Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tiểu Luận: Cho Vay Kích Cầu Đối Với Các Doanh Nghiệp Của Các Ngân Hàng Thương Mại Đh Kinh Tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.34 KB, 15 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
KHOA SAU ĐẠI HỌC



TIỂU LUẬN MÔN HỌC
NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tiểu luận





Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của
các ngân hàng thương mại













TP. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2009



CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Lý Luận Chung về cho vay Doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguy ên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Thời hạn cho vay là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn
vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Dựa vào thời hạn, có thể chia cho vay doanh
nghiệp thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.

Cho vay trung hạn là các khỏan vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60
tháng.

Cho vay dài hạn là các khỏan vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
1.1.2. Nguyên tắc vay vốn
Đảm bảo các nguyên tắc sau:

Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

Hoàn trả gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

(Có tài sản đảm bảo).
1.1.3. Điều kiện cho vay

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật;
- Có mục đích vay vốn hợp pháp;
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của N gân hàng Nhà nước.
Tuy nhiên, các điều kiện vay vốn trên chỉ là hướng dẫn chung cần thiết cho các
NHTM. Khi cụ thể hóa các điều kiện cho vay này, các ngân hàng Thương mại (NHTM) có
thể cụ thể hóa và đặt ra các điều kiện riêng của mình. Các NHTM khi cho vay yêu cầu


khách hàng phải có mục đích vay vốn hợp pháp và cam kết sử dụng vốn đúng mục đích đã
thỏa thuận.
1.1.4. Hồ sơ vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng một bộ hồ sơ vay vốn bao
gồm giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách
hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu
gửi cho tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần gửi
cho tổ chức tín dụng phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại cho vay và
khỏan vay. Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có:

Giấy đề nghị vay vốn.

Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phép
thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.

Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư.

Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.


Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.

Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
1.1.5. Giới hạn và hạn chế cho vay
Giới hạn cho vay ngắn hạn:

Tổng dự nợ cho vay đối với một khách hàng không đựoc vượt quá 15% vốn tự có
của ngân hàng, trừ trường hợp đối với những khỏan cho vay từ các nguồn vốn ủy thác của
Chính phủ, của các tổ chức và các nhân.

Trong trường hợp đặc biệt, ngân hàng chỉ được cho vay vượt quá mức giới hạn cho
vay theo quy định khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Hạn chế cho vay: NHTM không được cấp tín dụng không có đảm bảo, cấp tín dụng
với những điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau:

Tổ chức kiểm toán, kiểm tóan viên có trách nhiệm kiểm tóan tại tổ chức tín dụng
cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng cho vay; Kế toán
trưởng của tổ chức tín dụng cho vay.

Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng.

Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoan 1 điều 77 của luật
các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
1.1.6. Những trường hợp nhu cầu vốn không đuợc cho vay



Thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc (Phó giám đốc) của tổ chức tín dụng.


Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định,
quyết định cho vay.

Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc).

Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.

Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.

Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.

Các đối tượng khác thuộc diện NHNN VN quy định không cấp tín dụng từng thời
kỳ.
1.1.7. Các phương thức cho vay
Phương thức cho vay là cách thức thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng của ngân
hàng. Hiên nay trong cho vay đối với doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại có thể thỏa
thuận với khách hàng về sử dụng lọai phương thức cho vay. Tùy theo đặc điểm chu chuy ển
vốn của khách hàng, ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận lựa chọn phương thức cho
vay thích hợp.
1.1.8. Thẩm định và quyết định cho vay
Để có căn cứ ra quyết định cho vay hay không cho vay, các tổ chức tín dụng đều có
xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo t ính độc lập và phân định rõ
ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay. Khi
thẩm định, tổ chức tín dụng sẽ xem xét, đánh giá tính khả thi hiệu quả của dự án đầu tư,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống và
khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng để quyết định cho vay. Tổ chức tín dụng quy định
cụ thể và niêm yết công khai thời hạn tối đa phải thông báo quyết định cho vay hoặc không

cho vay đối với khách hàng, kể từ khi nhận đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần thiết của
khách hàng. Trường hợp quy ết định không cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho
khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay. Trường hợp quyết định
cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ ký kết hợp đồng t ín dụng và thực hiện các khâu
tiếp theo của quy trình tín dụng.
1.1.9. Hợp đồng tín dụng
Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng vay phải được lập thành hợp đồng
tin dụng. hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay,


phương thức cho vay số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài
sản bảo đảm, phương thức trả nợ và các cam kết khác được các bên thỏa thuận. Ngoài ra
hợp đồng tín dụng cũng cần nêu rõ quyền và nghĩa vụ của hai bên; ngân hàng và khách
hàng.
Khách hàng vay có quyền: (1) từ chối các yêu cầu của tổ chức tín dụng không đúng
với thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, (2)khiếu nại, khởi kiện việc vi phạm hợp đồng t ín
dụng theo quy định của pháp luật. Về mặt nghĩa vụ, khách hàng vay có nghĩa vụ: (1) Cung
cấp đầy đủ, trung thực các thông t in, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm
về tính xác thực của các thông tin, tài liệu đã cung cấp. (2) Sử dụng vốn vay đúng mục
đích, thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng t ín dụng và các cam kết
khác; (3) Trả nợ gốc và lãi vốn vay theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng; (4) Chịu trách
nhiệm trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thỏa thuận về việc trả
nợ vay và thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm nợ vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Về phía mình, ngân hàng có quyền: (1) Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng
minh phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vù đời
sống khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho
vay. (2) từ chối yêu cầu vay vốn cúa khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn hoặc
phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc
ngân hàng không có đủ nguồn vốn để cho vay; (3) Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử
dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng; (4) Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn

khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng; (5)
Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh theo quy định của
pháp luật;(6) Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, nếu các bên không có thỏa
thuận khác, thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản đảm bảo vốn vay theo sự thỏa thuận
trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật hoặc hoặc yêu cầu người bảo
lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường hợp khách hàng được bảo lãnh vay vốn; (7)
Miễn, giảm lãi suất cho vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ thực hiện theo quy định; mua
bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thực hiện nghĩa vụ đảo nợ,
khoanh nợ, xoá nợ theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của N gân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Về mặt nghĩa vụ, ngân hàng có nghĩa vụ: (1) Thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng; (2) Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.
1.2 Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
1.2.1 Xác định nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp:
Trong quá t rình hoạt động, doanh n gh iệp cần đầu tư vốn vào tài sản lưu
động và t ài sản cố định. Về n guyên tắc, doanh n gh iệp có thể sử dụng nguồn vốn


ngắn h ạn ho ặc dài hạn để t ài trợ cho việ c đ ầu tư vào tài sản lưu động. Tuy nhiên,
do nhu cầu vốn dài h ạn để đầu tư vào tài sản cố định r ất lớn nên thôn g t hường
doanh n ghiệp khó có t hể sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản lưu
động. Do vậy, để đầu tư vào t ài sản lưu động, doanh nghiệp thường p hải sử dụng
nguồn vốn ngắn hạ n.
Các n guồn vốn ngắn hạn mà doanh n gh iệp thường sử dụn g để tài trợ cho tài
sản lưu động gồm: các khoản nợ p hải trả n gười b án; các khoản ứn g trước của
người mua; t huết và các kho ản phải nộp Nhà nước; các khoản phải t rả cán bộ nhân
viên; các khoản p hải trả khác; vay ngắn hạn từ ngân hàn g.
Về nguy ên tắc, doanh ngh iệp nên tận dụng và huy động tất cả các nguồn
vốn ngắn hạn mà do anh nghiệp có thể tận dụng được. K hi nào thiếu hụt. doanh
nghiệp mới nên sử dụng nguồn t ài trợ ngắn hạn của ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn

ngắn hạn của doanh n gh iệp có thể do sự chênh lệch về thời gian và doanh số giữa
tiền thu bán hàng và t iền đầu tư vào tài sản lưu động hoặc do nhu cầu gia t ăng đầu
tư tài sản lưu động đột biến t heo t hời vụ. Do vậy, nhu cầu tài trợ n gắn hạn của
doanh nghiệp được chia thành: nhu c ầu tài trợ n gắn hạn thường xuy ên và nhu cầu
tài trợ ngắn hạn t hời vụ. N hu cầu tài trợ t hường xuyên do đặc điểm luân chuy ển
vốn của doanh nghiệp quy ết định trong khi nhu cầu t ài t rợ thời v ụ do đặc điểm
thời vụ của ngành sản xuất kinh doanh quy ết định.
1.2.2 Phương thức cho vay ngắn hạn:
a.Cho vay từng lần:
Mỗi lần vay vốn khách hàng và NHTM thực hiện t hủ tục vay vốn cần thiết
và ký kết hợp đồng tín dụng. Đ ặc điểm của cho vay từng lần là mỗi lần khách
hàng vay món nào thì p hải làm hồ sơ vay món đó. Như vậy , nếu t rong một quý
khách hàng có bao nhiêu món vay, thì khách hàng phải làm bấy nhiêu hồ sơ xin
vay. Bộ phận t ín dụng tiến hành phân tích hồ sơ xin vay và xem xét cho vay đối
với t ừng hồ sơ cụ thể. Cách thức phát tiền vay, thu nợ và thu lại được thực hiện
như sau:
+ Phát tiền vay: theo hợp đồng tín dụng, ngân hàng p hát dần t iền vay theo
yêu cầu của khách h àng, quá trình phát tiền vay còn gọi là giải ngân. Khi giải
ngân khoản tiền vay được chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp hoặc có ghi Có vào
tài khoản tiền gửi của khách hàng nếu khách hàng có yêu cầu chính đáng v à ghi
Nợ số tiền vay vào tài khoản cho vay của n gân hàng.
+ Thu nợ và lãi: theo p hương t hức cho vay từng lần, nợ gốc và lãi thu cùng
một t hời điểm. Tiền lãi n gân hàng sẽ thus au khi tính toán trên số dư ổn định, theo
công thức:


Lãi tiền vay = Số tiền v ay x Lãi suất vay x Thời hạn
vay
+ Phạm vi áp dụng: khách hàng vay không t hường xuyên, khách hàn g vay
thường xuyên nhưng chưa đư ợc ngân hàn g tín nhiệm cho áp dụng hạn mứ c t ín

dụng, thường áp dụn g cho các khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dự án, thường
yêu cầu khách hàn g p hải có đảm bảo.
b.Cho vay theo hạn mức tín dụng:
NHTM và khách h àng xác định và thảo thuận một hạn mứ c t ín dụn g duy trì
trong một khoảng thời gian nhất định. Đặc điểm của phương thức này là khách
hàng chỉ cần lập một bộ hồ sơ vay vào đầu kỳ kế ho ạch có thể sử dụn g cho nhiều
món vay.
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn
nhất định mà ngân hàng và khách hàn g đã t hoả thuận trong hợp đồn g tín dụng.
Khác với loại vay từng lần, n gân hàng không xác định kỳ hạn nợ cho từng
món vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tìn dụng có nghãi là v ào một thời điểm
nào đó nếu dư nợ vay của khách hàng lên đến mứ c tối đa cho p hép , thì khi đó
ngân hàng sẽ không p hát triển vay cho khách hàng.
Phạm vi áp dụng: cho khách hàn g có nhu cầu vay vốn thường xuyên và
được ngân h àng tín nhiệm. Trường hợp này , ngân hàng không yêu c ầu đảm bảo tín
dụng.
Cho vay theo hạn mứ c t ín dụng có những ưu điểm: thủ tục đơn giản, khách
hàng chủ động đư ợc nguồn vốn vay, lãi v ay trả cho n gân hàng thấp. Tuy nhiên,
cũn g có nhược điểm: ngân hàn g dễ bị đọn g vốn kinh doanh, t hu nhập lãi cho vay
thấp.
1.3 Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
1.3.1 Mục đích của tín dụng trung và dài hạn:
Cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 60 t háng,
cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho v ay từ 60 tháng t rở lên. M ục
đích của cho vay trung và dài hạn là nhằm đ ầu tư vào tài sản cố định của d oanh
nghiệp hoặc đầu tư vào các dự án đầu t ư. M ục đích của t ín dụng trung và d ài hạn
được xem xét t rên hai góc độ:
Đối với khách hàng: các doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn
nhằm để t ài trợ cho v iệc đầu tư vào tài sản cố định v à đầu tư vào một p hần tài sản
lưu động thường xuyên.

Đối với ngân hàng: tín dụn g t rung và d ài h ạn là một hình thức cấp tín dụng
góp p hần đem lại lợi nhuận cho ho ạt động n gân hàng.


1.3.2 Thủ tục cho vay trung và dài hạn:
Để vay vồn trung và dài hạn của ngân hàng, khách hàn g p hải lập và nộp bộ
hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn cũng tương tự như là hồ sơ vay vốn ngắn hạn chỉ
khác chỗ khách hàng p hải l ập và n ộp cho ngân hàng dự án đầu tư vốn dài hạn,
thay vì nộp cho ngân hàng phương án sả n xuất kinh doanh hoặc kế hoạch vay vốn
như khi vay ngắn hạn.
1.3.3. Thẩm đị nh dự án đầu tư:
Sau khi lập dự án đầu t ư, khách hàng nộp vào n gân hàng cùn g với các giấy
tờ cần t hiết khác quy định trong hồ sơ vay vốn. Trước khi xem xét và quyết định
cho vay không, ngân hàn g c ần thẫm định lại dự án đầu tư do khách hàng lập.
1.3.4. Các phương thức cho vay trung và dài hạn:
Dựa vào mục đích vay, ngân h àng có thể cho khách hàn g vay vốn dài h ạn để
đầu tư mua sắm t ài sản cố định như máy móc t hiết bị hoặc cho khách hàng vay
vốn dài hạn để đầu tư vào một dự án đầu tư.















CHƯƠNG2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP NĂM
2008
Tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2008
2.1.1Tình hình kinh tế thế giới năm 2008
Năm 2008 là một năm đầy sóng gió đối với các hoạt động của ngân hàng thương
mại. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng cho vay thế chấp nhà tại Hoa Kỳ lan rộng thành
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu vẫn chưa có hồi kết thúc và đang tiếp


tục đẩy tình trạng nợ xấu, vỡ nợ leo thang khiến số lượng ngân hàng ở Hoa Kỳ và ở nhiều
nền kinh tế khác bị đóng cửa ngày càng tăng. Chỉ tính riêng ở Hoa Kỳ, từ đầu năm đến nay
đã có 23 ngân hàng thương mại bị giải thể, đóng cửa, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng mạnh, đến
tháng 10 tỷ lệ thất nghiệp của Hoa Kỳ lên tới 6,7%, t ăng 2% so với tỷ lệ thất nghiệp năm
2007.
Năm 2008, giá cả nhiều mặt hàng tăng đột biến, trong đó giá lương thực có lúc tăng
hơn 100% và giá dầu thô lên đến 147 USD/thùng. Hậu quả của tình trạng này là người tiêu
dùng tại các nước đang phát triển phải chi thêm 680 tỉ USD trong năm 2008, đẩy thêm 130
đến 155 triệu người vào cảnh nghèo đói. Cũng từ đó đã phát sinh tình trạng lạm phát. Ở hầu
hết các nước đang phát triển, tỷ lệ lạm phát từ 5% trở lên và hơn 50% trong số đó có tỷ lệ
lạm phát lên đến hai con số.
2.1.2 Tình hình kinh tế Việt Nam năm 2008
Năm 2008, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) là 6,23%, không đạt chỉ
tiêu Quốc hội đề ra, dù chỉ tiêu đó đã được điều chỉnh từ 8,5% xuống 7%.
Tốc độ tăng của chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2008 so với tháng 12/2007 t ăng 20%, vượt xa
mốc của nhiều dự báo cũng như định hướng mục t iêu kiềm chế của Chính phủ đầu năm.
Tuy nhiên, Chính phủ đánh giá rằng, trong điều kiện nền kinh tế xã hội như hiện
nay, trong bối cảnh khó khăn thì mức tăng trưởng 6,23% là một con số ấn tượng, con số
đáng nhớ và không nhiều nước trên thế giới không đạt được.

Năm 2008 cũng là một năm thành công trong các mục tiêu đối ngoại gọi vốn và thu
hút đầu tư. Lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tiếp tục tăng, thu hút vốn ODA có
chuyển biến tích cực, cho thấy nhà đầu tư và các nhà tài trợ vẫn tin tưởng vào sự ổn định và
phát triển dài hạn của Việt Nam, nhất là trong bối cảnh kinh tế và đầu tư toàn cầu đang gặp
khó khăn. Tại hội nghị đầu tháng 12 vừa qua, các nhà tài trợ đã cam kết tiếp tục hỗ trợ Việt
Nam hơn 5 tỷ USD. Giải ngân ODA cả năm ước đạt 2,2 tỷ USD, tăng 10% so với thực hiện
năm 2007; trong đó, vốn vay đạt 1,95 tỷ USD, viện trợ 250 triệu USD.
Xuất khẩu vượt bậc, kìm được nhập siêu , theo số liệu ước tính cả năm, xuất khẩu là
một thành công lớn của năm 2008 với kim ngạch cao nhất trong nhiều năm trở lại đây. Cụ
thể, kim ngạch cả năm ước đạt xấp xỉ 63 tỷ USD, t ăng trên 29,5% so với năm 2007.
Nhập siêu cả năm theo đó ước khoảng 17 tỷ USD với tỷ lệ nhập siêu/xuất khẩu là
27%, giảm so với năm 2007 (29,1%). So với mục tiêu ban đầu là 20 tỷ USD thì nhập siêu
năm nay đã kìm được 3 tỷ USD. “Việc kìm được nhập siêu cũng là một trong những lý do
làm cho cán cân thương mại và những cân đối vĩ mô của chúng ta về tiền tệ an toàn hơn,


nhất là vấn đề ngoại hối. Đặc biệt, đây cũng là năm đặc biệt khi lần đầu tiên sau một số năm
tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng kim ngạch của
nhập khẩu.
2.1.3 Thực trạng cho vay các doanh nghiệp năm 2008
Nhìn chung tình hình cho vay năm 2008 diễn biến khá phức tạp cùng với sự diễn
biến bất ổn của thị trường trong và ngoài nước.
Năm 2007 và quý 1 năm 2008, tình hình cho vay của các ngân hàng phát triển mạnh.
Khách hàng doanh nghiệp và cá nhân có nhiều cơ hội tiếp xúc với các khỏan vay dễ dàng
và nhanh chóng. năm 2007, tổng dư nợ cho vay tăng tới 53,8%, cao gấp rưỡi tốc độ tăng
vốn huy động và cao gấp trên 6 lần tốc độ tăng GDP. Năm tháng đầu năm 2008, dư nợ cho
vay tăng 18%, cao gấp trên 4 lần tốc độ tăng vốn huy động và cao gấp khoảng 2,5 lần tốc
độ tăng GDP.
Tuy nhiên, các tháng tiếp theo đó, việc tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng đã trở nên
khó khăn hơn. Nhất là sau khi Chính Phủ đề ra 8 nhóm giải pháp vào ngày 17/04/2008

nhằm ổn định kinh tế trong nước đang có nguy cơ lạm phát rất cao (Mức lạm phát trên 2
con số). Một mặt doanh nghiệp và phải đối mặt với những quy định và yêu cầu khắc khe
của các N gân hang thương mại, mặt khác người đi vay còn phải chịu mức lãi suất cao và
các khỏan phí liên quan khác làm cho người vay đã khó khăn lại càng thêm khó khăn.
Nguyên nhân là do Thực hiện chủ trương của Nhà nước và Ngân hang Trung Ương các
Ngân hàng thương mại đã thực hiện việc thắt chặt tín dụng góp phần vào công cuộc bình ổn
thị trường tiền tệ trong nước.
Với vai trò là trung t âm điều tiết tiền tệ, NHTW đã linh hoạt, kịp thời ban hành các
văn bản chỉ đạo đối với các ngân hàng thương mại thực hiện các biện pháp thắt chặt tiền tệ
hạn chế cho vay và tăng huy động từ doanh nghiệp và cá nhân. Cụ thể:
a. Sử dụng biện pháp phát hành tín phiếu NHNN bắt buộc để hút tiền về từ lưu
thông (Quyết định số 346/QĐ-NHNN ngày 13/2/2008).
Biện pháp này tạo nhiều thuận lợi hơn cho các tổ chức tín dụng so với biện pháp
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc vì lãi suất tín phiếu cao hơn lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc cùng
thời điểm và đối tượng mua tín phiếu chỉ là các tổ chức tín dụng có quy mô huy động vốn
lớn (số dư vốn huy động bằng VND đến ngày 31/01/2008 trên 1.000 tỷ đồng), trong đó
không bao gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, ngân hàng
thương mại cổ phần nông thôn, quỹ tín dụng nhân dân.


b. Quy định trần l ãi suất huy động VND
Biện pháp này được NHNN áp dụng từ ngày 26/2/2008 đến ngày 15/5/2008. Đây là
biện pháp hành chính cần thiết và kịp thời nhằm lập lại trật tự và giữ ổn định thị trường tiền
tệ, được Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam rất ủng hộ. Đồng thời, NHNN hỗ trợ vốn ngắn hạn
cho các tổ chức tín dụng gặp khó khăn về thanh khoản thông qua công cụ tái cấp vốn.
c. Ban hành cơ chế điều hành lãi suất cơ bản mới.
Sau 6 năm thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận, kể từ ngày 19/5/2008, NHNN đã
thay đổi cơ chế điều hành lãi suất cơ bản phù hợp với Luật NHNN và Bộ luật Dân sự, trong
đó các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh bằng VND đối với khách hàng không
vượt quá 150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố trong từng thời kỳ.

d. Lãi suất cơ bản được điều chỉnh linh hoạt.
Trước những diễn biến nhanh, phức tạp của tình hình kinh tế trong và ngoài nước
năm 2008, NHNN đã điều chỉnh lãi suất cơ bản tới 7 lần, trong đó có 3 lần điều chỉnh tăng
(từ mức 8,25%/năm lên 8,75%, 12% và 14%/năm) nhằm kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng dư
nợ tín dụng; 4 lần điều chỉnh giảm (từ 14%/năm xuống 13%, 12%, 11% và 8,5%/năm)
nhằm nới lỏng từng bước chính sách tiền tệ, góp phần ngăn chặn đà suy giảm kinh tế. Với
sự điều chỉnh này, mức ấn định lãi suất cho vay tối đa của các TCTD đối với khách hàng đã
giảm từ mức 21%/năm xuống 12,75%/năm; mặt bằng lãi suất cho vay VND của các tổ chức
tín dụng đối với khách hàng hiện nay thấp hơn so với cuối năm 2007.
e. Lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tín phiếu NHNN bắt buộc
Để hỗ trợ tăng trưởng hợp lý trong bối cảnh kiềm chế lạm phát là ưu tiên hàng đầu,
NHNN đã điều chỉnh tăng lãi suất tín phiếu bắt buộc (từ 7,8% lên 13%/năm kể từ ngày
1/7/2008) và lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc (từ 1,2% lên 3,6%/năm kể từ ngày 1/9/2008,
lên 5%/năm kể từ ngày 01/10/2008 và lên 10%/năm kể từ ngày 21/10/2008).
2.1.4. Nguyên nhân:
- Thu chi ngân sách mất cân đối, bội chi ở mức cao, đầu tư dàn trải
- Do lạm phát trong nước tăng cao: 1 phân do chính sách điều hành tiền tệ của chính phủ
còn chưa phù hợp,1 phần do ảnh hưởng giá cả thế giới tăng.
- Chậm giải ngân trong việc thu hút nguồn vốn ODA, FDI.
-Chính sách quản lý đầu tư chưa thích hợp.
-Yếu kém trong công tác dự báo thông tin thị trường.


- Về phía ngân hàng hệ thống dịch vụ ngân hàng trong nước còn đơn điệu, chất lượng chưa
cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng và nặng về dịch vụ ngân hàng truyền thống
hoạt động cấp tín dụng là hoạt dộng chủ yếu của ngân hàng chiếm trên 80 % tổng thu nhập.
- Cơ cấu hệ thống tài chính còn mất cân đối, hệ thống ngân hàng vẫn là kênh cung cấp vốn
trung và dài hạn cho nền kinh tế chủ y ếu.
- Khó khăn trong khâu thẩm định các doanh nghiệp, do thiếu thông tin đáng tin cậy, nên cac
NHTM cũng rất ngại trong việc cho vay.

Với những tình hình kinh tế và những nguyên nhân trên cho thấy các doanh nghịêp ít
có khả năng hấp thu vốn.
“DN vẫn kêu khó tiếp cận vốn NH, nhưng ngược lại nhiều NH lại kêu là khó tăng
trưởng tín dụng vì nhu cầu vay vốn của DN rất ít. Thực t ế thì đúng là những DN không đủ
điều kiện vay (không có TS thế chấp, nhiều hàng tồn đọng chưa tiêu thụ, không có thị
trường, nợ xấu ) thì khó tiếp cận được với vốn NH.
Vì theo một TGĐ NHTM CP: "NH có thể hạ LS chứ không thể hạ điều kiện cho
vay, nhất là trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, khó lường như hiện nay, NH cũng
phải tồn tại".
Một TGĐ NH khác nói: "DN có tồn tại thì NH mới tồn tại, không NH nào muốn dồn
DN vào khó khăn cả. DN hiện nay theo tôi có 3 đối tượng chính. M ột là những DN có cho
vay 0% cũng không thể giúp phục hồi được mà chỉ mất vốn. H ai là những DN chưa tiếp
cận vốn tín dụng (do họ chưa đặt quan hệ hoặc còn thiếu một số điều kiện). Ba là những
DN đang vay, đang hoạt động bình thường".
Nhưng những DN đang hoạt động bình thường là những DN quản lý tài chính thận
trọng. Vì vậy, trước những dự báo khó khăn năm 2009, những DN này nếu đã vay tiền với
LS cao rồi thì tìm mọi cách thu xếp để trả nợ sớm, gắng tự xoay xở với vốn tự có, hạn chế
vay để giảm chi phí trả lãi. DN nào có vay thì cũng chỉ vay ngắn hạn, món nhỏ. Nhiều DN
chưa (hoặc không có) kế hoạch mở rộng sản xuất-kinh doanh trong năm 2009. Đây là một
lo ngại rất lớn cho hoạt động tín dụng NH tới đây.
( theo www.sanotc.com/News/ViewItem ngày 12/01/2009)
Tóm lại: Với những tình hình trên cho thấy các doanh nghiệp trong năm 2008 đang gặp
khó khăn trong cấp vốn, thêm vào đó thị trường chứng khoán, bất động sản không ổn định,
sản xuất của các doanh nghiệp gặp khó khăn, thu nhập và mức sống dân cư giảm sút.
Nguyên nhân không chỉ do tác động của suy thoái kinh tế thế giới mà chủ y ếu do những
yếu kém nội tại đã tích tụ từ nhiều năm nay mà chưa được xử lý một cách phù hợp.






CHƯƠNG 3:GIÁP PHÁP CHO VAY KÍCH CẦU ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM
3.1 Vế phía Chính phủ:
- Theo tôi trước tình hình lạm phát như năm 2008 chính phủ cần có những biện pháp
kích cầu cho nền kinh tế. Chính phủ nên chọn biện pháp không cấp vốn cho một ngành hay
tổng công ty nào mà nên giảm lãi suất cho vay ngân hàng xuống mức 0.3- 0.5%/ tháng( để
kích cầu, Nhật Bản còn giảm lãi suất vay xuống 0%) trong thời hạn tối thiểu 3 đến 5 năm.
- Yêu cầu ngân hàng cải thiện các điều kiện cho vay (cơ chế cho vay hiện nay vẫn
quá chặt chẽ). Số tiền chênh lệch lãi cho vay và lãi vay hiện nay là bao nhiêu thì Chính phủ
dùng số tiền cần kích cầu đó cho việc bù chênh lệch.
- Song song với việc đó, Chính phủ cũng cần có thêm số tiền để tạo quỹ trợ cấp thất
nghiệp cho người lao động trong vòng ít nhất là 2 năm. Hiện nay, các doanh nghiệp và
người lao động đều chưa đóng tiền bảo hiểm thất nghiệp. Theo nghị định 127, muốn được
quỹ này hỗ trợ cũng phải đóng 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi thất nghiệp,
nghị định này muốn thực hiện được cũng phải chờ 2 năm nữa. Thời gian chờ như vậy là
quá lâu, trong khi số người thất nghiệp tại nước ta đang tăng mạnh.
- Như vậy, s ố tiền tối thiểu cần kích cầu = mức tiền hỗ trợ lãi suất + số tiền trợ cấp
thất nghiệp 2 năm cho số người lao động bị thất nghiệp. Tôi tin rằng nếu áp dụng giải pháp
trên, sẽ góp phần rất nhiều để đạt được mục tiêu kích cầu và an sinh xã hội.
- Ngoài ra để gói kích cầu đạt hiệu quả Chính phủ cần sớm cải t iến phương thức hổ
trợ doanh nghiệp, giảm bớt thủ tục hành chính rườm rà…Nếu giải quyết thủ tục hành chính
nhanh, tốt thì doanh nghiệp có thể huy động được nguồn vốn tự có của mình góp phần
cùng chính phủ làm tốt việc kích cầu.Nếu không giải quyết được vấn nạn này thì 6 tỷ USD
hay 10 USD kích cầu cũng khó phát huy hiệu quả.
- Gói kích cầu cần phải được công khai minh bạch qua hệ thống ngân hàng nhấm tới
doanh nghiệp vừa và nhỏ và cụ thể ngân hàng nào, tiêu chí ngành điều kiện như thế nào, để
doan hnghiệp được hưởng ưu đãi.
3.2 Về phía các Ngân Hàng Thương Mại:
Để công tác kích cầu của chính phủ thành công các N gân hàng Thương M ại cần có

những giải pháp sau:
-Tiếp tục giảm lãi suất cho vay theo hướng có lợi cho NH lẫn DN.
- Cho vay ưu đãi doanh nghiệp vừa và nhỏ từ gói kích cầu: Đối phó với khả năng
suy thoái kinh t ế, 17.000 tỉ đồng được sử dụng để hỗ trợ lãi suất cho vay, và ưu tiên các
khoản vay ưu đãi này cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, theo bộ trưởng bộ Kế hoạch và đầu
tư Võ Hồng Phúc.
-
Giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu như điều hành tỷ giá linh
hoạt, đảm bảo có lợi cho xuất khẩu; tiếp tục xem xét đảm bảo ngoại tệ cần thiết cho các
doanh nghiệp xuất khẩu. Liên quan đến tỷ giá, thống đốc ngân hàng Nhà nước công bố điều


chỉnh tỷ giá liên ngân hàng trên thị trường ngoại tệ lên 3%, một động thái được xem là tích
cực với hoạt động xuất khẩu.
- Các NHTM cần cho các doanh nghiệp gia hạn nợ để các doanh nghiệp có vốn
phục vụ sản xuất và kinh doanh, nhằm ổn định nền kinh tế.
- Trong quá trình vay, các NHTM cũng phải thực hiện việc kiểm tra quá trình sử
dụng vốn của khách hàng để phát hiện những dấu hiệu rủi ro kịp thời xử lý
3.3 Về Phía Doanh Nghiệp:
- Các doanh nghiệp cần được bù lãi suất vay vốn
- Cần bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Cần giảm thuế cho các doanh nghiệp
- Nâng cao năng lực điều hành của doanh nghiệp cả về nhân lực cũng như về công
nghệ .
- Cần xây dựng phương án vay vốn rõ ràng, minh bạch, để dễ dàng tiếp cận với vốn
vay của ngân hàng.
Tóm lại, gói giải pháp kích cầu đối với các D oanh nghiệp của các NHTM ở Việt
Nam là một chủ trương đúng đắn của nhà nước. Tuy nhiên việc hoạch định và triển khai gói
giải pháp này sao cho đạt hiệu quả mong muốn tạo đòn bẩy cho nền kinh tế Việt Nam phát
triển bền vững không chỉ trong năm 2009 mà còn trong những năm tiếp theo là một việc

làm khó khăn đối với chính phủ.












TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại”
- Tác giả: TS. Nguyễn MInh Kiều. Gỉảng viên khoa Ngân Hàng Đại Học Kinh Tế
TP.HCM và chương trình Giảng Dạy kinh t ế Fulbright .
- Nhà Xuất bản thống kê năm 2007.
2.
3.
4. www.sanotc.com/News/ViewItem ngày 12/01/2009
5.
6.


1.

×