Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Giáo án ngữ văn 9 tuần 25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.56 KB, 15 trang )

Tuần 25 Ngày soạn: 19 / 2/ 2011
Ngày dạy : 21 / 2 / 2011
TIẾT 115
CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT
VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
(Tiếp theo)
I. Mức độ cần đạt:
Hiểu và biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức
Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
2. Kĩ năng
Vận dụng kiến thức đã học để làm được bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng,
đạo lí.
3. Giáo dục
HS theo các ví dụ của bài học.
III. Chuẩn bị:
- GV: Giáo án, bảng phụ, tài liệu tham khảo.
- HS: Chuẩn bị bài ở nhà, đồ dùng dạy học.
IV. Các bước lên lớp:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới: Giáo viên giới thiệu bài.
Hoạt động của GV và HS Nội dung
GV hướng dẫn HS viết bài.
GV gọi 1 HS đọc phần 2 SGK trang 53.
Sau đó yêu cầu HS viết bài
Tổ 1: viết phần mở bài.
Tổ 2: viết 1 đoạn phần thân bài.
Tổ 3: viết phần kết bài.
Sau khi khi HS viết bài GV gọi HS đứng


lên đọc bài GV nhận xét, sửa chữa.
3. Viết bài.
a. Mở bài.
Đi từng chung đến riêng
Đi từ thực tế đến đạo lí
Dẫn 1 câu danh ngôn: “Có 1 câu danh
ngôn nổi tiếng” kẻ nào bắn vào quá khứ
bằng súng lục thì tương lai sẽ bắn vào hắng
bằng đại bác”.
Thật vậy: nếu nước có nguồn, cây có gốc
thì con người sẽ có tổ tiên và lịch sử.
Không có ai tự nhiên sinh ra ở trên đời này
và tự mình làm ra mọi thứ để sống. Tất cả
những thành quả về vật chất và tinh thần
mà chúng ta được thừa hưởng hôm nay
đều do mồ hôi, lao động, và máu xương
chiến đấu của cha ông tạo dựng. Vì thế câu
tục ngữ “ uống …” quả là có 1 ý nghĩa đạo
lí rất sâu sắc.
1 HS đọc phần thân bài (1 đoạn)
Sau khi HS đã giải thích và chứng minh
phần nghĩa đen và nghĩa bóng xong, GV
hướng dẫn HS viết tiếp phần nhận định,
đánh giá.
GV lưu ý cho HS viết phần kết bài có thể
bằng nhiều cách.
(1) Đi từ nhận thức đến hành động
(2) Đi từ sách vở đến đời sống.
GV: Sau khi viết bài xong GV yêu cầu HS
sửa chữa những lỗi về bố cục, liên kết, từ

ngữ, chính tả.
GV tổng kết nội dung bài học qua phần ghi
nhớ. Gọi 2 HS đọc bài. GV đọc lại 1 lần
b. Thân bài:
- Giải thích câu tục ngữ “uống ….”
* Nghĩa đen.
* Nghĩa bóng.
- Nước là thành quả vật chất và tinh thần
mang tính lịch sử … dân tộc.
- uống nước: hưởng thụ các thành quả …
- nguồn: là những người đi trước có công
sáng tạo ra các giá trị tinh thần.
- nhớ nguồn là lòng biết ơn cha ông.
* Nhận định đáng giá.
Đối với đa số những người được giáo dục
chu đáo, có hiểu biết sâu sắc và có lòng tự
trọng thì luôn có ý thức chân trọng, giữ gìn
và phát huy những thành quả đã có của cha
ông. Đối với những người kém hiểu biết
thì dễ nảy sinh tư tưởng súng ngoaị, thái độ
coi thường chê bai những thành quả của
dân tộc.
- Ngày nay khi được thừa hưởng những
thành quả tốt đẹp của dân tộc, mỗi chúng
ta không chỉ khắc sâu lòng biết ơn đối với
tổ tiên và còn phải có trách nhiệm nổ lực
hoạt động và lao động hơn nữa để đóng
góp 1 phần công sức nhỏ bé nhỏ bé của
mình vào kho tàng di sản của dân tộc.
c. Kết bài.

a. Đi từ sách vở đến đời sống thực tế
(SGK)
b. Đi từ sách vở đến đời sống thực tế.
Hiểu được ý nghĩa sâu xa của câu tục ngữ
chúng ta hãy tự xem xét và điều chỉnh suy
nghĩ hoạt động của mình, nghĩa là chúng ta
không chỉ có quyền được hưởng thụ và còn
phải có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp
một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự
phát triển chung của dân tộc.
4. Đọc lại bài và sửa chữa.
*/ Ghi nhớ
SGK
Hoạt Động 2:
GV ra một đề nghị luận để HS lập dàn ý
(nếu còn thời gian) HS làm ở lớp, nếu
không còn thời gian GV hướng dẫn HS về
nhà làm.
GV tổ chức cho HS tìm hiểu đề, tìm ý.
Vấn đề bàn luận là gì? Thuộc phạm vi nào
của cuộc sống?
GV hướng dẫn HS tìm hiểu dàn ý.
HS lập dàn bài theo nhóm, đại diện từng
nhóm trình bày.
GV cùng HS nhận xét sửa chữa.
Sau khi đã sửa chữa GV rút ra dàn ý chung
thống nhất ( GV chuẩn bị vào bảng phụ
treo lên để HS tham khảo).
II. Luyện tập
Đề bài: Giữ gìn môi trường sống sạch đẹp.

1.Tìm hiểu đề:
Giữ gìn môi trường sống sạch đẹp.
Phạm vi: lối sống.
2. Dàn ý:
a. Mở bài: Tầm quan trọng của môi trường
đối với con người ( lá phổi)
Con người phải làm gì để giữ gìn lá phổi
của mình.
b. Thân bài:
- Môi trường bao gồm những nơi nào?
+ Nơi ta làm việc bầu trời không gian
+ Không gian ta ở quanh ta
+ Nơi ta vui chơi
- Môi trường sạch đẹp có tác dụng gì?
+ Thoáng mát.
+ Trong lành.
- Giữ gìn môi trường sạch đẹp ở những
phương diện nào?
+ Vệ sinh nơi ở thoáng mát.
+ bảo vệ tầng khí quyển.
+ Tăng cường bảo vệ và trồng rừng.
- Cách thực hiện:
+ Trong ý thức con người.
+ Trong hoạt động cụ thể.
+ Phê phán những hoạt động phá huỷ
c. Kết bài:
Khẳng định vấn đề quan trọng cần thiết.
4. Củng cố:
- GV nhắc lại các nội dung vừa học, yêu cầu HS nhắc lại 1 lần. HS nhắc lại dàn ý
của 1 bài nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng, đạo lí

5. Dặn dò:
- Về nhà ghi phần ghi nhớ và học thuộc.
- Làm hoàn thành phần luyện tập.
- Lập dàn bài cho đề bài sau: Tinh thần tụ học.
- Chuẩn bị bài mới.
IV. Rút kinh nghiệm.
TIẾT 116 Ngày soạn: 19 / 2/ 2011
Ngày dạy : 21 / 2 / 2011
MÙA XUÂN NHO NHỎ
(Thanh Hải)
I. Mức độ cần đạt
Cảm nhận được những xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên và đất
nước, khát vọng đẹp đẽ muốn làm một “ mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cuộc đời.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức
- Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước.
- Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính.
2. Kĩ năng
- Đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại.
- Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản
thơ
3. Giáo dục
HS có ý thức tu dưỡng, rèn luyện để cống hiến cho xã hội, biết sống vì lợi ích chung
cho cuộc đời.
III. Chuẩn bị:
- GV: Giáo án, đồ dùng học tập, sưu tầm tranh về mùa xuân trên đất nước.
- HS: Đọc bài và soạn bài ở nhà.
IV. Các bước lên lớp:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.

a. Đọc thuộc lòng và diển cảm bài thơ con cò. Em thích câu nào nhất? Vì sao?
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
b. Hình ảnh co cò trong bài thơ được vận dụng sáng tạo như thế nào trong bài thơ
ở từng đoạn thơ?
3. Bài mới: Giáo viên giới thiệu bài:
Trong những năm qua mỗi khi tết đến xuân về ta lại thường được nghe bài ca
“mùa xuân nho nhỏ” của nhạc sĩ Trần Hoàn phổ thơ Thanh Hải. Hôm nay thêm một lần
nữa chúng ta lại được tìm hiểu, được nghe nhà thơ muốn nói cùng người đọc điều gì khi
mùa xuân đang về, khi bản thân ông sắp phải vĩnh biệt mọi mùa xuân.
Họat động của GV và HS Nội dung
Hoạt Động 1:
GV: Gọi 1 HS đọc phần chú thích */ Ở
SGK.
GV: Em hãy nêu vài nét về tiểu sử và
cuộc đời hoạt động văn nghệ thuật của
Thanh Hải?
I. Vài nét về tác giả, tác phẩm.
1. Tác giả:
SGK trang
HS: Dựa vào SGK.
GV bổ sung: Năm 1965, ông được tặng
giải thưởng văn học Nguyễn Đình Chiểu
Giọng thơ Thanh Hải là tiếng thét căm thù
tội ác quân xâm lược, là khúc tâm tình tha
thiết của đồng bào chiến sĩ miền Nam gửi
ra miền Bắc.
GV: Bài thơ được sáng tác vào thời gian
nao? Trong hoàn cảng như thế nào?
GV: Đây là sáng tác cuối cùng của nhà
thơ. Đây là bài thơ thể hiện niềm yêu mến

thiết tha với cuộc sống với đất nước và ước
nguyện của tác giả.
Hoạt Động 2:
GV hướng dẫn HS đọc:
Phần đầu giọng thơ say sưa trìu mến, các
đoạn tiếp theo giọng thơ hối hả, các khổ
cuối giọng thiết tha trầm lắng.
GV đọc 1 lần gọi HS đọc lại.
GV nhận xét cách đọc của HS.
Gọi 1 HS đọc phần chú thích từ.
GV: Em hãy đọc lại bài thơ và cho biết
mạch cảm xúc như thế nào?
HS:
GVPT: Bắt đầu bằng những cảm xúc trữ
tiếp trước vẽ đẹp và sức sống của mùa
xuân thiên nhiên.
- Từ đó chuyển sang biểu hiện suy nghĩ và
ứơc nguỵên của nhà thơ.
- Kết thúc bằng sự trở về với cảm xúc thiết
tha, tự hào về quan hệ đất nước.
GV: Từ mạch cảm xúc trên em hãy tìm bố
cục của bài thơ và mỗi phần nói lên điều
gì?
HS: Thảo lụân, phát biểu.
GV gọi 1 HS đọc lại khổ thơ đầu.
2. Tác phẩm: Sáng tác tháng 11 – 1980 khi
ông nằm trên giường bậnh.
II. Tìm hiểu bài thơ
1. Mạch cảm xúc và bố cục
a. Đọc:

b. Mạch cảm xúc:
c. Bố cục: 4 phần.
- Phần 1: (6 dòng đầu): cảm nhận trước
mùa xuân của đất trời.
- Phần 2: (khổ 2, 3) hình ảnh mùa xuân.
- Phần 3: (khổ 4,5) Suy nghĩ và ước
nguyện của nhà thơ.
- Phần 4: (Khổ cuối): ngợi ca quan hệ đất
nước qua điệu dân ca xứ Huế.
2.Phân tích
a. Mùa xuân của thiên nhiên
GV: Hình ảnh mùa xuân ở khổ thơ đầu
được dùng với ý nghĩa gì?
HS: Mùa xuân của thiên nhiên.
GV: Hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên
đất trời được phát hoạ như thế nào?
HS: Tìm những chi tiết miêu tả mùa xuân.
Từ đó nêu lên bức tranh thiên nhiên mùa
xuân.
GVPT:
Khung cảnh mùa xuân có không gian cao
rộng, mùa sắc tươi thắm, âm thanh vang
vọng – một sắc xuân của xứ Huế. Một
không gian bay bổng nhưng lại đầm thắm,
dịu dàng,tươi thắm. Chỉ có một bông hoa
tím biếc, chỉ có một dòng sông xanh, một
tiếng chim chiền. Mùa xuân trong thơ
Thanh Hải thật giản dị, đầm thắm.
GV: Cảm xúc của tác giả trước cảnh trời
đất vào xuân như thế nào?

HS: Dựa vào SGK trang 5 6 khổ 1 trả lời.
GV: Em hiểu “từng giọt long lanh rơi”
nghĩa là như thế nào?
HS: Suy nghĩ, phát biểu.
GV phân tích: Ở hai câu thơ này có 2 cách
hiểu từng giọt là giọt mưa xuân long lanh,
trong sáng của trời xuân. Nhưng cũng có
thể hiểu 2 câu này gắn với 2 câu trước: nhà
thơ đưa tay hứng từng giọt âm thanh tiếng
chim ở đây là có sự chuyển đổi cảm giác.
Tiếng chim là âm thanh cảm nhận bằng
thính giác chuyển thành từng giọt (hình
khối, thị giác) hiểu theo cách 2 câu thơ có
nguyên tắc hơn.
GV gọi 1 HS đọc khổ thơ 2.
GV: Từ mùa xuân của thiên nhiên nhà thơ
chuyển sang cảm nhận về mùa xuân của
đất nước. Hình ảnh nào thể hiện điều đó?
HS: Phát biểu.
GV: Từ mùa xuân của thiên nhiên nhà thơ
chuyển sang cảm nhận về mùa xuân của
đất nước con người Việt Nam. Hình ảnh
người cầm súng hành quân trên đường
- Dòng sông xanh.
- Bông hoa tím.
- Tiếng chim hót.
=> Chỉ vài nét phát hoạ gợi ra không gian
rộng màu sắc tươi thắm, âm thanh vang
vọng vui tươi.
- Cảm xúc của tác giả được miêu tả trực

tiếp “từng giọt … đưa tay tôi hững”.
=> giọt long lanh giọt mùa xuân, giọt
âm thanh, xốn xang, rạo rực của tác giả
trước cảnh đất trời vào xuân.
b. Mùa xuân của đất nước
- Mùa xuân người cầm súng  chiến đấu.
- Mùa xuân người ra đồng  lao động.
=> 2 lực lượng chính của đất nước.
- Lộc non gắn với họ => chính họ đem
mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước.
xuân, hình ảnh người ra đồng nhổ mạ cấy
lúa gợi nhớ hoàn cảnh đất nước ta gợi nhớ
những năm 80 với 2 nhiệm vụ cơ bản (sẳn
sàng chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc, sản xuất
lao động xây dựng) những năm hào hùng
chiến đấu chống Mỹ.
GV gọi HS đọc khổ thơ 4,5.
GV: Từ cảm xúc về mùa xuân của thiên
nhiên đất nước, tác giả nói về mùa xuân,
sự suy ngẫm của bản thân em hãy nhận xét
cách chuyển đổi mạch thơ?
HS: Chuyển ý tự nhiên vì suy ngẫm về
mùa xuân của đất nước.
GV: Điều tâm niệm của nhà thơ là gì?
Hình ảnh nào biểu hiện điều đó?
HS:
GV: Em có nhận xét gì về hình ảnh đó?
HS: Hình ảnh đẹp, tự nhiên.
GV: Em hiểu như thế nào về hình ảnh con
chim hót, bản hoà ca, 1 nốt trầm xao

xuyến?
HS: Đó là tâm niệm tự nguyện dân hiến tất
cả tâm sức của mình cho nhân dân cho đất
nước được tác gỉa thể hiện bằng những
hình ảnh giản dị và cảm động rất khiêm
nhường. Đó là con chim hót cho rộn ràng
mùa xuân, đó là cành hoa nhỏ lặng lẽ toả
hương thơm mát cho đờimà đặc biệt là xin
góp vào bản hoà ca, đồng ca của cả đất
nước và sẳn sàng chiến đấu. Hình ảnh mùa
xuân nho nhỏ, mùa xuân của tài hoa và
sáng tạo nghệ thuật thi ca. Tất cả xin hoàn
toàn hiến dâng cho đời. Đó là tâm niệm
đau đáu của tác giả đang nằm trên giường
bệnh, đang sống những ngày cuối cùng của
cuộc đời mình, như là lời để lại trứơc lúc
ra đi vẫn 1 mực chỉ nghĩ đến chiến đấu,
đến hoà nhập và dâng hiến …
- Sức sống của mùa xuân thể hiện trong
nhịp điệu hối hả, âm thanh xôn xao, tương
lai đẹp đẽ.
c. Tâm niệm của nhà thơ
- Khát vọng được hoà nhập vào cuộc sống
của đất nước.
+ Ta làm con chim hót
+ Ta làm 1 nhành hoa
+ Ta nhập vào hoà ca
Sử dụng điệp từ tô đậm tâm niệm tự
nguyện dâng hiến của tác giả với đất nước,
với nhân dân.

- Hình ảnh đẹp, tự nhiên, cấu tứ lặp tạo sự
đối xứng chặt chẽ, thể hiện niềm mong
muốn được sống có ích, cống hiến cho đời
là một lẽ tự nhiên như chim muôn, hoa lá,
toả hương sắc cho đời.
=> Mùa xuân nho nhỏ  nhỏ nhẹ bình dị
mà khiêm nhường, tâm niệm chân thành
tha thiết của bài thơ.
GV:Bài thơ đựơc kết thúc như thế nào?
Cách gieo vần, phối âm ở 4 câu cuối có gì
đáng chú ý? Nhắc đến những câu Nam ai,
Nam bình, phách tiền là có dụng ý gì?
HS: Phân tích.
GV: Ở giữa là 3 câu với điệp từ nước non
và kết thúc bằng vần bằng: bình, mình,
tình như muốn thể hịên cái chất âm nhạc
dân ca nhịp nhàng buồn thương man mác:
những câu Nam ai …
GV hát: Chiều chiều trên bến Phú Vân Lâu
ai ngồi ai câu, ai sầu ai thảm, ai thương ai
cảm ai nhớ ai mong.
=> Đó là cái hồn của âm nhạc dân gian xứ
Huế.
GV: Em hiểu mùa xuân nho nhỏ là như thế
nào? Vì sao tác giả đặt tên cho bài thơ?
HS:
Hoạt Động 3:
GV tổng kết nội dung và nghệ thuật bài
học qua phần ghi nhớ. Gọi 2 HS đọc bài,
GV đọc 1 lần. Giáo viên giáo dục tư tưởng

cho HS.
III. Tổng kết
1. Nội dung:
- Vẻ đẹp trong trẻo, đầy sức sống của
thiên nhiên đất trời mùa xuân và cảm xúc
say sưa, ngây ngất của bài thơ.
- Vể đẹp và sức sống của đất nước qua
mấy nghìn năm lịch sử.
- Khát vọng, mong ước được sống có ý
nghĩa, được cống hiến cho đất nước, cho
cuộc đời của tác giả.
2. Nghệ thuật:
- Viết theo thể thơ năm chữ nhẹ nhàng,
tha thiết, mang âm hưởng gần gũi với
dân ca.
- Kết hợp hài hòa giữa những hình ảnh
thơ tự nhiên, giản dị với những hình ảnh,
giàu cảm xúc với các ẩn dụ, điệp từ, điệp
4. Củng cố:
- Một HS đọc diễn cảm bài thơ.
- Bài thơ có những nội dung chính nào?
5. Dặn dò:
- Học thuộc lòng bài thơ và nội dung bài ghi, phần ghi nhớ.
- Làm phần luỵên tập.
- Chuẩn bị bài mới: Viếng Lăng Bác.
IV. Rút kinh nghiệm.
TIẾT 117 Ngày soạn: 19 / 2/ 2011
Ngày dạy : 21 / 2 / 2011
VIẾNG LĂNG BÁC
(Viễn Phương)

I. Mức độ cần đạt
- Cảm nhận được niềm cảm xúc chân thành, tha thiết của người con miền Nam đối với
Bác Hồ kính yêu.
- Thấy được sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả thể hiện trong bài thơ.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức:
- Những tình cảm thiêng liêng của tác giả, của một người con từ miền Nam ra viếng
lăng Bác.
- Những đặc sắc về hình ảnh, tứ thơ, giọng điệu của bài thơ.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình
- Có khả năng trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ,
một tác phẩm thơ.
3. Tích hợp HTVLTTGĐĐ HCM bồi dưỡng tinh thần tự hào và lòng kính trọng Bác .
III. Chuẩn bị:
- GV: Giáo án, tranh minh họa lăng Bác, tập thơ như mây mùa xuân 1978.
- HS: Đọc và soạn bài ở nhà.
IV. Các bước lên lớp
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
a. Đọc thuộc lòng bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” và phân tích 1 hình ảnh thơ mà em
thích nhất?
b. Đọc bài thơ em hình dung ra hoàn cảnh đất nước ta như thế nào trong thời gian
bài thơ ra đời?
3. Bài mới: Giáo viên giới thiệu bài.
Họat động của GV và HS Nội dung
Hoạt Động 1:
Gọi 1 HS đọc phần chú thích * Ở SGK
HS nêu vài nét về tác giả, giáo viên bổ
I. Vài nét về tác giả, tác phẩm.

1. Tác giả:
SGK.
sung. Ông là nhà thơ, chiến sĩ suốt hai
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và
đế quốc Mỹ. Từng bị bắt giam tại nhà
giam Gia Định. Trưởng thành từ công tác
tuyên huấn văn nghệ, trong những năm
chiến tranh, kể cả những năm bị bắt giam
cầm, vẫn bền bĩ sáng tác.
GV: Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác của
bài thơ?
HS: Phát biểu, GV bổ sung.
GV: Tháng 4/1976 công trình xây dựng
lăng Bác vừa mới hoàn thành, miền Nam
vừa mới hoàn toàn được giải phóng. Nhân
dân miền Nam có dịp thực hiện mong mỏi
của mình, ra thăm lăng Bác.
Hoạt Động 2:
GV hướng dẫn HS đọc.
Chú ý: giọng đọc ấm áp thể hiện tình yêu
mến tha thiết, lòng nhó mong không nguôi
với Bác. Khổ thơ cuối cần đọc nhanh hơn,
nhịp dồn dập hơn.
GV đọc 1 lần. Go0ị 1 HS khác đọc.
GV nhận xét cách đọc của từng hS.
Gọi 1 HS đọc phần chú thích từ.
GV: Theo em bài thơ được chia thành mấy
đoạn?
HS: Phát biểu, GV kết lụân.
4 phần:

- Khổ 1: cảm xúc về cảnh bên ngoài lăng
(hình ảnh hàng tre).
- Khổ 2: Cảm xúc trước hình ảnh dòng
người vào viếng lăng.
- Khổ 3: Cảm xúc và suy ngẫm về vị lãnh
tụ kính yêu.
- Khổ 4: Khát vọng của nhà thơ mong
muốn được ở mãi bên lăng Bác.
GV: Cảm xúc của tác giả được thể hiện
trong cách xưng hô như thế nào?
HS: Dựa vào khổ 1 trả lời.
2.Tác phẩm:
SGK.
II. Tìm hiểu bài thơ.
1. Đọc

2. Bố cục
3. Phân tích
a. Hình ảnh lăng Bác qua cảm xúc của
nhà thơ
- Cảm xúc được thể hiện qua từ “con –
Bác” => gần gũi, thân thương, kính trọng.
“Con ở miền Nam” => nỗi khát khao của
GV mở rộng: Tố Hữu viết:
“Bác nhớ miền Nam nỗi nhớ nhà
Miền Nam mong Bác nỗi mong cha”
Ước nguyện đó chưa thành thì Bác mất bởi
vậy người dân miền Nam ra thăm Bác chứ
không phải viếng Bác.
GV: Tại sao tác giả dùng từ thăm mà

không dùng từ viếng?
HS: Viếng là đến chia buồn với thân nhân
người chết. Thăm là đến gặp gỡ, chuyện
trò với người sống => thể hiện sự thân mật
gần gũi như Bác đang sống trong lòng
nhân dân miền Nam.
GV: Ấn tượng đầu tiên mà tác giả cảm
nhận được về lăng Bác là gì?
HS: Những hàng tre trồng quanh lăng Bác
vừa thực vừa tượng trưng:
- Bát ngát, thẳng hàng: tả thực.
- xanh xanh Việt Nam: tượng trưng
=> Biểu tượng cho nhân dân Việt Nam:
nhân hậu, bất khuất, kiên cường.
GV: Đến bên lăng Bác ngoài hình ảnh
hàng tre tác giả còn cảm nhận được điều
gì?
HS: Dựa vào SGK.
GV: Những dòng người nặng trĩu nhớ
thương đang lặng lẽ nối nhau vào lăng
viếng Bác tạo hình tượng một vòng hoa
lớn dâng lên Bác.
GV: Theo em hình ảnh Bác Hồ được tác
giả nói đến trong bài thơ thông qua những
hình ảnh thơ nào? Em cảm nhận được tình
cảm của tác giả như thế nào qua hình ảnh
đó?
HS: Thảo luận, phát biểu.
GV: Lăng là nơi đặt thi hài của người quá
cố. Nhưng người con thăm lăng Bác lại có

hình dung như thế nào?
HS: Bác nằm trong giấc ngủ bình yên.
con gặp Bác và nỗi nhớ mong của con đối
với người  một tấm lòng thành kính
thiêng liêng, thiết tha.
- Hình ảnh hàng tre vừa thân thuộc vừa gần
gũi biểu tượng của nhân dân Vịêt Nam,
giản dị nhưng cũng rất thiêng liêng.
- Dòng người quanh lăng: “tràng hoa”,
“bảy mươi chín mùa xuân” => nghệ thuật
ẩn dụ, sáng tạo thể hiên lòng thành kính
của nhà thơ và nhân dân thật giản dị, tinh
tế.
b. Cảm xúc của tác giả về Bác Hồ
- Ngày ngày mặt trời …
- Thấy một mặt trời …
Con người Bác vơi những biểu hịên sáng
chói về tư tưởng yêu nước và lòng nhân ái
mênh mông, có sức tỏ sáng mãi mãi.
=> thể hiện sự tôn kính của nhà thơ, nhân
dân với bác.
- “ Bác nằm trong …”  diển tả tinh tế và
chính xác sự trang nghiêm và ánh sáng dịu
nhẹ, trong trẻo trong lăng  tâm hồn trong
Giấc ngủ thanh bình và vĩnh hằng của một
con người đã cống hiến trọn cuộc đời cho
nhân dân, đất nước. Giấc ngủ của Bác bình
yên trong thương nhớ, ơn nghĩa của mọi
người.
HS: Sinh thời Bác là người thích gần gũi

với thiên nhiên thơ Bác nhiều trăng, trăng
với Bác như bè bạn. Đó chính là lí do để
tác giả hình dung …
GV: Trong những lời thơ tiếp theo xuất
hiện một hình ảnh ẩn dụ. Đó là hình ảnh
nào? Ý nghĩa của hình ảnh đó?
HS: Phát biểu.
GV: Tác giả bày tỏ lòng ca ngợi, kính yêu
và sự bất tử của Bác, nổi đau xót trước
hiện thực Bác đã ra đi.
GV: Cùng với nước mắt tuôn trào khi rời
xa lăng, người con đã nguyện ước điều gì?
HS: Muốn làm con chim, đoá hoa, cây tre.
GV: Em hiểu ý nguyện đó là gì?
HS: Thảo lụân, phát biểu.
GVPT: Muốn là thứ âm thanh của thiên
nhiên đẹp đẽ, làm đoá hoa toả hương thơm
mát, thanh cao, làm một con người bình dị
trung với nước, hiếu với dân noi gương
cuộc đời Bác.
Nghệ thụât điệp từ “muốn làm” tác giả
khát khao muốn làm một điều gì đó.
Hoạt Động 3:
GV tổng kết phần nội dung và nghệ thuật
bài học qua phần ghi nhớ. Gọi 2 HS đọc
bài. GV đọc 1 lần. Giáo viên giáo dục tư
tưởng cho HS
sáng và những vần thơ trăng của người.
- “ Vẫn biết trời xanh …”: nghệ thuật ẩn
dụ khẳng định sự trường tồn của Bác,

Bác đã hoá thân vào thiên nhiên, vào đất
nước.
- “mà sao nghe nhói …”  cảm xúc đau
xót được biểu hiện trực tiếp, nỗi đau mất
mát về sự ra đi của Bác.
=> cảm xúc của tác giả thương mến, xót
xa về sự ra đi của Bác.
c. Tâm trạng khi rời xa lăng
Muốn làm con chim  đoá hoa  cây tre.
- Cảm xúc bâng khuâng, xốm xang, lưu
luyến không muốn rời xa Bác, muốn hoá
thân vào thiên nhiên để được gần Bác.
 lòng thành kính thiêng liêng của người
con Nam Bộ.
III. Tổng kết
1. Nội dung:
- Tâm trạng vô cùng xúc động của một
người con từ chiến trường miền Nam được
ra viếng Bác.
- Tấm lòng thành kính thiêng liêng trước
công lao vĩ đại và tâm hồn cao đẹp, sáng
trong của Người: nỗi đau xót tột cùng của
nhân dân ta nói chung, của tác giả nói
riêng khi bác không còn nữa.
- Tâm trạng của nhà thơ lưu luyến và
mong muốn được ở mãi bên Bác.
2. Nghệ thuật:
- Bài thơ có giọng điệu vừa trang nghiêm,
sâu lắng, vừa tha thiết, đau xót, tự hào, phù
hợp với nội dung, cảm xúc của bài thơ.

- Viết theo thể thơ tám chữ có đôi chỗ
biến thể, cách gieo vần và nhịp điệu thơ
linh hoạt.
- Sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh
thơ, kết hợp cả hình ảnh thực, hình ảnh ẩn
dụ, biểu tượng có ý nghĩa khái quát và giá
trị biểu cảm cao.
- Lựa chọn ngôn ngữ biểu cảm, sử dụng
các ẩn dụ, điệp từ có hiệu quả nghệ thuật.

4. Củng cố:
- Gọi 1 HS đọc diễn cảm bài thơ.
- Giáo viên nêu những nội dung chính của bài thơ.
- Học sinh nhắc lại.
- THHTVLTTGĐĐ HCM: Qua bài thơ Tại sao khi Bác không còn nữa mọi người
đều đau xót tiếc thương, lưu luyến Bác?
5. Dặn dò:
- Về nhà học thuộc lòng bài thơ, nội dung bài ghi, ghi nhớ.
- Làm phần luyện tập câu 2.
- Chuẩn bị bài mới: Sang Thu.
IV. Rút kinh nghiệm.
TIẾT 118, 119 Ngày soạn: 19 / 2/ 2011
Ngày dạy : 21 / 2 / 2011
NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN
(HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
I. M ức độ cần đạt
Hiểu khái niệm và yêu cầu của bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn
trích), biết cách làm những bài nghị luận này.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức:

- Những yêu cầu đối với bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích).
- Cách tạo lập văn bản nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích).
2. Kĩ năng:
- Nhận diện được bài văn về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) và kĩ năng làm bài
nghị luận thuộc dạng này.
- Đưa ra được những nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) đã học
trong chương trình.
3. Giáo dục :
HS theo từng ví dụ của bài học.
III. Chuẩn bị:
- GV: Giáo án, bảng phụ ghi các đoạn văn.
- HS: Chuẩn bị bài ở nhà.
IV. Các bước lên lớp:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
Em hãy nêu lại yêu cầu và các bước khi làm một bài văn nghị lụân về 1 tư tưởng,
đạo lí?
3. Bài mới: Giáo viên giới thiệu bài.
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt Động 1:
GV: Nghị lụân về tác phẩm truyện hoặc
đoạn trích có thể đề cặp nhiều vấn đề khác
nhau nhưng chúng ta chỉ tập trung vào
nghị lụân nhân vật văn học. GV gọi 2 – 3
HS đọc nối nhau ví dụ ở SGK.
GV chia nhóm cho HS thảo luận theo các
câu hỏi gợi ý ở SGK:
N1: Vấn đề nghị luận là gì? Hãy đặt nhan
đề cho thích hợp với văn bản?
N2: Vấn đề nghị luận được người viết triển

khai như thế nào? Tìm những câu nêu lên
hoặc cô đúc luận điểm của văn bản?
N3: Người viết đã lập luận như thế nào?
Nhận xét những luận cứ được người viết
đưa ra để làm sáng tỏ cho từng luận điểm?
HS: Thảo luận theo nhóm, đại diện từng
nhóm trình bày.
GV nhận xét kết quả làm bài của từng
nhóm. Kết luận.
I. Tìm hiểu bài nghị lụân về tác phẩm
truyện (hoặc đoạn trích)
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
a. Vấn đề nghị lụân của văn bản: vẻ đẹp
của nhân vật anh thanh niên trong truyện
ngắn “ Lặng lẽ SaPa” của Nguyễn Thành
Long.
- Có thể đặt tên cho văn bản là:
Sa Pa không lặng lẽ.
Một vẻ đẹp nơi Sa Pa lặng lẽ sức mạnh của
niềm đam mê.
b. Các câu mang luận điểm chính của văn
bản:
- Đoạn 1: Hai câu: “Dù được miêu tả nhiều
hay ít … ấn tượng khó phai mờ” (cuối
đoạn 1)
- Đoạn 2: “Trước tiên nhân vật anh thanh
niên … gian khổ của mình” (câu đầu đoạn
2)
- Đoạn 3: “Nhưng anh thanh niên này …

một cách chu đáo” (câu 2 đoạn 3)
- Đọan 4: “Công việc vất vả … khiêm tốn”
(câu đầu đoạn 4)
- Đoạn 5: “Cuộc sống của chúng ta … thật
GV tổng kết nội dung bài học qua phần ghi
nhớ. Gọi 2 HS đọc bài. GV đọc 1 lần.

Hoạt Động 2:
GV gọi 1 HS đọc phần luyện tập. Sau đó
yêu cầu HS làm vịêc cá nhân, trả lời các
câu hỏi của bài tập.
HS làm ra nháp.
Gọi HS lên bảng trình bày, giáo viên gọi
HS khác nhận xét.
GV nhận xét, sửa chữa.
đáng tin yêu”. (câu cuối đoạn 5)
c. Nhận xét về cách viết.
- Mỗi lụân điểm đều được tác giả phân
tích, chứng minh, giải thích 1 cách thuyết
phục, só sức hấp dẫn người đọc.
- Hệ thống luận cứ được sử dụng 1 cách
xác đáng, sinh động đó là những chi tiết
đặc sắc, của tác phẩm.
*/ Ghi nhớ SGK
II. Luyện tập
1. Vấn đề nghị luận:
Tình thế lựa chọn nghịêt ngã của nhân vật
Lão Hạc và vẽ đẹp của nhân vật này.
2. Các ý kiến chính được nêu: Luận điểm:
“Từ việc miêu tả hành động của nhân vật

Nam Cao đã gián tiếp đưa ra một tình thế
lựa chọn đối với lão Hạc mà các dấu hiệu
của nó đã được chuẩn bị ngay từ đầu”.
3. Tác giả tâp trung vào việc phân tích diễn
biến nội tâm của nhân vật vì đó là quá trình
“chuẩn bị cho cái chết dã dối” của nhân
vật. Nói cách khác cái chết chỉ là kết quả
của một cuộc “ đấu tranh giằng xé” trong
tâm hồn nhân vật.
4. Củng cố:
- GV nhắc lại các nội dung chính của bài học.
- Nghị luận về 1 tác phẩm truyện (đoạn trích) là gì?
- Các yêu cầu khi làm bài.
5. Dặn dò:
- Ghi phần ghi nhớ vào tập và học thuộc.
- Xem kĩ nội dung bài học.
- Chuẩn bị bài mới: Cách làm bài nghị luận về tác phẩm …
IV. Rút kinh nghiệm:
Long Hòa, ngày … tháng 02 năm 2011
DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG

×