Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TOÁN LỚP 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.99 KB, 10 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO CHÂU ĐỐC
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN HUỆ
----o0o----
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TOÁN LỚP 4
GV: THÁI PHƯỢNG TUYỀN
NĂM HỌC: 2010 - 2011
- 1-
A.PHẦN MỞ ĐẦU
Trong chương trình Toán ở tiểu học, Số học là nội dung trọng tâm của toàn bộ quá
trình dạy học toán từ lớp 1 đến lớp 5. Trong đó phép nhân, phép chia các số tự nhiên là
nội dung cơ bản, quan trọng trong nội dung số học. Bởi vì, nhiệm vụ trọng yếu của môn
toán Tiểu học là hình thành cho học sinh kĩ năng tính toán – một kĩ năng rát cần thiết
trong cuộc sống, lao động và học tập của học sinh. Vì vậy giáo viên cần tìm hiểu, nghiên
cứu để dạy tốt cho học sinh bộ môn này.
Hiện nay chương trình sách giáo khoa mới ở Tiểu học có rất nhiều đổi mới về cấu
trúc nội dung, cách thể hiện nội dung nhằm đổi mới phương pháp dạy học. Vì vậy, người
giáo viên cần nắm được cấu trúc của phép nhân, phép chia các số tự nhiên trong chương
trình Toán tiểu học, nội dung và cách thể hiện nội dung phép nhân, phép chia các số tự
nhiên. Bên cạnh đó giáo viên cũng nắm được phương pháp dạy học các nội dung này theo
hướng đổi mới về phương pháp dạy học Toán. Điều này giúp cho việc dạy học phép nhân,
phép chia các số tự nhiên đạt chất lượng cao hơn.
Vì những lý do trên, đồng thời để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm tôi đã chọn đề tài: “ Giúp học sinh học tốt toán lớp 4 ”
B- THỰC TẾ DẠY PHÉP NHÂN , PHÉP CHIA CÁC SỐ TỰ NHIÊN LỚP 4
I-Cơ sở lý luận
Để giúp giáo viên Tiểu học hiểu rõ hơn cơ sở của việc lựa chọn và sắp xếp các nội
dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên, đồng thời giúp giáo viên biết được định
hướng của việc lựa chọn và tận dụng các phương pháp dạy học đối với các thể hiện nội
dung phép nhân, phép chia các số tự nhiên cần đi vào các vấn đề sau:
1- Mục tiêu dạy học phép nhân, phép chia các số tự nhiên trong sách giáo


khoa lớp 4 .
- Ở lớp 3, học sinh đã học các bảng nhân 2 ; 3 ; 4 ; 5 ; 6 ; 7 ; 8 ; 9 chia 2 ; 3 ; 4 ; 5 ; 6 ;
7 ; 8 ; 9 và kĩ thuật nhân số có hai, ba, bốn, năm chữ số với số có một chữ số ; chia số có
hai, ba, bốn, năm chữ số với số có một chữ số. Đến lớp 4, học sinh học nhân số tự nhiên
với số tự nhiên có đến ba chữ số ; chia số tự nhiên có đến sáu chữ số cho số tự nhiên có
đến ba chữ số ( chủ yếu là chia cho số có đến hai chữ số . Chia hết hoặc chia có dư )
- Biết tính giá trị các biểu thức số có đến ba dấu phép tính ( có hoặc không có dấu
ngoặc )
- Biết tìm thành phần chưa biết trong phép tính .
2- Nội dung dạy học phép nhân , phép chia các số tự nhiên trong chương trình toán
lớp 4.
a).Về phép tính :
- Củng cố phép nhân với số có một chữ số ; phép chia cho số có một chữ số
- Nhân số tự nhiên với số tự nhiên có đến ba chữ số ( Tích có không có quá sáu
chữ số ) ; Chia số tự nhiên có đến sáu chữ số cho số tự nhiên có đến ba chữ số ( Chia hết
và chia có dư )
- Biết cách tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính, nhân với 10 ; 100 ; 1000 ; ... ;
chia cho 10 ; 100 ; 1000 ; .. ; nhân số có hai chữ số với 11
- 2-
- Nhận biết dấu hiệu chia hết cho 2 ; 3 ; 5 ; 9
- Biết vận dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng và phép nhân . Tính
chất nhân một tổng với một số để tính bằng cách thuận tiện nhất .
b) Biểu thức
Biết tính giá trị của biểu thức số có đến ba dấu phép tính ( có hoặc không có dấu
ngoặc ) và biểu thức có chứa một , hai , ba chữ dạng đơn giản.
c) Bài tập
Giải các bài tập dạng tìm x có liên quan đến các phép tính nhân , chia vừa học.
3) Một số lưu ý về phương pháp dạy học các nội dung về phép nhân, phép chia các
số tự nhiên ở lớp 4
Qua việc tìm hiểu nội dung , phương pháp dạy học các nội dung về phép nhân

phép chia các số tự nhiên ở lớp 4 cần lưu ý những điều sau để dạy tốt các nội dung này
-. Về việc dạy giai đoạn chuẩn bị : Trước khi học phép tính mới ( phép nhân, phép
chia ) học sinh đều có giai đoạn chuẩn bị. Đây là cơ sở cho việc hình thành kiến thức
mới , cầu nối giữa kiến thức đã học và kiến thức sẽ học . Vì vậy, khi dạy học các bài học
trong giai đoạn này , giáo viên cần chuẩn bị kiến thức cho học sinh để làm cơ sở vững
chắc cho các em học những kiến thức mới tiếp theo . Cụ thể là :
- Học sinh được học bài “nhân với số có một chữ số” ; “ nhân với số tròn chục
từ 10 đến 90” và “nhân một số với một tổng” . Trước khi học bài nhân với số có hai,
ba chữ số .
- Học sinh được học bài “chia cho số có một chữ số” . Trước khi học bài chia
cho số có hai, ba chữ số .
-. Về phương pháp dạy : Phương pháp chủ yếu được sử dụng là làm mẫu trên các
ví dụ cụ thể . Từ đó hướng dẫn học sinh cách đặt tính và tính. Đối với những trường hợp
cần lưu ý như : Phép chia có chữ số 0 ở thương, ước lượng thương chưa hết, nhớ khi nhân
chưa đúng... giáo viên thường đưa ra các bài tập dưới dạng trắc nghiệm để học sinh biết
cách làm đúng.
Tóm lại : Với nội dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 4 để hình
thành kiến thức mới cho học sinh thì phương pháp chủ yếu là trực quan kết hợp làm mẫu;
Để rèn kĩ năng thì phương pháp chủ yếu là thực hành – luyện tập . Tuy nhiên , trong quá
trình học sinh thực hành luyện tập, giáo viên phải tăng dần mức độ yêu cầu, độ khó của
bài tập ; tạo điều kiện cho học sinh tự huy động kiến thức sẵn có để làm bài, đồng thới rèn
cho học sinh khả năng tự kiểm tra , đánh giá mình và đánh giá lẫn nhau .
Như vậy , khi sử dụng phương pháp dạy học phép nhân, phép chia số tự nhiên ở
lớp 4 người ta đã quan tâm đến đặc điểm nhận thức của học sinh ( tư duy cụ thể phát
triển hơn tư duy trừu tượng , tri giác bằng nhiều giác quan ...) và đã có sử dụng các
phương pháp dạy học kích thích tư duy trừu tượng, khả năng so sánh, khái quát hóa , tổng
hợp hóa... cho học sinh
4)Đặc điểm nhận thức chung của học sinh bậc tiểu học :
- Khả năng tư duy của các em còn chưa phát triển cao
- Các em chưa có thói quen tự học, tự bồi dưỡng sách báo, nếu có cũng còn yếu và

thiếu.
- 3-
- Khả năng diễn đạt của các em còn chậm.
- Các em chưa mạnh dạn bày tỏ ý kiến trước tập thể, khả năng trình bày và dùng từ
để trình bày chưa được tốt.
- Khả năng nắm bắt câu hỏi chưa nhanh nhạy.
- Một số bài trong chương trình phần vận dụng mở rộng còn quá cao so với trình
độ của học sinh lớp 4. Dung lượng kiến thức còn khá lớn.
5)Từ những đặc điểm trên của học sinh tiểu học về quá trình nhận thức, khi dạy
học sinh ở bậc tiểu học nói chung và dạy học môn toán nói riêng, giáo viên cần:
- Tổ chức cho học sinh hoạt động là giải pháp tối ưu nhất vì đặc điểm khi tham gia
họat động học sinh có điều kiện tri giác bằng nhiều giác quan: mắt- nhìn, tai- nghe,
miệng- nói, tay- thao tác .... Đây là cơ sở để tư duy và ghi nhớ kiến thức .
- Giáo viên phải tạo cho học sinh những đặc điểm để ghi nhớ , hướng dẫn học sinh
thủ thuật để ghi nhớ, chỉ ra những điểm quan trọng, có nội dung cơ bản để học sinh ghi
nhớ .
- Song song học sinh cần phát huy vai trò của mình bằng cách tự phát hiện lĩnh hội
tri thức của mình thông qua tư duy của mình hoặc từ các bạn khác thông qua hình thức
thảo luận nhóm .
6)Một số vấn đề về phương pháp dạy học toán ở bậc Tiểu học .
a) Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở bậc tiểu học
Phương pháp dạy học toán là cách thức tổ chức các họat động học toán cho học
sinh . Việc tổ chức giờ học môn toán thành các họat động là định hướng đổi mới phương
pháp . Dạy học trong đổi mới giáo dục phổ thông là dạy học sinh tự tìm tòi, phát hiện kiến
thức mới , là cách dạy cho học sinh .
Giáo viên căn cứ vào chuẩn kiến thức , kĩ năng trong chương trình được trình bày
trong sách giáo khoa để thiết kế các họat động và tổ chức học sinh tham gia , thực hiện
nhiệm vụ học tập , giúp các em hình thành kiến thức qua chính các họat động đó .
Giáo viên không áp đặt , thông báo kiến thức có sẵn mà tổ chức hướng dẫn học
sinh tìm tòi , phát hiện, tự chiếm lĩnh kiến thức . Giáo viên tổ chức sao cho mọi học sinh

đều tham gia họat động học, sao cho học sinh thấy tự mình phát hiện , tìm ra kiến thức
chứ không phải nhìn vào sách giáo khoa hay nghe giáo viên thông báo kết quả có sẵn
trong sách giáo khoa .
Giáo viên hướng dẫn để học sinh sử dụng vốn hiểu biết của mình để hình thành
kiến thức mới một cách nhẹ nhàng, động viên học sinh tập suy nghĩ , quan sát, diễn đạt,
thực hiện họat động học tập theo cách riêng của mình.
b). Yêu cầu cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học ở bậc tiểu học.
Dạy học trên cơ sở tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Thông qua hoạt
động học tập này , học sinh được phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập , tự trải
nghiệm khám phá, phát hiện vấn đề và tự chiếm lĩnh kiến thức .
c) Thực hiện định hướng trên trong việc dạy bài mới và dạy thực hành luyện tập,
giáo viên cần:
Trong dạy bài mới : Giúp học sinh :
- Tự phát hiện và giải quyết các vần đề của bài học.
- 4-
- Chiếm lĩnh tri thức mới.
- Hướng dẫn học sinh cách thức phát hiện, chiếm lĩnh tri thức.
- Thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức đã học.
- Thực hành, rèn luyện cách diễn đạt thông tin bằng lời nói, bằng kí hiệu.
Trong dạy bài thực hành luyện tập: Giáo viên cần tổ chức và động viên mọi học sinh
tham gia vào hoạt động thực hành luyện tập.
- Giúp học sinh thực hành, luyện tập theo khả năng của mình. Chấp nhận thực tế:
Có những học sinh ít làm hơn hay nhiều hơn số lượng bài tập đưa ra.
- Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ nhau giữa các đối tượng học sinh.
- Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành luyện tập.
- Tập cho học sinh thoái quen không thỏa mãn với bài làm của mình.
Tóm lại, cần thông qua hoạt động thực hành, luyện tập cho các em thấy học không
chỉ để biết, để thuộc mà còn để làm, để vận dụng.
7) Giới thiệu một số phương pháp dạy học thường được sử dụng trong dạy học
toán ở bậc tiểu học:

* Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học, các phương pháp dạy học
thường được sử dụng trong dạy học toán ở bậc iểu học gồm: phương pháp trực quan,
phương pháp thực hành-luyện tập, phương páp gợi mở-vần đáp, phương pháp giảng giải
minh họa. Hình thức trắc nghiệm kiểm tra bài cũ.
* Bên cạnh đó, để thực hiện định hướng đổi mới phương pháp dạy học toán ở bậc
tiểu học, hiện nay người ta chú trọng sử dụng các phương pháp dạy học theo phương
hướng phát huy tích cực , chủ động, sáng tạo của người học sinh .
II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ
Qua thực tế tìm hiểu tình hình dạy học phép nhân , phép chia cho học sinh lớp 4 ở
trường tiểu học tôi rút ra được một số nhận xét sau :
1.Thuận lợi:
a) Do các bài học và bài tập về phép nhân , phép chia các số tự nhiên ở lớp 4
được trình bày một cách khoa học, chính xác; cấu trúc các bài tương đối giống nhau nên
nếu nghỉ học, nhờ vào việc làm bài tập, học sinh có thể tự rèn luyện kỹ năng tính cho
mình.
b) Hết lớp 4 học sinh đã có những kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất về phép nhân,
phép chia; tự mình có thể đặt tính và tính : nhân số tự nhiên với số tự nhiên có đến 3 chữ
số; chia số tự nhiên có đến 6 chữ số cho số tự nhiên có đến 3 chữ số ( chủ yếu là chia cho
số có đến 2 chữ số )
c) Học sinh biết vận dụng kỹ năng nhân, chia vào làm toán :tìm thành phần chưa
biết, tìm giá trị của biểu thức, giải toán có lời văn.
d) Học sinh có kỹ năng tính nhanh, tính nhẩm: nhân với 10;100;1000;... chia cho
10;100;1000;...
Nhìn chung , khi học nội dung về phép nhân , phép chia các số tự nhiên ở lớp 4 ,
hầu hết học sinh đều nắm được kiến thức , có kỹ năng nhân chia . Những sai lầm trên đây
chỉ xảy ra với một số ít học sinh ở giai đoạn đầu học về nội dung này.
- 5-

×