Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

báo cáo thưc tập tổng hợp kế toán tại tại công ty CP dược và công nghệ hóa sinh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.17 KB, 21 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán-Kiểm toán
MỤC LỤC
1
Trương Hoàng Nam - Lớp K47D1 MSV 11D150035
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán-Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ cả về
chiều rộng và chiều sâu, mở ra nhiều ngành nghề theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế
thế giới. Hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phong
phú.
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống công cụ quản lý
kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, đảm nhiệm hệ thống
thông tin, có ích cho các quyết định kinh tế. Chính vì thế hạch toán có vai trò đặc biệt
quan trọng, không chỉ với hoạt động của Nhà nước mà còn vô cùng quan trọng cho hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
Sau khi hoàn thành chương trình học tập ngành kế toán tại trường Đại học Thương
Mại, cùng với quá trình thực tập tại công ty CP Dược và Công Nghệ Hóa Sinh Hà Nội và
đặc biệt với sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn T.S Nguyễn Thị Thanh
Phương, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty đã giúp em hoàn thành bài
viết sơ lược về công ty với nội dung gồm 3 phần như sau:
Phần 1: Tổng quan về công ty CP Dược và Công Nghệ Hóa Sinh HN
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại đơn vị
Phần 3: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế của đơn vị
Trong quá trình làm báo cáo thực tập, do thời gian thực tập tại công ty chưa nhiều,
kiến thức cũng như hiểu biết còn hạn chế nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi
những sai sót. Em kính mong được sự góp ý, chỉ bảo của cô giáo để báo cáo thực tập tổng
hợp của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Trương Hoàng Nam - Lớp K47D1 MSV 11D150035
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán-Kiểm toán


I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. Quá trình hình thành và phát triên của đơn vị
 Giới thiệu công ty:
Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ CÔNG NGHỆ HÓA SINH HÀ NỘI
Tên giao dịch viết bằng tiếng Anh: HA NOI PHARMACEUTICAL &
BIOLOGICAL CHEMICAL TECHNOLOGY JOINT STOCK COMPAMY
Địa chỉ: Số 59 Phố Kim Mã, Phường Kim Mã, Quận Ba Đình, Thành Phố Hà Nội,
Việt Nam
Mã số thuế: 0101835291
Website: />Mail:
SĐT: 04.37385283 - Fax: 04.37345283
 Quy mô:
- Quy mô vốn: Vốn điều lệ 2.400.000.000 đồng ( Hai tỉ bốn trăm triệu đồng).
- Quy mô lao động: 18 người
 Ngành nghề kinh doanh:
Từ ngày thành lập đến nay, Công ty hoạt động trên các lĩnh vực chính sau:
- Sản xuất thực phẩm chức năng, mỹ phẩm
- Kinh doanh các loại thực phẩm chức năng, mỹ phẩm.
Ngoài ta công ty còn nhận gia công một số loại thực phẩm chức năng phục vụ cho
các nhà thuốc nhỏ lẻ và doanh nghiệp đối tác
 Chức năng,nhiệm vụ:
- Xây dựng, tổ chức, thực hiện kế hoạch hoạt động, khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực nhằm phục vụ tốt cho hoạt động của công ty; không ngừng nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận, tích lũy tái đầu tư phát triển công ty
ngày càng lớn mạnh.
- Đảm bảo lợi ích cho các cổ đông, làm tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, cải
thiện điều kiện môi trường làm việc và nâng cao thu nhập, đời sống của người lao động
trong công ty.
3
Trương Hoàng Nam - Lớp K47D1 MSV 11D150035

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán-Kiểm toán
- Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động và điều kiện thuận lợi để mỗi
thành viên tự phát huy khả năng tư duy sáng tạo của bản thân.
- Đáp ứng, nhanh nhẹn kịp thời nhu cầu cần thiết cho từng khách hàng khác nhau
phục vụ cho hoạt động sản xuất hàng tiêu dùng.
 Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần Dược và Công Nghệ Hóa Sinh HN được thành lập ngày 29 tháng 11
năm 2005 theo giấy chứng nhận ĐKKD số 0103010090 do phòng ĐKKD-Sở Kế Hoạch
Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 29/11/2005. Trụ sở chính của công ty được đặt tại
số 59, Phố Kim Mã, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Từ năm 2009 trở lại đây, do những khó khăn chung của nền kinh tế, công ty vẫn luôn
mở rộng tìm kiếm khách hàng mới, đồng thời cung cấp những sản phẩm chất lượng với
giá thành phù hợp. Với sự nỗ lực hết mình, cho đến nay, công ty Dược và Công Nghệ
Hóa Sinh HN đã đạt được nhiều thành công nhất định và ngày càng khẳng định được uy
tín của mình trên thị trường.
Năm 2012 có thể coi là năm mà công ty hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao nhất
tính đến thời điểm hiện tại.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Công ty Hóa Sinh là một công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh
doanh các loại thực phẩm chức năng, chủ yếu là thực phẩm chức năng có tác dụng tăng
cường tuần hoàn não (Fmaton, Ginko dưỡng não…) và các loại trà thảo dược ( Trà
Gừng, Trà Giảo Cổ Lam,…). Chất lượng sản phẩm được kiểm nghiệm tại trung tâm kiểm
nghiệm Hà Nội, đạt chuẩn đem lại sự tin cậy cho khách hàng. Các khách hàng tiêu biểu
đã và đang sử dụng sản phẩm, dịch vụ của công ty đều là các công ty có tên tuổi, uy tín
trên thị trường như: Công ty TNHH Dược phẩm OPM, Công ty TNHH Dược phẩm Hưng
Việt, Công ty CP Hóa Dược Việt Nam, Công ty Hóa Dược Quốc Tế Phương Đông…
Ngoài ra công ty còn kinh doanh các dịch vụ khác như: Đại lý mua bán, ký gửi hàng
hóa. Tuy nhiên, quy mô của các lĩnh vực này còn rất nhỏ.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
Cơ cấu tổ chức của công ty gồm các bộ phận sau:

- Giám Đốc: Là người đứng đầu công ty có nhiệm vụ lập kế hoạch và theo dõi mọi
hoạt động của công ty. Phụ trách điều hành chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
4
Trương Hoàng Nam - Lớp K47D1 MSV 11D150035
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán-Kiểm toán
của công ty và chịu trách nhiệm trước nhà nước về sản xuất và kinh doanh theo luật định.
Được quyền yêu cầu các cán bộ trong công ty cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Phó Giám Đốc: Là người phụ trách toàn bộ các vấn đề liên quan đến công tác kĩ
thuật, công nghệ sản xuất, môi trường; điều hành, giám sát mảng kinh doanh.
- Phòng kế toán: Quản lý tài sản của công ty, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, tình hình hoạt động SXKD của công ty, quản lý tiền lương, thu chi, giám sát kiểm
tra, sử dụng các loại vật tư, sử dụng vốn, tài sản có hiệu quả. Thực hiện các báo cáo nhà
nước.
- Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, tham mưu giám đốc kinh
doanh mặt hàng gì, tổ chức mua bán nguyên vật liệu, xây dựng chương trình quảng cáo,
tiếp thị, khảo sát mở rộng thị trường kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật và phân xưởng sản xuất: Trực tiếp điều hành sản xuất tại phân
xưởng, thực hiện đề xuất phương án cải tiến kỹ thuật, máy móc thiết bị, thực hiện quy
trình pha chế, chế biến sản phẩm khi có kế hoạch sản xuất.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
CP DƯỢC VÀ CÔNG NGHỆ HÓA SINH HN
Sơ đồ Tổ chức bộ máy của công ty.
Giải thích:
QUAN HỆ CHỈ ĐẠO :
QUAN HỆ NGANG BẰNG, HỖ TRỢ:
5
Trương Hoàng Nam - Lớp K47D1 MSV 11D150035
BAN GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
P KẾ TOÁN
Phân Xưởng SX
P. KINH
DOANH
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán-Kiểm toán
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Dược và
Công Nghệ Hóa Sinh HN qua 2 năm 2013 – 2014.
Bảng: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013-2014
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014
Biến động
Số tiền Tỉ lệ (%)
(1) (2) (3) (4) = (3) - (2) (5)=(4)/(2)x100
Tổng doanh thu
3.756.119.39
6
3.607.488.54
2
(148.630.854
)
-3,96
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
3.755.563.772
3.607.050.20
8
(148.513.564) -3,95
Doanh thu hoạt động

tài chính
555.624 438.334 (117.290) -21,11
Thu nhập khác - - - -
Tổng chi phí
3.760.810.23
9
3.656.528.53
2
(104.281.707
)
-2,77
Giá vốn hàng bán 2.749.332.616
2.559.722.98
3
(189.609.633) -6,89
Chi phí tài chính (CP
lãi vay)
77.714.511 39.961.755 (37.752.756) -48,58
Chi phí bán hàng 368.188.479 471.469.425 103.280.946 28,05
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
547.484.633 584.374.369 36.889.736 6,74
Chi phí khác 18.090.000 1.000.000 (17.090.000) -94,47
Lợi nhuận trước
thuế
(4.690.843) (49.039.990) (44.349.147) -945,44
CP Thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện
hành
- 286.495 286.495 -

Lợi nhuận sau thuế (4.690.843) (49.326.485) (44.635.642) -951,55
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2013 và 2014
Nhận xét: Tổng doanh thu năm 2014 giảm 148.630.854 đồng tương ứng với tỉ lệ
3,96% so với năm 2013. Tổng doanh thu giảm chủ yếu do doanh thu thuần về bán hàng
6
Trương Hoàng Nam - Lớp K47D1 MSV 11D150035
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán-Kiểm toán
và cung cấp dịch vụ năm 2014 giảm 148.513.564 đồng, hay 3,95% so với năm 2013;
doanh thu hoạt động tài chính năm 2014 cũng giảm 117.290 đồng, tương ứng với
21,11%. Tổng chi phí năm 2014 giảm 104.281.707 đồng so với năm 2013 tương ứng với
tỷ lệ 2,77% chủ yếu là do giá vốn hàng bán giảm mạnh 189.609.633 đồng tương ứng tỷ lệ
giảm 6,89%. Đồng thời trong năm 2014 doanh nghiệp đã thanh toán được phần lớn lãi
vay ngân hàng nên chi phí lãi vay năm 2014 cũng giảm 37.752.756 đồng tương ứng tỷ lệ
48,58% so với năm 2013. Ta thấy trong năm 2014 tuy tổng chi phí giảm 104.281.707
nhưng mức giảm này nhỏ hơn mức giảm của tổng doanh thu là 148.630.854 nên đã làm
kết quả kinh doanh của công ty năm 2014 thấp hơn năm 2013 – lỗ 49.326.485 trước thuế
Việc giá cả leo thang, lãi suất ngân hàng đã làm tình hình tài chính của công ty có
chiều hướng suy giảm. Tuy vậy trong tình trạng khó khăn của nền kinh tế, doanh nghiệp
vẫn ổn định được việc làm cho cán bộ công nhân viên, chứng tỏ sự nỗ lực về tài chính và
sự chủ động giải quyết khó khăn của Công ty. Công ty cần bám sát các yếu tố của nền
kinh tế, khảo sát thị trường để đưa ra chính sách kinh doanh hiệu quả, nâng cao lợi nhuận
và phát triển bền vững.
II. TỐ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CP DƯỢC
VÀ CÔNG NGHỆ HÓA SINH HN
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Dược và CN Hóa Sinh .
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty Dược và
CN Hóa Sinh.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY
CP DƯỢC VÀ CÔNG NGHỆ HÓA SINH HN
7

Trương Hoàng Nam - Lớp K47D1 MSV 11D150035
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán-Kiểm toán
KT trưởng kiêm kể
toán tổng hợp
Đơn vị áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài
chính quy định.
Công ty áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn Chuẩn mực
do Nhà nước Việt Nam đã ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và trình bày theo
đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành đang áp dụng.
- Niên độ kế toán: 01/01 đến 31/12 dương lịch hàng năm;
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam Đồng (VNĐ)
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung
- Kỳ kế toán: Tháng, Quí, Năm
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ;
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng;
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho: Bình quân gia quyền cả kì dự trữ;
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
 Tổ chức hạch toán ban đầu
*Các loại chứng từ công ty sử dụng:
- Kế toán mua nguyên vật liệu và thanh toán tiền mua hàng: Hoá đơn bán hàng, hoá
đơn GTGT, phiếu mua hàng, bảng kê mua hàng, phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ ngân
hàng, phiếu nhập kho …
8
Trương Hoàng Nam - Lớp K47D1 MSV 11D150035
KT lương
kiêm Thủ Quỹ
KT Thanh

toán, vốn bằng
tiền
KT vật tư,
hàng hóa
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán-Kiểm toán
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
+ Bảng thanh toán lương, tiền công. Bảng tính khấu hao TSCĐ
+ Phiếu xuất kho. Các chứng từ thanh toán khác.
- Kế toán tiền lương và khoản BHXH: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng
thanh toán bảo hiểm xã hội Phiếu chi tiền.
- Kế toán bán hàng: HĐ GTGT, HĐ Bán hàng, Phiếu thu tiền mặt, GBN, GBC của
ngân hàng và các chứng từ liên quan.
- Kế toán thuế GTGT: HĐ GTGT, tờ khai thuế GTGT, bảng kê hóa đơn, chứng từ
hàng hóa dịch vụ bán ra, mua vào, tờ khai thuế GTGT, quyết toán thuế GTGT
*Trình tự xử lý, luân chuyển chứng từ bao gồm các bước sau:
Công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast2007 cho việc hạch toán kế toán tại công ty.
Khi có các chứng từ hợp lệ (đủ chữ ký, dấu ) chuyển đến, kế toán có nhiệm vụ vào sổ kế
toán thông qua phần mềm kế toán. Máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ Cái
từng TK
Đưa chứng từ vào tủ lưu trữ bảo quản: sau khi sử dụng chứng từ làm cơ sở ghi sổ,
các chứng từ sẽ được bảo quản, lưu trữ theo đúng quy định của Nhà nước như (lưu kho,
sắp xếp theo thứ tự thời gian phát sinh theo từng tháng).
Nhận xét: công tác chứng từ được thực hiện khá tốt,việc sử dụng các chứng từ trên là
hoàn toàn phù hợp với công ty, tuân thủ theo đúng hướng dẫn của chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành.
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống TK kế toán Công ty áp dụng theo hệ thống TK hiện hành theo quyết định
số 15/2006/BTC của Bộ trưởng Tài chính. Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống
nhất do nhà nước quy định và căn cứ vào đặc điểm SXKD cũng như yêu cầu quản lý của
công ty mà còn có một số tài khoản con chi tiết cho từng sản phẩm như: TK1541K: Chi

phí SXKD dở dang Hatech Fmaton, TK 6221H: Chi phí nhân công trực tiếp VSPN Bông
Hồng (Hộp), …
Các nghiệp vụ chủ yếu phát sinh tại Công ty là về việc mua nguyên vật liệu,
xuất bán thành phẩm cho các đối tác nên có thêm các tài khoản công nợ phải thu, phải trả
chi tiết cho từng khách hàng để tiện việc theo dõi.
9
Trương Hoàng Nam - Lớp K47D1 MSV 11D150035
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán-Kiểm toán
Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu trong công ty:
+ Bán thành phẩm cho các quầy thuốc và công ty đối tác:
Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 131 Phải thu khách hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Ghi nhận giá vốn hàng bán:
Nợ TK 6322 Giá vốn hàng bán: Thành phẩm
Có TK 155 Thành phẩm
+ Mua nguyên các loại nguyên liệu, hóa chất về nhập kho
Nợ 152 Nguyên liệu, vật liệu
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có 331 Phải trả người bán
+ Lập phiếu chi tiền mặt thanh toán công nợ phải trả
Nợ TK 331 Phải trả người bán
Có TK 111 Tiền mặt
 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hiện nay công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung trên máy vi tính để phù hợp và
đơn giản hoá công tác quản lý và hạch toán kế toán. Phần mềm kế toán được sử dụng là
ACsoft. Đối với công tác làm kế toán trên máy vi tính, quan trọng nhất là khâu thu thập,
xử lý, phân loại chứng từ và định khoản kế toán, nhập liệu vào phần mềm.
10

Trương Hoàng Nam - Lớp K47D1 MSV 11D150035
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán-Kiểm toán
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chung.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên
sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có
mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ
phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng
từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên
quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng
hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái,
11
Trương Hoàng Nam - Lớp K47D1 MSV 11D150035
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký
đặc biệt
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán-Kiểm toán
sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật
ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung
(hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên
các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
 Tổ chức hệ thống BCTC
Việc lập và trình bày BCTC tuân theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC. BCTC bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DNN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DNN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DNN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DNN
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Hiện tại công ty CP Dược và Công nghệ Hóa Sinh HN không có bộ phận phân tích
kinh tế riêng, công ty chưa chú trọng nhiều đến công tác phân tích kinh tế. Vào cuối năm
tài chính, khi ban giám đốc đơn vị có nhu cầu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì
kế toán trưởng sẽ thực hiện công tác phân tích kinh tế.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích.
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
+ Số vòng quay vốn cố định =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VCĐ bình quân tham gia vào hoạt động kinh
doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

+ Mức sinh lợi VCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VCĐ bình quân tham gia vào hoạt động kinh
doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
12
Trương Hoàng Nam - Lớp K47D1 MSV 11D150035
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán-Kiểm toán
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
+ Mức sinh lợi của VLĐ =
Các nhà quản lý tài chính quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên mức
sinh lợi của vốn lưu động xem một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
hoạt động kinh doanh trong kỳ. Mức sinh lời của vốn lưu động cao thì chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tốt và ngược lại.
+ Số vòng quay VLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ của DN đã chu chuyển được bao nhiêu vòng trong kỳ. Số
vòng quay càng nhiều thì vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động tài chính
càng tốt, doanh nghiệp càng cần ít vốn và tỷ suất lợi nhuận càng cao.
Hiệu quả sử dụng VKD:
+ Vòng quay tổng vốn =
Vòng quay tổng vốn cho biết toàn bộ vốn SXKD của doanh nghiệp trong kỳ luân
chuyển được bao nhiêu vòng, qua đó có thể đánh giá được trình độ sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
+ Tỷ suất LN VKD =
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VKD phản ánh một đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tương đối chính xác
khả năng sinh lời của tổng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:
+ Khả năng sinh lời của vốn CSH (ROE) =
Đây là chỉ tiêu mà nhiều nhà đầu tư quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lợi nhuận
của 1 đồng vốn bỏ ra để đầu tư vào công ty. Tỷ lệ ROE càng cao chứng tỏ công ty sử
dụng càng hiệu quả đồng vốn của cổ đông.

2.2.3.Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm 2012 và 2013
Các chỉ tiêu
Đơn
vị Năm 2013 Năm 2014
So sánh
Chênh lệch Tỷ lệ
13
Trương Hoàng Nam - Lớp K47D1 MSV 11D150035
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán-Kiểm toán
tính (%)
1. DT thuần về
BH & CCDV
VND 3755563772 3607050208 (148630854) -3,96
2. Lợi nhuận
trước thuế
VND (4690843) (49039990) (44349147) -945,44
3. Tổng vốn KD
bình quân
VND 2511621024.5 2593154322.5 81533298 3,25
a. Vốn lưu động
bình quân
VND 443342600.5 501805949.5 58463349 13,19
b. Vốn cố định
bình quân
VND 2068278424 2091348373 23069949 1,12
4.Vốn chủ sở
hữu BQ
VND 1382470125.5 1629211461.5 246741336 17,85
5. Hệ số doanh

thu trên vốn
KDBQ
Lần 1.49 1.39 (0,1)
a. Hệ số DT trên
vốn lưu động
Lần 8.47 7.19 (1,28)
b. Hệ số DT
trên vốn cố định
Lần 1.82 1.72 (0,1)
6. Hệ số lợi
nhuận trên
VKD
Lần (0.0019) (0.0189) (0,017)
a. Hệ số lợi
nhuận trên vốn
lưu động
Lần (0.0106) (0.0977) (0,0871)
b. Hệ số lợi
nhuận trên vốn
cố định
Lần (0.0023) (0.0234) (0,0211)
7. DTT trên
VCSH bình
quân
Lần 2.72 2.21 (0,51)
8. Lợi nhuận
trên VCSH BQ
Lần (0.0034) (0.0301) (0,0267)
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán )
Nhận xét:

Nhìn chung, tình hình kinh doanh của công ty năm 2014 là tương đối xấu thể hiện
qua hiệu quả sử dụng vốn của công ty giảm trong năm 2014 so với năm 2013. Cụ thể là:
14
Trương Hoàng Nam - Lớp K47D1 MSV 11D150035
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán-Kiểm toán
Số vòng quay của vốn lưu động (chỉ tiêu 5a) giảm xuống 1,28 lần so với năm 2013.
Tỷ lệ này cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp đã chu chuyển được 7.19 vòng năm
2014 và 8.47 vòng trong năm 2013 . Số vòng quay giảm cho thấy vốn lưu động luân
chuyển chậm, doanh nghiệp càng cần nhiều vốn . Bên cạnh đó, mức sinh lợi của vốn lưu
động (chỉ tiêu 6a) giảm 0,0871 lần so với năm 2013. Tỷ lệ này trong 2 năm 2013 và 2014
đều âm, trong đó năm 2014 là -0,0977 cho ta thấy công ty chưa cải thiện được hiệu quả
sử dụng vốn lưu động để tạo ra lợi nhuận.
Số vòng quay vốn cố định (chỉ tiêu 5b) giảm 0,1 vòng so với năm 2013. Chỉ tiêu cho
thấy được khi đầu tư một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Mức
sinh lời của vốn cố định (chỉ tiêu 6b) giảm 0,0211 lần so với năm 2013. Đây là chỉ tiêu
giúp cho các nhà phân tích biết được đầu tư một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Từ phân tích trên ta thấy tình hình sử dụng vốn cố định của công ty vẫn
chưa thật sự được tốt.
Vòng quay tổng vốn (chỉ tiêu số 5) giảm 0,1lần so với năm 2013 và Tỷ suất LN/VKD
(chỉ tiêu số 6) giảm 0,017 lần so với năm 2013. Vòng quay tổng vốn cho biết toàn bộ vốn
SXKD của doanh nghiệp trong kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng, qua đó có thể đánh giá
được trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VKD phản ánh một
đồng VKD sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá
tương đối chính xác khả năng sinh lời của tổng vốn. Do vậy, ban giám đốc cần phải điều chỉnh
sao cho phù hợp để tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu suất sử dụng của VCSH (chỉ tiêu 7) cũng giảm 0,51 lần so với năm 2013 cho
thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong năm 2014 tạo ra doanh thu thấp hơn so với
năm 2013 là 0,51 đồng. Mức sinh lời của VCSH (chỉ tiêu 8) giảm 0,0267 lần so với năm
2013
=> Qua các chỉ tiêu trên, ban giám đốc cần tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến

hiệu quả sử dụng vốn của công ty để có kế hoạch tăng số vòng quay của vốn, thúc đẩy
hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao lợi nhuận.
15
Trương Hoàng Nam - Lớp K47D1 MSV 11D150035
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán-Kiểm toán
III ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH KINH
TẾ CỦA ĐƠN VỊ
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị
3.1.1. Ưu điểm
- Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ và hoạt động hiệu quả. Trong điều
kiện ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh thì tổ chức được bộ máy gọn nhẹ nhưng
vẫn đạt hiệu quả cao như vậy sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển của công ty. Mô hình bộ máy
kế toán tập trung thuận tiện cho việc phân công công việc cũng như nâng cao trách nhiệm
cho các nhân viên kế toán, phục vụ kịp thời cho nhu cầu cung cấp thông tin.
- Công ty đã thực hiên đúng theo chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành trong việc
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào tài khoản phát sinh. Các chứng từ liên quan đến từng
loại nghiệp vụ đều được lập đầy đủ. Công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast2007 nên
giúp giảm nhẹ được công tác ghi chép bằng tay cho kế toán viên. Ngoài ra nó còn giúp
người làm kế toán tổng hợp số liệu nhanh và chính xác khi giám đốc có yêu cầu cung cấp
báo cáo.
- Trình độ nhân viên kế toán trong Công ty cao(100% là trình độ đại học) có kinh
nghiệm và nắm vững những quy định hiện hành của chế độ kế toán vì thế giảm thiểu
được những sai sót trong công tác kế toán.
- Về kế toán thanh toán: công ty thực hiện rất khoa học, đối với nhà cung cấp hàng
hóa thì công ty lập lịch thanh toán cho từng khách hàng cụ thể khi mua với giá trị lớn,
luôn thanh toán đúng hẹn đảm bảo không chiếm dụng vốn lâu của khách hàng.
- Về kế toán hàng hóa: đơn giá hàng hóa được mua vào và bán ra được cập nhật
thường xuyên, kịp thời và chính xác. Chi phí bảo quản hàng hóa là thấp.
- Về kế toán lương: thanh toán lương cho nhân viên luôn đúng thời gian quy định.
- Về kế toán thuế: Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, kê khai đúng,

đủ và nộp tờ khai thuế đúng hạn cho cơ quan thuế.
3.1.2. Hạn chế.
- Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast2007. Phần mềm này có giao diện
đẹp, dễ sử dụng, tốt độ xử lý nhanh. ít tốn tài nguyên máy nhưng bảo mật chưa cao,
thường xảy ra lỗi nên công ty có thể tốn chi phí để nâng cấp phần mềm.
16
Trương Hoàng Nam - Lớp K47D1 MSV 11D150035
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán-Kiểm toán
- Doanh thu từ bán hàng chưa thực sự cao và phù hợp với những chi phí công ty đã
bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu biến động không đều qua các năm.
- Các bộ phận vẫn chưa được phân công rõ ràng, cũng kiêm nhiều chức năng nhiệm
vụ giữa bộ phận bán hàng và bộ phận sản xuất kinh doanh, bộ phận mua hàng khiến cho
áp lực công việc của nhân viên lớn.
- Ngoài những vấn đề trên, công ty cần chú ý đến công tác thị trường, nhất là trong
tình hình như hiện nay khi mà nền kinh tế đang cạnh tranh khốc liệt và có nhiều chính
sách thay đổi làm cho doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa.
Công ty cũng cần phải nhạy bén, linh hoạt trong công tác giới thiệu sản phẩm từ đó mở
rộng thị trường, nâng cao lợi nhuận.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế.
3.2.1. Ưu điểm.
- Khi được yêu cầu tiến hành công tác phân tích kinh tế, cán bộ kế toán phối hợp
nhiều phương pháp so sánh, phân tích các chỉ tiêu kỳ trước và kỳ báo cáo, để thấy được
những biến động bất thường cùng với nguyên nhân, biện pháp khắc phục.
- Công ty phân tích được các chỉ tiêu kinh tế và chỉ ra được xu hướng phát triển của
các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí cũng như là lợi nhuận.
- Công ty cũng tìm ra được nguyên nhân giúp ngăn ngừa một số rủi ro trong kinh
doanh do xác định được sự không hợp lý về tỷ trọng tài sản, nguồn vốn hay hiệu quả sử
dụng vốn.
3.2.2. Nhược điểm.
Do khối văn phòng của công ty chưa có bộ phận đảm nhiệm nhiệm vụ phân tích kinh

tế độc lập nên công tác phân tích kinh tế trong doanh nghiệp còn khá nhiều hạn chế cần
phải hoàn thiện.
- Các chỉ tiêu phân tích còn rất sơ sài, chưa phân tích chuyên sâu vào từng chỉ tiêu,
các nhân tố ảnh hưởng, chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý.
- Cách thức thực hiện rất thủ công, chưa áp dụng được các phần mềm để giảm khối
lượng công việc. Nhân viên thực hiện công tác phân tích kinh tế không được đào tạo
chuyên sâu nên khả năng phân tích, đưa ra kế hoạch, tính nhanh nhạy trong việc thực thi
công tác phân tích không cao.
17
Trương Hoàng Nam - Lớp K47D1 MSV 11D150035
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán-Kiểm toán
- Công ty chỉ thực hiện công tác phân tích một lần vào cuối mỗi năm tài chính. Như
vậy, thông tin phân tích chưa thực sự đáp ứng kịp thời theo nhu cầu quản lý. Công ty nên
thực hiện công tác phân tích 6 tháng một lần hoặc trong những năm tài khóa có nhiều sự
biến động về kinh tế trong và ngoài nước thì cần thực hiện công tác phân tích nhiều hơn
để có những thông tin kịp thời.
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại đơn vị, em xin đề xuất đề tài như sau:
Hướng đề tài thứ nhất: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ phần
dược và công nghệ hóa sinh Hà Nội”
Hướng đề tài thứ hai: “Phân tích tình hình lợi nhuận và các giải pháp tăng lợi
nhuận tại công ty cổ phần dược và công nghệ hóa sinh Hà Nội”
Hướng đề tài thứ ba: “ Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần
dược và công nghệ hóa sinh Hà Nội”
18
Trương Hoàng Nam - Lớp K47D1 MSV 11D150035
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán-Kiểm toán
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực tập tại phòng kế toán của công ty CP Dược và Công Nghệ Hóa
Sinh Hà Nội, em đã được tiếp cận với thực tiễn của công ty kế toán, các nghiệp vụ phát

sinh, hệ thống chứng từ cũng như hệ thống sổ sách. Sau thời gian nghiên cứu em đã học
hỏi đc rất nhiều điều bổ ích để củng cố thêm kiến thức lý thuyết mà em đã được học ở
trường
Trong thời gian thực tập do kinh nghiệm và thời gian thực tế chưa nhiều nên bài báo
cáo của em khó tránh khỏi những khuyết điểm đặc biệt là những phân tích đề xuất trong
bài viết. Với góc nhìn của của một sinh viên mà kiến thức kinh nghiệm còn hạn chế có
thể chưa trọn vẹn và đầy đủ em hy vọng sẽ được sự quan tâm, giúp đỡ của thầy cô và anh
chị trong công ty.
Qua việc hoàn thành bài báo cáo thực tập này một lần nữa em xin chân thành cảm
ơn cô giáo TS.Nguyễn Thị Thanh Phương và các cô chú anh chị trong Công ty nhiệt tình
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Với trình độ lý luận và nhận thức thực tế còn hạn chế em kính mong tiếp tục nhận
đựợc sự đóng góp ý kiến của cô giáo, của cô chú, anh chị trong công ty và các bạn học
sinh, sinh viên để bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
19
Trương Hoàng Nam - Lớp K47D1 MSV 11D150035
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán-Kiểm toán
PHỤ LỤC
1. Báo cáo tài chính của Công ty CP dược và công nghệ hóa sinh Hà Nội năm 2013.
2. Báo cáo tài chính của Công ty CP dược và công nghệ hóa sinh Hà Nội năm 2014.
Trương Hoàng Nam - Lớp K47D1 MSV 11D150035
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán-Kiểm toán
Nhận xét của Đơn vị thực tập


















Hà Nội, ngày ……tháng….năm….
Xác nhận của đơn vị thực tập
Trương Hoàng Nam - Lớp K47D1 MSV 11D150035

×