Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

tiểu luận Nguyên nhân chủ yếu của nạn ùn tắc giao thông và vấn đề khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.5 KB, 16 trang )

Tiểu luận triết học
I. PHẦN MỞ BÀI :
Trong thời kỳ nền kinh tế Việt Nam đang phát triển và hội nhập
thì vấn nạn giao thông đô thị Việt Nam đã và đang ngày càng trầm
trọng vì hiện nay mặc dù chính phủ đã đề ra hướng giaỉ quyết và đầu
tư nhưng vẫn chưa thấy có gì thay đổi nhiều . Câu hỏi được đặt ra là
nguyên nhân nào mà ùn tắc vẫn còn tiếp tục trong nhiều năm qua .
Ùn tắc giao thông đô thị không chỉ đơn thuần ảnh hưởng đến đi
lại của người dân mà ảnh hưởng quan trọng là đến kinh tế. Vì nó cản
trở đến vận chuyển, lưu thông hàng hoá v.v bằng chứng cho thấy vốn
đầu tư nước ngoài vào hai tỉnh nghèo Vĩnh Phúc và Bình Dương này
lớn vì giao thông hai tỉnh này rất thuận tiện đi lại với các thành phố lân
cận trong đó có Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Sự chuyển hướng
đầu tư của nước ngoài vào hai tỉnh này là vì giao thông đô thị đặc biệt
là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn ách tắc .
Hiện nay, tại các thành phố đang trong quá trình hiện đại hoá
như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh thì việc ùn tắc là khó tránh.
Cái chính là biết hạn chế ùn tắc, phải tìm ra giải pháp phù hợp để từng
bước đáp ứng dược nhu cầu đi lại trước mắt đồng thời vẫn có thể thích
1
Tiểu luận triết học
ứng được nhu cầu giao thông đô thị hiện đại trong vòng 10 đến 20 năm
tới .
II. NỘI DUNG :
I. THỰC TRẠNG CỦA NẠN ÙM TẮC GIAO THÔNG Ở
HAI ĐÔ THỊ LỚN LÀ HÀ NỘI VÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH:
1. Khái niệm nguyên nhân và kết quả :
Nguyên nhân là tương tác giữa các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau gây ra những biến đổi nhất định .
2


Tiểu luận triết học
Kết quả là những biến đổi xuất hiện do nguyên nhân tạo ra
2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả :
Theo quan điểm biện chứng duy vật mối liên hệ nhân quả là mối
liên hệ khách quan của bản thân các sự vật . Nó tồn tại ngoài ý muốn
của con người không phụ thuộc vào việc ta có nhận thức được nó hay
không.
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả còn thể
hiện ở chỗ : một hiện tượng nào trong đó mối quan hệ này là nguyân
nhân thì trong mối quan hệ khác là kết quả và ngược lại .
Thực tiễn cho thấy cùng một nguyên nhân có thể gây nên nhiều
kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể . Ngược lại một kết
quả có thể gây nên bởi nhiều nguyên nhân khác nhau tác động riêng lẻ
hay tác động cùng một lúc .
3.Phân loại nguyên nhân :
Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu :
+ Nguyên nhân chủ yếu : là các nguyên nhân mà khi thiếu mặt
thì kết quả sẽ không xảy ra .
3
Tiểu luận triết học
+ Nguyên nhân thứ yếu : là các nguyên nhân mà khi có mặt của
chúng chỉ quyết định những đặc điểm nhất thời, không ổn định, cá biệt
của hiện tượng .
Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài :
+ Nguyên nhân bên trong : là sự tác động lẫn nhau giữa những
mặt hay những yếu tố của cùng một kết cấu vật chất nào đó và gây ra
những biến đổi nhất định.
+ Nguyên nhân bên ngoài : là sự tác động lẫn nhau giữa những
kết cấu vật chất khác và gây ra những biến đổi thích hợp trong kết cấu
vật chất Êy

Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan:
+ Nguyên nhân khách quan : là nguyân nhân xuất hiện và tác
động độc lập đối với ý thức con người, của các giai cấp, các chính
đảng v.v
+ Nguyên nhân chủ quan : là nguyên nhân xuất hiện và tác động
phụ thuộc vào ý thức con người trong lĩnh vực hoạt động của các cá
nhân, các giai cấp, các chính đảng v.v nhằm thúc đẩy hay kìm hãm sự
xuất hiện, phát triển các quá trình xã hội.
4
Tiểu luận triết học
Nguyên nhân tác động cùng chiều và nguyên nhân tác động
ngược chiều:
+ Nguyên nhân tác động cùng chiều : là các nguyên nhân khác
nhau tác động lên sự vật theo cùng một hướng thì sẽ gây nên ảnh
hưởng cùng chiều với sự hình thành kết quả.
+ Nguyên nhân tác động ngược chiều : là các nguyên nhân khác
nhau tác động lên sự vật theo các hướng khác nhau thì chúng sẽ làm
suy yếu, thậm chí hoàn toàn triệt tiêu tác dụng của nhau .
II. NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU CỦA NẠN ÙN TẮC GIAO
THÔNG VÀ VẤN ĐỀ KHẮC PHỤC:
1. Nguyên nhân của ùn tắc :
a. Nguyên nhân khách quan :
Thứ nhất : do cơ sở hạ tầng giao thông
+ Quá lạc hậu một phần do kinh tế yếu kém và do không thật sự
chú trọng đến hạ tầng giao thông hay là chưa tính toán đến lâu dài. Hạ
tầng xây dựng thiếu khao học, bố cục giao thông thành phố lại được tổ
chức theo mạng xuyên tâm với nhiều trục chính kết nối bởi nhiều
nhánh ngang và hướng vào trung tâm, mật độ giao thông trên các trục
5
Tiểu luận triết học

chính này rất lớn và giầy đặc quá tải vào các giờ cao điểm là điều khó
tránh .
Hơn nữa hạ tầng giao thông lại không an toàn bởi cắt xén nguyên
liệu trong quá trình thi công trước kia .
+ Không đáp ứng đủ con đường để đi lại nghĩa là thiếu đường
(mặc dù đã có cầu vượt và hầm chui nhưng vẫn còn thiếu nghiêm
trọng. Theo thống kê ở Thành phố Hồ Chí Minh lượng phương tiện cơ
giới bằng 1/4 nhưng tổng số chiều dài đường bộ chưa bằng 1% so với
cả nước (1685 km/210.000km ) và mật độ mạng lưới giao thông mới
đạt 0,8 km/km . Đặc biệt là những nhánh đường giáp giữa nội thành và
ngoại thành thì hẹp và xấu nhưng lại là nơi có nhiều người đi lại nên
dễ dàng bị ùn tắc .
Thứ hai : do xe cơ giới
+ Nguyên nhân chủ yếu của loại xe gây ra ùn tắc là xe máy :
* Xe máy tập trung quá nhiều trên đường phố . Ước tính hiện
nay ở Hà Nội có 1,3 triệu xe trung bình 1,9 người/ 1 xe, còn ở Thành
phố Hồ Chí Minh có 2,2 triệu xe trung bình 2,5 người/ 1 xe . Mật độ
xe dày đặc này có lẽ là cao nhất trên thế giới.
6
Tiểu luận triết học
Nhưng nguyên nhân bên trong của việc có quá nhiều xe là
trên thị trường, xe máy Trung Quốc nhiều và giá rẻ hơn khoảng 5 lần
so với xe Nhật . Do đó có nhiều người có khả năng mua được xe hơn
so với trước . Cũng chỉ vì chạy theo kinh tế mà vô hình trung gây ra
tác hại cho đô thị, nhưng trên thực tế xe máy lại là phương đắc lực,
phù hợp với nhiều địa hình.
* Xe máy gây ra chủ yếu các vụ tai nạn . Năm 2001 do xe
máy gây ra chiếm tới 71,16% tổng số vụ, 67,92%( 880 người ) số
người chết, 77,45( 2204 người ) số người bị trương, còn đến giữa
tháng 11/2002 con số tương ứng là 75,76%, 75,34% và 82,71% .

Nhưng cái quan trọng hơn cả là nó gây tác haịo đến con người, đến
của cải vật chất . Tuy nhiên cũng không thể đổ hết tội cho xe máy
được vì mặc dù tai nạn do xe máy có tăng nhưng so với sự gia tăng
nhanh chóng gấp bội của số lượng xe máy thì tai nạn giao thông lại
giảm . Cụ thể ở Thành phố Hồ Chí Minh sè tai nạn năm 2001 so với
năm 2000 chỉ tăng 9,56% trong khi sè xe mới năm 2001 (396.903 xe )
so với năm 2000( 225.682 xe ) tăng 75,86% . Chưa kể còn các xe lậu ,
xe chưa đăng ký, xe ở nơi khác .
7
Tiểu luận triết học
* Xe bus cũng đóng góp 1 phần vào nguyên nhân gây ùn tắc
vì xe bus ở đô thị hiện vẫn chưa tốt : xe cò, xe không an toàn, không
đủ tuyến, không đúng giờ, không cơ động . Mặc dù đã có các xe bus
mới nhưng có vẻ như những xe mới này kồng kềnh, nặng nề, chiếm
nhiều diện tích, không phù hợp với đô thị và đôi khi số người trên xe
quá đông vào giờ vào giờ cao điểm nên gặp khó khăn khi nên xuống
làm chậm tiến độ đi lại của xe dẫn đến dễ ùn tắc .
Thứ ba : do con người
+ Dân số quá đông, cả nước có gần 80 triệu người trong khi
diện tích hẹp. Đặc biệt là ở đô thị mật độ còn đông hơn vì có nhiều dân
cư nơi khác đến. Được thể hiện ngay trên đường phố là ùn tắc .
+ ý thức thực hiện nội quy giao thông còn kém, vẫn còn các
trường hợp vượt đèn đỏ, đi ngược chiều, vượt Èu, không giấy phép đặc
biệt là những lúc tắc đường thì nhiều người muốn chen ngang lấn
đường và không tuân theo hiệu lệnh điều chỉnh của cảnh sát giao thông
: VD như ở ngã Tư Sở, ngã tư chợ Mơ.
b. Nguyên nhân chủ quan :
8
Tiểu luận triết học
Là do tổ chức quản lý giao thông đô thị Việt Nam chưa chặt

chẽ :
Mặc dù trong thời gian gần đây ngành giao thông đã có sự tăng
cường về lực lượng nhưng vẫn còn có nhiều ở ngã ba, ngã tư không có
cảnh sát giao thông ( CSGT ), không có đèn đỏ, lực lượng CSGT
máng, trang bị kỹ thuận lạc hậu.
Vẫn còn nhiều tuyến đường hai chiều, xe cộ đi đan xen, Ýt tuyến
đường một chiều.
Vẫn chưa sử phạt nghiêm khắc đối với những người phạm quy,
xây dụng trái phép, vẫn để các loại xe không đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ
thuật.
Do đào đường, đào hố, sữa chữa công trình chưa đồng bộ, chưa
rứt khoát, thực hiện chưa nhanh chóng , thường kéo dài .Hơn nữa còn
có những con đường để sửa lại thiết bị cấp thoát nước và đường ống
dẫn nước thải…
2. Kết quả của nạn ùn tắc giao thông ảnh hưởng tới nền kinh tế
xã hội :
9
Tiểu luận triết học
Ùn tắc gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc nhưng có lẽ hậu quả
dưới đây là đáng chú ý hơn cả :
Thiệt hại về kinh tế do ùn tắc giao thông gây ra :
+ Riêng chỉ tiêu hao nhiên liệu thôi do ùn tắc giao thông mỗi
ngày vào các giờ cao điểm do xe máy gây ra cũng phải tốn đến vài tỉ
đồng. Ước tính ở Thành phố Hồ Chí Minh tốn hết hơn 1 triệu lít, tức
khoảng 5,5 tỉ đồng .
+ Thiệt hại lớn hơn cả là làm chậm tiến độ công việc, lưu
thông, vận chuyển khó khăn hơn, đặc biệt đối với những nhà kinh
doanh, buôn bán thì thời gian còn quý hơn vàng . Hơn nữa chậm giao
hàng, lỡ hẹn sẽ làm giảm uy tín khi đó thiệt hại về kinh tế còn là khó
có thể mà tính được, là vô cùng dẫn đến kìm hãm sự phát triển kinh tế

đô thị .
3. Các phương pháp khăc phục làm giảm ùn tắc giao thông :
10
Tiểu luận triết học
Ngoài giải pháp khắc phục xe cơ giới ra, còn 2 giải pháp khắc
phục chủ yếu hiện nay nữa là xây dựng hạ tầng và quản lý giao thông
đô thị :
Giải pháp về xe cơ giới : thay thế dần xe máy và xe bus bằng 1
xe bus khác, cơ động hơn, an toàn hơn, gọn nhẹ hơn, Có thể là xe
bus 2 tầng, cơ động, an toàn, chứa được nhiều người, nhỏ nhẹ cũng có
nghĩa là làm giảm tỉ trọng của xe là giải pháp hữu hiệu để giảm công
suất xe, giảm nhiên liệu, dẫn tới giảm lượng khí thải độc hại . Bởi vì
sao lại thay thế dần xe máy và xe bus bằng 1 xe bus khác là vì chúng ta
không thể đưa ra những chính sách bất lợi cho xe máy bởi lẽ xe máy là
phương hữu hiệu, sự lựa chọn của người dân luôn đúng . Hơn nữa hiện
nay có nhiều xe máy và xe bus không an toàn,
Giải pháp về xây dựng hạ tầng giao thông : đã có đầu tư lớn để
sửa chữa, thay thế cầu, đường, lắp đặt hệ thống chiếu sáng, chống
ngập úng, mở rộng đường , Tuy nhiên nhiều công trình giao thông
còn ách tắc và chậm vì phải chờ giải toả, đấu thầu hoặc là chờ vốn .
Mà 1 phần chính lý do đó khiến ùn tắc vẫn kéo dài trong nhiêù năm .
Do đó giải pháp tiếp theo là phải đẩy nhanh tiến độ thi công nhưng vẫn
11
Tiểu luận triết học
phải đảm bảo chất lượng và phải cung cấp vốn, nguyên liệu đến tận
công trình chứ khong qua nhiều trung gian .
Giải pháp về quản lý giao thông : Phải biết làm thế nào để trong
đầu mỗi người dân luôn có ý thức thái độ tôn trọng pháp luật và luân
chấp hành luật lệ giao thông. Muốn làm được như thế thì ngành giao
thông cần phải nghiêm khắc xử phạt những người vi phạm nội quy

giao thông, xây dựng trái phép, lấn chiếm vẻ hè ; thay thế dần các
tuyến đường 2 chiều bằng các tuyến đường 1 chiều ; cấm các loại xe
ba bánh, xe bán hàng dong, xe chở kồng kềnh và những xe không đủ
tiêu chuẩn kỹ thuật ; tăng cường lực lượng CSGT, trang bị các thiết bị
cần thiết cho CSGT ; Tuy nhiên cần phải có giải pháp tiếp theo là
lập ra các tổ chức thanh tra, giám sát công việc một cách chặt chẽ đối
với CSGT, đối với quản lý giao thông, ví dụ : âm thầm giám sát xem
CSGT có bắt những người vi phạm không như là vượt đèn đỏ, và nếu
phát hiện ra CSGT nào không thực việc bắt những người vi phạm thì
người sẽ bị kỷ luật hay đình chỉ công việc . Khi đó việc quản lý giao
thông mới có hiệu quả hơn .
12
Tiểu luận triết học
III. KẾT LUẬN :
Thông qua cặp phạm trù nguyên nhân, kết quả chúng ta đã thấy
rõ được vấn nạn giao thông đô thị Việt Nam hiện nay . Nó kìm hãm sự
13
Tiểu luận triết học
phát triển kinh tế như thế nào . Mà trước hết thuộc trách nhiệm quản lý
Nhà nước của Chính phủ, các bộ, các nghành và địa phương .
Vấn nạn giao thông hiện nay ở các đô thị nước ta đã trở nên
ngày càng trầm trọng ,cần có giải pháp xử lý cấp bách . Chính thời
điểm này là giai đoạn bản lề để lự chọn giải pháp đầu tư có hiệu quả
nhất cho đÊt nưóc, nhằm giải quyết tốt không những các khó khăn
trươc mắt mà còn phải phù hợp với đà phát triển của nghành giao
thông công chánh trong tương lai .
Từ những kết quả trên về giao thông đô thị Việt Nam ta có thể
đưa ra những cảnh báo cho tất cả các tỉnh, thành phố, huyện, xã lấy đó
làm bài học quý giá cho mình khi xây dựng, mở rộng đường phố .


Tài liệu tham khảo
1. Thời Báo Kinh Tế
2. Giáo trình Triết Học Mac Lênin ( Trường Đại Học QL&KD)
14
Tiểu luận triết học
15
Tiểu luận triết học
Mục lục
I. PHẦN MỞ ĐẦU
II. PHẦN NỘI DUNG
A. LÝ THUYẾT
1. Khái niệm nguyên nhân và kết quả
2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
3. Phân loại nguyên nhân
4. Mội số kết luận về mặt phương pháp luận
B. VẬN DỤNG
1. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
b. Nguyên nhân chủ quan
2. Kết quả
3. Khắc phục
III. KẾT LUẬN
16
Tiểu luận triết học
PHẦN CAM ĐOAN
• Em xin tự khẳng định bài tiểu luận này do em tự tìm tài liệu, suy
nghi và viết ra
• Không sao chép của một nguồn nào khác, không chép lai tiểu
luận của bạn khác, không nhờ viết hộ, không thuê viết hộ .
• Tài liêu em sử dụng chủ yếu trong bài tiểu luận này lấy từ thời

báo kinh tế Sài Gòn
17
Tiểu luận triết học
18

×