoài nhà trường. Tính khoa học và tính nghệ thuật thể hiện đậm nét ở người CBQL
trong việc quản lý hoạt động trung tâm này của nhà trường. Người CBQL ở trường
THPT cũng cần có nhận thức đầy đủ, có tâm huyết và nỗ lực cao, phải kiên trì và
bền bỉ trong quá trình chỉ đạo quản lý HĐDH này.
1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
- Khái niệm biện pháp: Theo từ điển Tiếng Việt (Nguyễn Ngọc Bích và
nhóm tác giả), Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa - Hà Nội – 2005, biện pháp là các
hành động lựa chọn sao cho phù hợp với mục đích. Biện pháp tích cực là phòng
bệnh, bất đắc dĩ mới chữa bệnh; Hành động có cơ sở pháp lý hay dựa trên một
quyền lực. Biện pháp thi hành kỷ luật.
- Khái niệm biện pháp quản lý: Biện pháp quản lý là tổ hợp các cách thức tiến hành
của chủ thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để đạt mục tiêu quản lý.
- Khái niệm biện pháp quản lý HĐDH:
+ Biện pháp quản lý HĐDH là những cách thức tiến hành của chủ thể quản lý
nhằm tác động vào đối tượng quản lý hơn nữa còn giải quyết những vấn đề trong
công tác quản lý HĐDH, làm cho việc quản lý HĐDH được vận hành đạt mục tiêu
dạy học và giáo dục của cấp học đề ra.
+ Biện pháp quản lý HĐDH của CBQL trường THPT là các cách thức tiến
hành của CBQL để tác động đến các lĩnh vực trong quản lý HĐDH nhằm nâng cao
hiệu quả HĐDH, thực hiện mục tiêu cấp học.
1.2.6. Phương pháp dạy học và đổ i mới phương pháp dạy học
1.2.6.1. Phương pháp dạy học
PPDH là tổ hợp cách thức hoạt động của thầy và trò trong quá trình dạy học,
được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của người thầy, nhằm thực hiện tốt các nhiệm
vụ dạy học [13, tr.187]
PPDH là cách thức hoạt động của giáo viên trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt
16