Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.56 KB, 101 trang )

MỤC LỤC
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
IPA Cơ quan xúc tiến đầu tư
KCN Khu công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
3
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế và khu vực, việc thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài được coi là “cú huých” đối với những nền kinh tế các nước đang
phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng nhằm giúp các nước này thoát khỏi “ cái
vòng luẩn quẩn” về kinh tế. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút vốn
đầu tư nước ngoài là nhiệm vụ có tính lâu dài tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Một trong những giải pháp
quan trọng thu hút nhà đầu tư nước ngoài tìm đến địa phương là hoạt động xúc tiến
đầu tư. Trong những năm qua hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài của
tỉnh Hưng Yên đã đạt được nhiều thành công tuy nhiên còn nhiều hạn chế, bất cập,
thiếu tính chuyên nghiệp, chưa thực sự hiệu quả…Trước tình hình cạnh tranh ngày
càng gay gắt giữa các địa phương như hiện nay thì vấn đề đặt ra là làm sao tạo dựng
được hình ảnh Hưng Yên có sức hấp dẫn hơn với nhà đầu tư nước ngoài. Xuất phát
từ những thực tiễn trên, đề tài: “ Hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên” nhằm đi sâu nghiên cứu, đánh giá hoạt động xúc tiến đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hưng Yên trong thời gian qua và đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đó trong thời gian tới.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI – Foreign Direct Investment) là hình thức đầu
tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ
sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý
cơ sở sản xuất kinh doanh này. FDI có vai trò rất quan trọng đối với sư phát triển


kinh tế xã hội của địa phương, để thu hút mạnh mẽ FDI cần có hoạt động xúc tiến
đầu tư. Đó là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội đầu tư.
Trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các địa phương như hiện nay thì nguồn
vốn FDI không phải tự nhiên tìm đến các địa phương được mà cần phải có sự hỗ trợ
đắc lực của các hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút FDI.
Trên phương diện marketing, xúc tiến đầu tư là hoạt động marketing trong lĩnh
vực đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư. Sản phẩm tiếp thị ở đây là tất cả những gì
thỏa mãn được các nhà đầu tư.
i
Trên phạm vi hẹp hơn, hoạt động xúc tiến đầu tư FDI là tồng hợp các hoạt động
marketing trong lĩnh vực đầu tư nhằm mục đích thu hút khách hàng là các nhà đầu
tư nước ngoài
Hoạt động xúc tiến đầu tư có vai trò rất quan trọng trong thu hút FDI: Hoạt
động xúc tiến đầu tư giúp cho chủ đầu tư có những thông tin liên quan đến ý định
đầu tư của họ, giúp họ có được một tầm nhìn bao quát để cân nhắc, lựa chọn; xúc
tiến đầu tư là nhân tố kết nối giữa nhà đầu tư với địa điểm đầu tư; hoạt động xúc
tiến đầu tư là một trong những nhân tố duy trì và mở rộng quy mô vốn FDI tại
địa phương; xúc tiến đầu tư là nhân tố nâng cao năng lực cạnh tranh của địa
phương trong thu hút FDI.
Hoạt động xúc tiến đầu tư là hoạt động marketing trong lĩnh vực thu hút FDI,
bởi vậy nó cần đáp ứng được một số yêu cầu sau: Xúc tiến đầu tư thu hút FDI cần
đảm bảo tính linh hoạt do các yếu tố của môi trường bên trong là bên ngoài luôn
luôn thay đổi trong từng giai đoạn và đối với từng loại nhà đầu tư khác nhau; hoạt
động xúc tiến đầu tư thu hút FDI cần mang tính chủ động; xúc tiến đầu tư cần đảm
bảo tính liên tục
Xúc tiến đầu tư bao gồm các nội dung chính: Xây dựng chiến lược xúc tiến đầu
tư, xây dựng hình ảnh, xây dựng các mối quan hệ đối tác, lựa chọn mục tiêu và tạo
ra cơ hội đầu tư, hỗ trợ đầu tư và các dịch vụ hỗ trợ sau giấy phép.
Xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư cần tiến hành các bước: Đánh giá nhu cầu
và tiềm năng đầu tư, hướng tới các ngành và khu vực có nguồn đầu tư, xây dựng

chiến lược xúc tiến đầu tư.
Xây dựng hình ảnh: Để xây dựng hình ảnh cho có hiệu quả thì cần phải tiến
hành các bước: Xác định nhận thức của nhà đầu tư và mục tiêu của việc xây dựng
hình ảnh, xây dựng các chủ đề marketing, lựa chọn và xây dựng công cụ xúc tiến và
tham gia vào chương trình phối hợp marketing.
Xây dựng các mối quan hệ đối tác: Quan hệ đối tác mang lại lợi ích to lớn và
hiệu quả để giúp cho hoạt động xúc tiến đầu tư có thể thực hiện thành công. Có một
số loại quan hệ đối tác phù hợp với 3 chức năng chính của IPA đó là: Quan hệ đối
ii
tác phát triển sản phẩm, quan hệ đối tác phục vụ cho hoạt động marketing và quan
hệ đối tác trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ khách hàng.
Lựa chọn mục tiêu và tạo ra cơ hội đầu tư bao gồm những mục tiêu chính sau:
Củng cố mối quan tâm của nhà đầu tư có được trong giai đoạn xây dựng hình ảnh,
phát hiện nhu cầu của các nhà đầu tư đồng thời cũng chứng minh được rằng các yêu
cầu này được thỏa mãn tại địa phương thông qua việc cung cấp các thông tin chính
xác, có chất lượng và dịch vụ chuyên nghiệp sẽ có ảnh hưởng tích cực tới quyết
định đầu tư của nhà đầu tư, liên tục vận động các nhà đầu tư mới để luôn luôn có
được nguồn đầu tư tiềm năng. Tính hiêu quả của các sáng kiến vận động đầu tư của
các cơ quan xúc tiến đầu tư được quyết định chủ yếu bởi sự phù hợp của môi trường
đầu tư, chất lượng của cơ sở dữ liệu cho quảng bá vận động, tính chuyên nghiệp của
việc tiếp cận với các đối tác.
Hỗ trợ đầu tư và các dịch vụ hỗ trợ sau giấy phép bao gồm hỗ trợ nhà đầu tư
trong cả chu trình dự án từ giai đoạn lập kế hoạch ban đầu và khảo sát, giai đoạn
thành lập các dự án cho đến giai đoạn phát triển dự án và sau khi cấp giấy phép đầu
tư cũng là một trong những nội dung rất quan trọng của hoạt động xúc tiến đầu tư.
Có rất nhiều các công cụ xúc tiến đầu tư được các cơ quan xúc tiến đầu tư
lựa chọn để thực hiện tốt hoạt động xúc tiến đầu tư. Tùy thuộc vào đối tượng đầu tư
mục tiêu hướng tới và ngân sách cho hoạt động này mà lựa chọn công cụ xúc tiến
đầu tư cho phù hợp nhất.
Các công cụ xúc tiến đầu tư đó là: Xây dựng các công cụ thông tin, xây dựng

quan hệ công chúng, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên các
phương tiện truyền thông thuộc ngành, lĩnh vực cụ thể, tham gia triển lãm đầu tư,
tiến hành các chuyến công tác giới thiệu tiềm năng đầu tư, tổ chức các cuộc hội thảo
về cơ hội đầu tư…
Tại Việt Nam, Bộ kế hoạch và đầu tư là cơ quan cấp cao nhất quản lý hoạt động
xúc tiến đầu tư trong đó cục đầu tư nước ngoài là đơn vị triển khai trực tiếp hoạt
động xúc tiến đầu tư với bat rung tâm: Trung tâm xúc tiến đầu tư miền Bắc, trung
iii
tâm xúc tiến đầu tư Miền Nam và trung tâm xúc tiến đầu tư miền Nam. Tại sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh có trung tâm xúc tiến đầu tư của tỉnh.
Ở các địa phương, sở kế hoạch và đầu tư tỉnh là đơn vị quản lý hoạt động xúc
tiến đầu tư tại tỉnh. Hoạt động của trung tâm xúc tiến đầu tư có thể trực thuộc sở
hoặc trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh độc lập.
Trước khi có phân cấp quản lý FDI công tác xúc tiến đầu tư do Ủy ban Nhà
Nước và Hợp tác đầu tư hiện nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư đảm nhiệm. Công tác
xúc tiến đầu tư trong thời kỳ này tập trung vào một số nội dung và sử dụng kết hợp
các công cụ sau: Tổ chức các diễn đàn hội thảo về đầu tư, sử dụng các công cụ
thông tin, tổ chức các đoàn vận động đầu tư, đón tiếp các đoàn đến tìm hiểu cơ hội
đầu tư, thiết lập các mối quan hệ đối tác, xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư
quốc gia.
Thấy được tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến đầu tư thu hút FDI tại các
quốc gia trên thế giới. Việt Nam đã xác định được vai trò này cùng với sự nỗ lực
của chính phủ, các Bộ, ngành, cơ quan và địa phương thì hoạt động xúc tiến đầu tư
ngày càng được chú trọng hơn nữa và đã đạt được những kết quả khả quan. Hình
ảnh của Việt Nam đã đạt được trên bản đồ đầu tư thế giới như một nền kinh tế mới
nổi với môi trường đầu tư đang ngày được cải thiện rõ rệt. Các nhà đầu tư thấy
được lợi ích to lớn khi đầu tư vào Việt Nam. Tuy vậy, vẫn còn nhiều khó khăn và
trở ngại trong việc hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngoài triển khai dự án hiệu quả. Điển
hình là 8 “nút thắt” đối với tăng trưởng FDI tại Việt Nam trong đó hoạt động xúc
tiến đầu tư là một trong những nút thắt cần được tháo gỡ. Công tác xúc tiến đầu tư

trong thời gian qua còn nhiều bất cập, thiếu tính chuyên nghiệp, chưa thực sự hiệu
quả, nội dung và hình thức chưa phong phú, còn chồng chéo, mâu thuẫn gây lãng
phí nguồn lực. Nguyên nhân chính là do ta chưa có một chiến lược tổng thể về xúc
tiến đầu tư, làm cho công tác xúc tiến đầu tư thiếu một tầm nhìn dài hạn, trình độ
cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư còn hạn chế, thiếu cơ sở vật chất và điều kiện
hoạt động; công tác quản lý nhà nước và cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa
phương trong công tác xúc tiến đầu tư chưa thực sự hiệu quả, nhiều nội dung chưa
iv
được xác định rõ ràng do còn thiếu một văn bản pháp luật quy định cụ thể về vấn đề
này.
Các tỉnh thành công như Hải Dương, Hà Nội, Bắc Ninh đã có những kinh
nghiệm quý báu rút ra cho tỉnh Hưng Yên cần học hỏi trong nội dung và lựa chọn
các công cụ xúc tiến đầu tư như sau: Cần xây dựng được hình ảnh Hưng Yên là
điểm đến lý tưởng hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài; phát huy được hiệu
quả của hệ thống thông tin thông qua website, quan hệ công chúng, qua truyền hình,
đài, báo…; xây dựng các mối quan hệ đối tác hiệu quả; tích cực tham gia các hội
chợ triển lãm trong nước và quốc tế, gặp gỡ, giao thương, nghiên cứu, khảo sát thị
trường trong và ngoài nước; tăng cường đối thoại với các doanh nghiệp trong nước
và nước ngoài, các nhà đầu tư tiềm năng để từ đó nâng cao được chất lượng dịch vụ
đầu tư, kịp thời hỗ trợ cho các nhà đầu tư trước, trong và sau quá trình đầu tư; cần
tích cực trong việc cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, triển khai thực hiện nhiều cơ chế, biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ…
Mô hình phân tích SWOT: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
sẽ cho thấy Hưng Yên nên đẩy mạnh thu hút vốn FDI theo hướng nào, ngành nghề,
lĩnh vực đầu tư nào để đạt được hiệu quả cao nhất.
Tỉnh Hưng Yên được tái lập vào năm 1997 sau 28 năm hợp nhất với tỉnh Hải
Dương thành tỉnh Hải Hưng, giai đoạn 1997-2005 hoạt động xúc tiến đầu tư hầu
như không có gì, chưa được chú trọng. Bắt đầu từ năm 2006, nhận thức được vai trò
rất quan trọng của hoạt động xúc tiến đầu tư, tỉnh Hưng Yên bắt đầu tiến hành một

số hoạt động xúc tiến đầu tư. Hoạt động này được tiến hành qua nhiều kênh khác
nhau từ chính quyền địa phương tới các doanh nghiệp, gắn kết chặt chẽ với các hoạt
động xúc tiến thương mại, du lịch và đã thực hiện qua các hoạt động xúc tiến đầu tư
sau: Xây dựng lĩnh vực khuyến khích đầu tư và các dự án kêu gọi đầu tư, xây dựng
hệ thống các chính sách về đầu tư và ưu đãi đầu tư, xây dựng các mối quan hệ đối
tác, hỗ trợ các dịch vụ hỗ trợ sau giấy phép.
v
Các công cụ xúc tiến đầu tư đã sử dụng tại tỉnh Hưng Yên: Tổ chức các hội
nghị xúc tiến đầu tư, xây dựng các công cụ thông tin, tham gia các cuộc hội thảo,
hội chợ triển lãm đầu tư ở trong và ngoài nước, tổ chức đoàn vận động xúc tiến đầu
tư, xây dựng quan hệ công chúng.
Kể từ khi tái lập tỉnh ngày 1/1/1997 đến năm 2000 tỉnh mới bắt đầu có dự
án FDI và tính đến hết năm 2010 tỉnh Hưng Yên đã thu hút được 184 dự án nước
ngoài ( trong đó 68 dự án trong các khu công nghiệp, 116 dự án ngoài khu công
nghiệp) với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt khoảng 1.300 triệu USD. Riêng năm 2009,
2010 đã thu hút được số dự án và số vốn FDI lớn hơn rất nhiều so với cả giai đoạn
từ 1997-2007. Điều đó cho thấy các hoạt động của các nhân tố thúc đẩy thu hút FDI
tại Hưng Yên đã có hiệu quả và được cải thiện đáng kể trong những năm gần đây.
Các nhân tố đó bao gồm: các chính sách, môi trường đầu tư, lao động, cơ sở hạ tầng
kỹ thuật…Đặc biệt hoạt động đưa các hình ảnh của tỉnh đến với các nhà đầu tư
thông qua hoạt động xúc tiến đầu tư. Bắt đầu từ năm 2006, Hưng Yên đã bắt đầu
chú trọng tới các hoạt động xúc tiến đầu tư như đã phân tích ở phần trước cũng
phần nào phát huy được tác dụng. Tác động tổng thể đó được đánh giá trên các
phương diện:
Thông qua các hoạt động đó hình ảnh của tỉnh đã được nhiều nhà đầu tư biết
đến, được quảng bá ngày một rộng rãi hơn. Một trong những thước đo trong việc
cải thiện môi trường đầu tư là chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do phòng
thương mại và công nghiệp Việt Nam tiến hành hàng năm, điều tra môi trường kinh
doanh cấp địa phương. Đây là một trong những chỉ số quan trọng phản ánh được
chất lượng điều hành kinh tế các tỉnh, thành phố nhằm thu hút đầu tư. Sự khác biệt

về điều hành kinh tế của các địa phương phần nào có thể lý giải được thông qua
việc thu hút đầu tư ở các địa phương. Đã có một số tỉnh thực hiện tốt các chính
sách, tạo môi trường đầu tư thông thoáng hơn cho hoạt động của các doanh nghiệp
tạo điều kiện cho thúc đẩy, hấp dẫn thu hút đầu tư mặc dù điều kiện tự nhiên và kết
cấu hạ tầng là tương tự nhau.
vi
Tình hình thu hút FDI của tỉnh Hưng Yên tập trung chủ yếu vào ngành công
nghiệp. Nông nghiệp và dịch vụ số dự án còn ít và vốn đầu tư chưa cao. Đây cũng
là tình hình chung của cả nước và là xu thế của các nhà đầu tư nước ngoài hiện nay.
Nhìn vào danh mục các dự án đầu tư vào tỉnh Hưng Yên từ năm 2006 đến
nay thì số dự án thu hút FDI theo quốc gia của tỉnh Hưng Yên cho thấy Hàn Quốc là
đối tác có số dự án nhiều nhất cũng như tổng số vốn đầu tư lớn nhất với 52 dự án,
vốn đầu tư đăng ký đạt 350.020 ngàn USD. Tiếp đó là Trung Quốc, Nhật Bản…
Điều này cho thấy tỉnh đã có những nỗ lực trong việc xúc tiến đầu tư tại thị trường
Hàn Quốc và Nhật Bản đã thu được một số kết quả khả quan bước đầu. Đây cũng là
điểm quan trọng mở ra xu hướng mới về những nhà đầu tư tiềm năng và những tập
đoàn lớn ở những quốc gia này.
Trong tình hình lượng vốn đầu tư của cả nước và các tỉnh thành đang đà
phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì Hưng Yên càng cần nỗ lực phấn đấu không
ngừng để theo kịp sự phát triển của cả nước.
Thời kỳ đầu, Hưng Yên cũng như các tỉnh khác khá dè dặt trong việc xác
định các chủ trương, chính sách cho các nhà đầu tư nước ngoài. Thời gian này tỉnh
chủ yếu thực hiện theo quy định của nhà nước trong luật đầu tư nước ngoài mà chưa
chủ động ban hành những chính sách ưu đãi để tạo thuận lợi cho thu hút FDI. Thực
tế đã cho thấy luật đầu tư nước ngoài chỉ là khung pháp lý cơ bản cho hoạt động thu
hút FDI mà cần phải dựa vào đó các tỉnh cụ thể hóa thành chính sách và cơ chế
quản lý riêng cho phù hợp với tỉnh mình. Vì lý do này mà tốc độ tăng trưởng trong
thu hút FDI của tỉnh trong thời kỳ đầu bị hạn chế.
Nhận thấy tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các địa phương trong việc thu
hút FDI, tỉnh Hưng Yên đã có những chuyển biến tích cực trong ban hành chính

sách linh hoạt, uyển chuyển hơn nhằm thu hút FDI. UBND tỉnh Hưng Yên đã ban
hành ra các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo việc cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án
đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Quyết định số 1089/1999/QĐ-UB về việc ban
hành quy định về quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
vii
Để khuyến khích đầu tư hơn nữa, tỉnh đã cho phép các dự án đầu tư nước ngoài
được hưởng các chính sách ưu đãi tối đa theo quy định của chính phủ.
Tỉnh đã cho miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận
chuyển, vật tư tạo tài sản cố định, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và được hưởng
ưu đãi về thuê đất…đã tạo thuận lợi hơn cho hoạt động xúc tiến đầu tư thu hút FDI
vào tỉnh.
Tỉnh Hưng Yên đã gặp những rất nhiều khó khăn và hạn chế trong công tác
xúc tiến đầu tư thu hút FDI của tỉnh. Những khó khăn đó là: Các sự kiện xúc tiến
đầu tư chưa thực sự phát huy được tác dụng lớn, các công cụ thông tin chưa đa dạng
dẫn đến việc tiếp cận thông tin khó khăn, hoạt động xúc tiến đầu tư thiếu chiến lược
hiệu quả trong việc xác định đối tác và thị trường quan trọng, phương pháp tiếp cận
nhà đầu tư nước ngoài chưa cụ thể, quan hệ công chúng chưa thực sự hiệu quả.
Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế trên:
Thứ nhất, tỉnh Hưng Yên chưa làm tốt công tác quảng bá cho tỉnh nhằm thu
hút, hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Chưa tạo cho tỉnh trở thành miền đất ngọt
ngào, là điểm đến của các nhà đầu tư.
Thứ hai, tỉnh chưa thực sự xây dựng được một chiến lược xúc tiến đầu tư
hiệu quả. Các nội dung và công cụ xúc tiến đầu tư chưa được gắn kết chặt chẽ với
nhau nên chưa mang tính chuyên nghiệp.
Thứ ba, đầu tư cho nguồn lực tài chính và nguồn lực con người cho hoạt
động xúc tiến đầu tư còn hạn chế.
Thứ tư, công tác giám sát và đánh giá hiệu quả xúc tiến đầu tư chưa được
chú trọng nhiều
Thứ năm, việc nâng cấp dịch vụ và hỗ trợ các nhà đầu tư sau giấy phép chưa
được lãnh đạo tỉnh chú trọng

Thứ sáu, các công cụ thông tin trong xúc tiến đầu tư chưa hoàn thiện và chưa
được sử dụng một cách có hiệu quả dẫn đến việc tiếp cận nguồn thông tin của các
nhà đầu tư nước ngoài còn gặp nhiều khó khăn.
viii
Để khắc phục những hạn chế đó nhằm đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên thì tỉnh cần tiến hành đồng bộ các
giải pháp bắt đầu từ việc xây dựng hình ảnh Hưng Yên là điểm đến của các nhà đầu
tư, xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư trong dài hạn và kế hoạch hành động trong
ngắn hạn, xây dựng mối quan hệ đối tác hiệu quả, sử dụng có hiệu quả các công cụ
xúc tiến đầu tư, tăng cường đầu tư các nguồn lực tài chính và con người cho hoạt
động xúc tiến đầu tư, nâng cấp dịch vụ và hỗ trợ nhà đầu tư có hiệu quả.
Với những thế mạnh sẵn có và thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến
đầu tư thu hút FDI trong tương lai FDI của tỉnh Hưng Yên sẽ tăng mạnh mẽ góp
phần tạo việc làm , nâng cao thu nhập cho người lao động, đóng góp vào ngân sách
địa phương, phát triển nền kinh tế Hưng Yên theo kịp đà phát triển của các tỉnh,
thành phố trong cả nước.
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế thế giới và khu vực, việc thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là “cú huých” đối với những nền kinh tế các
nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng nhằm giúp các nước này
thoát khỏi “cái vòng luẩn quẩn” về kinh tế. Đảng và Nhà nước ta đã coi việc thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài là một chủ trương quan trọng góp phần khai thác ngoại
lực nhằm thúc đẩy nội lực để phát triển kinh tế - xã hội. Mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nhiệm vụ có tính lâu dài, tạo nên
sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hưng Yên là tỉnh nằm ở trung tâm của vùng Châu Thổ Sông Hồng, cửa ngõ
phía Đông của thủ đô Hà Nội, là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ. Hưng Yên có các trục đường giao thông lớn quan trọng chạy qua, nối liền với

các trung tâm kinh tế, văn hóa và thương mại của phía Bắc. Hưng Yên có tiềm năng
kinh tế và văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc. Với những vị thế trên Hưng
Yên là một trong những tỉnh dẫn đầu trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hưng Yên đã đạt được nhiều kết
quả quan trọng, góp phần tích cực trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh
tế bền vững. Đồng thời thành công trong thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã khẳng định uy tín, vị thế ngày càng cao và đưa Hưng Yên trở thành điểm
đến hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các tỉnh nhằm
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài như hiện nay không ngừng thúc đẩy các địa
phương tìm kiếm những giải pháp mới để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Một trong những giải pháp quan trọng thu hút nhà đầu tư nước ngoài
tìm đến địa phương là hoạt động xúc tiến đầu tư. Trong những năm qua hoạt động
xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hưng Yên đã đạt được nhiều thành công
đưa Hưng Yên trở thành miền đất ngọt ngào thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy
nhiên, bên cạnh những mặt tích cực hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài
1
của tỉnh Hưng Yên còn nhiều bất cập, thiếu tính chuyên nghiệp, chưa thực sự hiệu
quả, nội dung và hình thức chưa phong phú… Hơn nữa, trong tương lai trước xu thế
hội nhập diễn ra ngày càng quyết liệt, trước sự phát triển mạnh mẽ của các tỉnh lân
cận như Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Nội, Thái Bình, Hà Nam…thì vấn đề đặt ra là
phải làm sao tạo hình ảnh Hưng Yên có sức hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư
nước ngoài, để không ngoài mục đích củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư nước
ngoài, thúc đẩy gia tăng nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên ngày một
nhiều hơn, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xuất phát từ
thực tiễn trên, học viên quyết định chọn đề tài: “ Hoạt động xúc tiến đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” nhằm đi sâu nghiên cứu, đánh giá
hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hưng Yên trong thời gian
qua và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đó trong thời
gian tới.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu vai trò của hoạt động xúc tiến đầu tư đối với việc thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài, nội dung và các công cụ xúc tiến đầu tư, phân tích
những kết quả đạt được, những khó khăn hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm
đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chủ thể tiến hành hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài được nghiên
cứu ở đây là các cơ quan trực thuộc địa phương.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích định lượng, định
tính, phân tích hệ thống, phương pháp so sánh, thống kê, suy luận logic,…để làm rõ
hơn vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài có
liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau và đã đạt được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm
tìm hiểu, nghiên cứu. Do đó, ngoài các phương pháp cơ bản nói trên thì luận văn còn
sử dụng một số kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trước đây.
2
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
• Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh
• Chương 2: Thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên
• Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2011-2115
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. 1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài và hoạt động xúc tiến đầu tư

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI – Foreign Direct Investment) là hình thức
đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập
cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản
lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Tổ chức thương mại thế giới đưa ra định nghĩa về FDI như sau:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng
với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các
công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà
người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp
đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là
“công ty con” hay “chi nhánh công ty”.
Trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các địa phương như hiện nay thì
nguồn vốn FDI không phải tự nhiên tìm đến các địa phương được mà cần phải có
sự hỗ trợ đắc lực của các hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút FDI. Trọng tâm của
giải pháp này là khái niệm xúc tiến đầu tư và các kĩ thuật xúc tiến đầu tư cũng như
việc đưa ra các chiến lược phù hợp với các yêu cầu và điều kiện đầu tư. Vai trò
ngày càng quan trọng của vốn FDI đã khiến hoạt động xúc tiến đầu tư trở nên sôi
nổi hơn bao giờ hết, không chỉ đối với các nước phát triển mà đối với cả các nước
đang phát triển.
4
Trên phương diện marketing, xúc tiến đầu tư là hoạt động marketing trong
lĩnh vực đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư. Sản phẩm tiếp thị ở đây là tất cả những
gì thỏa mãn được các nhà đầu tư.
Hoạt động xúc tiến đầu tư ngày càng trở nên phức tạp, nó không chỉ đơn thuần
là mở cửa thị trường nội địa cho các nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư và hình thức
vận động đầu tư chung chung. Trên phạm vi hẹp hơn, hoạt động xúc tiến đầu tư FDI
là tổng hợp các hoạt động marketing trong lĩnh vực đầu tư nhằm mục đích thu hút
khách hàng là các nhà đầu tư nước ngoài. Xúc tiến đầu tư được coi là một loạt các
biện pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua một chiến lược

marketing tổng hợp bao gồm chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả và chiến lược
xúc tiến. Hay nói một cách cụ thể hơn xúc tiến đầu tư là các biện pháp để giới thiệu,
quảng cáo cơ hội đầu tư với bên ngoài. Ở đây có sự khác nhau về khách hàng mục
tiêu của hoạt động xúc tiến đầu tư FDI với các hoạt động xúc tiến đầu tư khác. Xúc
tiến đầu tư FDI thì khách hàng mục tiêu là các nhà đầu tư nước ngoài trong khi đó
xúc tiến đầu tư nói chung thì khách hàng mục tiêu là tất cả các nhà đầu tư trong và
ngoài nước.
Các cơ quan xúc tiến đầu tư địa phương thường tổ chức các đoàn tham quan,
khảo sát ở các địa phương khác và nước ngoài; tham gia, tổ chức các hội thảo khoa
học, diễn đàn đầu tư, kinh tế ở khu vực và quốc tế. Đồng thời, họ tích cực sử dụng
các phương tiện truyền thông, xây dựng mạng lưới các văn phòng đại diện ở các địa
phương khác và nước ngoài để cung cấp các thông tin nhanh chóng và giúp đỡ kịp
thời các nhà đầu tư nước ngoài tìm hiểu cơ hội đầu tư ở địa phương mình.
1.1.2. Vai trò của hoạt động xúc tiến đầu tư trong thu hút FDI
Để thu hút được FDI thì cần có sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau trong
đó hoạt động xúc tiến đầu tư là một trong những nhân tố đóng vai trò quan trọng
nhất là khi các chủ đầu tư còn đang trong giai đoạn tìm hiểu, thăm dò, lựa chọn địa
điểm đầu tư.
Thứ nhất, hoạt động xúc tiến đầu tư giúp cho chủ đầu tư có những thông tin
liên quan đến ý định đầu tư của họ, giúp họ có được một tầm nhìn bao quát để cân
5
nhắc, lựa chọn. Như vậy hoạt động xúc tiến đầu tư giúp các chủ đầu tư rút ngắn thời
gian tìm hiểu, tạo điều kiện để họ nhanh chóng đi đến quyết định đầu tư.
Thứ hai, xúc tiến đầu tư là nhân tố kết nối giữa nhà đầu tư với địa điểm đầu
tư. Việc tìm kiếm địa bàn và cơ hội đầu tư sẽ dễ dàng hơn khi nhà đầu tư có được
đầy đủ thông tin cần thiết trước khi có quyết định cụ thể.
Thứ ba, hoạt động xúc tiến đầu tư là một trong những nhân tố duy trì và
mở rộng quy mô vốn FDI tại địa phương. Nếu công tác xúc tiến đầu tư được tiến
hành liên tục song song với chu trình dự án của nhà đầu tư, nhà đầu tư nếu được
hỗ trợ tốt sẽ là biện pháp hữu hiệu thu hút các nhà đầu tư mới và chính những

nhà đầu tư hiện có sẽ mở rộng đầu tư nếu họ nhận thấy những điều kiện tốt và có
lợi ích ở địa phương.
Thứ tư, xúc tiến đầu tư là nhân tố nâng cao năng lực cạnh tranh của địa
phương trong thu hút FDI. Cạnh tranh trên thị trường thu hút FDI không chỉ ngày
càng chuyên sâu mà còn chuyển biến với các yếu tố theo phương hướng cạnh tranh
ở tầm vi mô. Điều này đòi hỏi các địa phương phải tập trung chiến lược cho hoạt
động xúc tiến đầu tư. Các địa phương cần năng động hơn nữa trong vấn đề này để
khẳng định vị trí và năng lực của mình trong việc thu hút FDI đặc biệt trước tình
hình cạnh tranh gay gắt giữa các địa phương như hiện nay.
1.1.3. Các yêu cầu đối với hoạt động xúc tiến đầu tư
Hoạt động xúc tiến đầu tư là hoạt động marketing trong lĩnh vực thu hút FDI,
bởi vậy nó cần đáp ứng được một số yêu cầu sau:
Trước hết, xúc tiến đầu tư thu hút FDI cần đảm bảo tính linh hoạt do các yếu
tố của môi trường bên trong và môi trường bên ngoài luôn luôn thay đổi trong từng
giai đoạn và đối với từng loại nhà đầu tư khác nhau. Vì vậy, cần lựa chọn các
phương pháp tiếp cận khác nhau. Bên cạnh đó, nhà xúc tiến đầu tư cần có khả năng
phân biệt các dạng và loại nhà đầu tư FDI khác nhau và mối quan tâm của họ càng
nhiều càng tốt để có thể tối đa hóa mức độ thành công của đầu tư.
Thứ hai, hoạt động xúc tiến đầu tư thu hút FDI cần mang tính chủ động.
Công tác xúc tiến đầu tư luôn luôn phải lựa chọn ngành chiến lược, nhà đầu tư mục
6
tiêu, lựa chọn công cụ xúc tiến đầu tư nào? Tất cả các hoạt động đó đều do cơ quan
xúc tiến đầu tư quyết định. Những lựa chọn đó nếu đúng đắn sẽ góp phần tăng
cường thu hút FDI.
Thứ ba, xúc tiến đầu tư cần đảm bảo tính liên tục. Xúc tiến đầu tư trải dài
song song với chu trình dự án của nhà đầu tư, từ giai đoạn lập kế hoạch ban đầu và
khảo sát đến giai đoạn thành lập dự án, giai đoạn triển khai dự án và hỗ trợ sau giấy
phép. Mặt khác, để xây dựng hình ảnh địa phương đòi hỏi cần có thời gian rất dài,
tình hình kinh tế xã hội tại địa phương luôn luôn thay đổi, thông tin cần cập nhập
thường xuyên nhất. Do đó, hoạt động xúc tiến đầu tư cần được tiến hành một cách

liên tục.
1.1.4. Chủ thể tiến hành hoạt động xúc tiến đầu tư
Để cho hoạt động xúc tiến đầu tư vận hành như một công cụ hiệu quả, phát
triển kinh tế đòi hỏi phải có một tổ chức gọi là cơ quan xúc tiến đầu tư (IPA), là một
tổ chức chuyên nghiệp tiến hành các hoạt động xúc tiến đầu tư.
IPA cần có đội ngũ nhân sự có năng lực và ngân sách hoạt động. IPA có
được ở tổ chức phạm vi chính phủ, địa phương hoặc doanh nghiệp. Ở địa phương,
có rất nhiều mô hình tổ chức IPA khác nhau tùy thuộc vào điều kiện, đặc điểm kinh
tế - chính trị - xã hội của mỗi địa phương. Tại địa phương, có 3 loại IPA:
• IPA là bộ phận không tách rời của Sở kế hoạch và đầu tư
• IPA là một bộ phận của văn phòng UBND tỉnh
• IPA là một cơ quan hoạt động độc lập dưới sự giám sát của UBND tỉnh
Mỗi hình thức tổ chức IPA nói trên có những lợi thế và bất lợi riêng. Các địa
phương lựa chọn phương án nào có thể vận hành tốt nhất trong môi trường chính trị
và thể chế của riêng mình. Mô hình khá phổ biến mà các địa phương lựa chọn là
thành lập cơ quan xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư. Sự kết hợp này tiết kiệm
được nhiều chi phí so với việc vận hành hai cơ quan riêng biệt. Tuy nhiên, việc kết
hợp này có rất nhiều bất lợi: xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch
tiếp cận cùng một đối tác theo những cách khác nhau, các kỹ thuật khác nhau được
sử dụng nhằm vào các đơn vị và các cá nhân khác nhau. Việc kết hợp những chức
7
năng này vào một cơ quan duy nhất có thể làm loãng sự tập trung của IPA vào
thông điệp và thị trường xúc tiến. Những nỗ lực kết hợp nhân sự làm về xúc tiến
đầu tư và xúc tiến thương mại trong cùng một tổ chức thường hướng vào cùng một
thị trường, nhưng các kỹ thuật, các doanh nghiệp và cá nhân được nhằm vào nói
chung là khác nhau.
Để duy trì hoạt động thường xuyên của IPA và tiến hành các hoạt động xúc
tiến đầu tư thì IPA cần có ngân sách hoạt động. IPA là cơ quan dẫn đầu trong việc
giảm bớt các rào cản đối với đầu tư, việc thu hút các khoản phí từ các nhà đầu tư sẽ
giảm uy tín của IPA trong con mắt nhà đầu tư. Vì vậy, ngân sách hoạt động của IPA

nên được trợ giúp từ ngân sách nhà nước trong dài hạn và các khoản trợ giúp từ các
tổ chức trong ngắn hạn. Chức năng cốt lõi của cơ quan xúc tiến đầu tư là tư vấn về
chính sách đầu tư hoặc cung cấp dịch vụ tư vấn. Rất nhiều cơ quan xúc tiến đầu tư
cũng đảm nhiệm cả việc cấp giấy phép và hoạch định chính sách đầu tư.
Tầm quan trọng của mỗi bộ phận trong chương trình xúc tiến đầu tư thay đổi
tuỳ theo mỗi địa phương. Đối với một số địa phương có một thị trường quy mô và
nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào thì vai trò của chính sách đầu tư được đặt lên
hàng đầu. Tuy nhiên, đối với các địa phương có thị trường nhỏ hơn và nguồn tài
nguyên không mấy phong phú thì điều tối quan trọng là phải tập trung xây dựng
một chiến lược xúc tiến năng động cùng với một cơ quan hoạt động hiệu quả nhằm
thực thi tốt chiến lược đó.
1.2. Nội dung xúc tiến đầu tư
Nội dung chính của hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm: Xây dựng chiến lược,
xây dựng hình ảnh, xây dựng các mối quan hệ đối tác, lựa chọn mục tiêu và tạo ra
cơ hội đầu tư, hỗ trợ đầu tư và các dịch vụ hỗ trợ sau giấy phép. Các hoạt động này
cũng tương tự như các bước trong kinh doanh: marketing, bán hàng và dịch vụ
chăm sóc khách hàng. Chu trình xúc tiến đầu tư trải dài từ giai đoạn thu hút nhà đầu
tư đến khi nhà đầu tư thực hiện dự án.
1.2.1. Xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư
Một chiến lược xúc tiến đầu tư tốt sẽ là một bản đồ chỉ dẫn cho tỉnh đạt được
8
các mục tiêu đã được đề ra. Chiến lược xúc tiến đầu tư này cần trả lời được những
câu hỏi sau: lĩnh vực, ngành nghề nào địa phương cần phải hướng tới và ưu tiên
trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn? Đâu là lĩnh vực chủ đạo? Đâu là các khu vực
địa lý quan trọng cần tập trung? Công cụ xúc tiến đầu tư nào sẽ được sử dụng để
tiếp cận nhà đầu tư hiệu quả nhất? Tại sao các công cụ đó được lựa chọn? Chi phí
cho hoạt động xúc tiến đầu tư này là bao nhiêu và cần những nguồn tài trợ bổ sung
nào? Có thể cụ thể hóa bằng danh mục các dự án cần thu hút đầu tư. IPA phải dự
đoán được tiềm năng thu hút đầu tư của địa phương trong tương lai. Xúc tiến đầu tư
là một quá trình năng động do các yếu tố môi trường bên trong là môi trường bên

ngoài luôn luôn thay đổi. Vì vậy, chiến lược xúc tiến đầu tư không thể tập trung vào
các lĩnh vực, ngành nghề cần hướng tới trong tương lai gần, trước mắt mà còn phải
thể hiện được những lĩnh vực, ngành nghề hướng tới trong trung hạn và dài hạn.
Cần tiến hành các bước sau đây trong chiến lược xúc tiến đầu tư:
Bước 1: Đánh giá nhu cầu và tiềm năng đầu tư
Chiến lược marketing được sử dụng để xác định nhóm nhà đầu tư nào sẽ là
trọng tâm của những nỗ lực xúc tiến đầu tư của tỉnh và những loại hoạt động nào
của xúc tiến đầu tư nên được tiến hành. Đây là bước để định vị địa phương tại thời
điểm xây dựng chiến lược. Để thực hiện được việc đó cần trả lời các câu hỏi: Địa
phương đang cố gắng đạt được điều gì qua việc thu hút FDI và loại đầu tư nào sẽ
đem lại hiệu quả cao nhất? xu hướng FDI hiện nay là gì và chúng ảnh hưởng như
thế nào đến khả năng thu hút đầu tư của địa phương? Các đặc điểm của địa phương
là gì? Đâu là điểm mạnh, điểm yếu xét dưới góc độ một địa điểm đầu tư? Và cuối
cùng, đặc điểm đầu tư của các đối thủ cạnh tranh là gì và so sánh với môi trường
đầu tư tại địa phương thì như thế nào?
Trả lời được các câu hỏi này sẽ giúp tỉnh xây dựng được một bức tranh về
chỗ đứng của mình trong các cuộc cạnh tranh. Để làm được việc đó cần làm
những công việc sau:
Thứ nhất, cần xác định các mục tiêu phát triển của tỉnh
Khi xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư cần phải hiểu được mối liên hệ giữa
9
các hoạt động chiến lược với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Địa
phương này không thể tìm kiếm đầu tư nước ngoài một cách đơn giản bởi vì các địa
phương khác cũng làm như vậy. Để hoạt động xúc tiến đầu tư mang lại hiệu quả cao
hơn thì mục tiêu phát triển của địa phương phải là cơ sở cho chiến lược và kế hoạch
xúc tiến đầu tư. Chẳng hạn, nếu mục tiêu của địa phương là tăng xuất khẩu thì thu
hút FDI ưu tiên hướng tới các ngành, lĩnh vực xuất khẩu. Tương tự như vậy nếu
mục tiêu của địa phương là nhằm tạo công ăn việc làm thì thu hút FDI sẽ hướng tới
các lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. Dù mục tiêu của địa phương là gì chúng đều
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư của các cơ

quan xúc tiến đầu tư.
Thứ hai, cần tiến hành khảo sát các xu hướng đầu tư nước ngoài và các ảnh
hưởng từ bên ngoài
Lúc này địa phương đã nêu ra được tại sao cơ quan xúc tiến đầu tư cần thu hút
đầu tư. Các nhà đầu tư nước ngoài là đối tượng chịu nhiều áp lực và ảnh hưởng.
Hầu hết họ không làm gì ảnh hưởng đến các đặc điểm riêng biệt của địa phương
nhưng họ có thể ảnh hưởng đến việc một nhà đầu tư sẽ đến đầu tư tại địa phương
hay không. Vì vậy, muốn xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư cần phải hiểu áp lực
này và xác định vấn đề quan trọng đối với các nhà đầu tư để từ đó thuyết phục họ
một cách hợp lý là địa phương này sẽ là địa điểm đầu tư phù hợp với họ nhất. Muốn
thế thì cần phải có kiến thức nhất định về các xu hướng FDI của thế giới và khu vực
cũng như các sự kiện có ảnh hưởng đến các xu hướng này trong tương lai gần, thu
thập thông tin về dự án tại địa phương và các đối thủ cạnh tranh, phân tích ngành và
nhóm nhà đầu tư, so sánh thị phần đầu tư FDI vào mỗi địa phương, xác định các
yếu tố bên ngoài…
Thứ ba, cần tiến hành phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức)
Sau khi đã phân tích được các xu hướng FDI trên toàn cầu và trong khu vực
thì việc tiếp theo là phải đánh giá các đặc điểm đầu tư của địa phương. Vì sao lại
phải làm việc này? Bởi vì cần phải hiểu về địa phương mình thì mới đem nó ra mà
10
quảng cáo, giới thiệu được. Cách tốt nhất để làm được điều này là xem xét một cách
có hệ thống điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của địa phương. Phân tích
này được gọi là đánh giá địa phương sẽ xác định rõ các khía cạnh tích cực và tiêu
cực của địa phương dưới giác độ một địa điểm đầu tư. Đồng thời nó cũng cung cấp
những cơ sở để so sánh địa phương với các đối thủ cạnh tranh. Từ đó giúp địa
phương xác định được ngành nghề, lĩnh vực nào sẽ tìm thấy sự hấp dẫn tại địa
phương. Cuối cùng xác định được các điểm yếu trong môi trường đầu tư cũng sẽ
cung cấp cơ sở để cải thiện chính sách và những quy định pháp luật hiện hành.
Thứ tư, phân tích các đối thủ cạnh tranh

Công việc cuối cùng là tóm tắt những điều tìm thấy từ quá trình phân tích
SWOT sẽ giúp tìm ra được những ý tưởng hay về những đặc điểm hiện có hoặc
tương lai của địa phương. Bước tiếp theo là so sánh những đặc điểm này với những
đặc điểm của những đối thủ cạnh tranh chính. Các tiêu chí được so sánh là các công
cụ được sử dụng rộng rãi trong ngành hoặc bởi chính phủ để đo sự cạnh tranh tương
đối hoặc hoạt động của các tổ chức cạnh tranh. Đưa ra các chuẩn mực liên quan đến
đặc điểm của địa phương sẽ giúp xác định được khả năng cạnh tranh của địa
phương dưới góc độ là điểm đến của đầu tư. Có những công việc liên quan đến việc
phân tích chuẩn mực: Xác định các yếu tố được so sánh, xác định các địa phương
cạnh tranh và thu thập thông tin, số liệu, so sánh địa phương với đối thủ cạnh tranh
và xác định những thế mạnh riêng của địa phương.
Bước 2: Hướng tới các ngành và khu vực có nguồn đầu tư
Bằng việc hoàn thiện quá trình phân tích tại bước 1 sẽ xây dựng được bức
tranh về điểm mạnh, điểm yếu cũng như vị trí của địa phương so với đối thủ cạnh
tranh. Bây giờ, cần phải sử dụng những thông tin này để xác định loại ngành nào có
thể bị hấp dẫn bởi môi trường đầu tư của địa phương. Bằng việc xác định hướng
trọng tâm vào các ngành này sẽ xây dựng được một chiến lược marketing phù hợp
với những yêu cầu của các công ty trong ngành nghề đó. Có bốn bước liên quan đến
việc xác định ngành nào địa phương có nhiều khả năng thu hút nhất như sau:
Thứ nhất, xây dựng một danh sách dài các ngành
11
Việc thiếp lập này là việc xây dựng một danh sách dài các ngành vừa phù hợp
với đất nước vừa là mong muốn của địa phương dựa trên cơ sở các đặc điểm và
mục tiêu phát triển của địa phương.
Thứ hai, phân tích các ngành
Khi đã xây dựng được danh sách các ngành thì cần phải biết thêm về các
ngành này và các lĩnh vực phụ trong từng ngành. Cụ thể cần nghiên cứu cơ cấu của
mỗi ngành, các doanh nghiệp chính và xu hướng để tìm hiểu rõ điều gì khiến các
ngành đó tìm kiếm ở các khu vực có nguồn FDI và để đánh giá khả năng ngành đó
có thể tìm thấy sự hấp dẫn từ các thuộc tính của địa phương hay không. Nội dung

của phân tích các ngành:
Xác định cơ cấu ngành theo các vấn đề: Quy mô và phạm vi quốc tế, thị
trường then chốt, đặc điểm sản xuất, yêu cầu và trở ngại đối với sản xuất ảnh hưởng
đến việc lựa chọn vị trí đầu tư.
Xu hướng ngành: thay đổi định hướng thị trường, hình thành các thị
trường mới, các hình thức đầu tư được ưa thích, chiến lược khu vực, chiến lược
nguồn, tăng trưởng ngành, khả năng toàn cầu, sự tập trung của ngành, thay đổi
công nghệ…
Thứ ba, lập một danh sách ngắn các ngành
Khi đã đánh giá sự phù hợp của mỗi ngành với địa phương thì cần tính điểm
xếp hạng trên 3 góc độ sau: Sự phù hợp của ngành với các đặc tính của địa phương,
khả năng cạnh tranh của địa phương khi đáp ứng các yêu cầu của ngành và sự phù
hợp của ngành đối với các mục tiêu phát triển đặt ra của địa phương. Từ đó lập
danh sách ngắn các ngành phù hợp nhất với địa phương.
Thứ tư, hướng vào các khu vực địa lý có nguồn đầu tư
Các bước nêu trên đã xác định được các ngành mà địa phương sẽ hướng tới
và các thuộc tính cụ thể mà các ngành đang tìm kiếm ở một nước tiếp nhận đầu tư.
Công việc cuối cùng là xác định quốc gia của ngành mà địa phương đang hướng tới.
Trong quá trình phân tích ngành đó đã xác định không chính thức các khu vực địa
lý chính có nguồn đầu tư trong lĩnh vực này. Bây giờ cần xác định chính thức đất
12
nước nào sẽ là trọng tâm trong chiến lược marketing của địa phương.
Bước 3, xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư
Khi hoàn thành xong bước 1 và bước 2 thì đã xác định được những ngành mà
địa phương muốn hướng đến trong tương lai gần và trung hạn cũng như các khu
vực địa lý của ngành đó. Như vậy là địa phương đã biết được đối tượng, mục tiêu
và địa điểm của đầu tư của các hoạt động xúc tiến đầu tư. Bước tiếp theo là xây
dựng chiến lược về các hoạt động cụ thể. Chiến lược xúc tiến đầu tư được xây dựng
trên thời gian dài bao gồm các nội dung đã được xây dựng trong bước 1 và bước 2
và xác định thêm các nguồn lực về nhân sự, tài chính để thực hiện, các công cụ để

thực hiện xúc tiến đầu tư. Chiến lược xúc tiến đầu tư trong trung hạn và ngắn hạn
phải xác định rõ mục tiêu cần đạt được. Đối với các mục tiêu định tính: Xây dựng
được các mối quan hệ, tạo dựng hình ảnh về môi trường đầu tư,…Đối với mục tiêu
định lượng: Quy mô vốn đầu tư, số dự án đăng ký mới, số lượng nhà đầu tư liên hệ,
quy mô tăng vốn đầu tư…
1.2.2. Xây dựng hình ảnh
Quyết định của nhà đầu tư là một quá trình nhận thức gắn với thực tế. Do các
nhà đầu tư không thể có tất cả các thông tin cần thiết để phục vụ cho việc ra quyết
định nên họ thường lấp đầy khoảng trống đó bằng các giả định và suy luận dựa trên
những thông tin đã có và dựa vào những lời khuyên, ý kiến của người khác ( thông
tin đại chúng, các nhà tư vấn, đối thủ cạnh tranh…). Nói cách khác khi một nhà đầu
tư lựa chọn một tỉnh để đầu tư thì đó là sự lựa chọn được anh ta đánh giá là tốt nhất.
Tuy nhiên, do thông tin không đầy đủ, nhà đầu tư có thể đưa ra những quyết định
không chính xác về một địa điểm đầu tư. Bởi vậy, để các luồng thông tin truyền tới
nhà đầu tư một cách tốt nhất thì địa phương cần phải xây dựng hình ảnh của
mình để nâng cao nhận thức của nhà đầu tư đặc biệt là khi địa phương ít xuất
hiện trên các phương tiện truyền thông quốc tế. Vì vậy, việc xây dựng hình ảnh
là bước đầu tiên cần thực hiện trước khi tiến hành các hoạt động tạo ra cơ hội
đầu tư hiệu quả. Chiến lược xây dựng hình ảnh cần phải vạch ra các bước thực
hiện để rút ngắn khoảng cách giữa nhận thức và thực tế, để đưa hình ảnh địa
13

×