Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Nghiên cứu địa tô đối với vấn đề ruộng đất hiện nay ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.36 KB, 12 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần mở đầu.
Quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa(TBCN) không chỉ hình thành và thống trị trong
lĩnh vực công nghiệp, mà nó ngày càngđợc hình thành , phát triển trong lĩnh vực nông
nghiệp. Nông nghiệp cũng trở thành một lĩnh vực đầu t của t bản cũng đợc kinh doanh
theo phơng thức TBCN.
Trong xã hội TBCN quan hệ đất đai dới chế độ t bản bao gồm ba thành phần cơ
bản : ngời sở hữu ruộng đất, nhà t bản kinh doanh nông nghiệp, ngời công nhân lao
động. Trong các mối quan hệ đó thì ngời chủ đất có quyền phát canh thu tô để thực hiện
vai trò chủ đất . Với vai trò chủ đất họ đợc hởng một khoản thu đó chính là địa tô . Từng
chế độ, từng thời kỳ địa tô laị đợc thể hiện dới những hình thức khác nhau. ở chế độ
phong kiến địa tô đợc biểu hiện bằng tô lao dịch, tô hiện vật, tô tiền.... Trong chế độ
TBCN địa tô đợc biểu hiện bằng một phần giá trị thặng d ngoài lợi nhuận bình quân.
Hình thức và tính chất bóc lột địa tô TBCN cũng là bóc lột ngời lao động.
Nghiên cứu địa tô TBCN đã giúp chúng ta hiểu rõ các mối quan hệ của nó cũng
nh tìm hiểu các hình thức, bản chất của nó. Bằng lý luận về địa tô em xin trình bày bài
tiểu luận của mình theo ba phần chính, qua đó nói lên ý nghĩa của việc nghiên cứu địa
tô đối với việc giải quyết các vấn đề ruộng đất hiện nay.
Phần một: Các hình thức cuả địa tô TBCN.
Phần hai : Bản chất của địa tô TBCN.
Phần ba: ý nghĩa nghiên cứu địa tô đối với vấn đề ruộng đất hiện nay ở Việt Nam.
Sau đây em xin trình bày cụ thể bài tiểu luận của mình,trong quá trình làm bài em
có gì sai sót mong thầy cô góp ý cho em .
Em xin chân thành cảm ơn !
Phần nội dung.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
i.các hình thức của địa tô tbcn.
* trên ruộng đất canh tác.
1. Địa tô chênh lệch( cấp sai).
Trong nông nghiệp cũng nh trong công nghiệp đều có lợi nhuận siêu ngạch do sự


chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung của thị trờng và giá cả sản xuất cá biệt của một số
doanh nghiệp .Trong công nghiệp do sự cạnh tranh lợi nhuận siêu ngạch không tồn tại
ổn định ở một doanh nghiệp nhất định .Trong nông nghiệp, lợi nhuận siêu ngạch tồn tại
lâu dài ở những doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi , t bản đầu t vào những nơi có đất
tốt, đất xấu bán theo giá cả sản xuất chung thì ngoài lợi nhuận bình quân, còn thu đợc
lợi nhuận siêu ngạch để chuyển hoá thành địa tô chênh lệch.
Địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận thừa ra ngoài lợi nhuận bình quân, thu đợc trên
những ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Nó là số chênh lệch giữa giá cả
sản xuất chung do điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt
trên ruộng đất hạng trung bình và tốt nhất.Địa tô chênh lệch gắn liền với sự độc quyền
kinh doanh ruộng đất theo lối TBCN.Xét cơ sở hình thành lợi nhuận siêu ngạch và việc
chuyển hoá lợi nhuận siêu ngạch thành địa tô, địa tô chênh lệch chia làm hai loại: địa tô
chênh lệch I và địa tô chênh lệch II.
1.1. Địa tô chênh lệch I.
Địa tô chênh lệch I gắn liền với mức độ tốt xấu khác nhau của ruộng đất, với mức
xa hay gần của ruộng đất đối với thị trờng nơi tiêu thụ.
Địa tô chênh lệch I gắn liền với vị trí khác nhau của ruộng đất. Do kinh doanh trên
nhữnh ruộng đất có vị trí thuận lợi, nên nhà t bản sẽ tiết kiệm đợc phần lớn chi phí lu
thông. Nhng khi bán hàng thì bán cùng một giá, nên chi phí vận chuyển ít hơn, đơng
nhiên sẽ thu đợc lợi nhuận siêu ngạch so với những ngời phải chi phí vận chuyển lớn
hơn, do đó thu đợc địa tô chênh lệch.
Địa tô chênh lệch I là phần giá trị thặng d ngoài lợi nhuận bình quân mà chủ đất thu
đợc gián tiếp, đợc hình thành trên ruộng đất màu mỡ và vị trí gần nơi tiêu thụ, là sự
chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung(đợc quyết định bởi giá cả sản xuất trên ruộng đất
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xấu nhất) và giá cả sản xuất cá biệt hình thành trên ruộng đất tốt và gần thị trờng.
1.2 Địa tô chênh lệch II ( thuộc về nhà t bản kinh doanh ruộng đất khi còn hợp đồng)
Địa tô chênh lệch II là phần giá trị thặng d ngoài lợi nhuận bình quân gắn liền với
đầu t thâm canh trong nông nghiệp. Thâm canh ruộng đất là đầu t thêm t bản và một đơn

vị diện tích để nâng cao chất lợng canh tác, nhằm tăng độ màu mỡ trên mảnh ruộng đó;
nâng cao sản lợng trên một đơn vị diện tích.Nhờ đó mà có lợi nhuận siêu ngạch làm
thành địa tô chênh lệch II .
Thí dụ:
Lần
đầu t
t bản
Chi phí
t bản
($)
Lợi
nhuận
bình
Sản l-
ợng
(tạ)
Gía cả SX cá
biệt($)
Gía cả SX
chung($)
1 tạ TSL 1 tạ TSL
Lần 1 100 20 4 30 120 30 120 0
Lần 2 100 20 5 24 120 30 150 30
Thí dụ miếng đất tốt nhất khi đợc nhà t bản đầu t cho ta kết quả nh bảng trên.
Số thừa 30$ chính là địa tô chênh lệch II. Chừng nào mà thời hạn thuê đất còn hiệu
lực, thì nhà t bản kinh doanh vẫn bỏ túi số lợi nhuận siêu ngạch(số thừa của lần đầu t
thứ hai).Nhng khi hết hạn hợp đồng, chủ ruộng sẽ tìm cách nâng mức địa tô để chiếm
lấy số lợi nhuận siêu ngạch đó, tức là biến lợi nhuận lợi nhuận siêu ngạch thành địa tô
chênh lệch.
Vì lẽ đó mà chủ ruộng đất chỉ muốn cho thuê ruộng trong thời gian ngắn, còn nhà

t bản kinh doanh thì muốn thuê dài hơn. Cũng vì lẽ đó mà nhà t bản kinh doanh không
muốn đầu t vốn để cải tiến kỹ thuật, cải tạo đất, vì làm nh vậy phải mất thời gian dài
mới thu hồi đợc vốn đã bỏ ra, nh thế chủ ruộng sẽ hởng những lợi ích do việc cải tiến đó
đem lại.Nh vậy, trong thời gian thuê đất, nhà t bản kinh doanh sẽ tìm mọi cách tận dụng
độ màu mỡ của đất để thu đợc lợi nhuận nhiều hơn.Điều này giúp ta khẳng định là đất
đai trong điều kiện canh tác theo lối t bản chủ nghĩa thì độ màu mỡ ngày càng giảm.
2. Địa tô tuyệt đối .
Ngoài địa tô chênh lệch ra chủ đất còn thu đợc địa tô tuyệt đối.Phần trội ra cuả giá
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trị so với giá cả sản xuất của nông sản là nguồn gốc của địa tô tuyệt đối.Do đó địa tô
tuyệt đối cũng là một phần giá trị thặng d ngoài lợi nhuận bình quân, do cấu tạo hữu cơ
của t bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, mà nhà t bản thuê ruộng đất
phải nộp cho địa chủ để đợc quyền sử dụng ruộng đất.
Trong thực tế địa tô tuyệt đối là toàn bộ số chênh lệch giữa giá trị và giá cả sản
xuất, hay chỉ bằng một phần của số chênh lệc ấy, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu.Bởi vậy, sự độc quyền t hữu ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tô
tuyệt đối. Nh vậy giá nông sản có thể cao hơn giá cả sản xuất của chúng nhng vẫn thấp
hơn giá trị của chúng, và không phải giá cả đắt lên là nguyên nhân sinh ra địa tô mà
chính địa tô là nguyên nhân làm cho giá cả nông phẩm đắt.Khi độc quyền t hữu ruộng
đất bị thủ tiêu thì địa tô tuyệt đối cũng bị xoá bỏ khi đó giá nông sản sẽ hạ xuống nhng
địa tô chênh lệch vẫn còn.
3. Địa tô độc quyền.
Địa tô luôn gắn với độc quyền sở hữu ruộng đất,độc chiếm các điều kiện tự nhiên
thuận lợi,cản trở sự cạnh tranh của t bản tạo nên giá cả độc quyền của nông sản.
Có những loại đất có thể trồng những cây nông nghiệp hiếm có,số lợng có hạn(cam,
quýt quý),hay có những khoáng sản đặc biệt,có giá trị thì địa tô của những đất đai đó sẽ
rất cao,có thể xem đó là địa tô độc quyền.Nguồn gốc của địa tô này cũng là lợi nhuận
siêu ngạch do giá cả độc quyền cao của sản phẩm thu đợc trên đất đai ấy.Những ngời
tiêu dùng những đặc sản trồng trên đất này phải trả địa tô.

* trên đất khai thác.
Địa tô không phải chỉ có trong nông nghiệp. Chủ của những đất đai mà bên dới có
những khoáng sản(than đá, dầu hoả) cũng đều thu đợc địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt
đối.Địa tô trên đất khai thác cũng hình thành và đợc quy định nh địa tô đất nông nghiệp.
Đối với địa tô đất khai thác giá trị, trữ lợng của khoáng sản, vị trí và điều kiện khai thác
là những yếu tố quyết định.
* Trên đất xây dựng.
Địa tô về đất xây dựng cơ bản đợc hình thành nh địa tô đất xây dựng.Việc hình
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành địa tô chênh lệch, vị trí của đất đai là yếu tố quyết định nhất còn độ màu mỡ và
trạng thái của đất đai không có ảnh hởng lớn.Địa tô đất xây dựng tăng lên nhanh chóng
do sự gia tăng của dân số, do nhu cầu về nhà ở tăng lên và do những t bản cố định sát
nhập vào ruộng đất ngày càng tăng lên.
ii. bản chất của địa tô t bản chủ nghĩa.
1.Địa tô t bản chủ nghĩa là gì?
Trong chủ nghĩa t bản ngời thực sự canh tác ruộng đất không phải là chủ t bản mà
là những ngời lao động làm thuê . Nhà t bản thuê đất của địa chủ để kinh doanh,coi
nông nghiệp là một lĩnh vực đầu t kinh doanh.Số tiền mà nhà t bản trả cho ngời sở hữu
ruộng đất theo hợp đồng, để đợc sử dụng ruộng đất trong một thời gian nhất định là địa
tô t bản chủ nghĩa.
Địa tô t bản chủ nghĩa thể hiện mối quan hệ giữa ba giai cấp cấu thành cái bộ x-
ơng sống của xã hội cận đại- ngời công nhân làm thuê, nhà t bản chủ nghĩa và địa
chủ
1(1)
.Khoản địa tô có đợc do nhà t bản bóc lột ngời công nhân làm thuê để thu lợi
nhuận bình quân. Do vậy, muốn kéo dài thời gian sử dụng đất để thu lợi nhuận nhiều
hơn.Tuy nhiên chủ đất không phải không hiểu điều đó nên luôn tìm cách khống chế nhà
t bản bằng cách tăng khoản địa tô hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đấtNh vậy, nhà t bản
kinh doanh ruộng đất đợc hởng lợi nhuận bình quân, địa chủ là chủ sở hữu ruộng đất đ-

ợc hởng địa tô. Địa tô nằm ngoài lợi nhuận bình quân vì kinh doanh nông nghiệp sử
dụng nhiều sức lao dộng,cấu tạ hữu cơ thấp nên lợi nhuận cao(vì giá trị thặng d là một
trong những nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận). Hơn nữa là hai thứ độc quyến sở hữu
ruộng đất và độc quyền kinh doanh ruộng đất ngăn cản sự di chuyển t bản từ các ngành
khác sang kinh doanh nông nghiệp.
Tóm lại, địa tô TBCN là một phần giá trị thặng d còn lại sau khi đã khấu trừ đi
phần lợi nhuận bình quân của nhà t bản kinh doanh ruộng đất.
2. Giá cả hàng hoá nông phẩm đợc quyết định nh thế nào?
Giá cả hàng hoá nông phẩm đợc quyết định bởi giá cả hàng hoá nông phẩm đợc
(1)
Giáo trình kinh tế học Mac- Lênin trang 246
6

×