Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN khoa học lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.23 KB, 24 trang )

1
NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI
2
TRONG MÔN KHOA HỌC LỚP 5
PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
1/ Lý do chọn đề tài.
* Để thực hiện mục tiêu giáo dục của Bộ GD-ĐT đã đặt ra : Giáo dục cho HS
Tiểu học là phải giáo dục toàn diện, không coi trọng môn chính, môn phụ.
Bởi vậy cùng với các môn học khác, môn khoa học đã góp phần không nhỏ
vào việc hình thành và phát triển toàn diện cho HS.
- Để dạy tốt môn khoa học, người GV cần biết phối kết hợp các phương
pháp dạy học như : Phương pháp quan sát; phương pháp thí nghiệm; phương
pháp nhóm; phương pháp trò chơi học tập …Trong đó phương pháp Trò chơi
học tập là một trong những phương pháp dạy học có hiệu quả nhằm khuyến
khích sự tò mò khoa học, thói quen đặt câu hỏi, tìm câu giải thích khi các em
được tiếp cận với thực tế, qua đó các em dễ dàng ghi nhớ nội dung bài học.
-Nhà tâm lý học Kun Kel người Anh nói : “ Trò chơi học tập là một phương
pháp dạy học giúp các em vui vẻ hẳn lên, thích hoạt động hơn…Khi bị khép
vào luật chơi, các em dần có trật tự, kỷ luật hơn…”
- Trò chơi học tập còn có một vai trò rất lớn trong mỗi tiết học vì:
+ Nó làm thay đổi không khí lớp học, tập thể có được bầu không khí vui
vẻ, thân ái, thông cảm
+ Quá trình học tập còn trở thành 1 hình thức vui chơi hấp dẫn.
+ HS thấy nhanh nhẹn cởi mở hơn.
+ HS tiếp thu bài tự giác, tích cực hơn.
+ HS được hệ thống và củng cố kiến thức.
*Nhưng một số ý kiến cho rằng, sử dụng phương pháp này sẽ gây ồn ào, mất
trật tự ảnh hưởng đến hoạt động khác, lại có ý kiến cho rằng phương pháp này
chỉ là hình thức và thay bằng hoạt động cá nhân, nếu có tổ chức cũng chỉ là
gượng ép, miễn cưỡng.
- Mặt khác, một số GV khi sử dụng Trò chơi học tập lại chưa biết lựa chọn


nội dung bài dạy để vận dụng phương pháp trò chơi cho hợp lý, hoặc trò chơi
đưa ra không có tác dụng thiết thực phục vụ mục tiêu bài học nên việc tổ
chức Trò học tập chơi chưa đạt hiệu quả…
3
Riêng tôi, tôi thấy phương pháp Trò chơi học tập có nhiều ưu điểm, không
những giúp HS tự khám phá, hình thành, hệ thống kiến thức mà nó còn tạo
cho các em có sự thi đua, tính nhanh nhẹn, cởi mở, vui vẻ khi đến trường tạo
điều kiện cho sự phát triển toàn diện ở HS Tiểu học.
- Qua nhiều năm giảng dạy, tôi thấy đa số HS rất muốn được tham gia Trò
chơi học tập nhưng vẫn còn không ít HS thụ động, tự ti, chưa mạnh dạn tham
gia vào các hoạt động này. Mặt khác, trong môn khoa học lớp 5 có rất nhiều
tiết học cần sử dụng đến phương pháp Trò chơi học tập để phát hiện kiến thức
mới hoặc để củng cố kiến thức đã học.
* Với các lý do trên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu để nâng cao hiệu quả của
phương pháp Trò chơi học tập trong môn khoa học lớp 5.
2/ Đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp Trò chơi học tập trong môn khoa học lớp 5 đã được nhiều
tài liệu hướng dẫn, nhiều GV, giảng viên nghiên cứu để nâng cao hiệu quả
của phương pháp này.
- Tuy nhiên, để có biện pháp cụ thể, hướng dẫn từng bài phù hợp trong môn
khoa học lớp 5 để GV áp dụng giảng dạy nâng cao chất lượng chưa rõ ràng.
- Mặt khác, hiện nay, nhu cầu giáo dục ở nước ta ngày càng đổi mới, đổi
mới về phương pháp dạy học, đổi mới về nội dung chương trình để nền giáo
dục ngày càng tiến bộ, theo kịp các nước khác trên thế giới. Do vậy, phương
pháp Trò chơi học tập cũng cần có sự chỉnh sửa và thay đổi.
Chính vì vậy, tôi vẫn mạnh dạn nghiên cứu để nâng cao hiệu quả của
phương pháp Trò chơi học tập trong môn khoa học lớp 5.
3/ Mục đích nghiên cứu .
-Tìm hiểu và tổng kết được những khó khăn, thuận lợi của HS và GV khi
tham gia và tổ chức Trò chơi học tập.

-Tìm được một số biện pháp để giải quyết những khó khăn mà HS và GV
mắc phải khi tham gia Trò chơi học tập. Qua đó dần nâng cao hiệu quả của
phương pháp Trò chơi học tập trong môn khoa học lớp 5 nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học , giúp các em phát triển toàn diện ngay từ bậc học đầu tiên.
4/ Nhiệm vụ nghiên cứu.
4
* Để đạt được mục đích trên, người GV cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề chung về môn khoa học lớp 5 .
- Nghiên cứu 1 số biện pháp sư phạm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn
khoa học.
- Nghiên cứu đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi HS.
- Tìm hiểu thực tế HS Trường TH Mường Lai về sở thích tham gia trò chơi
học tập, về sự tiếp nhận kiến thức khoa học …Để phát hiện những khó khăn,
vướng mắc, những tồn tại cần giải quyết.
5/Phương pháp nghiên cứu
* Để nghiên cứu thực tế, tôi đã sử dụng những phương pháp như:
- Phương pháp nghiên cứu: Đọc các tài liệu, giáo trình có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu để làm cơ sở giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra : Nhằm phát hiện các vấn đề cần giải quyết, nguyên
nhân, chuẩn bị cho các bước nghiên cứu tiếp theo.
- Phương pháp đàm thoại :Trao đổi với HS để hiểu tâm tư, nguyện vọng ,
những khó khăn , vướng mắc…của các em.Trao đổi với BGH nhà trường, với
bạn bè đồng nghiệp để học hỏi kinh nghiệm trong giảng dạy…
- Phương pháp quan sát: Quan sát HS qua mỗi tiết học chính khoá cũng như
ngoại khoá để phát hiện khó khăn, thuận lợi trong quá trình hoạt động.
- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm : Để kiểm nghiệm tính thực thi,
khả năng và tác dụng của trò chơi vào bài học đã thiết kế để điều chỉnh cho
hợp lý.
6/ Giới hạn Phạm vi nghiên cứu.
- HS lớp 5 Trường Tiểu học Mường Lai

- Nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của phương pháp
trò chơi trong môn khoa học lớp 5.
- Kế hoạch thực hiện đề tài tiến hành trong năm học 2010-2011.
7/ Thời gian nghiên cứu
- Năm học 2010 - 2011
5
- Cùng với sự hướng dẫn của Bộ GD-ĐT, với các đề tài nghiên cứu khác, sự
nghiên cứu của tôi cũng đã đề cập đến sự chuẩn bị, các bước tiến hành, hình
thức tổ chức… cho một trò chơi học tập.
- Mặt khác, qua thời gian tìm tòi, nghiên cứu, tôi đã chỉ ra được từng bài cụ
thể để vận dụng phương pháp trò chơi học tập trong tiết học.
- Chỉ ra được mục tiêu của từng trò chơi đó để vận dụng cho phù hợp.
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận.
Vui chơi là một hoạt động không thể thiếu được của con người ở mọi lứa
tuổi, đặc biệt ở lứa tuổi tiểu học. Bởi lẽ, nó phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
của lứa tuổi này. Bởi vậy Trò chơi học tập được đánh giá cao trong giảng dạy.
* Trò chơi học tập là gì? Trò chơi không chỉ là một “công cụ” dạy học mà nó
còn là con đường sáng tạo xuyên suốt quá trình học tập của HS. Phương pháp
tổ chức trò chơi không chỉ là sự đánh giá trong quá trình dạy và học của thầy
và trò mà nó còn tạo cho ta cảm giác thoải mái, tự tin, có sự sáng tạo, nhanh
trí, có óc tư duy, tưởng tượng của HS. Dạy kết hợp với tổ chức trò chơi chính
là việc GV hướng dẫn HS hoàn thành tốt phẩm chất của con người mới
XHCN.
* Tổ chức trò chơi là một hình thức tổ chức dạy học, chơi là một biện pháp
học tập có hiệu quả của HS . Thông qua trò chơi, HS được tập luyện, làm việc
cá nhân, làm việc theo đơn vị tập thể theo sự phân công với tinh thần hợp tác.
Đó là những việc làm thuộc phương pháp học tập mới mà trường Tiểu học
Mường Lai được hình thành ở các lớp học, và đặc biệt là các em HS lớp 5.
CHƯƠNG II: Khảo sát thực trạng.

Sau khi được phân công giảng dạy khối 5, môn Khoa- Sử- Địa, tôi đã tiến
hành điều tra cụ thể về tình hình HS, sự mong muốn và khả năng tham gia trò
chơi học tập trong môn khoa học nói riêng và trong các môn học khác nói
chung. Kết quả như sau:
Đầu năm:
- Tổng số HS :
6
- Số HS muốn được tham gia, hiểu mục đích và thu được kết quả sau trò
chơi học tập :
- Số HS muốn được tham gia, nhưng chỉ tham gia với mục đích vui chơi là
chính mà chưa hiểu, chưa thu được kết quả sau trò chơi học tập :
- Số HS chưa muốn tham gia:
Sở dĩ các em chưa muốn tham gia hoặc tham gia mà chưa thu được kết quả là
do một số nguyên nhân sau:
1. Các em chưa hiểu mục tiêu của trò chơi : chơi để làm gì? chơi nhằm
mục đích gì?
2. Các em chưa hiểu rõ cách chơi, luật chơi, sự thi đua “thưởng-phạt”…
giữa các đội chơi.
3. Trò chơi GV đưa ra chưa thú vị, chưa đủ hấp dẫn để lôi cuốn HS.
4. Trò chơi quá khó, các các em không thể tham gia.
5. GV không chủ động về thời gian, về các tình huống xảy ra dẫn đến tình
trạng trò chơi bỏ dở hoặc kết thúc trò chơi mà không thu hoạch được gì.
Để khắc phục những nguyên nhân trên tôi đã nghiên cứu dần để tìm hướng
giải quyết như sau:
CHƯƠNG III : Những biện pháp
1/ GV cần lựa chọn nội dung bài dạy phù hợp với nội dung trò chơi.
Không phải tiết khoa học nào cũng cần sử dụng đến phương pháp Trò chơi
học tập. Nếu như vậy thì GV đã quá lạm dụng phương pháp này. Vì thế , với
mỗi tiết dạy, GV cần xác định rõ mục tiêu của bài học, lựa chọn phương pháp
dạy học cho phù hợp với nội dung từng phần, áp dụng linh hoạt các phương

pháp dạy học trong tiết dạy sao cho tiết học trở nên nhẹ nhàng, HS tiếp thu
bài tích cực, chủ động hơn. Tuỳ từng bài mà GV sử dụng phương pháp Trò
chơi học tập cho thích hợp. Khi đã lựa chọn được phương pháp dạy học cho
mỗi hoạt động, GV cần xác định rõ mục tiêu để xây dựng hình thức tổ chức
cho hoạt động đó.
2/ Giúp HS xác định rõ mục đích của trò chơi.
7
Trước khi tổ chức cho HS tham gia chơi, GV cần giúp HS hiểu :Qua trò
chơi , các em sẽ tìm được những kiến thức gì, cũng cố hay khắc sâu , hệ thống
được những kiến thức gì?
Phần lớn Trò chơi học tập trong môn khoa học lớp 5 ở 2 dạng kiến thức:
chơi để khám phá, hình thành kiến thức mới và chơi để củng cố , hệ thống
hoá kiến thức đã học. Cụ thể như sau:
a/ Trò chơi để hình thành kiến thức mới.
Tiết - trang Tên trò chơi

Mục đích trò chơi
T1-trang4 Bé là con ai? HS nhận ra, mỗi trẻ em đều có
những đặc điểm giống bố, mẹ mình.
T2,3-trang6 Ai nhanh, ai đúng? HS biết phân biệt đặc điểm về mặt
sinh học và xã hội của nam và nữ.
T6-trang 14 Ai nhanh, ai đúng? HS hiểu 1 số đặc điểm chung của trẻ
ở từng giai đoạn từ 3 đến 10 tuổi.
T11-trang 30 Ai nhanh, ai đúng? HS biết tác nhân gây bệnh, sự nguy
hiểm của bệnh viêm não.
T16-trang 34 Ai nhanh, ai đúng? HS giải thích được HIV, AIDS là
gì? các đường lây bệnh HIV,
T17-trang36 HIV lây hay không
lây?
HS biết các hành vi tiếp xúc thông

thường không lây HIV.
T35-trang 72 Ai nhanh, ai đúng? HS biết đặc điểm của chất rắn - chất
lỏng - chất khí.
T36-trang 74 Nhà khoa học trẻ HS biết các phương pháp tách các
chất ra khỏi hỗn hợp.
T37-trang77 Đố bạn
HS biết phương pháp sản xuất muối
từ nước biển, sản xuất nước cất tiêm
.
T38,39-trang
78
Bức thư bí mật HS biết vai trò của nhiệt trong biến
đổi hoá học.
T55-trang Ghép chữ HS biết đặc điểm bên ngoài của
8
112 động vật đẻ con, động vật đẻ trứng.
T57-trang
116
Bắt trước tiếng kêu HS biết thời gian, địa điểm sinh sản
của ếch.
b/ Trò chơi để củng cố hoá kiến thức
Tiết - trang Tên trò chơi Mục đích của trò chơi
T7-trang 16 Ai, đang ở giai đoạn
nào?
Củng cố hiểu biết về lứa tuổi vị
thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi
già.
T9,10-trang20 Chiếc ghế nguy hiểm Thực hành để củng cố sự hiểu biết về
tác hại của chất gây nghiện.
T11-trang24 Ai nhanh, ai đúng? Củng cố về giá trị dinh dưỡng của

thuốc và cách sử dụng thuốc an toàn.
T18-trang 38 ứng xử khôn khéo HS biết cách ứng xử khi bị xâm hại.
T20,21-
trang42
Ai nhanh, ai đúng? Củng cố cách phòng tránh 1 số bệnh
thường gặp đã học.
T34-trang 68 Ô chữ kì diệu Củng cố kiến thức về chủ đề:Con
người và sức khoẻ.
T49,50-
trang100
Ai nhanh, ai đúng? Củng cố về tính chất 1 số vật liệu và
sự biến đổi hoá học.
T52-trang106 Ghép chữ Củng cố về sự sinh sản ở thực vật có
hoa.
T63-trang130 Ai nhanh, ai đúng? Hệ thống 1 số nguồn tài nguyên và
tác dụng của chúng.
T63-trang133 Ai nhanh,ai đúng? Hệ thống kiến thức về môi trường.
T69-trang142 Chữ gì? Củng cố kiến thức có liên quan đến
sự ô nhiễm môi trường.
-Cách nêu mục tiêu của trò chơi ,GV cần đưa ra một cách khéo léo, hấp dẫn,
có tính chất gợi mở để tạo sự tò mò khám phá cho HS.
- Sau khi các em đã hiểu được mục đích của trò chơi, thấy được sự hấp dẫn
của trò chơi các em sẽ chủ động tham gia chơi mà không cần GV ép buộc. Để
có được điều đó, GV cần xây dựng trò chơi học tập sao cho hợp lý ; hợp lý về
9
thời gian; hợp lý về hình thức chơi ; về luật chơi ; về hình thức khen
thưởng…
3/ Cách xây dựng trò chơi học tập.
GV có thể tổ chức 1 hoạt động học tập thành 1 trò chơi học tập khi đã có đủ
các điều kiện sau:

- Về đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho trò chơi.
- Về thời gian, thời điểm chơi, không gian chơi.
- Có cách chơi, luật chơi rõ ràng.
- Có cách tính điểm để phân định “thắng- thua”, khen thưởng…
Các yếu tố đó là sự chuẩn bị cụ thể chu đáo của GV, góp phần quyết định sự
thành công hay không của trò chơi.
a/Sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho HS tham gia trò chơi.
Đối với mỗi tiết học nói chung hay với mỗi trò chơi học tập nói riêng, GV
cần xác định rõ: Để phục vụ cho trò chơi này cần đến những đồ dùng nào?
dụng cụ nào? phương tiện nào? từ đó, GV dành thời gian để chuẩn bị ( hoặc
giao cho HS chuẩn bị ) chu đáo.
*VÍ DỤ:
+ Thực hiện trò chơi tiếp sức “ HIV lây hay không?’’ (T17-trang36) cần
chuẩn bị:
-2 bộ thẻ chữ ghi các hành vi có nguy cơ lây nhiễm hoặc không lây nhiễm
như:
10
2 Bảng từ có nội dung giống nhau:
Các hành vi có nguy cơ lây nhiễm
HIV
Các hành vi không có nguy cơ lây
nhiễm HIV
Những tấm thẻ chữ, GV không cần làm cầu kì, không có dấu hiệu phân biệt ở
2 hành vi khác nhau, nhưng chữ viết phải rõ ràng, phía sau thẻ có gắn nam
châm để HS gắn thẻ lên bảng lớp một cách dễ dàng.
+ Chuẩn bị cho trò chơi “Ghép chữ” (T52-trang106 )
GV cần vẽ:
-2 tranh câm:
Sơ đồ cơ quan sinh sản ở thực vật có hoa:
Khoác vai

Dùng chung
dao cạo
Cùng chơi
bi
Cầm tay.
Uống chung ly
nước
Đánh răng
chung bàn chải
Nghịch bơm, kim
tiêm đã dùng.
11
-2 bộ thẻ chữ có ghi tên các bộ phận của cơ quan sinh sản ở thực vật có hoa:
Với tranh câm GV cần vẽ đúng các bộ phận của cơ quan sinh sản ở thực vật
có hoa. Các bộ phận phải rõ nét, phân biệt bằng màu sắc cụ thể, đảm bảo tính
khoa học và thẩm mỹ cho bức tranh.
Sự chuẩn bị chu đáo, hấp đẫn sẽ tạo niềm hứng khởi, thu hút HS tham gia.
Sự rõ ràng, khoa học sẽ giúp các em dễ tìm hiểu, dễ nhận biết kiến thức,
nhiệm vụ của bản thân trong quá trình tham gia chơi. Sự chuẩn bị cho một trò
chơi không nhất thiết phải quá cầu kì, đôi khi còn dễ tìm, dễ kiếm .
Hạt phấn
Vòi nhụy
Bao phấn
Đầu nhụy
Ống phấn
Bầu nhụy
Noãn
12
+ Để chuẩn bị “ Chiếc ghế nguy hiểm” cho trò chơi T10-trang20 , GV chỉ
cần lấy luôn chiếc ghế của mình, phủ lên ghế một tấm vải tối màu để HS

không phát hiện được bên trong ghế là cái gì? Sự chuẩn bị này tuy đơn giản
nhưng vẫn tạo được sự tò mò, tâm trạng hồi hộp của HS khi đến gần chiếc
ghế , chiếc ghế ấy sẽ thu hút HS tham gia vào trò chơi.
Với sự chuẩn bị như vậy, GV sẽ khuyến khích các em tham gia vào trò
chơi. Ngoài việc chuẩn bị đồ dùng dạy học, GV cần biết bố trí thời gian cho
các hoạt động trong tiết học một cách hợp lý. Trò chơi học tập cũng là 1 hoạt
động trong tiết học. Bởi vậy, GV cần sắp xếp thời gian, thời điểm phù hợp
cho mỗi trò chơi.
b/ Xác định thời gian, thời điểm diễn ra trò chơi.
Để xác định thời gian, thời điểm diễn ra trò chơi, GV cần đọc kĩ mục tiêu
tiết dạy, mục tiêu của trò chơi để phân bố thời gian cho hợp lý.
Ở những trò chơi hình thành kiến thức mới, hoạt động này được diễn ra đầu
tiết học hoặc đầu một phần nội dung bài học. Những trò chơi để củng cố nội
dung kiến thức đã học thường diễn ra cuối tiết học hoặc cuối 1 phần nội dung
vừa học. Tuy nhiên, trò chơi diễn ra vào thời điểm nào, GV cũng cần xác định
thời gian cho hợp lý, không để ảnh hưởng đến thời gian của tiết học hoặc thời
gian của tiết học khác.
* VÍ DỤ:
-Trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng?” (Tiết 14- trang 30 ),đây là hoạt động đầu
tiên của tiết học, cũng là một hoạt động chính giúp HS hiểu được :
+ Tác nhân gây bệnh viêm não.
+ Tác hại của bệnh viên não.
+ Lứa tuổi hay mắc bệnh viêm não.
+ Đường lây truyền bệnh viêm não.
Bởi vậy, GV cần dành từ 15-17 phút để HS có đủ thời gian để đọc các thông
tin trong SGK- thảo luận rồi lựa chọn đáp án đúng. Đáp án đúng chính là
những kiến thức mới mà các em đã tự tìm hiểu, khám phá cho bản thân.
-Trò chơi: Ghép chữ (Tiết 52-trang 106 ), đây là trò chơi có mục đích để
củng cố kiến thức vừa học ở hoạt động trên, vì vậy GV không cần quá nhiều
13

thời gian cho trò chơi, sẽ gây ảnh hưởng đến các hoạt động khác, chỉ cần từ 5-
7 phút, đủ để HS đọc nhanh nội dung ghi trên các tấm bìa rồi gắn vào : Sơ đồ
nhị và nhuỵ của hoa.
Việc chuẩn bị chu đáo sẽ giúp cho GV tự tin, chủ động trong tiết dạy. Bởi
vậy ngoài việc chuẩn bị về đồ dùng dụng cụ, xác định thời gian, thời điểm
cho hợp lý GV cần xác định địa đểm, số lượng HS tham gia chơi cho mỗi trò
chơi để phù hợp cả về không gian, thời gian, phù hợp với cả 3 đối tượng HS.
c/ Địa diểm và đối tượng HS tham gia chơi.
Phần lớn các trò chơi được diễn ra trong lớp học. Tuy vậy, với mỗi trò chơi
cũng cần có khoảng không gian chơi cho phù hợp
*VÍ DỤ:
- Những trò chơi để hình thành kiến thức mới, thường tất cả các HS được
tham gia chơi, do vậy các em có thể ngồi ngay trong bàn học theo từng đội
chơi , như trò chơi: Ai nhanh, ai đúng? (Tiết 16-trang33 ). Hay trò chơi: Chiếc
ghế nguy hiểm (Tiết 20-trang23 ), mặc dù đây là trò chơi để củngcố nội dung
nhưng tất cả HS cần được tham gia, các em cần xếp thành hàng dọc để lần
lượt đi qua chiếc ghế nguy hiểm. Bởi vậy, nếu trời không mưa, các em sẽ xếp
hàng ngoài sân rồi lần lượt đi qua chiếc ghế vào lớp.
Nếu trời mưa, GV cần sắp xếp bàn ghế gọn gàng để HS xếp hàng trong lớp.
Những chuẩn bị này, dù là rất nhỏ nhưng GV cũng cần để ý tới để chủ động
trong mọi tình huống.
Khi sự chuẩn bị đã chu đáo, GV sẽ tổ chức trò chơi học tập cho các em tham
gia sao cho HS hào hứng làm việc và thu được kết quả tốt, đó là điều hết sức
quan trọng.
4/ Tiến hành tổ chức Trò chơi học tập.
Với mỗi trò chơi GV cần tiến hành qua 3 bước sau:
Bước1: GV nêu mục đích và hướng dẫn cách chơi, luật chơi.
-Tên trò chơi hấp dẫn, dễ hiểu sẽ lôi cuốn các em tham gia chơi.
+ VD: “ Chiếc ghế nguy hiểm”; “ Bức thư bí mật”; “ Ô chữ kì diệu”…
14

- Mục đích trò chơi sẽ giúp các em định hình được mình tham gia chơi để
làm gì? mình sẽ tìm thấy kiến thức gì qua trò chơi này? từ đó HS xác định
nhiệm vụ của bản thân trong khi chơi.
- Hướng dẫn cách chơi cụ thể giúp các em hiểu được từng bước hoạt động
mà mình phải tiến hành.
- Luật chơi rõ ràng giúp các em chơi tích cực, tự giác.
- Hình thức “thưởng- phạt” sẽ là động cơ thúc đẩy sự cố gắng của mình.
Bước2: HS tham gia chơi.( HS có thể chơi thử nếu cần thiết).
Khi các em đã hiểu rõ mục đích, cách chơi và luật chơi, các em sẽ tham gia
trò chơi một cách chủ động, tự tin, hào hứng.ở bước này HS là người quyết
định cho kết quả của trò chơi, do vậy các em phải làm việc tích cực, tuy nhiên
ở 1 số trò chơi HS vẫn cần có sự giúp đỡ của GV hoặc sự tán thưởng của
bạn.Ở những trò chơi hình thành kiến thức mới, GV cần quan sát, nhắc nhở,
giúp đỡ các em nếu các em còn lúng túng. Ở trò chơi củng cố nội dung vừa
học, bè bạn cũng cần có sự động viên bằng những tràng vỗ tay…( nhưng
không quá ồn ào tránh ảnh hưởng đến lớp khác).
Bước 3: Nhận xét, đánh giá.
Đây là bước thu hoạch của cả một quá trình chuẩn bị và làm việc ở trên. Bởi
vậy, GV không được coi nhẹ bước này.
Sau khi các đội chơi đã hoàn thành, GV hoặc cán sự môn học sẽ là trọng tài
để phân định “thắng-thua” và quan trọng hơn là kết luận được rút ra để hình
thành kiến thức mới hoặc để nhấn mạnh , khắc sâu kiến thức đã học.
-HS (hoặc đại diện của đội chơi ) báo cáo kết quả .
-Trọng tài đánh giá, phân định “thắng-thua’’- tuyên dương đội thắng cuộc.
-Em học tập được gì qua trò chơi?
*VÍ DỤ :
Trò chơi:Ai nhanh, ai đúng? ( Tiết 14-trang30 ) :
Bước 1: GV giới thiệu :
- Viêm não là một loại bệnh hết sức nguy hiểm. Nguyên nhân gây bệnh là
gì? lứa tuổi nào hay mắc bệnh? Bệnh nguy hiểm như thế nào? Các em sẽ

khám phá qua trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng?”.
15
- Mỗi tổ thành một đội chơi, các em sẽ cử đội trưởng cho đội mình.
- Các em sẽ đọc thông tin trong SGK trang 20, bàn bạc trong đội để chọn
câu trả lời tương ứng với từng câu hỏi. Sau khi cả đội thống nhất, đội trưởng
sẽ ghi đáp án theo thứ tự câu hỏi vào bảng phụ .
- Sau 7 phút đội nào có đáp án gắn lên bảng lớp nhanh nhất và đúng nhất là
thắng cuộc, đội thắng cuộc sẽ được nhận một phần thưởng xứng đáng.
Bước 2: HS hoạt động theo các yêu cầu trên.
GV quan sát, nhắc nhở HS (nếu HS còn lúng túng ).
Bước 3: Nhận xét, đánh giá.
- Đội trưởng báo cáo kết quả. Mỗi đội có thể trả lời thêm 1 số câu hỏi mà
trọng tài đưa ra:
+ Vì sao từ 3-5 tuổi hay mắc bệnh viêm não?
+Bệnh viêm não nguy hiểm như thế nào?
- Trọng tài phân định “thắng – thua”, thưởng cho đội thắng một tràng pháo
tay.
- Em rút ra được kiến thức gì qua trò chơi này?
Với cách tiến hành như trên, các em sẽ chủ động tìm tòi và phát hiện kiến
thức mới cho bài học, hình thành kiến thức cho bản thân
Tiết 52- trang 106:
Bước 1: GV giới thiệu:
- Để thể hiện lại quá trình thụ phấn, thụ tinh ở thực vật có hoa, cô sẽ tổ chức
cho các em chơi trò: “Ghép chữ vào hình”.
- Có 2 đội chơi, mỗi đội 7 em, các em sẽ chọn tấm thẻ có ghi chú thích( hạt
phấn; ống phấn ; bao phấn ; bầu nhuỵ ; đầu nhuỵ ; noãn ; vòi nhuỵ ) để gắn
vào sơ đồ câm: “Cơ quan sinh sản ở thực vật có hoa” . Mỗi em chỉ được gắn
một lần, bạn sau có thể sửa lại cho bạn trước trong đội của mình, hết lượt
mình, sẽ xuống đứng vào cuối hàng của đội. Đội nào nhanh và đúng hơn là
đội thắng cuộc, thời gian tối đa là 3 phút.

- GV cử HS tham gia chơi,(có đủ cả 3 đối tượng ).
Bước2: HS chơi như đã hướng dẫn.
Bước 3: Nhận xét, đánh giá.
16
- Đội trưởng báo cáo kết quả của đội.( chỉ vào từng bộ phận và nêu tên của
bộ phận đó).
- Trọng tài nhận xét, phân định “ thắng-thua”, tuyên dương đội thắng cuộc.
- Em học được gì qua trò chơi?
HS có thể học tập được về: nội dung, kiến thức của bài học ; về sự cẩn thận
khi làm việc ; về sự nhanh nhẹn, khéo léo khi hoạt động…
Với sự chuẩn bị chu đáo, từ khâu soạn bài, chuẩn bị đồ dùng, dụng cụ đến
khâu tổ chức cho HS tham gia trò chơi và bước thu hoạch ở phần đánh giá,
nhận xét rồi đi đến nội dung bài học cần rút ra, tôi thấy kết quả việc dạy và
học ở lớp tôi đã có sự thay đổi
CHƯƠNGIV: Kết quả đạt được.
*Trong thời gia qua, tôi đã cố gắng tìm các biện pháp để khắc phục những
khó khăn mà HS và GV còn mắc phải trong khi sử dụng phương pháp Trò
chơi trong môn khoa học lớp 5. Áp dụng những biện pháp mới đó vào việc
giảng dạy cho HS khối lớp 5, tôi thấy các em đã có nhiều tiến bộ trong khi
tham gia Trò chơi học tập ở môn khoa học. Cụ thể là:
- Số HS muốn được tham gia chơi và chơi có hiệu quả giáo dục: % ( tăng
so với đầu năm học ).
- Số HS muốn được tham gia chơi, nhưng kết quả chưa cao : % (giảm %
so với đầu năm ).
- Số HS còn nhút nhát trong khi chơi dẫn đến việc tiếp nhận kiến thức khoa
học còn hạn chế : % ( giảm % so với đầu năm) .
* Về phía bản thân tôi, tôi cảm thấy nhẹ nhàng hơn, không còn mệt mỏi khi
truyền thụ kiến thức tới HS vì các em tiếp nhận kiến thức một cách chủ động,
tích cực thông qua trò chơi. Kỹ năng vận dụng trò chơi của tôi kinh hoạt hơn,
thành thạo hơn. Tôi có nhiều kinh nghiệm trong việc lựa chọn và tổ chức trò

chơi hơn , đảm bảo kiến thức và kỹ năng bài học cho HS.
Tôi thấy rất vui, khi HS của mình có tiến bộ, không những về kiến thức mà
các em còn trở nên vui vẻ, nhanh nhẹn, cởi mở, khéo léo…trong hoạt động và
trong giao tiếp, đáp ứng đúng mục tiêu: Giáo dục toàn diện cho HS ngay từ
17
bậc học đầu tiên mà Bộ GD-ĐT đã đề ra. Từ đó tôi rút ra cho mình bài học
như sau:
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
A/ Kết luận.
Qua việc nghiên cứu một số biện pháp nâng cao hiệu quả của Phương pháp
trò chơi trong môn khoa học lớp 5, tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:
1. GV và HS cần xác định rõ mục đích của mỗi trò chơi trong mỗi tiết học ,
từ đó có hướng đi đúng đắn cho việc làm tiếp theo của mình.
2. GV cần có sự chuẩn bị chu đáo về đồ dùng học tập để phục vụ trò chơi,
đồ dùng cần đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ, phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lý của trẻ em; GV cần có sự chuẩn bị về không gian, thời gian, thời điểm diễn
ra trò chơi, không lạm dụng trò chơi biến cả tiết học thành tiết chơi hoặc tổ
chức quá nhiều trò chơi trong tiết học tạo cho HS sự thái quá; GV cần chuẩn
bị về hình thức tổ chức, có luật chơi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện,
không đòi hỏi thời gian dài cho việc huấn luyện. GV cần xác định về số lượng
HS tham gia sao cho đủ cả các đối tượng đều được hoạt động.
3. Tổ chức trò chơi theo 3 bước:
a. Bước 1- GV hướng dẫn.
-GV nêu tên và mục đích trò chơi.
- GV hướng dẫn cách chơi, luật chơi, thời gian chơi, hình thức khen
thưởng…
- Cử số lượng thành viên trong mỗi đội chơi ( đủ 3 đối tượng ).
- Cử đội trưởng, trọng tài.
b. Bước2 - HS tham gia trò chơi.( HS có thể chơi thử nếu GV thấy cần
thiết)

HS cần nỗ lực, tự giác thực hiện đúng cách chơi, luật chơi mà GV đã nêu ra.
c. Bước 3 – Nhận xét, đánh giá.
-Các đội chơi tổng kết, báo cáo.
- Trọng tài nhận xét, phân định “thắng- thua”, tuyên dương, khen thưởng…
- HS rút ra điều cần ghi nhớ về nội dung bài học qua trò chơi.
18
Nếu GV thực hiện tốt những việc làm trên, có ý thức coi trọng Phương pháp
Trò chơi học tập, hiểu được tầm quan trọng của phương pháp này: không chỉ
đơn thuần là cung cấp kiến thức cho HS, phát huy tính tích cực, chủ động tìm
tòi, khám phá kiến thức cho HS mà còn tạo cho các em niềm vui học tập mỗi
khi đến trường…Chắc chắn chất lượng dạy và học môn khoa học nói riêng và
các môn học khác nói chung sẽ được nâng cao. Song để thực hiện được điều
đó, tôi mạnh dạn có một số ý kiến đề xuất với các cấp lãnh đạo như sau.
B/ Ý kiến đề xuất.
Bản thân tôi cũng như các GV trong khối mong muốn BGH nhà trường,
Phòng GD-ĐT Huyện giúp đỡ:
- Một số thiết bị dạy học môn khoa học như: tranh câm “ Sơ đồ cơ quan
sinh sản ở thực vật có hoa:”; một số tranh liên quan đến việc ô nhiễm môi
trường; một số thẻ từ…
- Tổ chức những buổi chuyên đề khoa học có sử dụng đến phương pháp Trò
chơi học tập để chúng tôi được học hỏi kinh nghiệm.
Trên đây là một vài biện pháp có thể coi là kinh nghiệm của bản thân tôi
trong thời gian qua, đó cũng là những gì tôi rút ra từ thực tế giảng dạy. Tôi
cũng mạnh dạn đưa ra , mong muốn nhận sự góp ý, bổ sung của Hội đồng
khoa học giúp tôi có nhiều biện pháp tốt hơn để thực hiện tốt hơn Phương
pháp trò chơi học tập, áp dụng trong thời gian tới , đáp ứng mục tiêu mà Bộ
GD-ĐT đã đề ra.
Tôi xin chân thành biết ơn!
Mường Lai , ngày tháng năm 2011
Người thực hiện


Vi Văn Trường

19
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tên tác giả Tên tài liệu Nhà xuất bản Năm xuất
bản
Bùi Phương Nga Khoa học lớp 5
(sách giáo khoa)
Nhà xuất bản Giáo dục 2006
Bùi Phương Nga Khoa học lớp 5
(sách giáo viên)
Nhà xuất bản Giáo dục 2006
Bùi Phương Nga Vở bài tập khoa
học
Nhà xuất bản Giáo dục 2006
Nguyễn Thị Bảo
Ngọc, Nguyễn
Mỹ Lê, Nguyễn
Thị Thanh Thuỷ
Phương pháp dạy
học các môn học
ở môn học ở lớp
5.
Nhà xuất bản Giáo dục. 2007
Phạm Quốc Tuấn Thiết kế bài giảng
khoa học lớp 5.
Nhà xuất bản Hà Nội 2006



21
MỤC LỤC
PHẦN1: MỞ ĐẦU.
1/ Lý do chọn đề tài.
2/ Đối tượng nghiên cứu
3/ Mục đích nghiên cứu.
4/ Nhiệm vụ nghiên cứu.
5/Phương pháp nghiên cứu
6/ Giới hạn Phạm vi nghiên cứu.
7/ Thời gian nghiên cứu
PHẦN 2: NỘI DUNG.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHƯƠNG2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
CHƯƠNG3:NHỮNG BIỆN PHÁP
1/GV cần lựa chọn nội dung bài dạy phù hợp với nội dung trò chơi.
2/ Xác định mục đích của trò chơi.
3/ Cách xây dựng một trò chơi học tập.
4/ Tiến hành tổ chức trò chơi học tập.
CHƯƠNG4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
A/ Kết luận.
B/ Ý kiến đề xuất.
3
3
4
4
5
5
6

6
6
6
7
7
8
10
15
17
18
18
20
22
23
24

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×