Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

BÁO cáo đề tài PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NHANH BẰNG PHỔ HỒNG NGOẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.98 KB, 21 trang )

Chào thầy và toàn thể các
bạn thân mến!!!!!!!!
Đề Tài: Các phương pháp phân tích
nhanh bằng phổ hồng ngoại
GVHD: Th.S Trần Đức Trọng
GVHD: Th.S Trần Đức Trọng
Thực hiện:NHÓM 02 – 08CH111
Thực hiện:NHÓM 02 – 08CH111
Các thành viên:
Các thành viên:


1/Ngô Thị Thúy Diệu
1/Ngô Thị Thúy Diệu


2/Phan Thùy Dương
2/Phan Thùy Dương


3/Tạ Thị Hằng
3/Tạ Thị Hằng


4/Trần Phước Hải
4/Trần Phước Hải


Nội dung:
I/ Giới thiệu về quang phổ
II/ phân tích phổ hồng ngoại


III/ Ứng dụng của phổ hồng ngoại
IV/ Kết luận
I.Giới thiệu về quang phổ :

Phương pháp phân tích quang ph ổ : là phương
pháp phân tích quang học dựa trên việc nghiên
cứu sự tương tác của bức xạ ánh sáng trên chất
khảo sát hoặc sự hấp thụ các bức xạ dưới một
tác động hóa lý nào đó.
Phân tích định lượng
Phương pháp phân tích định lượng thực hiện theo
hai bước:
1. lập đường chuẩn
2. pha mẫu đo
II/ Phân tích phổ hồng ngoại
Các loại phổ kế hồng ngoại hiện nay:

Phổ kế hồng ngoại một chùm tia dùng
kính lọc, phổ kế hồng ngoại hai chùm tán
sắc và phổ kế hồng ngoại biến đổi Fourier
(FT-IR)
Phổ kế hồng ngoại

Phổ kế hồng ngoại một chùm tia dùng kính lọc
là loại đơn giản đung cho phân tích định lượng
khí.
4
5
2
1

3
6
Hình 2.11 phổ kế hòng ngoại một chùm tia dùng kính lọc
1. Nguồn sáng
2. Cuvet
Các loại phổ kế hồng ngoại

Phổ kế hồng ngoại hai chùm tia tán sắc là loại
dùng phổ biến trước đây, máy ghi phổ quét cả
vùng từ 4000 cm
-1
đến 200 cm
-1

có nối
với bộ ghi hay máy tính
4
3
2
1
S
M
2
M
1
M
3
S
2
S

1
S
4
S
3
P
A
M
4
M
9
M
8
M
7
M
5
M
6
Phổ kế hồng ngoại hai chùm tia tán sắc
1. Nguồn sáng
2. Cuvet
Các loại phổ kế hồng ngoại
Phổ kế hồng ngoại biến đổi Fourier(FT/IR)

Thay bộ đơn sắc trong phổ kế tán sắc bằng
thiết bị giao thoa kế Michelson
Hus.edu.vn
Nguyễn Đình
Triệu

Phổ kế hồng ngoại của hãng BrukerPhổ kế hồng ngoại của hãng Bruker
Phổ kế hồng ngoại biến đổi
Fourier(FT-IR)

Phổ kế hồng ngoại hiện đại là
loại phổ kế biến đổi Fourier.

Khác loại phổ kế tán sắc cũ là
thay bộ(lăng kính hoặc cách
tử) bàng một giao thoa kế
Michelson.

Ưu điểm:
Độ phân giải cao
F
®etect¬
mÉu ®o
nguån
s¸ng
O
O
S
M
1
M
2
1
3
4
2

1- nguồn sáng; 2-giao thoa kế
Michelson; 3-mẫu đo; 4-detector.
1- nguồn sáng; 2-giao thoa kế
Michelson; 3-mẫu đo; 4-detector.
Phương pháp đo phổ hồng ngoại
phản xạ
Đo phổ hồng ngoại suy giảm ATR

Bức xạ hồng ngoại đi qua một lăng kính bị suy giảm, rồi
đi đến bề mặt của mẫu và xuyên vào một phần của mẫu
sau đó phản xạ lại đi đến detector như hình dưới.
Đo phổ hồng ngoại phản xạ ngoài

Đo phổ bề mặt và lớp bao phủ ngoài của kim
loại, nhựa, màng polime, sơn, chất bán dẫn …

Bức xạ hồng ngoại đi đến bề mặt mãu chất
,xuyên qua một lớp mỏng, bị hâp thụ ròi phản
xạ đi đến đetectơ như hình dưới.
PHÂN TÍCH THỰC PHẨM/PHO MÁT VỚI PHƯƠNG PHÁP CẬN HỒNG NGOẠI
Mô tả sản phẩm :
Model : ZX-880

Dùng để phân tích các chất protein, độ ẩm, dầu. . .
Khoảng bước sóng : 918 - 1045 nm (chuẩn)
Tốc độ quét : tối đa 35 lần/giây
Số lần đo trung bình : chỉnh trong khoảng 3 - 9 lần
Chế độ đo : độ truyền ánh sáng khuếch tán
Thời gian đo : 30 giây
Hiệu chuẩn lên đến 20 sản phẩm với mỗi sản phẩm

gồm 4 thành phần chất
Độ chính xác lên đến 99% cho độ ẩm, protein, béo .
. .
Khả năng phân tích mẫu trong khoảng nhiệt độ :
-20
0
C đến 50
0
C
Dữ liệu được truyền qua cổng RS-232
Nguồn điện : 220V, 50/60Hz
Nguyenanhvn.com
Kiểm Soát Sự Lây Lan Đối Với Các Trường Hợp Nghi
Nhiễm H1N1 Bằng Camera Hồng Ngoại :
Chụp ảnh hồng ngoại là biện pháp rất đơn giản và hữu hiệu để phát hiện triệu
chứng đầu tiên của các bệnh nhiễm virus. Đây là phương pháp phát hiện nhanh, dễ
dàng, không tiếp xúc và áp dụng tập thể trong một môi trường lớn.
Loại thức ăn thô xanh Dự đoán Bước sóng (nm)
Đầu Sau
Hỗn hợp thức ăn thô xanh DMD invivo 2266 1662
Cỏ ME 1668 1364
Cỏ ủ Lignin 1658 2286
Cỏ khô DMD invivo 1326 2266
Cỏ khô/cỏ ME 1666 1690
Cỏ ủ OMD invivo 2266 1662
Cỏ ME 1658 2280
Rơm ngũ cốc OMD invivo 1662 -
Sử dụng quang phổ NIR để theo dõi tiêu hoá thức ăn thô xanh
Để biết được tỷ lệ tiêu hoá loại thức ăn này người ta dùng các bước sóng sau đây:
Vùng quang phổ quanh 1650-1670 và 2260-2280nm là vùng liên quan đến tiêu

hoá. Bước sóng đầu cùng vùng cho tỷ lệ tiêu hoá nằm giữa 1664 và 1696nm, ở rơm
ngũ cốc, vùng 1650 và 2254nm liên quan đến phần không tiêu hoá thức ăn thô
xanh, vùng này cũng quan trọng liên quan đến sự phân ly cỏ ủ chua, ngô ủ chua và
cỏ xanh vùng này cũng liên quan đến lignin

Vùng hấp thu 2900 cm-1 ÷ 3200
cm-1 : COOH và NH2

1551cm-1 và 1663 cm-1 là hai
mũi hấp thu của C=C liên hợp với
nối đôi trong nhóm amide: CO
(COOH) và C – NH

1713 cm-1 là mũi hấp thu của liên
kết C=O trong nhóm imide

1388 cm-1 là mũi hấp thu của liên
kết C – N trong nhóm imide

1500 cm-1 là mũi hấp thu của
nhân thơm

975 cm-1 và 843 là hai mũi hấp
thu của liên kết C=C

Thí dụ phân tích phổ hồng ngoại IR
III. Ứng dụng:

Xác định tỉ lệ khí trong môi trường


Xác định bán kính nguyên tử

Xác định hàm lượng các chất trong thực phẩm

Xác định thành phần và hàm lượng của nhiều
sản phẩm

×