Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bài tập nhóm môn quản trị kinh doanh nhà hàng HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.11 KB, 12 trang )

Nhóm Thực Hiện: BF1 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hải Đường
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TRONG DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm hoạch định chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp:
1. Khái niệm chiến lược kinh doanh:
Trong kinh doanh người ta quan niệm chiến lược là cách thức để đấu tranh hợp tác
lẫn nhau giữa các nhà kinh doanh nhằm tạo ra thế vững chắc trên thị trường, để có thể thu
được nhiều lợi nhuận.
Đối với một doanh nghiệp, chiến lược như là một hệ thống các quyết định nhằm
hình thành các mục tiêu hoặc các mốc mà doanh nghiệp phải đi tới. Nó đề ra những
chính sách và kế hoạch thực hiện các mục tiêu. Nó xác định loại hình và tư tưởng kinh
doanh của doanh nghiệp, tính chất của các đóng góp kinh tế và ngoài kinh tế mà doanh
nghiệp có thể thực hiện vì lợi ích của các thành viên, của toàn xã hội.
Tóm lại, một cách đơn giản nhất, chiến lược được hiểu là những kế hoạch được
thiết lập hoặc những hành động được thực hiện trong nỗ lực nhằm đạt tới mục đích của
tổ chức
2. Khái niệm hoạch định chiến lược kinh doanh:
Hoạch định chiến lược là phân tích quá khứ để xác định trong hiện tại những điều
cần phải làm trong tương lai. Hoạch định chiến lược trình bày những mục tiêu mà doanh
nghiệp mong muốn đạt được, những cách thức và các nguồn lực cần phải có để đạt được
mục tiêu, nhân sự thực hiện và thời gian cần thiết để tiến hành.
1
Nhóm Thực Hiện: BF1 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hải Đường
Nói cách khác, hoạch định chiến lược phải trả lời các câu hỏi: Doanh nghiệp muốn
cái gì? Cần cái gì?Làm như thế nào? Ai làm và làm khi nào? Hoạch định chiến lược là
nền tảng của mọi quá trình quản trị. Nó chủ trương tư duy một cách có hệ thống các quan
niệm về phát triển doanh nghiệp hướng đến tương lai, giúp nâng cao khả năng nhận thức
các cơ hội, chủ động đối phó với những thay đổi của môi trường, và trên cơ sở đó thiết
lập các tiêu chuẩn đo lường kết quả và hiệu quả thực hiện cũng như tạo ra khả năng cải
thiện sự phối hợp các nguồn lực, các chức năng và các đơn vị thực thi chiến lược.
II. Tầm quan trọng của hoạch định chiến lược trong doanh nghiệp:
Thực tế đã cho thấy rằng có không ít người gia nhập thương trường với số vốn


không lớn nhưng lại gặt hái được thành công vang dội, đó chính là nhờ có chiến lược
kinh doanh đúng đắn. Chiến lược kinh doanh như kim chỉ nam, định hướng cho doanh
nghiệp từng bước chinh phục thị trường, đánh bại các đối thủ cạnh tranh. Như vậy có thể
thấy rằng chiến lược kinh doanh là một phần không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp
khi tham gia thương trường. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp
được thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nhận rõ được mục đích, hướng đi của
mình trong tương lai, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp thông qua
việc phân tích và dự báo môi trường kinh doanh. Kinh doanh là một hoạt động luôn chịu
sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài và bên trong. Chiến lược kinh doanh giúp doanh
nghiệp vừa linh hoạt vừa chủ động để thích ứng với những biến động của thị trường,
đồng thời còn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển theo đúng hướng. Điều
đó giúp doanh nghiệp phấn đấu thực hiện mục tiêu nâng cao vị thế của mình trên thị
trường.
2
Nhóm Thực Hiện: BF1 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hải Đường
- Chiến lược kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tăng cường vị
thế của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục và bền vững. Trên cơ
sở mục tiêu đã phân tích nhà quản trị thiết kế các kế hoạch , các phương án kinh doanh
nhằm phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn lực về tài chính, vật tư và lao động. Ví dụ:
huy động nguồn vốn đến mức nào, tuyển dụng lao động là bao nhiêu cho mỗi bộ phận…
cho phù hợp với yêu cầu cần đạt được với mục tiêu đã đề ra. Từ đó, doanh nghiệp có thể
đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở sủ dụng có kế hoạch và hiệu quả các
nguồn lực của mình.
- Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh
doanh, đồng thời có biện pháp chủ động đối phó với những nguy cơ và mối đe dọa trên
thương trường kinh doanh. Hoạch định chiến lược cũng bao hàm cả quá trình thu nhập và
xử lý các thông tin của môi trường, dự báo xu hướng biến đổi của các yếu tố kinh tế,
chính trị, xã hội và phân loại những tác động tích cực, tiêu cực của các yếu tố đối với
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nhà quản trị tìm ra những cơ hội và những hạn chế rủi ro

đến mức thấp nhất.
- Chiến lược kinh doanh tạo ra các căn cứ vững chắc cho doanh nghiệp đề ra các quyết
định phù hợp với sự biến động của thị trường. Nó tạo ra cơ sở vững chắc cho cáchoạt
động nghiên cứu và triển khai, đầu tư phát triển đào tạo bồi dưỡng nhân sự, hoạtđộng mở
rộng thị trường và phát triển sản phầm. Như vậy, cội nguồn của thành công hay thất bại
phụ thuộc vào một trong những yếu tố quan trọng là doanh nghiệp có chiến lược kinh
doanh như thế nào.
3
Nhóm Thực Hiện: BF1 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hải Đường
Với những vai trò nêu trên có thể thấy rằng công tác hoạch định chiến lược đóng vai trò
hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.
III. Các loại chiến lược:
1. Căn cứ vào thực tiễn của chiến lược kinh doanh:
- Chiến lược kinh doanh dự kiến: là sự kết hợp tổng thể của các mục tiêu, chính sách và kế
hoạch hành động nhằm vươn tới mục tiêu dự kiến của doanh nghiệp. Chiến lược này
được xây dựng nhằm thể hiện ý chí và kế hoạch hành động dài hạn của một doanh nghiệp
do người lãnh đạo, quản lý đưa ra.
- Chiến lược kinh doanh hiện thực: là chiến lược kinh doanh dự kiến được điều chỉnh cho
phù hợp với các yếu tố của môi trường kinh doanh diễn ra trên thực tế đã được tính đến
trong chiến lược kinh doanh dự kiến.
2. Căn cứ vào cấp chiến lược kinh doanh:
- Chiến lược kinh doanh cấp doanh nghiệp: là chiến lược kinh doanh tổng thể nhằm định
hướng hoạt động doanh nghiệp và cách thức phân bổ nguồn lực để đạt mục tiêu chung
của doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh cấp đơn vị kinh doanh chiến lược: nhằm xây dựng lợi thế cạnh
tranh và cách thức thực hiện nhằm định vị doanh nghiệp trên thị trường.
4
Nhóm Thực Hiện: BF1 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hải Đường
- Chiến lược kinh doanh cấp chức năng: là những chiến lược liên quan đến những hoạt

động riêng biệt của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ cho chiến lược kinh doanh cấp doanh
nghiệp và cấp đơn vị kinh doanh chiến lược.
3. Căn cứ vào phạm vi thực hiện chiến lược kinh doanh, gồm:
- Chiến lược tổng quát: đây là chiến lược quy định những vấn đề sống còn của doanh
nghiệp, đề cập tới những vấn đề quan trọng nhất, bao quát nhất và có ý nghĩa lâu dài. Nội
dung của chiến lược tổng quát chứa đựng những mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Mục tiêu của chiến lược tổng quát là điểm đến của các mục tiêu nhỏ, mục tiêu của các bộ
phận, phân hệ trong doanh nghiệp. Trong một doanh nghiệp thường có những mục tiêu
tăng trưởng, phát triển, chủng loại sản phẩm
Nó bao gồm: Chiến lược tăng trưởng (tập trung), chiến lược liên doanh liên kết, chiến
lược hướng ngoại…
- Chiến lược bộ phận: là chiến lược được xây dựng cho các bộ phận, phân hệ của doanh
nghiệp. Nó dựa trên cơ sở của chiến lược tổng quát, nó là sự phân nhỏ chiến lược tổng
quát, là những chiến lược hỗ trợ cho chiến lược tổng quát (nó liên quan đến các phòng
ban chức năng của doanh nghiệp). Bao gồm:
+ Chiến lược về con người: Một chiến lược được xây dựng một cách hiệu quả công
phu nhưng thực thi lại không tốt sẽ đem lại kết quả không cao. Do đó chúng ta không thể
xem nhẹ việc tổ chức thực thi chiến lược. Việc thực thi lại do đội ngũ cán bộ công nhân
viên của doanh nghiệp thực hiện, do đó chiến lược có đem lại kết quả khả quan hay
không là phụ thuộc vào không chỉ những nhà quản lý mà nó còn phụ thuộc vào toàn bộ
đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
5
Nhóm Thực Hiện: BF1 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hải Đường
Do đó trong quản lý chiến lược kinh doanh thì chiến lược con người là xương sống
xuyên suốt toàn bộ quá trình hoạch định và tổ chức thực thi.
+ Chiến lược thị trường: Chiến lược thị trường nhằm xác định các đoạn thị trường cho
các loại sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp và đoạn thị trường nào là thị trường mục tiêu
của doanh nghiệp, đâu là thị trường tiềm năng của doanh nghiệp. Chiến lược thị trường
bao gồm cả thị trường đầu ra - sản phẩm - dịch vụ doanh nghiệp cung cấp và thị trường
đầu vào - công nghệ, nguyên vật liệu cung cấp cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp.

Chiến lược thị trường có thể theo hướng phát triển thị trường nội địa cũng như phát triển
ra thị trường ngoài.
+ Chiến lược huy động và sử dụng vốn: Môi trường luôn luôn biến động, để đảm bảo
nguồn lực mở rộng quy mô, đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược đúng đắn nhằm huy
động vốn nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, đặc biệt là nhu cầu nhập
công nghệ cao đòi hỏi nhiều vốn ban đầu.
Doanh nghiệp có thể tiến hành huy động theo các hướng sau: vay vốn ngân hàng, liên
doanh, liên kết, cổ phần hoá Song song với quá trình huy động vốn doanh nghiệp phải
sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất.
+ Chiến lược marketing hỗn hợp: Chiến lược marketing không thể thiếu trong chiến
lược kinh doanh, chiến lược marketing nhằm giới thiệu và đưa sản phẩm dịch vụ đến
người tiêu dùng. Chiến lược marketing hỗn hợp sẽ phải làm khách hàng từ chưa biết sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp đến biết, thích sử dụng, và tiến đến mua sản phẩm dịch
vụ của doanh nghiệp, nó gợi mở nhu cầu của người tiêu dùng. Nó bao gồm các chiến
lược nhỏ sau: chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối, Chiến lược giao
tiếp khuyếch trương.
6
Nhóm Thực Hiện: BF1 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hải Đường
+ Chiến lược phát triển công nghệ: Ngày nay vai trò của công nghệ ngày càng được
khẳng định là bậc nhất, là lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ nhất. Công nghệ ở đây không chỉ là
máy móc mà còn là công nghệ quản lý. Nhưng công nghệ càng cao đòi hỏi lượng vốn
càng lớn, trình độ cao. Do đó để thực hiện tốt chiến lược công nghệ cần thực hiện tốt
chiến lược huy động vốn và chiến lược phát triển con người.
4. Căn cứ vào hướng tiếp cận thị trường:
- Chiến lược tăng trưởng tập trung: là các chiến lược chủ đạo đặt trọng tâm vào
việc cải thiện các sản phẩm, dịch vụ hoặc thị trường hiện có mà không thay đổi bất
kỳ yếu tố nào khác. Khi theo đuổi chiến lược này doanh nghiệp cần hết sức cố
gắng để khai thác mọi cơ hội có được về các sản phẩm hiện đang sản xuất hoặc
các thị trường hiện đang tiêu thụ bằng cách thực hiện tốt hơn các công việc mà họ
đang tiến hành. Lợi thế của chiến lược tăng trưởng tập trung là cho phép doanh

nghiệp tập hợp mọi nguồn lực vào các hoạt động sở trường và truyền thống của
mình để khai thác điểm mạnh. Chiến lược tăng trưởng tập trung có thể triển khai
theo 3 hướng sau:
+ Chiến lược thâm nhập thị trường
+ Chiến lược phát triển thị trường
+ Chiến lược phát triển sản phẩm
- Chiến lược phát triển hội nhập: là phát triển doanh nghiệp trên cơ sở thiết lập và
mở rộng mối quan hệ liên kết với các nhà cung cấp, các nhà trung gian phân phối
và tiêu thụ sản phẩm, hoặc đối thủ cạnh tranh. Sự liên doanh và hội nhập này sẽ
tạo ra một cấp độ quy mô mới, cho phép doanh nghiệp chủ động kinh doanh từ
7
Nhóm Thực Hiện: BF1 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hải Đường
khâu đầu đến khâu tiêu thụ hoặc tạo vị thế trên thương trường. Chiến lược hội
nhập cũng có thể triển khai theo 3 hướng:
+ Hội nhập dọc ngược chiều
+ Hội nhập dọc thuận chiều
+ Hội nhập ngang
- Chiến lược phát triển đa dạng hóa: là chiến lược tăng trưởngdựa trên sự thay đổi
về công nghệ, sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh nhằm tạo những cặp sản phẩm-thị
trường mới cho doanh nghiệp. Chiến lược đa dạng hóa không những hạn chế rủi ro
kinh doanh của doanh nghiệp vì lĩnh vực hoạt động mở rộng mà còn giúp tăng
thêm lợi nhuận từ những ngành nghề khác. Các doanh nghiệp sử dụng chiến lược
này có thể đa dạng hóa theo các hướng:
+ Đa dạng hóa đồng tâm
+ Đa dạng hóa ngang
+ Đa dạng hóa hỗn hợp
IV. TIẾN TRÌNH HOACH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH:
1. Đánh giá vị trí hiện tại:
8
Nhóm Thực Hiện: BF1 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hải Đường

• Đánh giá môi trường kinh doanh: Nghiên cứu môi trường kinh doanh để xác định
xem yếu tố nào trong môi trường hiện tại đang là nguy cơ hay cơ hội cho mục tiêu
và chiến lược của công ty. Đánh giá môi trường kinh doanh gồm một sô các yếu tố
như: kinh tế, các sự kiện chính trị, công nghệ, áp lực thị trường, quan hệ và xã hội.
• Đánh giá nội lực: Phân tích đầy đủ những điểm mạnh và điểm yếu của công ty về
các mặt sau: Quản lý, Marketing, tài chính, hoạt động sản xuất, nghiên cứu và phát
triển (R & D)
2. Nhận thức được cơ hội:
Tìm hiểu cơ hội là điểm bắt đầu thực sự của hoạch định. Cơ hội có thể có trong
hiện tại và tương lai. Khi xem xét chúng, đòi hỏi phải có cách nhìn toàn diện,
chính xác về thị trường cạnh tranh, về nhu cầu khách hàng, về các điểm mạnh và
điểm yếu của mình và về mục đích phải đạt được trong tương lai. Việc hoạch định
đòi hỏi phải thực hiên hiện dự toán về khả năng xuất hiện cơ hội. Cơ hội có thể
lớn hơn hoặc nhỏ, có thể đánh giá với doanh nghiệp này mà không đáng giá với
doanh nghiệp kia. Vấn đề quan trọng là phải sớm dự đoán và phát hiện được cơ
hội lớn và quan trọng với tổ chức hay doanh nghiệp mình.
3. Thiết lập các mục tiêu:
9
Nhóm Thực Hiện: BF1 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hải Đường
Bước này đòi hỏi phải xác định được các mục tiêu với các kết quả cụ thể cần đạt được tại
những thời điểm cụ thể nhất định. Từ đó cần xác định các công việc cần làm, khi nào sẽ
bắt đầu thực hiện và kết thúc hoàn thành, nơi nào cần phải chú trọng ưu tiên.
Xây dựng các mục tiêu hoặc là mục đích mà công ty mong muốn đạt được trong tương
lai. Các mục tiêu đó phải mang tính thực tế và được lượng hóa thể hiện chính xác những
gì công ty muốn thu được. Trong quá trình hoạch định chiến lược, các mục tiêu đặc biệt
cần là: doanh thu, lợi nhuận, thị phần, tái đầu tư.
Những yếu tố cần cân nhắc khi thiết lập mục tiêu là:
- Nguyện vọng của cổ đông
- Khả năng tài chính
- Cơ hội

4. Phát triển các tiền đề hoạch định
Đó là các dự báo, các giả thiết về môi trường, các chính sách cơ bản có thể áp dụng, các
kế hoach hiện có của công ty. Điều quan trọng đối với nhà quản trị là sự đánh giá chính
xác các điều kiện tiền đề trên và dự đoán được sự biến động và phát triển nó. Trong thực
tế, nếu người lập kế hoach càng hiểu biết về các tiền đề và càng đánh giá đúng nó, thì
việc hoạch định nói chung và hoach định chiến lược nói riêng của tổ chức sẽ càng được
thực hiện và phối hợp chặt chẽ hơn.
Để những người lập kế hoạch hiểu và đánh giá đúng các điều kiện tiền đề của hoach định,
đòi hỏi các nhà quản trị từ cấp cao nhất trong tổ chức phải có trách nhiệm giải thích và
10
Nhóm Thực Hiện: BF1 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hải Đường
tạo điều kiện cho những người dưới quyền hiểu rõ chúng. Với ý nghĩa đó, việc bàn bạc
kỹ lưỡng trong tập thể để xây dựng và lựa chọn các tiền đề là rất cần thiết.
5. Xác định các phương án:
Bước này đòi hỏi phải nghiên cứu và xây dựng được các phương án hành động khác
nhau. Khi các kế hoạch càng lớn thì việc tìm kiếm và xây dựng các phương án kế hoạch
càng phức tạp.
6. Đánh giá và so sánh các phương án:
Sau khi xây dựng các phương án thực hiện mục tiêu khác nhau, cần phải xem xét những
điểm mạnh và điểm yếu của từng phương án trên cơ sở các tiền đề và mục tiêu phải thực
hiện.
Trong trường hợp có một mục tiêu duy nhất, và hầu hết các yếu tố để so sánh có thể
lượng hóa được, thì việc đánh giá và so sánh của các phương án sẽ tương đối dễ dàng.
Nhưng trên thực tế lại thường gặp những hoach định có chứa nhiều biến động, nhiều mục
tiêu và nhiều yếu tố so sánh không lượng hóa được. Trong những trường hợp như vậy,
việc đánh giá và so sánh các phương án thường gặp nhiều khó khăn.
7. Lựa chọn phương án tối ưu:
Sau khi so sánh các phương án, người ta sẽ chọn phương án tối ưu. Đôi khi, việc phân
tích và đánh giá các phương án cho thấy rằng, có hai hoặc nhiều phương án thích hợp và
nhà quản trị có thể quyết định thực hiện một số phương án, chứ không chỉ đúng một

phương án tối ưu. Trên thực tế, để chọn được phương ác tối ưu người ta thường dựa vào
11
Nhóm Thực Hiện: BF1 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hải Đường
các phương pháp cơ bản như: dựa vào kinh nghiệm, phương pháp thực nghiệm, phương
pháp nghiên cứu và phân tích, phương pháp mô hình hóa.
8. Hoạch định kế hoạch phụ trợ:
Trên thực tế phần lớn các kế hoạch chính đều cần các kế hoạch phụ trợ để đảm bảo kế
hoach được phục vụ tốt.
9. Hoạch định ngân quỹ:
Sau khi kế hoạch được xây dựng xong, đòi hỏi các mục tiêu, các thông số cần lượng hóa
chúng như: tổng hợp thu nhập, chi phí, lợi nhuận… Các ngân quỹ này sẽ là các tiêu
chuẩn quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế và chất lượng các kế hoạch đã xây dựng.
10.Đánh giá và kiểm soát kế hoạch:
Ở giai đoạn này, các nhà quản lý cao cấp xác định xem liệu lựa chọn chiến lược của họ
trong mô hình thực hiện có phù hợp với các mục tiêu của doanh nghiệp. Đây là quá trình
kiểm soát dự toán và quản lí thông thường nhưng bổ sung thêm về quy mô.
12

×