Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hoàn thiện công tác đấu thầu ở công ty cầu 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.64 KB, 96 trang )

1
Lời nói đầu

Trong những năm gần đây, hoà nhập với những biến đổi lớn lao của nền
kinh tế, ngành công nghiệp xây dựng nớc ta đã có những bớc phát triển
đáng kể. Hiện nay ngành đã thu hút hàng triệu lao động tham gia trong các
hình thức tổ chức kinh doanh xây dựng khác nhau thuộc mọi thành phần kinh
tế. Hàng năm vốn đầu t vào lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ lệ lớn trong GDP và
trong ngân sách nhà nớc. Ngành công nghiệp xây dựng cũng đã vơn lên về
mọi mặt để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về xây dựng của các ngành, các
doanh nghiệp, các địa phơng cũng nh các hộ dân c trong cả nớc. Nhiều
công ty xây dựng nớc ta đã và đang tham gia đấu thầu và thi công xây dựng
một số công trình quốc tế. Có thể nói thị trờng xây dựng nớc ta ngày nay là
khá sôi động và ngày càng mở rộng. Cùng với sự phát triển đó sự chuyển đổi
từ các doanh nghiệp kiêm xây dựng sang các doanh nghiệp xây dựng chuyên
nghiệp với các qui mô lớn, vừa, nhỏ khác nhau diễn ra khá nhanh. Sự phát
triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp xây dựng chuyên nghiệp trong những
năm qua đã thực sự trở thành lực lợng nòng cốt của ngành. Hơn nữa ngành
công nghiệp xây dựng vốn có những đặc điểm riêng biệt khác nhau với các
ngành kinh tế khác nhau nh: sản phẩm, đơn chiếc, cố định địa điểm thi công
xây dựng hay thay đổi, sản phẩm thờng thực hiện ngoài trời, phụ thuộc nhiều
vào điều kiện tự nhiên vị trí địa lý của khu vực thi công. Do đó ngành xây
dựng có một số đặc thù trong hoạt động và kinh doanh nh cơ cấu và phơng
pháp tính giá thành sản phẩm.
Hoạt động xây dựng nhất là xây dựng chuyên nghiệp cần có sự phối hợp
hoạt động của nhiều bên (chủ đầu t, cơ quan thiết kế, tổ chức thi công, cơ
quan nhà nớc...) bởi vậy việc quản lý có hiệu quả hoạt động kinh doanh này
là hết sức phức tạp. Điều đó đòi hỏi cần đào tạo và trang bị kiến thức kinh tế
và kinh doanh cho cán bộ quản lý, điều hành các loại hình doanh nghiệp này...
và trong quá trình thực tập tại công ty cầu 14 trực thuộc Tổng công ty xây
dựng công trình giao thông I thuộc Bộ giao thông, em thấy để thực hiện các


2
dự án đầu t xây dựng một cách hiệu quả cần thiết phải tạo ra môi trờng cạnh
tranh tốt cho các doanh nghiệp. Trên thực tế đấu thầu là hình thức cạnh tranh
phổ biến. Hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng ngày càng
trở nên gay gắt thông qua hình thức đấu thầu.
Chính từ thực tế đó và qua quá trình thực tập ở công ty cầu 14 em thấy
đấu thầu là hoạt động rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
bất cứ công ty xây dựng nào. Do đó, em quyết định đi sâu tìm hiểu đề tài "Một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 -Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông I, Bộ giao thông vận tải".
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác đấu thầu xây lắp
trong nền kinh tế thị trờng.
Phần II: Thực trạng thực hiện công tác đấu thầu xây lắp ở Công ty
cầu 14.
Phần III: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác đấu
thầu xây lắp ở Công ty cầu 14.
Để hoàn thành đợc chuyên đề này, lần này em xin chân thành cảm ơn
thầy giáo Trơng Đức Lực, ban lãnh đạo và các cô chú ở phòng Kế hoạch -
Kinh doanh, phòng tổ chức cán bộ, phòng Kế toán - tài chính, phòng vật t đã
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này.
3
Phần I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác
đấu thầu xây lắp trong nền kinh tế thị trờng.

I. Những vấn đề lý luận cơ bản về đấu thầu xây lắp.
1. Các khái niệm
*. Khái niệm và thực chất của đấu thầu.
Là một nớc đang phát triển mới đang ở trong giai đoạn đầu của quá
trình thực hiện CNH, HĐH đất nớc. Trong bối cảnh đó để thực hiện thành

công CNH, HĐH đất nớc chúng ta phải có cơ sở hạ tầng, cơ sở hạ tầng phải
đi trớc một bớc. Trong thời kỳ hiện nay nhu cầu xây dựng của ta ngày càng
tăng với tổng mức vốn đầu t hàng năm chiếm tỷ lệ không nhỏ trong GDP.
Bên cạnh đó sự tăng lên của đầu t nớc ngoài đã làm tăng mức độ cạnh tranh
trong lĩnh vực xây dựng, chính vì vậy để thực hiện các dự án đầu t XDCB
một cách hiệu quả cần thiết phải tạo ra môi trờng cạnh tranh tốt.
Trên thực tế đấu thầu là hình thức thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp tạo ra hiệu quả cao. Vậy đấu thầu là gì? chúng ta phải có sự hiểu biết
thấu đáo về vấn đề này.
Theo nghị định 88 NĐ / CP ban hành ngày 1/9/1999 của Chính phủ:
"Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu".
- Trong đó bên mời thầu: Là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại
diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công
việc đấu thầu.
- Nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu
trong trờng hợp đấu thầu t vấn nhà thầu có là cá nhân. Nhà thầu là nhà xây
dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng
hoá, là nhà t vấn trong đấu thầu tuyển chọn t vấn, là nhà đầu t trong đấu
thầu lựa chọn đối tác đầu t. Nhà thầu trong nớc là nhà thầu có t cách pháp
nhân Việt Nam hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
4
Từ đó ta thấy thực chất đấu thầu là việc ứng dụng phơng thức xét hiệu
quả kinh tế trong việc lựa chọn các phơng án tổ chức thực hiện ta thấy một
phơng án xây dựng có ý nghĩa cần phải đạt đợc 2 yêu cầu cơ bản: Thứ nhất
là dự án cần đợc hoàn thành trong khuôn khổ ngân sách cấp thứ hai là nó
phải hoàn thành đúng tiến độ và phù hợp với các thông số kỹ thuật đã qui
định. Vì vậy đấu thầu là phơng pháp so sánh các phơng án tổ chức trên
cùng một phơng diện nh (kỹ thuật hay tài chính) hay là sự hài hoà giữa các
phơng diện để chọn lấy một nhà thầu có khả năng. Từ đó sẽ chọn đợc một

phơng án tổ chức thực hiện tốt nhất.
Đấu thầu cũng là một hoạt động mua bán nhng nó khác những vụ mua
bán thông thờng ở chỗ hàng hoá mua bán ở đây là công việc. Ngời tổ chức
đấu thầu (chủ đầu t) là ngời mua, nhà thầu là ngời bán.
Việc tổ chức đấu thể hiện đợc bản chất trong quan hệ mua bán. Thông
qua việc đấu thầu thể hiện đợc sự cạnh tranh đó là sự cạnh tranh giữa chủ đầu
t (bên A) với các nhà thầu (bên B) và cạnh tranh giữa các nhà thầu với nhau.
Theo lý thuyết hành vi của ngời tiêu dùng thì trong mua bán, ngời mua với
đồng tiền bỏ ra họ bao giờ cũng hy vọng thu đợc lợi ích lớn nhất, họ cố gắng
đặt với mức giá thấp nhất ngời bán cũng vậy với món hàng đem bán họ cố
gắng đề cao giá trị món hàng của mình, họ sẽ cố gắng đặt mức giá cao nhất do
đó nảy sinh sự cạnh tranh giữa ngời mua với ngời bán.
2. Tính tất yếu của đấu thầu xây lắp các công trình của doanh
nghiệp xây dựng.
Giai đoạn đấu thầu và giao thầu thiết lập cơ sở cho việc xây dựng dự án
bằng cách khuyến khích tinh thần chân thật của các nhà thầu, nó có thể cung
cấp một cơ hội lớn cho việc cải thiện và tiết kiệm chi phí cho dự án. ở khâu
này sự tham gia của chủ công trình và nhà thiết kế với nhà quản lý xây dựng là
một yếu tố quan trọng để ra quyết định đấu thầu và giao thầu là giai đoạn hết
sức quan trọng trong tiến trình thực hiện đầu t của chủ đầu t và trong cơ chế
thị trờng nó có vai trò ngày càng lớn đợc thể hiện.
2.1. Vai trò của đấu thầu với nền kinh tế.
5
a. Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.
Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nớc
về đầu t và xây dựng, hạn chế và loại trừ các tình trạng nh thất thoát lãng
phí vốn đầu t và các hiện tợng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản.
Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các dự án,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng nớc ta.
Đấu thầu là động lực, điều kiện để cho các doanh nghiệp xây dựng cạnh

tranh lành mạnh trong cơ chế thị trờng, thúc đẩy sự phát triển của ngành
công nghiệp xây dựng.
b. Đấu thầu giúp chủ đầu t lựa chọn đợc đối tác phù hợp nhất.
- Thông qua đấu thầu xây lắp, chủ đầu t sẽ tìm đợc các nhà thầu hợp lý
nhất và có khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của dự án.
- Thông qua đấu thầu xây lắp và kết quả hoạt động giao nhận thầu của
chủ đầu t sẽ tăng cờng đợc hiệu quả quản lý vốn đầu t, tránh tình trạng
thất thoát vốn đầu t ở tất cả các khâu của quá trình thi công xây lắp.
- Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu t giải quyết đợc tình trạng lệ thuộc vào nhà
thầu duy nhất.
- Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ
kinh tế, kỹ thuật của các bên mời thầu và nhà thầu.
c. Đầu thầu tạo môi trờng lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình, tạo sự công bằng và hiệu quả cao trong xây dựng.
Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu, các doanh
nghiệp xây dựng phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án, tham gia
đấu thầu và ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu), tạo ra công ăn việc làm cho
ngời lao động, phát triển sản xuất kinh doanh.
- Để thắng thầu mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu t về các mặt
kỹ thuật, công nghệ và lao động. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh
nghiệp không chỉ trong một lần tham gia đấu thầu mà còn góp phần phát triển
mở rộng qui mô doanh nghiệp dần dần.
6
- Để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về mặt tổ chức
quản lý nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập hồ sơ dự
thầu cũng nh toàn cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng sẽ tự nâng cao hiệu
quả công tác quản trị tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong xây dựng hiện nay, hình thức đấu thầu là hình thức công bằng

nhất, bắt buộc các doanh nghiệp tham gia muốn thắng thầu đều phải tự nâng
cao năng lực của mình. Nhà thầu nào có sức cạnh tranh cao sẽ thắng thầu. Chủ
đầu t dựa trên các tiêu chuẩn đợc xác định trớc để so sánh, lựa chọn nhà
thầu, có sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền. Trong sự công bằng khách
quan nh vậy sẽ tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, sẽ giúp cho việc nâng cao
hiệu quả kinh tế của ngành xây dựng nói riêng và hiệu quả kinh tế nói chung.
2.2. Vai trò của đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng
Trong cơ chế thị trờng ngày nay đã hết thời mà doanh nghiệp xây dựng
nhận các công trình xây dựng từ cấp trên giao mà muốn tồn tại, muốn duy trì
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh các loại hình doanh nghiệp khách,
doanh nghiệp xây dựng cũng phải tham gia vào thị trờng xây dựng để tìm
kiếm và giành lấy các dự án. Nhng không giống nh các doanh nghiệp kinh
doanh trong các lĩnh vực khác mà đối tợng sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp xây dựng là các công trình xây dựng. Do vậy doanh nghiệp xây
dựng muốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh không có cách nào khác là
tìm kiếm thông tin về các dự án đầu t và tham gia đấu thầu. Nếu không tham
gia đấu thầu hoặc trợt thầu thì sẽ không tạo đủ công ăn việc làm cho ngời
lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh có thể bị đình trệ. Vậy có thể nói đấu
thầu là tiền đề cơ sở và nền tảng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nh chúng ta đã biết dự thầu là hình thức tham gia cạnh tranh trên thị
trờng xây dựng. Sự cạnh tranh này rất quyết liệt và mạnh mẽ thể hiện ở
những khía cạnh:
- Muốn tham gia đấu thầu thì doanh nghiệp phải có uy tín nhất định trên
thị trờng, bởi nớc ta mới áp dụng đấu thầu không lâu mà phần lớn áp dụng
hình thức đấu thầu hạn chế. Nh vậy khi tham gia đấu thầu doanh nghiệp xây
7
dựng có thể thấy đợc khả năng và năng lực của mình so với đối thủ nh thế
nào để có biện pháp duy trì và nâng cao hơn nữa năng lực của mình. Từ đó uy
tín của doanh nghiệp ngày càng đợc nâng cao, vị thế của doanh nghiệp ngày

càng đợc cải thiện.
- Khi tham gia đấu thầu các doanh nghiệp xây dựng có điều kiện nâng
cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm cho cán bộ công nhân viên, tạo điều
kiện hoàn thiện về mặt tổ chức.
- Khi tham gia đấu thầu nhiều và thắng thầu, doanh nghiệp tạo thêm mối
quan hệ với các chủ đầu t, cơ quan nhà nớc tạo tiền đề cho sự phát triển của
doanh nghiệp.
Nh vậy ta thấy đấu thầu có vai trò hết sức quan trọng, nó là cơ sở, nền
tảng là nhân tố không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chính việc tham gia đấu thầu thành công là phải có sự tích luỹ
kinh nghiệm, tìm kiếm thông tin đa dạng, và điều quan trọng hơn là phải dựa
vào năng lực và vị thế của công ty. Việc tham gia đấu thầu và giành thắng lợi
đóng vai trò tích cực trong việc tạo ra công ăn, việc làm, duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy ta có thể nói đấu thầu là tất yếu khách quan mà mỗi chúng ta không
thể phủ nhận.
3. Các hình thức đấu thầu theo tính chất công việc
Trong đấu thầu xây dựng có 4 loại đấu thầu chủ yếu sau:
- Đấu thầu tuyển chọn t vấn: đây là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các cá
nhân tổ chức t vấn có thể đáp ứng đợc yêu cầu của bên mời thầu để t vấn
về một vấn đề nào đó của chủ đầu t.
- Đấu thầu mua sắm hàng hoá: là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các nhà
thầu mà họ có thể cung cấp vật t thiết bị cho bên mời thầu với giá, thời gian
cung cấp hợp lý, đảm bảo các yêu cầu đặt ra của bên mời thầu.
- Đấu thầu để lựa chọn đối tác thực hiện dự án: đây là loại đấu thầu để
lựa chọn nhà thầu thực hiện từng phần hay toàn bộ dự án đầu t.
- Đấu thầu xây lắp: là loại đấu thầu trong đó chủ đầu t (bên mời thầu) tổ
chức sự cạnh tranh giữa các nhà thầu (doanh nghiệp xây dựng) với nhau, nhằm
8
lựa chọn nhà thầu có khả năng thực hiện những công việc có liên quan tới quá

trình xây dựng và lắp đặt các thiết bị công trình, hạng mục công trình... thoả
mãn tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu t.
* Những nội dung chủ yếu của đấu thầu xây lắp bao gồm:
+ Chủ đầu t (ngời có nhu cầu xây dựng) nêu rõ các yêu cầu của mình
và thông báo cho các nhà thầu biết.
+ Các nhà thầu căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu t sẽ trình bày năng lực,
đa ra các giải pháp thi công xây lắp cho chủ đầu t xem xét, đánh giá.
+ Chủ đầu t đánh giá năng lực và các giải pháp của nhà thầu để chọn ra
các nhà thầu thích hợp nhất.
Sơ đồ 1. Khái quát hoạt động đấu thầu xây lắp






4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
4.1. Đấu thầu rộng rãi: là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng
nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện,
thời gian dự thầu trên các phơng tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày
trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chú ý áp
dụng trong đấu thầu.
4.2. Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một
số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham
dự phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình
thức này chỉ đợc xem xét áp dụng khi có những điều kiện sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu.
- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
Chủ đầu t Các nhà thầu
Ký kết

hợp đồng
Lựa chọn
nhà thầu
Yêu cầu
Năng lực, giải pháp
Đánh giá
9
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
4.3. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
gói thầu để thơng thảo hợp đồng.
Hình thức này chỉ đợc áp dụng trong các trờng hợp đặc biệt sau:
- Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, đợc phép chỉ định
ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời, sau đó phải báo
cáo thủ tớng chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt. -
Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh,
bí mật quốc phòng do thủ tớng chính phủ quyết định.
- Gói thầu đặc biệt do thủ tớng chính phủ quyết định trên cơ sở báo cáo
thẩm định của bộ kế hoạch và đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ
vốn và các cơ quan liên quan.
Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau:
+ Lý do chỉ định thầu.
+ Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu đề
nghị chỉ định thầu.
+ Giá trị và khối lợng đã đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.
4.4. Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này đợc áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có
giá trị dới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu
khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng

có thể đợc thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đờng bu điện
hoặc bằng các phơng tiện khác.
4.5. Mua sắm trực tiếp:
Trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 điều 4 của quy chế đấu thầu,
hình thức mua sắm trực tiếp đợc áp dụng trong trờng hợp bổ sung hợp đồng
cũ đã thực hiện xong (dới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều
kiện chủ đầu t có nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hoá hoặc khối lợng công
việc mà trớc đó đã đợc tiến hành đấu thầu, nhng phải đảm bảo không đợc
10
vợt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trớc đó. Trớc khi ký hợp
đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để
thực hiện gói thầu.
4.6. Tự thực hiện
Hình thức này chỉ đợc áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu t có đủ
năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 điều 4 của quy chế
đấu thầu (ngoài phạm vi quy định tại điều 63 của quy chế quản lý đầu t và
xây dựng).
4.7. Mua sắm đặc biệt
Hình thức này đợc áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu
không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu đợc. Cơ quan quản lý
ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của quy chế
đấu thầu và có ý kiến thoả thuận của bộ kế hoạch và đầu t để trình thủ tớng
chính phủ quyết định.
5. Các phơng thức đấu thầu:
5.1. Đấu thầu một túi hồ sơ:
Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ.
Phơng thức này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
5.2. Đấu thầu 2 túi hồ sơ:
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá
trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật

sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70%
trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phơng thức này
chỉ đợc áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn.
5.3. Đấu thầu 2 giai đoạn:
+ Phơng thức này áp dụng cho những trờng hợp sau:
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở
lên.
11
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ, thiết
bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt
phức tạp.
- Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau:
- Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất
về kỹ thuật và phơng án tài chính (cha có giá) để bên mời thầu xem xét và
thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn
kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
- Giai đoạn hai: bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn
thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ sung
hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với
đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
6. Các hình thức đấu thầu theo phạm vi đấu thầu:
6.1. Đấu thầu cạnh tranh trong nớc:
Đấu thầu trong nớc là hình thức đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong nớc
tham dự. Khác với hình thức mua bán bình thờng khác chỉ có bên mua, bên
bán thơng lợng riêng với nhau, hình thức đấu thầu cạnh tranh mở ra công
khai cho nhiều nhà kinh doanh cạnh tranh với nhau dới các dạng khác nhau.
6.2. Đấu thầu cạnh tranh quốc tế
Đấu thầu quốc tế là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong nớc và ngoài
nớc tham dự. Trong một cuộc đấu thầu cạnh tranh quốc tế, bên gọi thầu

thờng là một nớc đang phát triển do một cơ quan chính phủ hay một công ty
quốc gia đại diện đứng ra tổ chức đấu thầu. Còn các công ty nớc ngoài dự
thầu thờng là các công ty lớn có tiềm năng và có kinh nghiệm kinh doanh
quốc tế.
- Đấu thầu quốc tế chỉ đợc tổ chức trong các trờng hợp sau:
+ Đối với gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nớc có khả năng
đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
+ Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế
hoặc của nớc ngoài có quy định trong điều ớc là phải đấu thầu quốc tế.
12
- Nhà thầu nớc ngoài khi tham dự đấu thầu tại Việt Nam hoặc phải liên
doanh với nhà thầu Việt Nam, hoặc phải cam kết sử dụng thầu phụ Việt Nam,
nhng phải nêu rõ sự phân chia giữa các bên về phạm vi công việc, khối lợng
và đơn giá tơng ứng.
- Các nhà thầu nớc ngoài trúng thầu phải thực hiện cam kết về tỷ lệ %
khối lợng công việc cùng với đơn giá tơng ứng dành cho phía Việt Nam là
liên danh hoặc thầu phụ nh đã nêu trong hồ sơ dự thầu. Trong khi thơng
thảo, hoàn thiện hợp đồng nếu nhà thầu nớc ngoài trúng thầu không thực
hiện các cam kết nêu trong hồ sơ dự thầu thì kết quả đấu thầu sẽ bị huỷ bỏ. -
Các nhà thầu tham gia đấu thầu ở Việt Nam phải cam kết mua sắm và sử dụng
các vật t, thiết bị phù hợp về chất lợng và giá cả, đang sản xuất, gia công
hoặc hiện có tại Việt Nam.
- Trong trờng hợp hai hồ sơ dự thầu của nhà thầu nớc ngoài đợc đánh
giá ngang nhau, hồ sơ dự thầu có tỷ lệ công việc dành cho phía Việt Nam là
liên danh hoặc thầu phụ cao hơn sẽ đợc chấp nhận.
- Nhà thầu trong nớc tham gia dự đấu thầu quốc tế (đơn phơng hoặc
liên danh) đợc xét u tiên khi hồ sơ dự thầu đợc đánh giá tơng đơng với
các hồ sơ dự thầu của nhà thầu nớc ngoài.
- Trờng hợp hai hồ sơ dự thầu đợc đánh giá ngang nhau, sẽ u tiên hồ
sơ dự thầu có tỷ lệ nhân công nhiều hơn.

- Nhà thầu trong nớc tham gia đấu thầu quốc tế sẽ đợc hởng chế độ
u đãi theo quy định của pháp luật.
7. Các nhân tố ảnh hởng đến đấu thầu xây lắp:
7.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:
a) Cơ chế quản lý của nhà nớc:
- Để tăng cờng quản lý các hoạt động xây dựng, chính phủ đã ban hành
quy chế đấu thầu và quy chế quản lý đầu t và xây dựng. Những quy chế này
giúp cho doanh nghiệp hoạt động một cách dễ dàng hơn, nhng nó cũng hạn
chế thị trờng hoạt động của doanh nghiệp.
- Ta thấy đây là nhân tố ảnh hởng bao chùm nhất của các doanh nghiệp
xây dựng, nó ảnh hởng tới mọi mặt của đấu thầu nh: hình thức, phơng thức
13
đấu thầu cá nhân, tổ chức có đủ t cách tham gia đấu thầu, ngời có thẩm
quyền quyết định đầu t...
- Sự ảnh hởng lớn của pháp luật nhà nớc thể hiện ở 2 khía cạnh:
+ Đối với việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu t: pháp luật và quy chế quy
định các dự án nào phải tổ chức đấu thầu những hình thức lựa chọn nhà thầu,
nhận hồ sơ nh thế nào, xét mở thầu ra sao...
+ Đối với việc dự thầu của các nhà thầu, pháp luật và quy chế quy định
những doanh nghiệp xây dựng nào đợc phép tham gia dự thầu, điều kiện và
nguyên tắc tham gia dự thầu, nghĩa vụ và quyền lợi...
- ở nớc ta hiện nay có các văn bản điều chỉnh hoạt động xây dựng là
nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành ngày 8-7-1999 về quy chế quản lý đầu t
xây dựng, nghị định số 88/1999/NĐ-CP ban hành 1-9-1999 về quy chế đấu
thầu. Nghị định số 12/2000/NĐ-CP và nghị định 14/2000/NĐ-CP về sửa đổi
bổ sung, nghị định 52/1999/NĐ-CP và nghị định 88/1999/NĐ-CP.
b) Hình thức lựa chọn nhà thầu của chủ đầu t
Theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP ban hành ngày 1-9-1999 về quy chế
đấu thầu có 3 hình thức lựa chọn nhà thầu:
- Là đấu thầu rộng rãi.

- Đấu thầu hạn chế.
- Chỉ định thầu.
Với mỗi hình thức nó sẽ ảnh hởng rất lớn tới việc tổ chức đấu thầu của
chủ đầu t cũng nh việc dự thầu của các nhà thầu.
Việc chủ đầu t lựa chọn hình thức nào để tổ chức lựa chọn nhà thầu có
ảnh hởng rất lớn đến các công việc, công đoạn trong đấu thầu.
c) Các phơng thức đấu thầu
Theo nghị định 88/1999/NĐ-CP thì ở nớc ta hiện nay áp dụng các
phơng thức đấu thầu:
- Đấu thầu 1 túi hồ sơ - đấu thầu 2 túi hồ sơ
- Đấu thầu 2 giai đoạn.
14
Với mỗi phơng thức có một cách tiến hành và với trách nhiệm quyền
hạn của các bên tham gia khác nhau. Vì vậy chủ đầu t áp dụng phơng thức
đấu thầu nào sẽ ảnh hởng rất lớn tới tiến trình và kết quả đấu thầu.
d) Đối tợng đầu t:
Việc xác định đầu t trên lĩnh vực nào là hết sức quan trọng và là việc
làm hết sức cần thiết để từ đó ta xác định đợc nội dung công việc cầm thực
hiện. Việc đầu t trên các lĩnh vực khác nhau đòi hỏi hình thức đấu thầu và
lựa chọn nhà thầu cho phù hợp. Vì vậy nó sẽ ảnh hởng rất lớn đến công tác
đấu thầu sau này.
đ) Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh cùng doanh nghiệp là những ngời tham gia dự thầu,
tạo ra sự cạnh tranh với nhau. Số lợng đối thủ và năng lực của các đối thủ
trên thị trờng quyết định mức độ cạnh tranh làm ảnh hởng đến khả năng
thắng thầu của doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi sự hết sức cẩn trọng khi tham
gia đấu thầu của doanh nghiệp, muốn giành đợc thắng lợi thì phải biết mình,
biết đối thủ để có phơng cách thích hợp.
7.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp:
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp có ảnh hởng rất lớn mang tính

quyết định đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Các nhân tố đó bao
gồm:
- Kinh nghiệm trong việc tìm kiếm thông tin, lập hồ sơ... Những kinh
nghiệm này giúp cho doanh nghiệp có nhiều thông tin về các dự án mà chủ
đầu t đang và sẽ mời thầu để tự do có định hớng phù hợp. Và điều quan
trọng là kinh nghiệm trong tổ chức thi công là một trong những điều kiện giúp
doanh nghiệp có đủ khả năng tham dự đấu thầu và đạt điểm kinh nghiệm
trong phần chấm điểm kỹ thuật. Điều đó giúp doanh nghiệp có lợi thế cao khi
tham gia đấu thầu.
- Khả năng tài chính: đây là đòi hỏi quan trọng mà chủ đầu t đòi hỏi nhà
thầu cần phải có năng lực cần thiết khi tham gia dự thầu. Với năng lực tài
chính mạnh sẽ giúp doanh nghiệp tạo lợi thế trong cạnh tranh và giành thắng
lợi.
15
- Khả năng về máy móc thiết bị: nếu doanh nghiệp tự chủ về máy móc,
thiết bị, cung cấp đầy đủ yêu cầu của chủ công trình đấu thầu thì sẽ tạo lợi thế
rất lớn trớc chủ đầu t theo tiêu chuẩn chấm thầu thì khả năng thiết bị của
đơn vị tham gia dự thầu có thể đạt tối đa 15 điểm/100. Hơn nữa khi đó doanh
nghiệp có thể cung cấp máy móc thiết bị theo yêu cầu do mình đặt ra nhằm
giảm thời gian thi công. Và có thể có thêm 3 điểm/100 điểm khi đánh giá tiêu
chuẩn kỹ thuật. Ngoài ra, doanh nghiệp tự chủ về máy móc thiết bị có thể tính
khoản khấu hao hợp lý giúp hạ giá thành sản phẩm. Do đó, khả năng về máy
móc thiết bị có ảnh hởng lớn đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức phục vụ công trình: Trình độ của
đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của doanh nghiệp có ảnh hởng rất lớn
đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có
trình độ cao, tay nghề vững tạo ra hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tăng uy tín trên thơng trờng, tạo
ra lợi thế cạnh tranh.
- Các mối quan hệ liên danh, liên kết: liên danh khi doanh nghiệp cha

đủ năng lực tham gia dự thầu và thi công hoàn thành công trình thì đây là một
trong những giải pháp hay nhằm tăng năng lực nhà thầu.
- Một số nhân tố khác: ngoài các yếu tố trên còn rất nhiều yếu tố khác
cũng ảnh hởng rất lớn đến đấu thầu nh vị trí địa lý của doanh nghiệp, uy tín,
thời cơ...
Tất cả các yếu tố trên đều đợc chủ đầu t xem xét và cho điểm theo tỷ
lệ nhất định. Nếu doanh nghiệp đạt số điểm cao thì khả năng trúng thầu rất
lớn. Mỗi cuộc đấu thầu doanh nghiệp phải tập trung vào chỉ tiêu trọng tâm để
tạo lợi thế trong đấu thầu.
Tóm lại, các nhân tố bên trong và bên ngoài đều ảnh hởng rất lớn đến
công tác đấu thầu và khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Vì vậy một
doanh nghiệp trên cơ sở của nhân tố nội bộ, và dựa vào nhân tố khách quan
bên ngoài tìm ra cho doanh nghiệp một chiến lợc phù hợp để tăng lợi thế
trong đấu thầu, giúp doanh nghiệp giành thắng lợi.
16
II. Trình tự thực hiện đấu thầu xây lắp
Đấu thầu xây lắp là hoạt động diễn ra thờng xuyên, và không thể thiếu
trong hoạt động xây dựng. Nó đóng vai trò ngày càng lớn, vì vậy ta phải biết
đợc đấu thầu sẽ trải qua các giai đoạn nào để từ đó đề ra chiến lợc hợp lý
cho từng giai đoạn, giúp cho công tác đấu thầu ngày càng hoàn thiện.
Trình tự thực hiện đấu thầu trải qua các giai đoạn:










1. Lập kế hoạch đấu thầu
Khi thực hiện một công việc gì thì lập kế hoạch là công việc đầu tiên cần
thiết phải làm, có kế hoạch tốt thì công việc mới thực hiện có hiệu quả và đấu
thầu cũng vậy, cần phải có kế hoạch tốt thì đấu thầu mới thành công nh
mong muốn. Để tổ chức tốt công tác đấu thầu ta phải có kế hoạch cụ thể về:
Lập kế hoạch đấu thầu
Sơ tuyển nhà thầu
Lập hồ sơ mời thầu
Mở thầu
Đánh giá xếp hạng nhận thầu
Trình duyệt kết quả đấu thầu
Công bố trúng thầu, thơng
thảo hoàn thiện hợp đồng
Trình duyết nội dung hợp
đồng và ký hợp đồng
17
- Lập kế hoạch phân chia dự án thành các gói thầu; khi phân chia dự án
thành các gói thầu, chủ đầu t phải xem xét tới sự phù hợp dựa trên các chỉ
tiêu khác nhau, để từ đó có sự phân chia gói thầu một cách hợp lý về quy mô,
thời gian thực hiện.
- Lập kế hoạch thời gian thực hiện từng gói thầu: chủ đầu t phải dựa vào
tiến độ thực hiện chung của dự án, quy mô, mức độ của từng gói thầu để có kế
hoạch thực hiện cho từng gói thầu đúng tiến độ.
- Lập kế hoạch nhân sự: gồm những ngời có thẩm quyền quyết định đầu
t của bên mời thầu (chủ đầu t hoặc đại diện) và chỉ định tổ chuyên gia giúp
việc.
- Chuẩn bị hồ sơ mời thầu: chuẩn bị đầy đủ tài liệu cần thiết để lập hồ sơ
mời thầu.
- Lập kế hoạch về giá và nguồn tài chính: chủ đầu t phải xác định giá
gói thầu dự kiến không vợt quá giá dự toán đợc duyệt.

- Lập kế hoạch các tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá:
Các tiêu chuẩn đánh nh:
+ năng lực kỹ thuật công nghệ
+ năng lực tài chính
+ kinh nghiệm
+ biên độ thi công.
Ngoài ra chủ đầu t còn cần phải lập kế hoạch về nhiều nhân tố khác nữa
để từ kế hoạch đó chúng ta thực hiện công tác đấu thầu đạt hiệu quả cao.
2. Sơ tuyển nhà thầu (nếu có):
Hình thức sơ tuyển chỉ áp dụng cho những dự án lớn, yêu cầu kỹ thuật
cao, đề phòng những rủi ro có thể gặp trong quá trình đấu thầu và thực hiện
nhiệm vụ đầu t. Chủ đầu t có thể tổ chức sơ tuyển. Việc sơ tuyển nhằm lựa
chọn những nhà thầu có đủ năng lực về trình độ công nhân, máy móc thiết bị,
lĩnh vực sở trờng của nhà thầu. Giai đoạn này gồm:
- Lập hồ sơ sơ tuyển.
- Thông báo mời sơ tuyển.
18
- Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển.
- Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển.
- Trình duyệt kết quả sơ tuyển.
- Thông báo kết quả sơ tuyển.
3. Lập hồ sơ mời thầu:
Lập hồ sơ mời thầu là công việc hết sức quan trọng bao gồm:
- Th mời thầu
- Mẫu đơn dự thầu
- Chỉ dẫn đối với nhà thầu
- Các điều kiện u đãi (nếu có)
- Các loại thuế theo quy định của pháp luật
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiền lợng và chỉ dẫn kỹ thuật
- Tiến độ thi công.

- Tiêu chuẩn đánh giá (bao gồm cả phơng pháp và cách thức quy đổi về
cùng mặt bằng để xác định giá đánh giá).
- Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
- Mẫu bảo lãnh dự thầu
- Mẫu thoả thuận hợp đồng
- Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
4. Mời thầu:
Bên mời thầu có thể mời thầu bằng thông báo công khai trên các phơng
tiện thông tin đại chúng hoặc gửi th mời thầu cho các nhà thầu.
- Thông báo mời thầu: hình thức này áp dụng trong trờng hợp đấu thầu
rộng rãi hoặc đối với các gói thầu sơ tuyển. Bên mời thầu phải tiến hành thông
báo trên các phơng tiện thông tin đại chúng tuỳ theo quy mô và tính chất của
gói thầu theo quy định. Thông báo mời thầu gồm những nội dung sau:
+ Tên và địa chỉ bên mời thầu.
+ Mô tả tóm tắt dự án, địa chỉ và thời gian xây dựng.
19
+ Chỉ dẫn tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
+ Thời hạn, địa chỉ nhận hồ sơ dự thầu.
- Gửi th mời thầu: hình thức này đợc áp dụng trong thể loại đấu thầu
hạn chế bên mời thầu phải gửi th mời thầu trực tiếp đến từng nhà thầu trong
danh sách đã đợc duyệt.
Sau khi mời thầu thì các nhà thầu hoàn tất hồ sơ dự thầu nộp cho bên mời
thầu ở trong tình trạng niêm phong trớc thời hạn quy định, bên mời thầu có
trách nhiệm bảo quản các hồ sơ dự thầu theo hình thức bảo mật cho đến thời
điểm mở thầu.
Hồ sơ dự thầu của nhà thầu xây lắp gồm:
- Các nội dung về hành chính pháp lý:
+ Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của ngời có thẩm quyền).
+ Bản sao giấy đăng ký kinh doanh.
+ Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu

phụ (nếu có).
+ Văn bản thoả thuận liên danh (trờng hợp liên danh dự thầu)
+ Bảo lãnh dự thầu.
- Các nội dung về kỹ thuật:
+ Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
+ Tiến độ thực hiện hợp đồng
+ Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật t, vật liệu xây dựng.
+ Các biện pháp đảm bảo chất lợng.
- Các nội dung về thơng mại, tài chính:
+ Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết.
+ Điều kiện tài chính (nếu có).
+ Điều kiện thanh toán.
5. Mở thầu:
20
Sau khi nộp hồ sơ dự thầu, những hồ sơ dự thầu nào đúng kế hoạch và
đáp ứng đầy đủ yêu cầu của bên mời thầu sẽ đợc bên mời thầu tiếp nhận và
quản lý trong điều kiện đảm bảo bí mật. Việc mở thầu sẽ đợc tiến hành công
khai theo ngày giờ, địa chỉ đã ghi trong hồ sơ mời thầu. Đại diện của bên mời
thầu và các nhà thầu sẽ tham gia mở thầu và ký vào biên bản mở thầu.
6. Đánh giá xếp hạng nhà thầu:
Việc đánh giá các hồ sơ dự thầu đợc thực hiện theo trình tự sau:
a) Đánh giá sơ bộ: bên mời thầu xem xét tính hợp lệ của hồ sơ dự
thầu,
nhằm loại bỏ các hồ sơ không đáp ứng yêu cầu, bao gồm:
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
+ Kiểm tra giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề.
+ Kiểm tra tính pháp lý của chữ ký xác nhận hồ sơ dự thầu.
- Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu:
xem xét năng lực tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm... của nhà thầu với yêu cầu
của hồ sơ mời thầu.

- Làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu cần): trong quá trình đánh giá sơ bộ, bên
mời thầu thấy có vấn đề gì cần làm rõ thì yêu cầu nhà thầu giải trình bằng văn
bản (nhng không đợc làm thay đổi nội dung hồ sơ dự thầu).
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu:
- Đánh giá về mặt tài chính, thơng mại: tiến hành đánh giá tài chính,
thơng mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng một mặt bằng theo
tiêu chuẩn đánh giá đợc phê duyệt.
Việc đánh giá về mặt tài chính, thơng mại nhằm xác định giá đánh giá
bao gồm:
+ Sửa lỗi.
+ Hiệu chỉnh các sai lệch.
+ Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.
+ Đa về một mặt bằng so sánh.
21
+ Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu.
c) Đánh giá tổng hợp, xếp hàng nhà thầu theo giá đánh giá và kiến
nghị nhà thầu trúng thầu với giá trúng thầu tơng ứng:
Dựa vào kết quả đánh giá chi tiết và căn cứ vào thang điểm đã lập bên
mời thầu sẽ có đánh giá tổng hợp và cho điểm các hồ sơ dự thầu từ đó xếp
hạng nhà thầu để có căn cứ trình ngời có thẩm quyền quyết định đầy đủ và
phê duyệt nhà thầu trúng thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá:
+ Tiêu chuẩn kỹ thuật
+ Tiêu chuẩn kinh nghiệm
+ Tiêu chuẩn tiến độ thi công
+ Tiêu chuẩn tài chính
+ Tiêu chuẩn giá dự thầu.
7. Trình duyệt kết quả đấu thầu:
Chủ đầu t sau khi căn cứ vào kết quả chấm thầu và các quy định của nhà
nớc, ngời quản lý công việc đấu thầu lập bản tờng trình chi tiết và đầy đủ

tới chủ đầu t và các cơ quan nhà nớc có liên quan để thẩm định và xét duyệt
lần cuối cùng. Thông thờng các gói thầu trúng thầu là các gói thầu có số
điểm cao nhất, phù hợp với các tiêu chuẩn của quy chế đấu thầu.
8. Công bố trúng thầu, thơng thảo hoàn thiện hợp đồng.
Sau khi lựa chọn đợc nhà thầu (đợc các cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận và phê duyệt) chủ đầu t tiến hành công bố trúng thầu và thơng thảo
hợp đồng. Sau khi thơng thảo hợp đồng xong, chủ đầu t tiến hành trình
duyệt nội dung hợp đồng và ký kết hợp đồng.
- Khi công bố kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng đảm bảo nguyên tắc
chung: bên mời thầu chỉ đợc công bố kết quả đấu thầu tiến hành đàm phán
ký kết hợp đồng sau khi đã đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu
thầu.
Trớc khi tiến hành thông báo trúng thầu và ký kết hợp đồng chính thức,
bên mời thầu cần cập nhật những thay đổi về năng lực nhà thầu cũng nh
22
những thay đổi khác liên quan đến nhà thầu, nếu phát hiện những thay đổi liên
quan đến việc thực hiện hợp đồng (năng lực tài chính suy giảm, nguy cơ phá
sản...) bên mời thầu phải kịp thời thông báo cho ngời có thẩm quyền quyết
định đầu t xem xét. Huỷ bỏ kết quả đấu thầu, tổ chức đấu thầu lại khi phát
sinh các vấn đề:
+ Dự án phải thay đổi mục tiêu khác với dự kiến ban đầu trong th mời
thầu.
+ Không có nhà thầu nào đáp ứng đợc yêu cầu.
+ Có chứng cớ chứng minh có sự tiêu cực trong quá trình đấu thầu.
- Thông báo trúng thầu:
Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền,
bên mời thầu phải gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản kèm theo dự thảo
hợp đồng có lu ý những điều kiện cần thiết phải bổ sung (nếu có) để đáp ứng
yêu cầu của bên mời thầu. Đồng thời bên mời thầu phải gửi kèm lịch biểu nêu
rõ thời gian, địa điểm thơng thảo ký kết hợp đồng và nộp bảo lãnh thực hiện

hợp đồng.
- Thơng thảo ký kết hợp đồng:
Khi nhận đợc thông báo trúng thầu nhà thầu phải gửi cho bên mời thầu
th chấp nhận hoặc từ chối thơng thảo trong phạm vi không quá 30 ngày kể
từ ngày thông báo, nếu không nhận đợc th chấp nhận hoặc từ chối của nhà
thầu, bên mời thầu không hoàn trả bảo lãnh dự thầu và báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Sau khi đã thống nhất về thời gian, địa điểm, hai bên sẽ tiến hành thơng
thảo, hoàn thiện hợp đồng và tiến tới ký kết hợp đồng chính thức.
9. Các công việc khi tham gia dự thầu của nhà thầu xây lắp:
Nhà thầu khi tham gia vào thị trờng xây dựng thông qua đấu thầu với
cơng vị là ngời bán. Vì vậy khi muốn tham gia vào thị trờng xây dựng, các
nhà nhà thầu cần phải tìm kiếm, cập nhật thông tin về các dự án đầu t để
tham gia những công trình mà công ty có đủ năng lực phù hợp với yêu cầu của
chủ đầu t. Để ký kết đợc hợp đồng với chủ đầu t nhà thầu cần phải tiến
hành những công việc khác nhau và phải theo quy trình nhất định.
23
9.1. Tìm kiếm thông tin về các dự án đầu t:
Việc tìm kiếm thông tin trên thị trờng xây dựng thờng thông qua các
hình thức:
- Từ thông báo mời thầu của chủ đầu t trên các phơng tiện thông tin
đại chúng.
- Từ th mời thầu do bên mời thầu gửi tới: do uý tín của nhà thầu trên thị
trờng xây dựng, tính chất của công việc xây dựng, hay vì lý do cấp bách mà
bên mời thầu trực tiếp mời dự thầu thông qua th mời thầu trong trờng hợp
công trình đợc tổ chức theo hình thức đấu thầu hạn chế.
- Thông qua giới thiệu của đối tác trung gian theo hình thức này nhà thầu
phải trả một khoản phí nhất định cho nhà môi giới để biết thông tin mời thầu.
9.2. Tiến hành nghiên cứu hồ sơ mời thầu:
Đây là công việc rất quan trọng vì đây là xuất phát điểm để nhà thầu xem

xét khả năng của mình có thể đáp ứng đợc yêu cầu của chủ đầu t không để
từ đó lập hồ sơ tham gia dự thầu. Nhà thầu khi đã có thông tin mời thầu
thờng phân tích đánh giá sơ bộ thông tin về công trình. Nhà thầu phải nắm
bắt các thông tin cần thiết về công trình dự thầu, từ đó có sự phân tích cụ thể
để đa ra quyết định có hoặc không tham ra dự thầu. Hoặc sau khi phân tích
hồ sơ mời thầu mà khả năng của công ty không đáp ứng đợc yêu cầu thì có
thể đề ra hớng chiến lợc là tham gia đấu thầu bằng liên danh, liên kết, liên
doanh (tuy nhiên nếu nhà thầu muốn liên doanh trong đấu thầu và muốn giao
thầu lại phải đợc sự đồng ý của chủ đầu t).
9.3. Tham gia sơ tuyển (nếu có):
Để tham gia sơ tuyển nhà thầu phải nộp một ngân phiếu bảo đảm cho
việc tham gia dự thầu (có thể lên 20% chi phí đấu thầu). Nếu nhà thầu không
trúng thì khoản tiền này đợc chủ đầu t trả lại.
Thông thờng với những dự án có vốn đầu t lớn (từ 300 tỷ VNĐ trở lên)
thì chủ đầu t mới tổ chức sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ khả năng.
Khi tham gia sơ tuyển nhà thầu nộp tài liệu sơ tuyển:
+ Tổ chức và cơ cấu của nhà thầu, quyết định thành lập, giấy phép hành
nghề xây dựng.
24
+ Các công trình đã tham gia và kinh nghiệm trong 2-5 năm qua: khối
lợng thực hiện giá trị hợp đồng, chất lợng thực hiện.
+ Các công trình đang thi công, khối lợng thời gian hoàn thành, kinh
phí.
+ Khả năng về nguồn nhân lực.
+ Thực trạng tài chính.
+ Khả năng máy móc thiết bị, công nghệ.
9.4. Chuẩn bị, lập hồ sơ dự thầu:
Sau khi qua vòng sơ tuyển, nhà thầu đạt tiêu chuẩn sẽ dựa vào hồ sơ mời
thầu để có sự chuẩn bị tài liệu lập hồ sơ mời thầu.
Khi có yêu cầu trớc khi lập hồ sơ dự thầu chủ đầu t phải tiến hành

khảo sát thực địa, dựa vào kết quả khảo sát, năng lực của công ty và hồ sơ mời
thầu để từ đó lập hồ sơ dự thầu. Nội dung bộ hồ sơ dự thầu gồm:
- Th trả lời đã nhận đợc th mời thầu: sau khi nhận đợc thông báo
mời thầu và tài liệu đấu thầu thì nhà thầu phải đệ trình cho phía mời thầu một
lá th ngắn gọn, rõ ràng thông báo cho chủ đầu t là công ty đã nhận đợc th
mời thầu.
- Đơn dự thầu: đây là phần việc quan trọng nhất và nó quyết định khả
năng thắng thầu của doanh nghiệp. Đơn dự thầu thực chất là điền vào mẫu của
chủ đầu t cung cấp có trong hồ sơ dự thầu:
+ Thời hạn khởi công kể từ khi có thông báo của chủ đầu t trong vòng
5-10 ngày kể từ ngày có lệnh, nhà thầu cần huy động đủ lực lợng xe máy,
con ngời, thiết bị để khởi công.
+ Thời gian xây dựng công trình theo yêu cầu của chủ đầu t hoặc thời
gian nhà thầu đề xuất đợc chủ đầu t chấp nhận.
+ Mức phạt do công trình chậm trễ theo quy định.
+ Thời gian bảo hành công trình.
+ Thời hạn phải thanh toán cho nhà thầu sau khi nhận đợc phiếu thanh
toán của kỹ s t vấn giám sát.
25
+ Lãi suất đối với phần chậm trả khối lợng hoàn thành để bảo vệ quyền
lợi cho nhà thầu.
+ Khoản tiền, hoặc phần trăm trên giá trị hợp đồng chủ đầu t sẽ tạm ứng
cho nhà thầu sau khi khởi công công trình để nhà thầu triển khai máy móc, vật
t, thiết bị...
+ Các loại tiền dùng thanh toán.
+ Thời hạn có hiệu lực của đơn thầu.
+ Giấy bảo lãnh dự thầu.
+ Quy cách của đơn dự thầu và chữ ký.
- Một số yêu cầu giải thích thêm: các nhà thầu sau khi nghiên cứu kỹ hồ
sơ mời thầu có thể yêu cầu chủ đầu t giải thích thêm về: vật t thiết bị, giá

cả, chỉ dẫn kỹ thuật, tiến độ thi công...
- Th uỷ quyền: đấy là văn bản pháp lý đợc cấp có thẩm quyền lập uỷ
quyền cho ngời có thẩm quyền chịu trách nhiệm giải quyết trong quyền hạn
cho phép.
- Lập chơng trình thiết bị ngày công theo quá trình tiến hành công việc.
- Lập biểu giá: giá dự thầu nhà thầu phải tính toán cụ thể và điền vào bản
giá thầu theo mẫu của chủ đầu t. Điền vào bản giá thầu bao gồm tất cả các
chi phí có liên quan đến xây dựng công trình nh chi phí trực tiếp, chi phí gián
tiếp, thuế, lãi... mức giá mà nhà thầu lập phản ánh trình độ tổ chức thi công
của nhà thầu và nó phải đợc tính toán hợp lý để mức giá đó có khả năng
thắng thầu cao nhất.
- Lập vật t thiết bị chủ yếu cho thi công nhà thầu phải lập biểu vật t
chủ yếu có sự phân loại và hạch toán cụ thể để xem xét, xuất kho cho thi công.
- Lập biểu tổ chức lao động: nhà thầu phải lập biểu liệt kê số lợng lao
động sử dụng cho thi công công trình và có sự phân công trong tổ chức thực
hiện công việc.
- Bản vẽ kỹ thuật và bản vẽ thi công nhà thầu phải nghiên cứu kỹ thiết kế
kỹ thuật để đa ra biện pháp thi công hợp lý.
- Lập biểu tiến độ thi công: biểu này phải chỉ rõ đợc chơng trình, kế
hoạch thực hiện của nhà thầu trong từng giai đoạn và cả quá trình.

×