Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

thực trạng và giải pháp công tác kế toán tại Công ty TNHH Giải Pháp Công Nghệ An Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.97 KB, 25 trang )

BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1
BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ
Nhìn lại chặng đường sau hai mươi năm đổi mới, đất nước ta thật sự đã chuyển
mình một cách nhanh chóng. Nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, giao lưu hợp tác
quốc tế với rất nhiều nước trên thế giới và ra nhập các tổ chức thương mại lớn.
Những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cùng với sự đổi mới sâu
sắc của cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán cũng không ngừng được hoàn thiện và
phát triển, ngày càng góp phần tích cực vào việc tăng cường nâng cao chất lượng
tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp. Với nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, cùng với sự cạnh tranh khốc liệt thì kế toán ngày càng có vai trò
đặc biệt quan trọng.
Kế toán là bộ phận của công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vài trò quản lý,
điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế. Kế toán thu thập, xử lý, tổng kết và
cung cấp các thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm như cấp lãnh đạo, nhà
đầu tư, ngân hàng, chủ nợ, cổ đông và cán bộ công nhân trong doanh nghiệp. Dựa
và các thông tin của kế toán mà các đối tượng quan tâm có thể đưa ra quyết định
chính xác, kịp thời của mình cụ thể Nhà nước đưa ra các chính sách kinh tế vĩ mô,
nhà đầu tư có thể nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao hiệu quả vay vốn của các
ngân hàng, các nhà quản lý nâng cao chất lượng quản trị trong các doanh nghiệp
hoặc đơn giản nhất là củng cố lòng tin cho các cán bộ công nhân trong doanh
nghiệp. Tuy nhiên những thông tin mà kế toán đem lại không chỉ là những con số
được phán ánh thông qua các báo cáo tài chính mà còn được phân tích
qua hệ thống các chỉ tiêu, dựa vào đó ta có thể thấy được tình tình tài chính của
doanh nghiệp là khả quan hay theo xu hướng xấu đi.
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Dân lập Phương Đông, cụ thể là
chuyên ngành Kế toán em đã được các thầy cô tận tình dạy những kiến thức cơ bản
về kinh tế, tài chính, và kiến thức chuyên môn về kế toán. Những kiến thức này là
nền tảng cho em trong công việc tương lai. Để tránh những bỡ ngỡ trước khi ra làm


2
BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ
việc chúng em đã có thời gian đi thực tập. Trong thời gian này em có thể thấy rõ
hơn công việc thực tế, biết được sự khác biệt giữa lý thuyết được học và thực tế,
thấy được sự vận dụng linh hoạt công tác kế toán ở doanh nghiệp ra sao.Trong quá
trình thực tập tại Công ty TNHH Giải Pháp Công Nghệ An Phát em đã tìm hiểu
và nghiên cứu tổng quan về công ty nói chung. Tuy trong một thời gian ngắn thực
tập với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo T.S Nguyễn Thị Mỹ và các anh chị trong
công ty em đã có cái nhìn tổng quan về công ty. Cuối cùng em xin chân thành cảm
ơn cô giáo T.S Nguyễn Thị Mỹ đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành báo
cáo thực tập tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Báo cáo thực tập tổng hợp của em gồm 3 phần chính sau:
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Giải Pháp Công Nghệ An Phát
Phần II: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Giải Pháp
Công Nghệ An Phát
Phần III: Đánh giá chung về tình hình hoạt động của bộ máy kế toán tại
Công ty TNHH Giải Pháp Công Nghệ An Phát.

3
BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ AN PHÁT
1.1.Lịch sử ra đời phát triển của công ty TNHH Giải Pháp Công Nghệ An Phát .
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Giải Pháp Công Nghệ An Phát.
Tên công ty: Công ty TNHH Giải Pháp Công Nghệ An Phát.
Tên viết tắt: Anphat.ts
Địa chỉ: Số 5 , N25, Tổ 5 cụm 1, Xuân la, Tây Hồ, Hà Nội.
Mã số thuế: 0105471937
Tel: (04) 3 7525428
E - mail:

Website: www.anphat.ts.vn
Vốn điều lệ: 8.000.000.000 đồng (tám tỷ đồng chẵn).
An Phát được hình thành và ra đời trong xu thế phát triển như vũ bão của nghành
công nghệ thông tin và điện tử. Công ty được đầu tư nguồn tài chính dồi dào do đó
họat động kinh doanh luôn được đảm bảo hiệu quả và an toàn. An Phát cũng đã
xây dựng được những đối tác tin cậy, các nhà cung cấp hàng đầu trong nước như:
FPT, CMS, Samsung, LG, Sharp, Canon,HP, Hòa Phát…
Công ty An Phát là công ty cổ phần được thành lập và cấp giấy phép kinh
doanh từ ngày 22 tháng 12 năm 2006.
Tháng 11 năm 2008 thay đổi giấy phép kinh doanh lần thứ nhất: Mở rộng
kinh doanh thiết bị dạy nghề.
Tháng 7 năm 2009 thay đổi giấy phép kinh doanh lần thứ hai: Mở rộng kinh
doanh thiết bị nội thất và thiết bị giáo dục.
Trải qua thời gian hơn 6 năm hình thành và phát triển, An Phát đã không
ngừng lớn mạnh và trở thành công ty hoạt động hiệu quả và có thị phần trong lĩnh
vực thiết bị văn phòng và nhà trường.
1.1.2 Lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Xu hướng ứng dụng công nghệ quản lý tiên tiến hiện đại trong hoạt động
của doanh nghiệp và nhu cầu sử dụng công nghệ hiện đại để tìm kiếm thông tin và
4
BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ
giao dịch với các đối tác ngày càngb trở nên cần thiết không chỉ nắm bắt được thời
cơ mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Mặt hàng kinh doanh của
công ty chủ yếu là phần mềm ứng dụng và cung cấp thiết bị tin học. Cụ thể:
Sản phẩm phần mềm:
- Phần mềm quản lý nhân sự.
- Phần mềm quản lýh doanh nghiệp.
Thiết bị tin học:
- Máy tính xách tay.
- Máy chiếu, Máy in quét.

- Máy tính cá nhân, Máy chủ.
1.2.Cơ cấu tổ chức , chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Giải pháp Công nghệ An Phát.
5
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG
PHÂN
PHỐI
PHÒNG
BÁN LẺ
PHÒNG
DỰ ÁN
PHÒNG
R & D
BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Hội đồng quản trị: Nhân danh công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công
ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật
có liên quan.
Giám đốc công ty: Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên, chịu
trách nhiệm điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của công ty và
chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên.
6
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KỸ THUẬT

PHÒNG
KẾ TOÁN
BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ
Phòng R $ D: Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện, thiết lập,
giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối, thực hiện
hoạt động bán hàng tới khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho Doanh nghiệp;
Phối hợp với các bộ phận liên quan như: Kế toán, sản xuất, phân phối… nhằm
mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.
Phòng kỹ thuật: Quản lý về mặt kỹ thuật, công nghệ, quản lý máy móc thiết
bị, sửa chữa bảo hành sản phẩm cho khách hàng khi có sự cố phát sinh… Giải
quyết các vấn đề phản hồi của khách hàng liên quan đến kỹ thuật. Chịu trách
nhiệm báo cáo công việc trực tiếp với giám đốc.
Phòng hàng chính: Theo dõi tình hình chung của công ty, đảm nhiệm công
tác tổ chức cán bộ, quản lý lao động, tiền lương.
Phòng Dự án: Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực kinh tế hợp đồng, kế
hoạch sản xuất. Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch quảng
cáo, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm.
Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn, cung cấp các
thông tin về hoạt động tài chính của công ty cho giám đốc. Ngoài ra, phóng kế toán
còn lập báo cáo tài chính và chứng từ kế toán.
Phòng phân phối và phòng bán lẻ: Có nhiệm vụ tư vẫn bán hàng trực tiếp
cho khách hàng. Tìm hiểu nhu cầu thông tin của khách hàng.
1.3. Kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của An Phát tăng trưởng ngày càng mạnh,
điều đó được thể hiện qua thông báo tài chính của công ty qua 3 năm (2011,
2012,2013) như sau:
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
7
BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ

TSNH
558,239,420 624,739,403 702,150,274
TSDH
598,293,844 713,202,607 838,164,114
Nợ phải trả
525,895,273 446,573,631 294,333,657
Vốn chủ sở hữu
630,637,991 891,368,379 1,245,980,731
Lao động bình
quân
65 100 150
Thu nhập bình
quân
4,809,268 8,211,430 13,238,569
Doanh thu 54,585,798,087 67,294,150,506 70,838,175,424
Lãi gộp 10,003,163,727 9,045,437,371 10,366,442,846
Tổng TN sau
thuế
248,539,535 290,008,528 299,413,033
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của công ty ta thấy:
- Tài sản ngắn hạn là 1 yếu tố quan trọng trong sự hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Qua 3 năm hoạt động gần đây thì ta nhận thấy tài sản ngắn hạn có xu
hướng tăng lên. Do nhiều nguyên nhân tích cực: Vốn bằng tiền tăng, các khoản đầu
tư ngắn hạn sử dụng hợp lý, Các khoản phải thu giảm, lượng hàng tồn kho giảm
Cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động rất tốt và nằm trong
tầm kiểm soát của công ty.
- Tài sản dài hạn là yếu tố quan trọng và quyết định chiến lược kinh doanh của
công ty trong dài hạn. Do vậy sự gia tăng tài sản dài hạn chứng tỏ quy mô sản xuất
kinh doanh và đầu tư của công ty rất tốt.
8

BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ
=> Nhìn chung, tổng tài sản của Công ty năm 2013 đã tăng 1.540.314.388 đồng
tương ứng 12,39%. Như vậy quy mô tài sản của công ty đã tăng so với năm 2012.
- Nợ phải trả năm 2012 là 446,573,631 đồng chiếm 33,38% tổng nguồn vốn nhưng
đến năm 2013 là 294,333,657 chiếm 19,1% tổng nguồn vốn. Nợ phải trả có xu
hướng giảm. Đây là dấu hiệu tốt trong hoạt động của công ty.
- Nguồn vốn Chủ sở hữu năm 2013 tăng 354,612,351 đồng tương ứng tăng 39,78%
so với năm 2012 cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang tiến hành chuyển
biến theo hướng tốt, khả năng thanh toán của công ty tốt.
=> Nhìn chung, Tổng nguồn vốn của công ty khá ổn định, tốc độ tăng của nguồn
vốn chủ sở hữu nhanh hơn tốc độ tằng của nợ phải trả, sự phân bổ và sử dụng
nguồn vốn hợp lý. Đây là những biến động tốt, chứng tỏ công ty đang hoạt động có
hiệu quả, nguồn vốn đủ đáp ứng cho mọi hoạt động kinh doanh, do công ty có khả
năng huy động vốn. Trong tương lai công ty nên xây dựng thêm nhiều kênh huy
động vốn khác để phục vụ tốt nhất cho quá trình hoạt động kinh doanh.
- Số lao động bình quân tăng hàng năm, cho thấy khả năng hoạt động và quy mô
công ty ngày càng phát triển.
-Thu nhập bình quân năm 2013 tăng 5,027,139 đồng, tương ứng tăng 20% so với
năm 2012. Cho thấy công ty đang hoạt động rất hiệu quả và quan tâm tới chất
lượng cuộc sống của người lao động, công nhân viên.
-Doanh thu năm 2013 tăng 3.554.024.918 đồng tương ứng tăng 5,27% so với năm
2012.
- Lãi gộp năm 2013 tăng 1.291.005.475 đồng tương ứng tăng 14,27$ so với năm
2012.
- Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2013 tăng 9.305.505 đồng tương ứng tăng 3,2% so
với năm 2012.
=> Nhìn vào chỉ tiêu Doanh thu, Lãi gộp, Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp ta
thấy Công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả, đang phát triển và mở rộng quy
mô.
9

BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP
CÔNG NGHỆ AN PHÁT
2.2. Tổ chức bộ máy kế toán.
2.2.1 Nhiệm vụ của bộ máy kế toán :
Tổ chức công tác kế toán và bộ máy không ngừng cải tiến để phù hợp với tổ
chức và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty theo yêu cầu đổi mới của cơ chế
quản lý và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của kế toán thống kê. Tổ chức ghi
chép, tính toán và phản ánh chính xác trung thực, kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản và
phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
10
BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ
Thanh toán và trích lập đầy đủ, kịp thời các khoản tiền vay, các khoản công
nợ phải thu, công nợ phải trả.
Có trách nhiệm tham mưu cho tổng giám đốc về việc đánh giá đúng đắn tình
hình kết quả và hiệu quả hợp đồng sản xuất kinh doanh của công ty, những phát
hiện lãng phí và thiệt hại xảy ra, những việc làm không hiệu quả, những trì trệ
trong sản xuất kinh doanh của công ty để có biện pháp khắc phục, đảm bảo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tăng trưởng, không ngừng nâng cao hiệu
quả của đồng vốn.
2.2.2. Tổ chức hạch toán, công tác kế toán và bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý ở trên,
phù hợp với điều kiện và trình độ, bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo mô
hình tập trung. Công tác kế toán được thực hiện trọn vẹn ở phòng kế toán của công
ty, ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế
toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán thống kê.
Tại Công ty TNHH Giải Pháp Công Nghệ An Phát bộ máy kế toán được tổ
chức như sau:
- Tại phòng kế toán của công ty
+ Nhiệm vụ: Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ phương pháp

thu thập xử lý thông tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu,
chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của bộ tài chính.
Cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về
tình hình tài chính của công ty. Từ đó tham mưu cho ban Giám đốc để đề ra biện
pháp các quy định phù hợp với đường lối phát triển của công ty.
11
BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
KT tổng hợp kiêm KT chi phí và GT
KT vật tư kiêm KT kho
KT vốn bằng tiền kiêm KT lương
Kế toán bán hàng
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
2.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của từng phần hành kế toán :
Trưởng phòng kế toán : Phụ trách chúng và điều hành toàn bộ công tác kế toán
của đơn vị chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc và Nhà nước về quản lý và sử
dụng các loại lao động vật tư, tiền vốn trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch
toán các quá trình sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nước, xác định kết
quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính theo quy định.
Kế toán tổng hợp : Là người tập hộ chi phí và tính giá thành sản phẩm nên có
nhiệm vụ thường xuyên đối chiếu, kiểm tra và định kỳ phân tích tình hình thực
hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp. Tổng hợp các báo cáo kế toán
nộp cho ban giám đốc công ty.
Kế toán vốn bằng tiền và kế toán tiền lương : Kế toán phải quản lý chặt chẽ
vốn bằng tiền, các khoản đầu tư, phải thu, ứng trước là điều kiện tăng hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, bảo vệ tài sản. Phản ánh chính xác, đầy đủ số liệu hiện có. Tổ
chức hạch toán và xác định tiền lương phải trả, theo dõi tiền lương, phân bổ tiền
lương cho cán bộ nhân viên trong công ty và trích lập các quỹ.
12

BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ
Kế toán thanh toán, công nợ và bán hàng : Theo dõi công nợ và tình hình
thanh toán với khách hàng. Hàng tháng lập báo cáo tình hình công nợ phải thu,
phải trả, tình hình doanh thụ bán hàng cho cấp quản lý. Theo dõi chi tiết từng
khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng, thường xuyên thanh tra, đôn đốc,
thanh toán kịp thời các khoản nợ phải thu, phải trả.
Thủ quỹ : Tiến hành thu chi tại đơn vị, hàng tháng cân đối các khoản thu chi
vào cuối tháng. Theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn quỹ tiền mặt. Định kỳ khi có yêu
cầu tiến hành kiểm kê quỹ và lập báo cáo nhập-xuất-tồn quỹ tiền mặt.
Kế toán vật tư kiêm kế toán kho : Thữ hiện nhập-xuất vật tư khi có lệnh của
cấp trên. Kế toán kho viết phiếu xuất, phiếu nhập kho, tập hộ chúng từ gửi lên
phòng kế toán cuối mỗi tháng…
2.2.4. Hình thức kế toán.
Là một đơn vị kinh doanh quy mô rộng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối
nhiều, vì vậy hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung trên
phần mềm kế toán. Hình thức Nhật ký chung đơn giản rất phù hợp với việc sử
dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính.
13
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán ghi các số liệu vào sổ

nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi các
tài khoản phù hợp trên sổ cái. Các số liệu liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết
cũng được đồng thời ghi vào các sổ, thẻ chi tiết tương ứng.
Cuối tháng, quý, năm cộng các số liệu trên sổ cái, tính số dư để lập bảng cân
đối số phát sinh. Các số liệu trên sổ kế toán chi tiết cũng được tổng hợp để lập ra
các bảng tổng hợp chi tiết. Các số liệu sau khi thấy khớp được sử dụng để lập báo
cáo kế toán.
Công ty áp dụng phần mềm kế toán Misa để hạch toán kế toán, đã giúp tiết kiệm
được thời gian hạch toán, tiết kiệm nguồn nhân lực, đồng thời đảm bảo cho công
tác hạch toán kế toán không bị chồng chéo và lưu giữ một khối lượng lớn các
thông tin phát sinh trong máy. Do đó công tác kế toán của công ty diễn ra hiệu quả.
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
Phần mềm kế toán
14
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ
Máy vi tính
Sổ kế toán
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 2.2. trình tự ghi chép trên phần mềm kế toán
Công ty áp dụng phần mềm kế toán Misa để hạch toán kế toán, đã giúp tiết kiệm
được thời gian hạch toán, tiết kiệm nguồn nhân lực, đồng thời đảm bảo cho công
tác hạch toán kế toán không bị chồng chéo và lưu giữ một khối lượng lớn các
thông tin phát sinh trong máy. Do đó công tác kế toán của công ty diễn ra hiệu quả.
2.2.5. Báo cáo tài chính

- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01/N kết thúc vào ngày 31/12/N
15
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối
tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam.
- Chế độ áp dụng: Quyết định 48/2006/QĐ- BTC của Bộ Tài chính
- Phương pháp tính giá HTK: tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán HTK: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao đường thẳng (Quyết
định 206/2003/QĐ- BTC)
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
3.1 Đánh giá về bộ máy kế toán
3.1.1 Ưu điểm
Bộ máy kế toán tương đối hoàn chỉnh, phản ánh đầy đủ nội dung hạch toán
vào đáp ứng được các yêu cầu quản lý. Đội ngũ kế toán có trình độ nghiệp vụ cao,
năm vững chế độ, tác phong làm việc khoa học. Lao động kế toán được phân công
hợp lý giúp cho công tác kế toán được chuyhên môn hóa, tạo điều kiện cho mỗi
người có khả năng đi sâu tìm hiểu, nâng cao nghiệp vụ và phát huy hết khả năng.
- Về con người:
16
BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ
Với quan điểm con người là tài sản vô giá, là sức mạnh của công ty. Công ty
không ngừng chú trọng vào công tác đào tạo, bồi dưỡng, định hướng cho lực lượng
công nhân trong công ty bằng hình thức đào tạo tại chỗ cử đi đào tạo nâng cao, bồi
dưỡng nghiệp vụ.
Công ty đã xây dựng, đào tạo, bồi dướng được đội ngũ cán bộ, công nhân

viên giàu kinh nghiệm.
- Về Phân công công việc:
Các phòng ban chức năng được quy định nhiệm vụ rõ ràng, phục vụ kịp thời và
đáp ứng đúng yêu cầu quản lý nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty. Đặc biệt là công ty áp dụng cơ chế khoán tới từng phòng hoạt
động đã nâng cao trách nhiệm của các thành viên dẫn tới kết quả kinh doanh của
mình.
3.1.2 Nhược điểm
- Về con người:
Để đáp ứng được nhu càu phát triển trong những năm tới của công ty, Số
lượng nhân viên trong công ty đáp ứng không đủ. Vì vậy Công ty cần xác định
chiến lược con người trong những năm tới.
- Về phân công công việc:
Đội ngũ cán bộ quản lý điều hành công ty đa phần là đa tầng lớp và người
trẻ tuổi, giàu tài năng nhưng thiếu kinh nghiệm tích lúy, cần có sự phối hợp giữa
kinh nghiệm các tầng lớp đi trước và kiến thức hiện đại của lớp trẻ vào các phòng
ban chức năng.
3.1.3. Kiến nghị
- Về con người:
Công ty cần xác định chiến lược con người trong những năm tới:
+ Khuyến khích, động viên, tạo điều kiện nhân viên không ngừng học hỏi nâng cao
trình độ vật chất và tinh thần.
17
BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ
+ Thực hiện các quy chế tuyển dụng, đào tạo nhằm thu hút được những cán bộ có
năng lực.
+ Thực hiện chế độ đãi ngộ hợp lý, xây dựng môi trường làm việc khoa học, thân
thiện.
- Về phân công việc:
Phối hợp kinh nghiệm giữa những người đi trước và tầng lớp trẻ hiện tại để

có thể đảm bảo việc quản lý và phân công công việc tới từng phòng ban hiệu quả.
3.2 Đánh giá về công tác kế toán
3.2.1 Ưu điểm
* Vận dụng chế độ kế toán
Hiện nay công ty áp dụng theo chế độ kế toán mới ban hành theo quyết định
số 48/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính do đó cập nhật những thay đổi
của chế độ kế toán mới. Việc luân chuyển chứng từ được thực hiện nhanh chóng,
thuận tiện. Các chứng từ phục vụ cho việc bán hàng được lập phù hợp với mô hình
bán hàng.
Về nội dung và cách ghi chép từng loại chứng từ công ty đã có những hướng
dẫn cụ thể tạo cho chất lượng công tác kế toán được thực hiện tốt.
*Áp dụng kế toán máy
Việc áp dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán giúp cho việc thực
hiện kế toán của công ty thuận tiện và nhanh chóng hơn, đem lại hiệu quả trong
công tác thực hiện và quản lý, tiết kiệm được chi phí.
*Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán được xây dựng theo hệ thống tài khoản do BTC
ban hành và được chi tiết theo nhu cầu của doanh nghiệp.
*Chứng từ sử dụng
18
BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ
Các chứng từ được sử dụng đúng mẫu của BTC ban hành, những thông tin
kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép đầy đủ,
chính xác vào chứng từ. Trình tự luân chuyển chứng từ ngăn gọn, đơn giản, thuận
tiện cho việc quản lý, kiểm tra, kiểm soát.
*Về sổ sách kế toán
Hình thức kế toán công ty áp dụng đơn giản, dễ ghi sổ, thuận tiện trong việc
kiểm tra, kiểm soát, cùng với sự kết hợp của máy tính công tác ghi chép đơn giản,
dễ làm. Sổ kế toán thuận tiện cho công tác tra cứu, kiểm tra.
3.2.2 Nhược điểm

*Về sổ sách kế toán
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng chưa được mở chi tiết cho từng loại hàng hóa
do vậy mà việc theo dõi doanh thu của từng mặt hàng xem hàng nào đem lại lợi
nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp là rất khó, cũng như việc đối chiếu sổ cái
doanh thu bán hàng sẽ dễ nhầm lẫn.
Sổ theo dõi giá vốn hàng bán cũng chưa được mở chi tiết cho từng mặt hàng,
do vậy mà việc theo dõi giá vốn hàng bán cũng chưa được chặt chẽ.
*Về chứng từ kế toán
Do trình tự luân chuyển chứng từ đơn giản, gọn nhự dẫn đến sẽ sao nhãng
xử lý thông tin vì một kế toán kiêm nhiều việc.Mặc dù công tư có sử dụng phần
mềm kế toán nhưng việc sử dụng chứng từ công ty vẫn phải viết tay những chứng
từ thu, chi nên nhiều khi không tránh khoit việc nhầm lẫn, sai sót về thông tin và
việc sửa chữa không phải đơn giản.
*Về tài khoản sử dụng
Công ty chủ yếu bán hàng trong nước nên sử dụng các tài khoản cũng đơn
giản hơn. Tuy nhiên, do đặc điểm của mặt hàng công nghệ thường có các thiết bị đi
kèm hoặc các linh kiện có thể bán rời nrên vẫn cần mở các tài khỏan chi tiết để tiện
theo dõi hơn.
19
BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ
3.2.3 Kiến nghị
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ An Phát
em đã có cơ hội vận dungj kiến thức đã học vào thực tiễn, nhất là trong công tác
hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hóa. Thời gian qua đã giúp em học hỏi được rất
nhiều kinh nghiệm và tác phong làm việc từ sự vận dụng một cách linh hoạt chế độ
kế toán vào thực tế ở công ty. Trên cơ sở đó, em xin được đề xuất thêm một số ý
kiến nhằm đóng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện hơn công tác kế toán bán
mặt hàng máy vi tính tại công ty để công tác này thực sự trở thành công cụ quản lý
kinh tế đắc lực cho công ty.
*Về hình thức bán hàng của công ty

Hiện tại công ty sử dụng hai hình thức thanh toán là thanh toán trả ngay và
thanh toán trả chậm. Chính vì vậy để mở rộng thêm thị phần, công ty cần thêm một
hình thức thanh toán mới như hình thức thanh toán trả góp. Để thu hút khách hàng
có thu nhập đều đặn vừa phải đến với công ty nhiều hơn.
Phương pháp bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán mà doanh
nghiệp dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong kỳ. Doanh nghiệp sẽ
được hưởng khoản chênh lệch giữa bán tả góp với giá bán của sản phẩm. ĐỂ đa
dạng phương thức bán hàng trong quá trình tiêu thụ thì doanh nghiệp có thể sử
dụng phương thức này. Khách hàng sẽ có thêm phương án để lựa chọn cho quá
trình mua hàng của mình. Kế toán sẽ không ghi toàn bộ khoản lãi trả góp mà phân
bổ dần vào doanh thu hoạt dộng tài chính và định kỳ thu nợ của khách hàng. Lãi
trả góp được tính là phần chênh lệch giữa giá trả góp và trả ngay. Trong trường hợp
trả chậm, khách hàng chỉ phải trả một lần cả gốc lẫn lãi và số được phản ánh qua
tài kkhoản 338.
Thủ tục mua trả góp:
- Khách hàng là công dân Việt Nam có độ tuổi từ 21-50.
- Khách hàng có hộ khẩu thưởng trú tại Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên.(Photo
2 bản nguyên cuốn)
- Khách hàng cùn cấp chứng minh nhân dân (Photo 2 bản)
- Xác định địa chỉ cư trú.
20
BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ
- Khách hàng ứng trước từ 30%-50% tiền hàng.
- Thời hạn tín dụng từ 6-24 tháng.
Quy trình bán trả góp:
Sau khi ký hợp đồng và xem xét thủ tục là hợp lệ, nhân viên bán hàng in hóa
đơn cho khách hàng theo giá trả ngay, sau đó chuyển hóa đơn cho bộ phận giao
hàng và giao hàng cho khách.
*Về vận dụng tài khoản kế toán
Kế toán công ty cần mở thêm các tài khoản chi tiết cho từng mặt hàng cụ

thể, để tiện cho việc theo dõi và phản ánh doanh thu, cũng như giá vốn bán hàng,
phải thu của khách hàng. Đối vối nhóm hàng máy in, máy tính Công ty cũng phải
mở chi tiết hơn nữa là TK511. Ví dụ TK511.1.1 “Máy tính xách tay Sony” Đối
với các mặt hàng khác cũng mở TK chi tiết tương tự để tiện cho việc theo dõi tính
toán doanhn thu, lợi nhuận chung của công ty.
*Về chứng từ sử dụng:
Quá trình trả lại hàng hóa của khách hàng mất khá nhiều thời gian mà khối
lượng chứng từ cũng tương đối lớn. Để tiện theo dõi số hàng hóa này và việc thanh
toán hàng thu hồi cho khách hàng công ty nên lập bảng kê hàng hóa thu hồi theo
theo trình tự thời gian thu hồi hóa đơn của mặt hàng
*Về sổ sách kế toán
Để thuận lợi cho việc theo dõi doanh thu xem mặt hàng nào đem lại lợi
nhuận nhiều nhất cho công ty cũng như việc đối chiếu với sổ cái dianh thu dễ dàng
không nhầm lẫn thì kế toán cần mở sổ chi tiết cho từng mặt hàng, trong đó ghi rõ
số hiệu chứng từ, ngày lập, số lượng, đơn giá, thành tiền hay khoản giảm trừ.
21
BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ
PHẦN IV: BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP
4.1 Nội dung thực tập
Từ ngày 22/12/1014 đến ngày 27/12/2014 thực tập tại phòng hành chính
tổng hợp. Trong thời gian này em tìm hiểu về lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức,
chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty.
Từ ngày 30/12/2014 đến ngày 09/1/2015 thực tập tại phòng kế toán. Thời
gian này em đó được các anh chị tận tình chỉ bảo và hướng dẫn về nghiệp vụ phát
sinh trong thời gian gần đây, trình tự lưu chuyển chứng từ trong phòng kế toán và
hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh.
22
BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ
4.2 Kết quả thực tập
Trong quá trình thực tập tại chi nhánh công ty TNHH Giải Pháp Công Nghệ

An Phát , cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Th.S.Đặng Thị Lan Anh và
các anh chị trong phòng kế toán em đã có cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt
động kinh doanh cũng như công tác kế toán tại Công ty. Với xu hướng toàn cầu
hóa hiện nay để tồn tại, phát triển Công ty cũng không ngừng nâng cao kết quả sản
xuất kinh doanh của mình.
Qua quá trình thực tập này, em đã rút ra được nhiều kinh nghiệm thực tiễn.
Mặc dù những nội dung và nghiệp vụ phát sinh tương đối bám sát quá trình học
tập, nhưng về việc lưu chuyển chứng từ trong phòng kế toán thực tế còn nhiều
khác biệt. Tuy nhiên nhờ có sự hướng dẫn tận tình của các anh chị trong phòng kế
toán em đã bước đầu làm quen được với các hoạt động nghiệp vụ cũng như môi
trường làm việc chuyên nhiệp và có hiệu quả kinh tế.
KẾT LUẬN
Công tác kế toán ở Công ty TNHH Giải Pháp Công Nghệ An Phát nói chung
và kế toán các phần hành trong Công ty nói riêng về cơ bản đã góp được một phần
vào nhu cầu quản lý trong điều kiện mới. Tuy nhiên nếu công ty có những biện
pháp tích cực hơn nữa nhằm hoàn thiện hơn nữa một số tồn tại trong công tác kế
toán thì vai trò, tác dụng của kế toán công ty còn được phát huy hơn nữa trong quá
trình phát triển của công ty.
Sau thời gian thực tập tại công ty, em thấy rằng giữa lý thuyết và thực tế có
một khoảng cách nhất định. Do đó đòi hỏi cán bộ kế toán không chỉ nắm vững về
23
BÁO CÁO TỔNG HỢP KHOA KINH TẾ
lý luận mà còn phải hiểu sâu về thực tế thì mới có thể vận dụng một cách khoa học
lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Vì đây là bước đầu nghiên cứu nên chắc chắn trong đề tài này không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô giáo
để báo cáo của em được hoàn thiện hơn nữa, là tiền đề để em có thể làm tốt bài
chuyên đề thực tập.
Trong thời gian tìm hiểu tại Công ty, em có cái nhìn sâu hơn về công tác kế toán
bán hang và thấy rõ sự khác biệt giữa thực tế và lý thuyết. Ngoài ra em cũng thấy

được công việc kế toán viên phải thực hiện . Nhận thấy tầm quan trọng của kế toán
bán hang do đó em xin chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại
công ty TNHH Giải Pháp Công Nghệ An Phát ” cho chuyên đề của mình.
Với sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng kế toán và sự chỉ bảo của cô giáo T.S
Nguyễn Thị Mỹ em đã hoàn thành báo cáo của mình. Tuy vậy báo cáo của em
không tránh khỏi những sai sót và hạn chế, em rất mong có sự đóng góp của cô
giáo để báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn cô giáo!
Sinh viên : Nguyễn Thị Lan
24

×