Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

DAY HỌC DỰA TRÊN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.09 KB, 8 trang )

Trường THCS Chu Văn An – Năm học: 2012-2013
Chuyên đề
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
DỰA TRÊN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
ĐỐI VỚI BỘ MÔN VẬT LÝ CẤP THCS
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, sự thử thách trước nguy cơ
tụt hậu trên con đường tiến vào thế kỷ XXI bằng cạnh tranh trí tuệ đang đòi hỏi đổi
mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới căn bản về phương pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới cách thức làm việc giữa GV và HS
theo hướng phát huy vai trò chủ thể của HS, đặt HS vào vị trí trung tâm của quá trình
dạy học, giúp HS đạt được những mục tiêu học tập trong các hoạt động của chính họ
.Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt,
thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một
năng lực bảo đảm sự thành đạt trong cuộc sống. Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết
cách phát hiện và giải quyết vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của bản
thân, gia đình và cộng đồng là một việc làm cần thiết, mang tính chiến lược lâu dài.
Trong xu thế đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy người
học làm trung tâm, người thầy nên xây dựng cho mình một phương pháp
giảng dạy riêng phù hợp với mục tiêu, bản chất của vấn đề cần trao đổi, phù
hợp với thành phần nhóm lớp học, các nguồn lực, công cụ dạy học sẵn có.
Trong đó phương pháp dạy học dựa trên giải quyết vấn đề là phương pháp
đang được các nền giáo dục ở nhiều nước quan tâm nghiên cứu và ứng
dụng, nhằm khai thác có hiệu quả tính tự giác và tích cực của học sinh
trong lúc học, giúp các em có thể phát huy được khả năng của bản thân,
nâng cao thành tích học tập.
Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề là người học được đặt vào trong các tình
huống có vấn đề, tự mình khám phá tri thức, được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm
thí nghiệm, giải quyết vấn đề theo suy nghĩ của bản thân, động não tư duy các
phương án giải quyết khác nhau trong một thời gian nhất định.
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN:


Định hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) đã được xác định trong
Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII, Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII và được thể
chế hoá trong Luật Giáo dục: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS” (điều
24.2 – Luật GD).
Trong dạy học dựa trên giải quyết vấn đề, kiến thức, kỹ năng cần học tập
không được trình bày dưới dạng mặc định, có sẵn mà tiềm ẩn trong các vấn đề. Khi
giải quyết các vấn đề sẽ được bộc lộ, thông qua giải quyết vấn đề, người học sẽ chiếm
lĩnh được các kiến thức, kỹ năng. Vì vậy, việc phát hiện, xây dựng vấn đề, tổ chức
Biên soạn: Tổ TN 1 - NhómVẬT LÝ
1
Trường THCS Chu Văn An Năm học: 2014-2015
các hoạt động giải quyết vấn đề là nội dung trọng tâm của dạy học theo kiểu dạy học
dựa trên giải quyết vấn đề.
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
-Sự chuyển biến về đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông còn ở mức độ.
Phổ biến vẫn còn cách dạy thông báo các kiến thức định sẵn, cách học thụ động. Tuy
nhiên trong một số tiết dạy của các GV đã cố gắng tổ chức theo hướng tổ chức cho
HS hoạt động, tự lực chiếm lĩnh tri thức mới nhưng chưa nhiều và chưa mang tính
phổ biến đại trà.
-Phải tạo động lực đổi mới PPDH cho GV, hoạt động đổi mới PPDH chỉ có thể thành
công khi GV có động lực hành động và chuyển hoá được từ ý chí trở thành tình cảm
và tinh thần trách nhiệm đối với HS, đối với nghề dạy học.
-Hoạt động đổi mới PPDH của GV phải có sự hỗ trợ thường xuyên của đồng nghiệp
thông qua dự giờ thăm lớp và cùng rút kinh nghiệm.
-Trong quá trình chỉ đạo đổi mới PPDH, cần nghiên cứu để tổ chức hợp lý việc lấy ý
kiến của HS về PPDH của thầy, cô giáo với tinh thần xây dựng.
-Quá trình thực hiện đổi mới PPDH phải là quá trình hoạt động tự giác của bản thân

GV và là phù hợp với yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
- Giáo viên được tham gia tập huấn đầy đủ các lớp bồi dưỡng như thay sách giáo
khoa, đổi mới phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học tích cực. Đặc biệt trong các
năm gần đây trong nhà trường, tổ chuyên môn tổ chức nhiều chuyên đề về đổi mới
PPDH sử dụng có hiệu quả các kĩ thuật dạy học tích cực.
Qua thực tế giảng dạy tổ Tự nhiên 1 – nhóm Vật lý đã có sự đầu tư, định
hướng những giải pháp cụ thể để có thể vận dụng PPDH dựa trên giải quyết vấn đề
phù hợp với đặc trưng của bộ môn.
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHUYÊN ĐỀ: “Dạy học dựa trên giải
quyết vấn đề”
1)Khái niệm:
Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học theo định hướng
lấy học sinh làm trung tâm. Trong đó học sinh học về các chủ đề thông qua các vấn
đề có trong thực tiễn và liên quan tới nội dung môn học. Làm việc theo nhóm, học
sinh xác định những điều đã biết, những điều cần biết, và làm thế nào để có được
những thông tin cần biết trong việc giải quyết vấn đề. (Answers.com)
Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề là dạy học dựa trên các vấn đề thực tiễn có
liên quan đến người học và liên quan đến nội dung học tập đã được quy định trong
“chuẩn kiến thức, kỹ năng”. Trên cơ sở đó, người học tự chiếm lĩnh tri thức và phát
triển các năng lực như lập kế hoạch, tự định hướng học tập, hợp tác, các kỹ năng tư
duy bậc cao, kỹ năng sống. (PGS.TS Nguyễn Văn Khôi)
2. Ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học dựa trên giải quyết vấn đề
2.1 Ưu điểm
-Phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập: Vì phương pháp dạy học
dựa trên vấn đề dựa trên cơ sở tâm lý là kích thích hoạt động nhận thức bởi sự tò mò
và ham hiểu biết cho nên thái độ học tập của người học mang nhiều yếu tố tích cực.
Biên soạn: TỔ TN 1 – Nhóm VẬT LÝ
2
Trường THCS Chu Văn An Năm học: 2014-2015
Năng lực tư duy của người học một khi được khơi dậy sẽ giúp họ cảm thấy thích thú

và trở nên tự giác hơn trên con đường tìm kiếm tri thức.
-Người học được rèn luyện các kỹ năng cần thiết: Thông qua hoạt động tìm
kiếm thông tin và lý giải vấn đề của cá nhân và tập thể, người học được rèn luyện thói
quen/kỹ năng đọc tài liệu, phương pháp tư duy khoa học, tranh luận khoa học, làm
việc tập thể… Đây là những kỹ năng rất quan trọng cho người học đối với công việc
sau này của họ.
-Người học được sớm tiếp cận những vấn đề thực tiễn: Giáo dục của ta bấy
lâu nay thường bị phê phán là xa rời thực tiễn. Phương pháp này có thể giúp người
học tiếp cận sớm với những vấn đề đang diễn ra trong thực tế có liên quan chặt chẽ
với chuyên ngành đang học; đồng thời họ cũng được trang bị những kiến thức, kỹ
năng để giải quyết những vấn đề đó.
-Bài học được tiếp thu vừa rộng vừa sâu, được lưu giữ lâu trong trí nhớ
người học: Do được chủ động tìm kiếm kiến thức và vận dụng kiến thức để giải
quyết vấn đề, người học có thể nắm bắt bài học một cách sâu sắc và vì vậy họ nhớ bài
rất lâu so với trường hợp tiếp nhận thông tin một cách thụ động thông qua nghe giảng
thuần túy.
-Đòi hỏi giáo viên không ngừng vươn lên: Việc điều chỉnh vai trò của giáo
viên từ vị trí trung tâm sang hỗ trợ cho hoạt động học tập đòi hỏi nhiều nổ lực từ phía
giáo viên. Đồng thời theo phương pháp này, giáo viên cần tìm tòi, xây dựng những
vấn đề vừa lý thú vừa phù hợp với môn học và thời gian cho phép; biết cách xử lý
khéo léo những tình huống diễn ra trong thảo luận… Có thể nói rằng phương pháp
dạy học dựa trên vấn đề tạo môi trường giúp giáo viên không ngừng tự nâng cao trình
độ và các kỹ năng sư phạm tích cực.
2.2 Nhược điểm
-Khó vận dụng ở những môn học có tính trừu tượng cao: Phương pháp này
không cho kết quả như nhau đối với tất cả các môn học, mặc dù nó có thể được áp
dụng một cách rộng rãi. Thực tế cho thấy những môn học gắn bó càng nhiều với thực
tiễn thì càng dễ xây dựng vấn đề, và vì vậy khả năng ứng dụng của phương pháp càng
cao.
-Khó vận dụng cho lớp đông: Lớp càng đông thì càng có nhiều nhóm nhỏ vì

vậy việc tổ chức, quản lý sẽ càng phức tạp. Một GV rất khó theo dõi và hướng dẫn
thảo luận cho cả chục nhóm người học. Trong trường hợp này, vai trò trợ giảng sẽ rất
cần thiết.
3.Xác định được kĩ năng cần thiết trong dạy học dựa trên giải quyết vấn
đề:
- Vấn đề phải chứa đựng sự nghi ngờ, sự không chắc chắn, khó khăn và được đưa ra
để thảo luận.
- Mức độ tư duy của học sinh khi tham gia giải quyết vấn đề thể hiện ở 3 mức độ.
+ Mức độ 1: Bài tập vận dụng
- Thường là bài tập ở cuối bài hay cuối chương vấn đề sẽ phát triển kĩ năng tư duy ở
mức độ biết được giới hạn trong khuôn khổ chương trình.
+ Mức độ 2: Câu chuyện thực tế dựa trên bài tập.
Biên soạn: TỔ TN 1 – Nhóm VẬT LÝ
3
Trường THCS Chu Văn An Năm học: 2014-2015
- Là sự chuyển hóa các bài tập vận dụng ở mức độ 1 thành các tình huống trong thực
tiễn và được thể hiện thông qua các câu chuyện. Mức độ này giúp học sinh phát triển
kĩ năng hiểu và vận dụng; có sự liên quan của tình huông và thực tiễn cuộc sống của
học sinh, từ đó học sinh sẽ nhận thức rõ về nội dung môn học và tích cực tham gia
tìm hiểu, giải quyết vấn đề.
+ Mức độ 3: Tình huống thực tế.
- Đây là mức độ cao nhất của vấn đề trong quá trình tìm hiểu thì học sinh sẽ phát
triển các kĩ năng tư duy bậc cao như phân tích, tổng hợp, so sánh thông qua các hoạt
động khám phá nghiên cứu và giải quyết vấn đề.
4. Các bước giải quyết vấn đề:
- Vận dụng kĩ thuật dạy học bản đồ tư duy để giải quyết vấn đề và nó giúp ta thể hiện
được các bước đi tiếp theo, phát triển lối tư duy hàng dọc (một chiều), đến tư duy
hàng ngang (hai chiều) và tư duy mở rộng (đa chiều)
- Giải quyết vấn đề gồm các bước sau đây:
5. Các mức độ vận dụng PP dạy học dựa trên giải quyết vấn đề:

- Việc vận dụng các mức độ của PP dạy học dựa trên giải quyết vấn đề gồm 4 mức độ
và có 5 nội dung cơ bản.
+ Mức 1:
- GV đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề;
- HS thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của GV;
-GV nêu kết luận đánh giá kết quả làm việc của HS.
+ Mức 2:
- GV nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách giải quyết vấn đề;
- HS thực hiện cách giải quyết vấn đề;
- GV và HS cùng kết luận và đánh giá.
+ Mức 3:
- GV cung cấp thông tin tạo tình huống;
- HS phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự lực đề xuất các giả thiết và lựa
chọn các giải pháp;
- HS thực hiện cách giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả và kết
luận. Khi cần, GV bổ sung, chính xác hóa kết luận.
+ Mức 4:
- HS chủ động thực hiện tất cả các nội dung trên;
- GV chỉ tham gia khi cần thiết.
Tóm lại, ở mức độ 1, GV thực hiện tất cả bước, HS chỉ tham gia giải quyết vấn
đề, hoạt động của Gv chiếm ưu thế. Theo mức độ tăng dần, người học được chủ động
tham gia nhiều hơn. Đến mức độ 4 (nghiên cứu), hoạt động của HS chiếm ưu thế, chủ
động thực hiện tất cả các bước, GV chỉ chính xác hóa kết luận khi cần. Đây là mức
đạt đến dạy học theo định hướng nghiên cứu một cách hoàn chỉnh.
Trên thực tế ở địa phương hay mục tiêu của môn học cấp THCS mỗi GV có thể
đảm nhiệm một số môn học nên rất khó áp dụng dạy học dựa trên giải quyết vấn đề
Biên soạn: TỔ TN 1 – Nhóm VẬT LÝ
4
Phân tích
vấn đề

Lựa chọn
Giải pháp
Thực thi
giải pháp
Đánh giá
giải pháp
Trường THCS Chu Văn An Năm học: 2014-2015
nên việc lựa chọn bằng cách tìm sự giao thoa giữa các môn học đó; điều kiện dạy học
cụ thể; sự hiểu biết của GV về dạy học dựa trên giải quyết vấn đề; quá trình làm quen
của HS với các mức độ dạy học dựa trên giải quyết vấn đề; trình độ năng lực của HS
có thể áp dụng ở mức độ 2, 3 hay 4.
V. NHỮNG BIỆN PHÁP GÓP PHẦN THỰC HIỆN TỐT: DẠY HỌC DỰA
TRÊN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐỐI VỚI BỘ MÔN VẬT LÝ Ở TRƯỜNG
THCS.
1/ Nắm bắt được mục tiêu của mỗi bài học (Lượng hoá kiến thức)
- Mục tiêu: Là căn cứ để đánh giá chất lượng của học sinh và hiệu quả bài dạy của
giáo viên. Người học sinh phải nắm được cái gì sau bài học. Mục tiêu cần phải được
lượng hoá.
Có 3 nhóm mục tiêu:
a. Mục tiêu kiến thức:
Yêu cầu học sinh phải lĩnh hội các khái niệm vật lý cơ sở để có thể mô tả đúng
các hiện tượng và quá trình vật lý cần nghiên cứu và giải thích một số hiện tượng và
quá trình vật lý đơn giản. Tuy chưa thể định nghĩa chính xác khái niệm đó, nhưng
cũng cần phải giúp học sinh nhận biết được những dấu hiệu cơ bản có thể quan sát,
cảm nhận được của các khái niệm đó. Sau đó học sinh vận dụng cho quen trong ngôn
ngữ khoa học thay cho ngôn ngữ thông thường ban đầu.
Thí dụ khái niệm ảnh ảo: Thông thường học sinh chỉ biết cái ảnh cụ thể, có thể
nhìn thấy, sờ thấy như ảnh ở thẻ học sinh, ảnh in trên báo ảnh ảo là một khái niệm
khác hẳn, tuy là ảnh ảo nhưng vẫn tồn tại thật, vẫn xác định được vị trí, độ lớn nhưng
lại không hứng được trên màn. Học sinh phân biệt được ảnh ảo ảnh thật.

Chú trọng việc xây dựng kiến thức xuất phát từ những hiểu biết, những kinh
nghiệm đã có của học sinh rồi sửa đổi, bổ sung phát triển thành kiến thức khoa học.
Tránh việc đưa ra ngay những khái niệm trừu tượng xa lạ với học sinh, diễn đạt bằng
những câu, chữ khó hiểu. Thông thường một định luật vật lý có hai phần: Phần định
tính và định lượng. Tuỳ từng định luật giáo viên có thể đưa cả hai phần hay không?
-Thí dụ:
+ Biên độ giao động của vật giao động càng lớn thì âm phát ra càng to.
+ Hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn càng lớn (nhỏ) thì dòng điện chạy qua
bóng đèn có cường độ dòng điện càng lớn (nhỏ).
- Những hiểu biết về phương pháp nhận thức khoa học cũng được nâng cao thêm một
mức. Cần hướng dẫn học sinh thường xuyên đưa nhiều dự đoán khác nhau về cùng
một hiện tượng và tự lực đề xuất các phương án làm thí nghiệm để kiểm tra dự đoán.
- Cần hướng dẫn học sinh thực hiện một số phương pháp suy luận khác như phương
pháp tương tự, phương pháp tìm nguyên nhân của hiện tượng. Những hiểu biết về
phương pháp nhận thức đó, nhằm rèn luyện cho học sinh thói quen mỗi khi rút ra một
kết luận không thể dựa vào cảm tính mà phải có căn cứ thực tế và biết cách suy luận
chặt chẽ.
Biên soạn: TỔ TN 1 – Nhóm VẬT LÝ
5
Trường THCS Chu Văn An Năm học: 2014-2015
b. Mục tiêu về kỹ năng
- Về kỹ năng quan sát: Bước đầu xây dựng cho học sinh biết quan sát mục đích, có kế
hoạch. Trong một số trường hợp đơn giản học sinh có thể tự vạch ra kế hoạch quan
sát chứ không phải tuỳ tiện ngẫu nhiên, có khi phải tổ chức cho học sinh trao đổi kỹ
trong nhóm về mục đích kế quan sát rồi mới thực hiện quan sát.
- Kỹ năng thu thập xử lý thông tin từ quan sát thí nghiệm chú trọng trong việc ghi
chép các thông tin thu thập được, lập thành biểu bảng một cách trung thực. Việc xử lý
thông tin, dữ liệu thu được phải theo những phương pháp xác định, thực chất phương
pháp suy luận là để từ những dữ liệu, số liệu cụ thể rút ra kết luạn chung (quy nạp)
hay từ những tính chất quy luật chung suy ra những biểu hiện cụ thể trong thực tiễn

(suy diễn). Chú trọng ngôn ngữ phát triển, ngôn ngữ vật lý ở học sinh. Yêu cầu học
sinh phải sử dụng những khái niện mới để mô tả và giải thích các hiện tượng, các quá
trình, rèn luyện kỹ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác ngôn ngữ của vật lý, thông qua
việc trình bày các kết quả quan sát nghiên cứu và trong thảo luận ở nhóm, ở lớp. Tạo
điều kiện để học sinh nói nhiều hơn ở nhóm, ở lớp.
c. Về tình cảm, thái độ:
- Học sinh bước đầu được làm quen với cách học tập mới, cá nhân độc lập suy nghĩ
làm việc theo nhóm, tranh luận ở lớp. Không khí học sôi nổi, vui vẻ, thoải mái, hào
hứng hơn. Song giáo viên vẫn phải uốn nắn đưa vào nề nếp.
- Yêu cầu học sinh trung thực, tỷ mỉ, cẩn thận trong khi làm việc cá nhân. Khuyến
khích học sinh mạnh dạn nêu ý kiến của mình, không dựa dẫm vào bạn. Có tinh thần
cộng tác phối hợp với các bạn trong hoạt động chung của nhóm. Phân công mỗi
người một việc, mỗi lần một người trình bày ý kiến của tổ, biết nghe ý kiến của bạn,
thảo luận một cách dân chủ. Biết kiềm chế mình, trao đổi trong nhóm đủ nghe không
gây ồn ào ảnh hưởng đến toàn lớp.
2. Tổ chức học sinh học tập chiếm lĩnh tri thức.
Để tích cực hoá hoạt động học tập của HS, ngoài hình thức tổ chức học toàn
lớp như hiện nay, nên tăng cường tổ chức cho HS học tập cá nhân và học tập theo
nhóm ngay tại lớp.
*Hình thức học tập cá nhân:
Hình thức học tập cá nhân là hình thức học tập cơ bản nhất vì nó tạo điều kiện
cho mỗi HS trong lớp bộc lộ khả năng tự học của mình (được tự nghĩ, được tự làm
việc mộtcách tích cực) nhằm đạt tới mục tiêu học tập. Một trong những hình thức
tăng cường hoạt động đọc lập của HS trên lớp là sử dụng phiếu học tập.
* Hình thức làm việc theo nhóm, cụ thể là:
+Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm: Giới thiệu chủ đề chung, nhiệm vụ chung, xác định
nhiệm vụ của các nhóm, chia nhóm
+Làm việc theo nhóm: Sắp xếp chỗ làm việc của nhóm, thảo luận kế hoạch, phân
công công việc, thực hiện nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm, trao đổi ý kiến,
tập hợp những ý kiến của nhóm trong việc thực hiện nhiệm vụ,

+Trình bày kết quả làm việc của nhóm: Đại diện của mỗi nhóm cử người đại diện
nhóm phát biểu
Biên soạn: TỔ TN 1 – Nhóm VẬT LÝ
6
Trường THCS Chu Văn An Năm học: 2014-2015
+Nhắc nhở các thành viên hoàn thành nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ chung của
nhóm.
+ Sử dụng rộng rãi có hiệu quả hình thức làm việc theo nhóm ở lớp nhằm:
-Tạo điều kiện khuyến khích học sinh làm việc tự lực.
-Tạo điều kiện, không khí thuận lợi để mỗi học sinh phát biểu ý kiến cá nhân,
phát huy sáng tạo rèn luyện ngôn ngữ.
+ Rèn luyện thói quen phân công, hợp tác giúp đỡ nhau trong hoạt động tập thể, trong
cộng đồng: Vừa tự do nêu ý kiến riêng (dù chưa được đầy đủ, chính xác). Biết tranh
luận để bảo vệ ý kiến của mình, vừa biết lắng nghe ý kiến của bạn. Nhờ có ý kiến của
bạn trong nhóm mà sửa lại ý kiến sai của mình và gợi ý cho mình những suy nghĩ
mới.
*Về câu hỏi
Các câu hỏi của giáo viên đưa ra để hướng dẫn, gợi ý cho HS phải có sự lựa
chọn, tinh giản và đảm bảo:
+ Phát triển trí tuệ của học sinh.
+ Phát triển ngôn ngữ cho học sinh.
+ Phát triển tư duy logic, tư duy vật lý và tư duy khoa học kỹ thuật.
-Ví dụ :
Nghiên cứu ma sát cần giải thích cho học sinh rằng: Trong những trường hợp
này ma sát có hại, nhưng những trường hợp khác lại có lợi.
+ Phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
3. Xác định được tình huống có vấn đề
Các kiểu tình huống có vấn đề
* Tình thế lựa chọn.
* Tình thế bất ngờ

* Tình thế bế tắc
* Tình thế không phù hợp.
* Tình thế phán xét
* Tình thế đối lập.
4. Tiến trình giải quyết vấn đề
Tiến trình giải quyết vấn đề khi xây dựng, vận dụng tri thức vật lý bằng sơ đồ sau
"Đề xuất vấn đề - suy đoán giải pháp và khảo sát lý thuyết hoặc thực nghiệm - kiểm
tra, vận dụng kết quả"
5. Hoạt động dạy học dựa trên giải quyết vấn đề
* Giới thiệu vấn đề: Bằng câu chuyện thực tế có liên quan đến kiến thức bài học
* Tìm hiểu các kiến thức có liên quan: Định hướng nguồn thông tin
* Giải quyết vấn đề: Hệ thống hoá kiến thức mới nhận được, kiểm nghiệm ý tưởng,
giả thuyết
* Trình bày kết quả: Viết báo cáo kết luận, thể chế hoá kiến thức
VI. YÊU CẦU ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN
1. Phấn đấu làm đầy đủ, thành công các thí nghiệm chứng minh trên lớp.
Biên soạn: TỔ TN 1 – Nhóm VẬT LÝ
7
Trường THCS Chu Văn An Năm học: 2014-2015
2. Xây dựng một hệ thống câu hỏi logic, chất lượng và phải biết hướng dẫn học sinh
quan sát hiện tượng, phân tích kết quả thí nghiệm, vận dụng các kiến thức có liên
quan để đi đến tri thức mới, song phải mang tính phát triển trí tuệ và năng lực sáng
tạo của học sinh.
3. Tăng cường luyện tập độc lập của học sinh trên lớp.
4. Sử dụng "phiếu học tập" cho mỗi học sinh.
5. Thực hiện tốt hoạt động học tập theo nhóm.
VII. KẾT LUẬN:
Sử dụng thành công phương pháp dạy học dựa trên giải quyết vấn đề sẽ giúp
HS học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả HS tham gia xây
dựng bài một cách hào hứng. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của

từng học sinh không chỉ về trí tuệ, mà còn biết vận dụng kiến thức được học qua sách
vở vào cuộc sống và ngược lại.
Trên đây là những giải pháp của nhóm vật lý tổ TN 1 Trường THCS Chu Văn
An trong việc góp phần thực hiện phương pháp “Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề”.
Chuyên đề vẫn đang còn trong giai đoạn thử nghiệm, học tập rút kinh nghiệm do đó
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp, bộ phận
chuyên môn của tổ, trường và phòng GD ĐT để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tam Xuân 2, ngày 15 tháng 10 năm 2014
NHÓM VẬT LÝ – TỔ TỰ NHIÊN 1
TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
-Môdun dạy học dựa trên giải quyết vấn đề - Tác giả PGS-TS Nguyễn Văn Khôi;
PGS-TS Lê Huy Hoàng; ThS Vũ Thị Mai Anh – NXB ĐHSP
-Đổi mới PPDH, chương trình và SGK- Tác giả Trần Bá Hoành – NXB ĐHSP
-Một số vấn đề đổi mới PPDH môn Vật lý THCS – Tác giả Đoàn Duy Hinh (chủ
biên) – NXB GD
-SGK, SGV Vật lý các khối lớp 6, 7, 8, 9
Biên soạn: TỔ TN 1 – Nhóm VẬT LÝ
8

×